You are on page 1of 88

Học Phần 1

Câu 1: Hãy trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê – nin
về nguồn gốc,bản chất của chiến tranh.Liên hệ thực tiễn và
trách nhiệm của bản thân?
Chiến tranh là hiện tượng chính trị- xã hội mạng tính lịch
sử, là cuộc đấu tranh vũ trang có tổ chức giữa các giai cấp,
nhà nước ( hoặc giữa liên minh các nước) nhằm đạt được
mục đích chính trị nhất định.
Nguồn gốc của chiến tranh
-Chủ nghĩa Mác- Lê nin khẳng định
+Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu
sản xuát là nguồn gốc trực tiếp( nguồn gốc kinh tế), suy đến cùn
g đã dẫn đến sự xuất hiện và tồn tại của chiến tranh. Đồng thời, s
ự xuấ hiện và tồn tại của giai cấp và đối kháng giai cấp là nguồn
gốc sâu xa ( nguồn gốc xã hội) dẫn đến sự xuất hiện và tồn tại củ
a chiến tranh.
+ PH ĂNG
GHEN chỉ rõ, chiến tranh là bạn đường của mọi chế độ tư hữu p
hát triển những luận điểm của C.MẶC, PH ĂNG
GHEN về chiến tranh trong điều kiện mới, V.I.LEENIN chỉ rõ t
rong thời đại ngà nay còn chủ nghĩa đế quốc thì còn nguy cơ xảy
ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
->
Như vậy, chiến tranh có nguồn gốc từ chế độ chiếm hữu tư nhân
về tư liệu sản xuẩ có đối kháng giai cấp và áp bức bốc lột, chiến
tranh không phải là 1 định mệnh gắn liền với con người và xã hộ
i loài người.
Muốn xóa bỏ chiến tranh thì phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó
Bản chất của chiến tranh
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê – nin:
“ Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng biện pháp khác ’’(
cụ thể bằng bạo lực )
- Chính trị là sự phản ánh tập trung của kinh tế
- Chính trị là mối quan hệ giữa các giai cấp,các dân tộc
- Chính trị là sự thống nhất giữa đường lối đối nội và đường
lối đối ngoại
*Quan điểm của chủ nghĩa Mac Lê – nin:
Giữa chính trị và chiến tranh có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau,trong đó chính trị chi phối và quyết định chiến tranh;chiến
tranh tác động trở lại chính trị
*Chính trị quyết định chiến tranh:
- Mục đích của chiến tranh;
- Hình thành,tiến trình,kết cục của chiến tranh
- Bản chất,tính chất chính trị xã hội của chiến tranh
- Quy định mục tiêu,điều chỉnh mục tiêu,hình thức chiến tranh
*Chiến tranh tác động trở lại chính trị:
- Làm thay đổi đường lối,chính sách,nhiệm vụ cụ thể,thậm chí
có thể còn làm thay đổi cả thành phần lãnh đạo của các bên tham
chiến
- Làm phức tạp hóa các mối quan hệ xã hội và làm tăng thêm
mâu thuẫn vốn có trong xã hội có đối kháng giai cấp
- Đẩy nhanh sự chính muồi của cách mạng hoặc làm mất đi tình
thế cách mạng
Trong thời đại ngày nay,bản chất của chiến tranh vẫn không
có gì thay đổi,chiến tranh vẫn là sự tiếp tục chính trị của các nhà
nước và giai cấp nhất định
Liên hệ thực tiễn:
-Để thực hiện tốt yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng và BVTQ
Việt Nam XHCN thì trước hết chúng ta cần phải tiếp tục nghiên
cứu,vận dụng linh hoạt,sáng tạo những luận điểm của chủ nghĩa
Mác lê nin về chiến tranh nhân dân BVTQ XHCN,góp phần xây
dựng nền quốc phòng vững mạnh,đủ sức ngăn chặn mọi âm
mưu,hành động chống phá của kẻ thù trong mọi tình
huống.Chúng ta cần phải:
+ Nâng cao nhận thức,trách nhiệm của tầng lớp nhân dân đối với
nhiệm vụ quốc phòng,bảo vệ Tổ quốc XHCN.
+ Tăng cường xây dựng “ thế trận lòng dân”- thế trận vững chắc
của chiến tranh nhân dân BVTQ XHCN.
+ Tăng cường và phát huy vai trò nóng cốt của lực lượng vũ
trang nhân dân trong sự nghiệp BVTQ.
+ Phát huy vai trò các thành phần kinh tế trong thực hiện nhiệm
vụ củng cố quốc phòng,BVTQ XHCN.
+ Kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tốc và sức mạnh thời đại trong
sự nghiệp BVTQ XHCN.
•Trách nhiệm của bản thân:
-Phải tích cực tìm hiểu và trau dồi những kiến trúc của chủ nghĩa
Mác Lê nin,phải biết vận dụng sáng tạo có hiệu quả.
-Cần phải có cho mình lòng tự tôn dân tộc và lòng yêu nước.
-Phải coi đây là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý đối với bản thân.
-Chăm chỉ,sáng tạo,học tập,lao động; có mục đích,động cơ học
tập đúng đắn; cố gắng rèn luyện học tập để mai sau cống hiến
sức mình vào sự việc xây dựng đất nước, phải hiểu được học tập
tốt là yêu nước.
-Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng tạo,lành
mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm cắp,ma túy,…
-Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của dân tộc.
-Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa phương,đất
nước,đồng thời Thực hiện tốt mọi chủ trương,chính sách của
đảng và pháp luật của nhà nước.Phải luôn vận động,kêu gọi mọi
người cùng thực hiện.
-Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc
gia,dân tộc,đất nước.
-Tích cực tham gia xây dựng quê hương đát nước bằng những
việc làm thực tiễn,phù hợp với khả năng,thực lực của mình.
Câu 2: Hãy nêu những nội dung cơ bản tư tưởng HCM về bảo
vệ tổ quốc việt nam XHCN?Phân tích làm rõ nội dung ‘’ Bảo vệ
tổ quốc Việt Nam XHCN là một tất yếu khách quan’’ Trách
nhiệm của sinh viên
-Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về bảo vệ tổ quốc việt nam
XHCN
1:Bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN là tất yếu khách quan
2: Sức mạnh bảo vệ tổ quốc là sức mạnh của cả dân tộc,cả nước
kết hợp với sức mạnh thời đại
3: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ tổ quốc
XHCN
-Bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN là tất yếu khách quan
*Cơ sở:
- Xuất phát từ học thuyết Mac Lê – nin về tính tất yếu,khách
quan của sự nghiệp bảo vệ tổ quốc XHCN
- Xuất phát từ quy luật dựng nước đi đôi với giữ nươcs
- Xuất phát từ bản chất âm mưu,thủ đoạn của kẻ thù
*Nội dung:
- Tính tất yếu khách quan của sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc Việt
nam XHCN được chủ tịch HCM chỉ rõ: ‘’ Các vua hùng đã có
công dựng nước,Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước’’
- Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước,Chủ tịch HCM đã
chỉ ra một chân lý’’không có gì quý hơn độc lập tự do’’ ‘’ hễ
còn một tên xâm lược trên đất nước ta,thì ta còn phải tiếp tục
chiến đấu quét sạch nó đi’’
- Trong bản di chúc ,Người căn dặn :’’ Cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước có thể còn kéo dài,5 năm,10 năm,hoặc lâu hơn
nữa.Đồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của nhiều người.Dù
sao chúng ta phải quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ đến thắng lợi
hoàn toàn’’
Trách nhiệm của bản thân:
- Phải tích cực tìm hiểu và trau dồi những kiến trúc của
chủ nghĩa Mác Lê nin,phải biết vận dụng sáng tạo có
hiệu quả.
- Cần phải có cho mình lòng tự tôn dân tộc và lòng yêu
nước.
- Phải coi đây là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý đối với bản
thân.
- Chăm chỉ,sáng tạo,học tập,lao động; có mục đích,động
cơ học tập đúng đắn; cố gắng rèn luyện học tập để mai
sau cống hiến sức mình vào sự việc xây dựng đất nước,
phải hiểu được học tập tốt là yêu nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng
tạo,lành mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm
cắp,ma túy,…
- Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của
dân tộc.
- Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa
phương,đất nước,đồng thời Thực hiện tốt mọi chủ
trương,chính sách của đảng và pháp luật của nhà
nước.Phải luôn vận động,kêu gọi mọi người cùng thực
hiện.
- Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi
ích quốc gia,dân tộc,đất nước.
- Tích cực tham gia xây dựng quê hương đát nước bằng
những việc làm thực tiễn,phù hợp với khả năng,thực lực
của mình.
câu 3: hãy nêu vị trí đặc trưng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân
dân.Phân tích làm rõ đặc trưng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân
dân ở nước ta chỉ có mục đích duy nhất là tự vệ chính đáng .Liên hệ
trách nhiệm của sinh viên
- Một số khái niệm:
+Quốc phòng toàn dân là nền quốc phòng mang tính chất “ vì dân, do dân, của dân” phát triển,
theo hướng toàn dân toàn diện độc lập tự chủ tự lực tự cường và ngày càng hiện đại, Kết hợp
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, dưới sự lãnh đạo của đảng, sự quản lý, điều hành
của Nhà nước, do nhân dân làm chủ, ngắn giữ vững hòa bình ,ổn định của đất nước, sẵn sàng
đánh bại mọi hành động xâm lược và bạo loạn lật đổ của các thế lực đế quốc, phản động; bảo
vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa..
+ Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền
tảng nhân lực vật lực mang tính chất toàn dân toàn diện độc lập tự chủ tự cường…
+An ninh nhân dân:
 Là sự nghiệp của toàn dân do dân tiến hành lực lượng An ninh nhân dân là nòng cốt
dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nước. Kết hợp phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc với các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng chuyên trách nhiệm
đập tan mọi âm mưu và hành động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội
cùng với quốc phòng toàn dân bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
 Bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam có vai trò nòng cốt trong sự nghiệp
bảo vệ an ninh quốc gia. An ninh quốc gia có nhiệm vụ đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa bảo vệ
Đảng chính quyền các lực lượng vũ trang và nhân dân.
+ Nền an ninh là sức mạnh về tinh thần vật chất sự đoàn kết và truyền thống dựng nước giữ
nước của toàn dân tộc được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia trong đó lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh nhân dân làm nòng cốt.

-vị trí của xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân
 có vị trí hết sức quan trọng tạo ra sức mạnh để ngăn ngừa đẩy lùi
đánh bại mọi âm mưu hành động xâm hại đến mục tiêu xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
 Đảng ta đã khẳng định trong khi đặt trọng tâm vào xây dựng Chủ
nghĩa xã hội chúng ta không một chút lơi lỏng nhiệm vụ bảo vệ tổ
quốc luôn luôn coi trọng quốc phòng an ninh coi đó là nhiệm vụ
chiến lược gắn bó chặt chẽ
-Đặc trưng
 Quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân chỉ có mục đích duy nhất là
tự vệ chính đáng
 Quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân vì dân của dân và do toàn
thể nhân dân tiến hành
 Nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân có sức mạnh tổng hợp
do nhiều yếu tố tạo thành
 Nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân được xây dựng toàn
diện và từng bước hiện đại
 Nền quốc phòng toàn dân gắn chặt với nền an ninh nhân dân
-Nền quốc phòng toàn dân,an ninh nhân dân ở nước ta chỉ có mục
đích duy nhất là tự vệ chính đáng vì có:
vị trí vai trò: đặc trưng này thể hiện sự khác nhau về bản chất trong xây
dựng nền quốc phòng toàn dân ,an ninh nhân dân của nước ta so với các
nước khác trên thế giới
nội dung:
- xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân là để tự vệ chống
thù trong giặc ngoài bảo vệ độc lập chủ quyền thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc
- Chủ động ngăn ngừa làm thất bại mọi âm mưu hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống
sẵn sàng ứng phó với các mối đe dọa đến an ninh quốc gia mà đặc biệt
hiện nay là an ninh phi truyền thống
- xây dựng nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân là để bảo vệ cuộc
sống ấm no tự do hạnh phúc của nhân dân chứ không đi xâm lược gây
chiến tranh

Trách nhiệm:
- Tích cực học tập,rèn luyện,xây dựng niềm tin,luôn có cho mình lòng
yêu nước,yêu chế độ,góp phần xây dựng đất nước.
- Phải nâng cao nhận thức và kết hợp hai nhiệm vụ” chiến lược xây dựng
phải đi đôi với bảo vệ đất nước”.
-Tự giác vag tích cực học taạp.
- Nắm vững kiến thức QPAN.
- Tích cực tham gia các hoạt động QPAN,tham gia các hoạt động ở
trường lớp,địa phương.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của nhà
trường.
- Phê phán các thế lực đi ngược lại việc bảo vệ nền quốc phòng toàn
dân,an ninh nhân dân.
- Tích cực cống hiến bằng chính sức mạnh,thực lực,khả năng của mình
cho công cuộc bảo vệ nền quốc phòng toàn dân,an ninh nhân dân.

câu 4: hãy Nêu nội dung cơ bản xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn dân
an ninh nhân dân ở nước ta hiện nay ?Phân tích nội dung tiềm lực quân
sự?an ninh Trách nhiệm sinh viên
nội dung :xây dựng tiềm lực nền quốc phòng toàn dân an ninh nhân
dân ngày nay càng vững mạnh phải thực hiện 4 nhiệm vụ sau:
+ xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần
+ xây dựng tiềm lực kinh tế
+ xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ
+ xây dựng tiềm lực quân sự an ninh
Phân tích nội dung tiềm lực quân sự an ninh:
khái niệm: tiềm lực quân sự an ninh của nền quốc phòng toàn dân, an
ninh nhân dân là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động tạo
thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự an ninh cho chiến tranh
Vị trí vai trò:
- là nhân tố cơ bản là biểu hiện tập trung trực tiếp sức mạnh quân sự an
ninh của nhà nước giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ tổ quốc trong mọi tình
huống
biểu hiện nội dung:
- ở khả năng duy trì và không ngừng phát triển trình độ sẵn sàng chiến
đấu ,năng lực, và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang nhân
- ở Nguồn dự trữ về sức người, sức của ,trên các lĩnh vực đời sống xã
hội và nhân dân có thể huy động phục vụ cho nhiệm vụ quân sự an ninh
cho chiến tranh
biện pháp:
- xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện
- gắn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước với quá trình hiện
đại hóa vktb cho lực lượng vũ trang của nhân dân
- Xây dựng đội ngũ cán bộ trong khi lực lượng vũ trang Nhân dân đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới
- bố trí lực lượng luôn đáp ứng yêu cầu chuẩn bị cho đất nước về mọi
mặt sẵn sàng động viên thời
- Tăng cường nghiên cứu khoa học quân sự trong chiến tranh nhân dân,
bảo vệ Tổ quốc hiện nay
- Nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng an ninh
Trách nhiệm của sinh viên:
- Tích cực học tập,rèn luyện,xây dựng niềm tin,luôn có cho mình lòng
yêu nước,yêu chế độ,góp phần xây dựng đất nước.
- Phải nâng cao nhận thức và kết hợp hai nhiệm vụ” chiến lược xây dựng
phải đi đôi với bảo vệ đất nước”.
-Tự giác vag tích cực học taạp.
- Nắm vững kiến thức QPAN.
- Tích cực tham gia các hoạt động QPAN,tham gia các hoạt động ở
trường lớp,địa phương.
- Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của nhà
trường.
- Phê phán các thế lực đi ngược lại việc bảo vệ nền quốc phòng toàn
dân,an ninh nhân dân.
- Tích cực cống hiến bằng chính sức mạnh,thực lực,khả năng của mình
cho công cuộc bảo vệ nền quốc phòng toàn dân,an ninh nhân dân.
Câu 5:Anh/ chị hãy phân tích quan điểm của Đảng ta trong tiến hành
chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN” Tiến hành chiến
tranh toàn diện,kết hợp chặt chẽ giữa đấu tranh quân sự,chính trị , ngoại
giao , kinh tế, văn hóa và tư tưởng,lấy đấu tranh quân sự là chủ yếu, lấy
thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong
chiến tranh”. Trách nhiệm sinh viên.
Trả lời:
- Về vị trí thì quan điểm này có vai trò quan trọng, vùa mang
tính chỉ đạo và hướng dẫn hành động cụ thể để giành thắng
lợi trong chiến tranh.
- Về nội dung:
+ Chiến tranh là một thử thách toàn diện cả sức mạnh vật chất
tinh thần của quốc gia,nhưng chiến tranh của ta là một cuộc
chiến tranh chính nghĩa,tự vệ,cách mạng. Để phát huy đến mức
cao nhất sức mạnh của toàn dân,đánh bại chiến tranh tổng lực
của địch,chúng ta phải đánh địch trên tất cả các mặt trận đó là:
quân sự, chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa và tư tưởng. Mỗi
mặt trận đấu tranh đều có vị trí quan trọng của nó.
+ Tất cả các mặt trận đấu tranh trên phải kết hợp chặt chẽ với
nhau, hỗ trợ cho nhau và tạo điều kiện cho đấu tranh quân sự
giành thắng lợi trên chiến trường và cùng với đấu tranh quân sự
tạo nên sức mạnh tổng hợp lớn giành thắng lợi cho cuộc chiến
tranh.
+ Truyền thống và kinh nghiệm của cuộc chiến tranh giải phóng
và giữ nước trong lịch sử ông cha ta cũng như dưới sự lãnh đạo
của Đảng, chứng tỏ nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến
toàn diện, đấu tranh với địch trên nhiều mặt nhưng chủ yếu đã
đánh địch và thắng địch trên mặt trện quân sự,nhờ đó nhân dân
ta đã giành được thắng lợi,giành và giữu độc lập dân tộc.Tình
hình thế giới ngày nay diễn biến phứ tạp và có những thay đổi
sâu sắc, đất nước đứng trước những thuận lợi mới và những
thách thức mới đồi hỏi toàn Đảng, toàn dân,toàn quân cùng nổ
lực phấn đấu làm thất bại mọi âm mưu và các mục tiêu chiến
lược của địch, giành thắng lợi toàn diện cho chiến tranh.
- Vền biện pháp:
+ Đảng phải có đường lối, chiến lược, sách lược đúng,tạo thế và
lực cho từng mặt trận đấu tranh tạo nên sức mạnh. Trước mắt,
phải tích cực đấu tranh chống chiến lược “ diễn biến hoàn bình”.
+ Động viên sức mạnh của toàn dân tiến hành đấu tranh trên các
mặt trận khi kẻ thù phát động chiến tranh xâm lược.
+ Vận động sáng tạo ra nhiều cách đánh thích hợp,đồng thời
phải có nghệ thuật chỉ đạo để phối hợp các mặt trong đấu tranh
trong từng giai đoạn cũng như quá trình phát triển của chiến
tranh. Song,phải luôn quán triệt,lấy đấu tranh quân sự là chủ
yếu, lấy thắng lợi trên chiến trường là yếu tố quyết định để kết
thúc chiến trinh.
 Trách nhiệm sinh viên:
- Cần phải có cho mình lòng tự tôn dân tộc và lòng yêu
nước.
- Phải coi đây là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý đối với bản
thân.
- Chăm chỉ,sáng tạo,học tập,lao động; có mục đích,động
cơ học tập đúng đắn; cố gắng rèn luyện học tập để mai
sau cống hiến sức mình vào sự việc xây dựng đất nước,
phải hiểu được học tập tốt là yêu nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng
tạo,lành mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm
cắp,ma túy,…
- Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của
dân tộc.
- Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa
phương,đất nước,đồng thời Thực hiện tốt mọi chủ
trương,chính sách của đảng và pháp luật của nhà
nước.Phải luôn vận động,kêu gọi mọi người cùng thực
hiện.
- Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi
ích quốc gia,dân tộc,đất nước.
- Tích cực tham gia xây dựng quê hương đát nước bằng
những việc làm thực tiễn,phù hợp với khả năng,thực lực
của mình.
- Biết ơn những người đã hi sinh đi trước.
câu 6: hãy nêu những quan điểm nguyên tắc cơ bản xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới. Phân
tích quan điểm, nguyên tắc: Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam. trách nhiệm của sinh viên
Những quan điểm,nguyên tắc cơ bản xây dựng lực lượng vũ
trang nhân dâm Việt Nam trong thời kỳ mới:
1)Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam đối với lực lượng vũ trang nhân dân
2)tự lực, tự cường xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân
3) Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân lấy chất lượng là
chính Lấy xây dựng chính trị làm cơ sở
4)bảo đảm lực lượng vũ trang Nhân dân luôn trong tư thế sẵn
sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi

Phân tích quan điển : Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam đối với lực lượng vũ trang
nhân dân
* ý nghĩa: đây là quan điểm, Nguyên tắc cơ bản nhất trong xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân
* Đây là quân điểm ,nguyên tắc cơ bản nhất trong xây dựng
LLVTND vì:
-sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang sẽ quyết định
bản chất của cách mạng, mục tiêu, Phương phương hướng chiến
đấu, đường lối tổ chức và cơ chế hoạt động của lực lượng vũ
trang
- bảo đảm cho Đảng nắm chắc quân đội, công An trong mọi tình
huống
-thực tiễn Cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua đã
chứng minh điều đó
* nội dung:
- Đảng Cộng sản Việt Nam Độc Tôn duy nhất nắm quyền lãnh
đạo quân đội ,công an theo nguyên tắc tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt. Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho
bất cứ giai cấp,lực lượng tổ chức nào. Đảng có hệ thống tổ chức
từ trung ương đến cơ sở lãnh đạo mọi hoạt động lực lượng vũ
trang
-Trong Quân đội và công an, Đảng lãnh đạo theo hệ thống dọc
từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trực tiếp lãnh đạo các đơn vị
ở địa phương và là các cấp ủy Đảng ở địa phương
- Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động của lực lượng vũ trang nhân
dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị tư tưởng tổ chức cả trong
xây dựng và chiến đấu
Trách nhiệm của sinh viên:
+ Tích cực học tâp và làm theo tấm gương đạo đức của chủ tịch
Hồ Chí Minh
+Phát huy tốt các khả năng của bản thân
+Nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của bản thân trong nền
chính trị của đất nước
+thường xuyên tự phê bình kiểm điểm bản thân để nhận ra điểm
xấu từ đó khắc phục để trở thành con người có ích
+Tham gia vào công tác tuyên truyền về vai trò lãnh đạo của
Đảng cho người dân
+ Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng tạo,lành
mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm cắp,ma túy,…
+Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của dân tộc.
+Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc
gia,dân tộc,đất nước,hành vi chống phá đảng,ko làm theo sự chỉ
đạo định hướng của Đảng
câu 7: Nêu những phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân Việt Nam trong tình hình hiện nay .phân tích phương
hướng :xây dựng quân đội nhân dân theo hướng cách mạng
chính quy tinh nhuệ và từng bước hiện đại .
Phương hướng xây dựng LLVTND trong tình hình hiện nay:
Phương hướng chung: nghị quyết hội nghị lần thứ 8 của ban
chấp hành trung ương khóa 6 về chiến lược bảo vệ Tổ quốc Xác
định tập trung xây dựng lực lượng quân đội, công an có bản lĩnh
chính trị vững và lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, tổ quốc
và nhân dân, với tổ chức ,biên chế mức tăng đầu tư ngân sách
hợp lý ,đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trực tiếp bảo vệ tổ quốc
trong tình hình mới
- Đại hội lần thứ thứ 12 xác định: xây dựng quân đội nhân
dân ,Công an Nhân dân Cách mạng, chính quy ,tinh nhuệ ,từng
bước hiện đại ,đầu tiên hiện đại hóa một số quân ,binh chủng lực
lượng ,vững mạnh về chính trị ,nâng cao chất lượng tổng hợp
sức mạnh chiến đấu ,tuyệt đối trung thành với tổ quốc ,với Đảng
Nhà nước và nhân dân
* phương hướng cụ thể:
xây dựng quân đội nhân dân Công an Nhân dân theo hướng
cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại bao gồm:
+xây dựng quân đội công an cách mạng
+ xây dựng quân đội công an chính quy
+ Xây dựng quân đội,công an tinh nhuệ
+Đi đôi với chính quy tinh nhuệ phải tiếp tục từng bước hiện đại
hóa lực lượng vũ trang về trang bị vũ khí
Phân tích phương hướng :
xây dựng quân đội nhân dân Công an Nhân dân theo hướng
cách mạng chính quy tinh nhuệ từng bước hiện đại bao gồm:
xây dựng quân đội công an cách mạng
* ý nghĩa: Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây
dựng quân đội công an của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng
* nội dung:
 xây dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, công
an làm cho lực lượng này tuyệt đối trung thành với đảng
với tổ quốc với nhân dân
 chấp hành mọi đường lối chủ trương chính sách của Đảng
pháp luật của nhà nước
 Kiên định mục tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vững vàng
trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao
 trước diễn biến tình hình phải phân biệt được đúng,sai
 có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết
quốc tế tốt
 kỷ Luật tự giác nghiêm minh, dân chủ rộng rãi
xây dựng quân đội công an chính quy:
* ý nghĩa:
nhằm thống nhất ý chí và hành động của mọi quân nhân để tăng
cường sức mạnh chiến đấu tổng hợp
thống nhất về mọi mặt( tổ chức, biên chế,trang bị) dựa trên
những chế độ ,điều lệnh, điều lệ quy định đưa mọi hoạt động
của quân đội công an vào nề nếp
*Nội dung:
 thống nhất về bản chất cách mạng mục tiêu chiến đấu
 thống nhất về ý chí quyết tâm nguyên tắc xây dựng quân
đội nhân dân Công an nhân dân về tổ chức biên chế trang
bị
 thống nhất về quan điểm tư tưởng quân sự nghệ thuật quân
sự về phương pháp huấn luyện và giáo dục
 thống nhất về tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ
chính quy định về quản lý bộ đội công an quản lý về VKTB
 thống nhất về trang phục điều lệnh,lễ tiết tác phong, trong
đó đặc biệt chú ý việc thực hiện đúng theo điều lệnh quản
lý bộ đội
Xây dựng quân đội,công an tinh nhuệ
* ý nghĩa: biểu hiện mọi hoạt động của quân đội công an trên
các lĩnh vực luôn đạt hiệu quả cao
*Nội dung
 tinh nhuệ về chính trị: đứng trước diễn biến của Tình hình
có khả năng phân tích và kết luận chính xác đúng sai từ đó
có thái độ đúng đắn với sự việc đó
 Tinh nhuệ về tổ chức: tổ chức Gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao
 Tinh nhuệ về kĩ,chiến thuật:
+Phải giỏi sử dụng các bình khí kỹ thuật hiện có biết sử dụng
trang bị vũ khí hiện đại
+ giỏi về cách đánh vận dụng Bố trí sáng tạo các hình thức chiến
thuật giỏi vận động nhân dân và bảo vệ nhân dân
Đi đôi với chính quy tinh nhuệ phải tiếp tục từng bước hiện
đại hóa lực lượng vũ trang về trang bị vũ khí
* nội dung:
- từng bước đổi mới vũ khí trang bị cho quân đội, công an
- xây dựng rèn luyện cán bộ chiến sĩ quân đội công an có bản
lĩnh trí tuệ và năng lực hành động đáng yêu cầu tác chiến hiện
đại
- phát triển các quân binh chủng kỹ thuật đồng bộ và hiện đại
- Nghệ thuật Quân sự ,Khoa học Quân sự, và kỹ thuật nghiệp vụ
an ninh tiên tiến có hệ thống công nghiệp quốc phòng ngày càng
hiện đại ,bảo đảm cho quân đội công an hoạt động trong mọi
điều kiện tình huống
- quá trình hiện đại hóa phải từng bước gắn với quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước từng bước phát triển ngành
công nghiệp quốc phòng sản xuất mới và kết hợp phục hồi sửa
chữa cải tiến vũ khí trang bị và mua sắm một số vũ khí cần thiết
Câu 8:Hãy trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp
phát triển kinh tế xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh Trách nhiệm sinh viên
*Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp phát triển kinh tế xã
hội với tăng cường củng cố quốc phòng an ninh:
1:Kết hợp KT với QP trong chiến lược phát triển KT-XH
+Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã đề ra chiến
lược phát triển kinh tế xã hội 2020-2025 với mục tiêu tổng quát:
‘’…. Phát triển kinh tế nhanh,bền vững,phấn đấu sớm đưa nước
ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.Nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.Kiên quyết,kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập,chủ quyền,thống nhất và toàn
vẹn lãnh thổ của tổ quốc,bảo vệ đảng,nhà nước,nhân dân và chế
độ xã hội chủ nghĩa.giữ gìn hòa bình,ổn định,chủ động và tích
cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.Nâng cao vị thế và
uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới
2:Kết hợp KT với QP trong các vùng lãnh thổ
-Đây là sự gắn kết chặt chẽ phát triển vùng kinh tế chiến
lược,với xây dựng vùng chiến lược quốc phòng,an ninh nhằm
tạo ra thế bố trí chiến lược mới cả về kinh tế lẫn quốc phòng,an
ninh trên từng vùng lãnh thổ,trên địa bàn tỉnh,thành phố,theo ý
đồ phòng thủ chiến lược bảo vệ tổ quốc Việt Nam bền vững trên
toàn cục và mạnh ở từng trọng điểm
-Nội dung kết hợp:
2.1: Đối với vùng kinh tế trọng điểm
2.2: Đối với vùng núi biên giới
2.3: Đối với vùng biển đảo
2.1: Đối với các vùng kinh tế trọng điểm
*Đặc điểm:
-Là nơi có mật độ dân cư và tính chất đô thị hóa cao
-Là nơi tập trung các đầu mối giao thông quan trọng
- Nằm tròn các khu vực phòng thủ và phòng thủ then chốt của
đất nước
- Là nơi có khả năng là hướng tiến công chủ yếu của địch,nếu
chiến tranh xảy ra
- Là địa bàn trọng điểm để địch thực hiện chiến lược ĐBHB,bạo
loạn lật đổ
*Nội dung:
-Ngay trong quy hoạch để xây dựng các thành phố,các khu công
nghiệp cần lựa chọn quy mô trung bình,bố trí phân tán,trải đều
trên diện rộng
-Phải kết hợp chặt chẽ trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế
với kết cấu hạ tầng của nền quốc phòng toàn dân,với xây dựng
các công trình phòng thủ,các thiết bị chiến trường,các công trình
phòng thủ dân sự
-Trong quá trình xây dựng các khu công nghiệp tập trung,đặc
khu kinh tế phải có sự gắn kết với quy hoạch xâu dựng lực
lượng quốc phòng an inh,các tổ chức chính tri,đoàn thể ngay
trong các tổ chức kinh tế đó
- Việc xây dựng,phát triển kinh tế phải nhằm đáp ứng phục vụ
nhu cầu dân sinh thời bình và cả cho việc chuẩn bị đáp ứng nhu
cầu chi viện cho các chiến trường khi chiến tranh xảy ra
2.2 Đối với vùng núi biên giới:
*Đặc điểm:
- Vùng núi biên giới của nước ta có địa hình đa dạng và phức tạp
- Là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào dân tộc ít
người,mật độ dân số thấp,knh tế chưa phát triển
-Khu vực dễ bị kẻ thù lợi dụng để lôi kéo,kích động đồng
bào,thực hiện âm mưu chiến lược’’yh’’
*Nội dung:
-Phải quan tâm đầu tư phát triển kinh tế,củng cố quốc phòng,an
ninh ở các vùng cửa khẩu,các vùng giáp biên giới với các nước
- Phải tổ chức tốt việc định canh,định cư tại chỗ và có chính
sách phù hợp để động viên,điều chỉnh dân số từ các nơi khác
đến vùng núi biên giới
- Tập trung xây dựng các xã trọng điểm về kinh tế và quốc
phòng,an ninh
- Thực hiện tốt chương trình xóa đói,giảm nghèo,chương trình
135 về phát triển kinh tế xã hội đối với các xã nghèo
- Đối với những nơi có thế địa quan trọng,vùng sâu,vùng xa còn
nhiều khó khăn,cần kết hợp mọi nguồn lực,mọi lực lượng của
của cả trung ương và địa phương để cùng giải quyết
-Cần có chính sách động viên và sử dụng lực lượng vũ trang lực
lượng quân đội làm nòng cốt xây dựng các khu kinh tế quốc
phòng
2.3 đối với các vùng biển đảo
* đặc điểm:
 có nhiều tiềm năng về hải sản và khoáng sản
 là cửa ngõ thông thương giao lưu quốc tế thu hút đầu tư
nước ngoài
 có nhiều tranh chấp đất phức tạp chứa đựng nguy cơ bị đe
dọa chủ quyền quốc gia lợi ích dân tộc và rất dễ bùng nổ
xung đột
 Lực lượng và sức mạnh tổng hợp trên biển còn mỏng
* nội dung:
- xây dựng hoàn thiện chiến lược phát triển kinh tế và xây dựng
thế trận quốc phòng an ninh bảo vệ biển đảo trong tình hình mới
một cách cơ bản toàn diện lâu dài
- có Kế hoạch đưa dân ra vùng ven biển và các tuyến đảo để
bám trụ phát triển vững chắc lâu dài
- xây dựng cơ chế chính sách mở rộng liên kết làm ăn kinh tế ở
vùng biển đảo thuộc chủ quyền của nước ta với các nước phát
triển
- chú trọng đầu tư chương trình đánh bắt cá xa bờ
- Xây dựng các phương án đối phó kịp thời ở vùng biển đảo
đồng thời phát triển và hiện đại hóa hải quân cảnh sát biển Việt
Nam
3: kết hợp kinh tế với quốc phòng trong các ngành lĩnh vực
kinh tế chủ yếu
3.1 kết hợp trong công nghiệp
- kết hợp ngay từ khâu quy hoạch bố trí các đơn vị kinh tế của
ngành công nghiệp
- phát triển một số ngành công nghiệp liên quan đến quốc
phòng như cơ khí chế tạo điện tử công nghiệp điện tử kỹ thuật
cao luyện kim hóa chất đóng tàu
- Thực hiện chuyển giao công nghệ hai chiều từ công nghiệp
quốc phòng vào công nghiệp dân dụng và ngược lại
- Phát triển lực lượng tự vệ để bảo vệ các nhà máy xí nghiệp
trong cả thời bình và thời chiến
- Xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp quốc gia phục vụ
thời chiến thực hiện dự trữ Nguyên nhiên vật liệu quý hiếm cho
sản xuất hành quân sự
3.2 kết hợp trong nông,lâm,ngư nghiệp
* nội dung:
- Khai thác có hiệu quả tiềm năng đất, rừng, biển, đảo và lực
lượng lao động đến phát triển đa dạng các ngành trong nông lâm
ngư nghiệp theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa
- gắn với giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói giảm nghèo
nâng cao dân trí chăm sóc sức khỏe đền ơn đáp nghĩa nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân
- Động viên đưa dân ra lập nghiệp ở các đảo xây dựng lực
lượng tự vệ lực lượng dân quân biển đảo phối hợp chặt chẽ với
lực lượng hải quân và cảnh sát biển để bảo vệ biển đảo
- Đẩy mạnh trồng và phát triển rừng xây dựng cơ sở chính trị
vững chắc ở vùng miền núi nhất là ở Tây Bắc Tây Nguyên và
Tây Nam Bộ
3.3 Kết hợp trong giao thông vận tải bộ điền kinh tế hóa học
công nghệ giáo dục và xây dựng cơ bản
+ trong giao thông vận tải:
+ trong bưu chính viễn thông
+ trong xây dựng cơ bản
+ trong y tế
+trong khoa học công nghê
+Trong giáo dục
4 kết hợp kinh tế với quốc phòng trong nhiệm vụ chiến lược
bảo vệ Tổ quốc
- tổ chức biên chế và bố trí lực lượng vũ trang phải phù hợp với
điều kiện kinh tế và nhu cầu phòng thủ đất nước
- Sử dụng tiết kiệm hiệu quả nhân lực tài chính cơ sở vật chất kỹ
thuật trong huấn luyện chiến đấu và SSCĐ của LLVT
- Xây dựng phát triển các khu kinh tế quốc phòng trên cả nước
đặc biệt là các hộ kinh tế quốc phòng trên các địa bàn miền núi
biên giới
-tận dụng khả năng của CNQP trong thời bình để sản xuất hàng
hóa dẫn sửa phục vụ dân sinh và xuất khẩu
5 kết hợp kinh tế với quốc phòng tổng hợp tác kinh tế đối
ngoại
*Nội dung:
- Mở rộng hoạt động đối ngoại phải quán triệt và thực hiện tốt
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi ,tôn trọng độc lập chủ quyền
và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc ,giải quyết các tranh chấp bằng thương
lượng hòa bình
Trách nhiệm của sinh viên:
+ Tích cực học tâp và làm theo tấm gương đạo đức của chủ tịch
Hồ Chí Minh
+Phát huy tốt các khả năng của bản thân
+Nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của bản thân trong nền
chính trị của đất nước
+thường xuyên tự phê bình kiểm điểm bản thân để nhận ra điểm
xấu từ đó khắc phục để trở thành con người có ích
+Tham gia vào công tác tuyên truyền về vai trò lãnh đạo của
Đảng cho người dân
+ Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng tạo,lành
mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm cắp,ma túy,…
+Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của dân tộc.
+Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc
gia,dân tộc,đất nước,hành vi chống phá đảng,ko làm theo sự chỉ
đạo định hướng của Đảng
Nêu nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ Liên hệ trách
nhiệm của sinh viên trong tham gia xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ
Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ (7 nhiệm vụ).
- Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa
phương,cơ sở; cơ quan, tổ chức.
- Phối hợp với các đơn vị QĐND,CAND và lực lượng khác trên
địa bàn bảo vệ chủ quyền,an ninh biên giới quốc gia,hải đảo, vù
ng biển, vùng trời ViệtNam; thamgia xây dựng nền quốc phòng t
oàn dân, khu vực phòng thủ,BVANQG, đảm bảo trật tư, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật th
eo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ huấ luyện quân sự, giáo dục chính trị,pháp
luật, hội thi, hội thao, diễn tập.
Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thoog tin, chiế t
ranh không gian mạng theo quy định của pháp luật,quyết định củ
a cấp có thẩm quyền.
- Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dị
ch bệnh,cháy nổ; tìm kiếm,cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định củ
a pháp luât.
Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điể
m của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về QP,AN; tha
m gia xây dựng địa phương,cơ sở vững mạnh toàn diện,thực hiệ
n chính sách xã hôij.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của bản thân: Cần phải có cho mình lòng tự
tôn dân tộc và lòng yêu nước.
- Phải coi đây là nghĩa vụ thiêng liêng cao quý đối với bản
thân.
- Chăm chỉ,sáng tạo,học tập,lao động; có mục đích,động
cơ học tập đúng đắn; cố gắng rèn luyện học tập để mai
sau cống hiến sức mình vào sự việc xây dựng đất nước,
phải hiểu được học tập tốt là yêu nước.
- Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng
tạo,lành mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm
cắp,ma túy,…
- Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của
dân tộc.
- Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa
phương,đất nước,đồng thời Thực hiện tốt mọi chủ
trương,chính sách của đảng và pháp luật của nhà
nước.Phải luôn vận động,kêu gọi mọi người cùng thực
hiện.
- Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi
ích quốc gia,dân tộc,đất nước.
- Tích cực tham gia xây dựng quê hương đát nước bằng
những việc làm thực tiễn,phù hợp với khả năng,thực lực
của mình.
- Biết ơn những người đã hi sinh đi trước.

Câu 9: Nêu những quan điểm của Đảng và nhà nước ta về bảo
vệ an ninh quốc gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội phân tích quan
điểm 2 liên hệ trách nhiệm bản thân
MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG
TÁC BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ
HỘI:
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước, nhân dân
làm chủ, công an là lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ
an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ xây dựng với nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc.
+ Bảo vệ an ninh quốc gia phải kết hợp chặt chẽ với giữ gìn trật
tự, an toàn xã hội

-Phân tích quan điểm 2:


+ Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là truyền thống của dân tộc ta
trong quá trình dựng nước và giữ nước. Đảng, Nhà nước ta đã kế
thừa và phát huy truyền thống đó trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sự ổn định và phát
triển về mọi mặt của đời sống xã hội là nền tảng vững chắc của
an ninh trật tự và ngược lại an ninh trật tự vững chắc mới có
điều kiện ổn định phát triển đất nước về mọi mặt. Cần nhận thức
an ninh trật tự được giữ vững củng cố và phát triển là dựa trên
nền tảng kinh tế, xã hội ổn định và phát triển. Hiện nay kết hợp
chặt chẽ giữa an ninh và quốc phòng là một yêu cầu khách quan
của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Sự kết hợp giữa quốc phòng với an ninh, an ninh với
quốc phòng có nội dung rất rộng, hình thức và cơ chế kết hợp
cũng rất phong phú và đa dạng. Một trong những nội dung quan
trọng của việc kết hợp giữa an ninh với quốc phòng là kết hợp
chặt chẽ giữa xây dựng trật tự an ninh nhân dân với thế trận
quốc phòng toàn dân.
-Trách nhiệm:
 Nhận thức đúng đắn cuộc đấu tranh để bảo vệ an ninh
quốc gia giữ gìn trật tự an toàn xã hội là một bộ phận của
cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay go phức tạp quyết liệt
lâu dài
 cần phải cảnh giác tích cực trong đó tranh với các hình
thức đúng sai với các phần tử thoái hóa biến chất trong các
tổ chức Đảng cơ quan nhà nước
 Tuyệt đối không để các thế lực thù địch các phần tử chống
đối lợi dụng bị để thực hiện diễn biến hòa bình nhằm làm
suy yếu tiến tới xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Xóa bỏ
chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta
 Tích cực rèn luyện đạo đức,tác phong;lối sống sáng
tạo,lành mạnh,phải tránh xa các tệ nạn xã hội như trộm
cắp,ma túy,…
 Phải biết đấu tranh chống lại các lối sống lai căng,thực
dụng,trái ngược với lối sống văn hóa truyền thống của dân
tộc.
 Quan tâm đến đời sống chính trị-xã hội của địa phương,đất
nước,đồng thời Thực hiện tốt mọi chủ trương,chính sách
của đảng và pháp luật của nhà nước.Phải luôn vận
động,kêu gọi mọi người cùng thực hiện.
 Phê phán,đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích
quốc gia,dân tộc,đất nước.
 Tích cực tham gia xây dựng quê hương đát nước bằng
những việc làm thực tiễn,phù hợp với khả năng,thực lực
của mình.
 Biết ơn những người đã hi sinh đi trước.
 Về nhận thức:
+ không ngừng học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi
mặt
+ Xây dựng củng cố lòng yêu nước lòng tự hào tự tôn dân
tộc ý chí tự chủ tự lập tự cường nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc
+ thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng cao quý và bất khả xâm phạm
về chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
+ xác xác định Dạ vinh dự và trách nhiệm của sinh viên
trong nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc xây dựng và bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ biên giới quốc gia
 về hành động;
+ Thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng an ninh
trong nhà trường
+ Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng an ninh
+ Sau khi tốt nghiệp sẵn sàng tự nguyện tự giác tham gia
quân đội công an
+ Tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các
khu kỹ thuật quốc phòng góp phần xây dựng khu vực biên giới
hải đảo
nêu quan điểm của Đảng và nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ
chủ quyền biển đảo biên giới quốc gia Phân tích quan điểm 2
liên hệ trách nhiệm của sinh viên
Quan điểm của đảng và nhà nước ta về xây dựng và bảo vệ chủ
quyền biền đảo

1 Xây dựng bảo vệ chủ quyền biển đảo bảo vệ quốc gia là một
nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
2 Chủ quyền biển đảo biên giới quốc gia là thiêng liêng bất khả
xâm phạm của dân tộc Việt Nam
3 xây dựng biên giới hòa hữu nghị Ổn định giải quyết các vấn
đề
4 Xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển đảo bảo vệ quốc gia là sự
Phân tích quan điểm 2:
Chủ quyền biển đảo biên giới quốc gia là thiêng liêng bất khả
xâm phạm của dân tộc Việt Nam
- lãnh thổ Việt Nam là nơi sinh ra và lưu giữ phát triển con
người và những giá trị của dân tộc Việt Nam
- chủ quyền biển biển đảo Bảo vệ quốc gia là kết quả đấu tranh
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam suốt hàng ngàn
năm lịch sử
+ tư tưởng của ông cha ta Sông núi nước Nam vua Nam ở
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh từng dạy các vua Hùng đã có công
dựng nước Bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước
- Chủ quyền biển đảo bảo vệ quốc gia là quyền thiêng liêng bất
khả xâm phạm của dân tộc Việt Nam
trách nhiệm sinh viên:
-Về nhận thức:
+ không ngừng học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt
+ Xây dựng củng cố lòng yêu nước lòng tự hào tự tôn dân tộc ý
chí tự chủ tự lập tự cường nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc
+ thấy rõ ý nghĩa thiêng liêng cao quý và bất khả xâm phạm về
chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia
+ xác xác định Dạ vinh dự và trách nhiệm của sinh viên trong
nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc xây dựng và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ
biên giới quốc gia
- về hành động;
+ Thực hiện tốt chương trình giáo dục quốc phòng an ninh
trong nhà trường
+ Sẵn sàng tham gia các nhiệm vụ quốc phòng an ninh
+ Sau khi tốt nghiệp sẵn sàng tự nguyện tự giác tham gia quân
đội công an
+ Tình nguyện tham gia xây dựng và phục vụ lâu dài tại các khu
kỹ thuật quốc phòng góp phần xây dựng khu vực biên giới hải
đảo
Nội dung phương pháp tiến hành xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc phân tích phương pháp’’ tuyên truyền
giáo dục và hướng dẫn quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh trật tự’’
Nội dung phương pháp tiến hành xây dựng phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh tổ quốc:
2.1 nắm tình hình và xây dựng kế hoạch
* nắm tình hình:
- mục đích: Mục đích nắm tình hình là để hiểu đầy đủ về tình
hình quân chủng địa bàn dân cư hoạt động của các thế lực thù
địch từ đó xác định những nội dung yêu cầu phương pháp phát
động thích hợp với tình hình thực tiễn từng nơi từng lúc
- nội dung:
+Vị trí địa lý đặc điểm dân cư tình hình kinh tế xã hội có liên
quan
+ tình hình An ninh trật tự trên địa bàn
+ tình hình quần chúng
+ tình hình các tổ chức Đảng chính quyền đoàn thể quần chúng
+ tình hình diễn biến của phong trào toàn dân bảo vệ an ninh trật
tự trên địa bàn
+Những sơ hở thiếu sót trong việc thực hiện chính sách
- phương pháp:
+ nghiên cứu thu nhập thông tin
+ Trực tiếp gặp gỡ tiếp xúc với cơ sở
+ Trực tiếp điều tra khảo sát mọi hoạt động của tổ chức Đảng
chính quyền đoàn thể và quần chúng nhân dân
+ Kết hợp chặt chẽ việc sử dụng các lực lượng phương tiện biện
pháp nghiệp vụ khác
* xây dựng kế hoạch
- những căn cứ xây dựng kế hoạch:
- nội dung của kế hoạch:
+ đánh giá tổng quát tình hình an ninh trật tự tinh thần cảnh giác
Cách mạng ý thức trách nhiệm của quần chúng nhân dân thực
trạng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
+ Xác Định mục đích yêu cầu cụ thể
+ xác định nội dung cụ thể
+ Xác định cách thức tổ chức thực hiện kế hoạch
- Phương pháp xây dựng kế hoạch:
+ viết dự thảo kế hoạch →gửi bản dự thảo→ xây dựng hoàn
chỉnh kế hoạch
2.2 tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn quần chúng
* Tuyên truyền giáo dục quần chúng
- nội dung tuyên truyền giáo dục:
+ nâng cao cảnh giác
+ Hiểu về đường lối chính sách pháp luật của Đảng nhà nước
+ về nghĩa vụ quyền lợi đối với việc giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội
+ những Nhiệm vụ của công tác đấu tranh giữ gìn an ninh trật tự
- phương pháp tuyên truyền giáo dục
thông tin đại chúng sinh hoạt của hệ thống chính trị xã hội
tuyên truyền miễn sinh hoạt văn hóa Việt Nam
* hướng dẫn quần chúng:
- nội dung:
+ bảo vệ thực hiện chủ trương chính sách của Đảng pháp luật
Nhà nước
+ Phòng ngừa tội phạm hòa giải các mâu thuẫn quản lý giáo dục
các đối tượng
+ phát hiện tố giác với công an những hiện tượng vi phạm
+ lên án đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực
+ tham gia xây dựng tổ chức Đảng chính quyền đoàn thể
- phương pháp:
+ Từ thấp đến cao từ đơn giản đến phức tạp
+ từ lợi ích cá nhân đến lợi ích tập thể
+ từ bí mật tố xác đến đấu tranh trực diện
2.3 phối hợp chặt chẽ các lực lượng
- phối hợp chặt chẽ các lực lượng các tổ chức quần chúng làm
nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn phương các cơ quan nhà
nước các doanh nghiệp đóng trên địa bàn
- Phối hợp với các lực lượng cơ quan đơn vị tổ chức đoàn thể
quần chúng
- phối hợp với các cơ quan đơn vị các tổ chức đoàn thể chính trị
xã hội
2.4Xây dựng các tổ chức lực lượng quần chúng nòng cốt
- các loại hình tổ chức quần chúng giữ gìn an ninh trật tự như
các tổ chức chính trị xã hội các tổ chức quần chúng tự quản
- nội dung:

+ xác định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức được xây
dựng
+ xác định tiêu chuẩn người tham gia
+ nghiên cứu phương thức hoạt động và quy định các mối quan
hệ của tổ chức
+ xác định hình thức khuyến khích và kỉ luật
- phương pháp:
+ đặt tên cho tổ chức
+ giới thiệu về mục đích nhiệm vụ phương thức hoạt động hình
thức động viên khen thưởng
+ tổ chức thảo luận lấy ý kiến quần chúng về tổ chức
+ Quyết định thành lập và ra mắt hoạt động cho tổ chức
+ tổ chức tập huấn nội quy quy chế chức năng nhiệm vụ phương
pháp hoạt động và những quyền hạn của tổ chức theo những quy
định chung của điều lệ
2.5 xây dựng điển hình và nhân điển hình tiên tiến
- điển hình tiên tiến: là những cá nhân đơn vị cơ sở đạt được
thành tích xuất sắc nổi trội có đặc thù chúng phổ biến giúp các
cá nhân đơn vị khác học tập noi theo
- nhân điển hình tiên tiến: là việc tổ chức học tập phát triển
những nhân tố tích cực của phong trào toàn dân thành phố biến
rộng khắp
- lựa chọn điển hình tiên tiến
- tổ chức rút kinh nghiệm điển hình tiên tiến
- phổ biến kinh nghiệm điển hình tiên tiến
2.6 lồng ghép nội dung của phong trào toàn dân bảo vệ an
ninh tổ quốc với phong trào khác của nhà trường và của
từng địa phương
- lồng ghép trong phong trào đền ơn đáp nghĩa chăm sóc người
có công với nước nội dung đảm bảo giữ gìn an ninh trật tự
- kết hợp đưa Nội dung giáo dục những người cần phải giáo dục
tại xã phường thị trấn tạo thành một nếp sống tốt lành mạnh Phát
huy tình làng Nghĩa xóm đoàn kết tương thân tương ái
- trong phong trào học sinh sinh viên thanh lịch của nhà trường
cần lồng ghép với phong trào chấp hành luật giao thông
- lồng ghép trong các phong trào của Đoàn thanh niên và các
phong trào của học sinh sinh viên nhà trường
Phân tích phương pháp tuyên truyền giáo dục và hướng dẫn
quần chúng:
* Tuyên truyền giáo dục quần chúng
- nội dung tuyên truyền giáo dục:
+ nâng cao cảnh giác
+ Hiểu về đường lối chính sách pháp luật của Đảng nhà nước
+ về nghĩa vụ quyền lợi đối với việc giữ gìn an ninh trật tự an
toàn xã hội
+ những Nhiệm vụ của công tác đấu tranh giữ gìn an ninh trật tự
- phương pháp tuyên truyền giáo dục
thông tin đại chúng sinh hoạt của hệ thống chính trị xã hội
tuyên truyền miễn sinh hoạt văn hóa Việt Nam
* hướng dẫn quần chúng:
- nội dung:
+ bảo vệ thực hiện chủ trương chính sách của Đảng pháp luật
Nhà nước
+ Phòng ngừa tội phạm hòa giải các mâu thuẫn quản lý giáo dục
các đối tượng
+ phát hiện tố giác với công an những hiện tượng vi phạm
Học Phần 3
Câu 1:Nêu các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày.
Trình bày chế độ thức dậy, thể dục sáng, kiểm tra sáng. Liên hệ
trách nhiệm bản thân.
*Chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày là:
1. Treo quốc kì.
2. Thức dậy.
3.Thế dục sáng.
4. Kiểm tra sáng
5. Học tập.
6. Ăn uống.
7. Bảo quản vũ khí, khí tài trang bị.
8. Thể dục, tăng gia sản xuất.
9. Đọc báo, nghe tin.
10. Điểm danh, điểm quân số.
11. Ngủ nghĩ.
*Trình bày:
-Chế độ thức dậy:
+ Ý nghĩa: Thức trạng thái nghỉ ngơi sang trạng thái hoạt động,
sẵm sàng nhận nhiệm vụ.
+ Nội dung:
 Trực chỉ huy và trực ban phải thức dậy trước 10 phút
để trực tiếp ra hiệu lệnh báo thức và đi kiếm tra đôn
đốc mọi quân nhân trong đơn vị dậy đúng giờ.
 Khi có hiệu lệnh báo thức mọi quân nhân phải dậy
ngay, rời khỏi phòng ngủ để ra sân tập thể dục hoặc
chuẩn bị sẵn sàng công tác.
+ Biện pháp thực hiện:
 Thường xuyên phổ biến giáo dục bộ đội thực hiện
nghiêm túc chế đọ.
 Báo thức buổi sáng phải nhanh chống đôn đốc bộ đội
ra sân tập trung hô “ XONG “ . Sau đó khẩn trương
làm mọi công tác chuẩn bị cho tạp thể dục sáng.
 Duy trì nghiêm túc chế độ, bảo đảm thời gian, công
tác khẩn trương.
-Thể dục sáng:
+ Ý nghĩa: Rèn luyện cho mọi người có thể lực tốt, không ngừng
nâng cao sức khỏe phục vụ sinh hoạt, học tập, chiến đấu và công
tác.
+ Nội dung:
 Đúng giờ quy định mọi quân nhân trong đưn vị phải
tập thể dục sáng, trừ người làm nhiệm vụ, đau ốm
được chỉ huy trực tiếp cho phép.
Thời gian tập thể dục 20 phút.
Trang phục tập thể dục do người chỉ huy đơn vị quy định thống
nhất, theo thời tiết và điêỳ kiện cụ thể.
 Nội dung tập thể dục theo hương dẫn của ngành thể
dục, thể thao quân đội. Trung đội hoặc đại đội và
tương đương là đơn vị tổ chức tập thể dục.
 Tập thể dục có súng phải khám súng trước và sau khi
tập.
+ Biện pháp thực hiện:
 Mọi quân nhân đều phải tham gia tập thể dục.
 Tổ chức duy trì chặt chẽ bảo đảm chất lượng, thời
gian.
 Khi tổ chức bộ đội ra ngoài doanh trại, đóng quân ở vị
trí, địa điểm cho phép phải duy trì và thực hiện
nghiêm chế độ tập thể dục.
-Kiểm tra sáng:
+ Ý nghĩa:Kiểm tra là công tác việc làm cần thiết của cán bộ
chiến sỹ nhằm phát hiện những sai sót về trật tự nội vụ, vệ sinh,
lễ tiết tác phong… kịp thời khắc phục sửa chữa bảo đảm tính
thống nhất trong toàn đơn vị.
+ Nội dung:
 Kiểm tra sáng được tiến hành hàng ngày ( trừ ngày
nghỉ và ngày chào cờ).
 Tổ chức ở tiểu đội, trung đội và tương đương.
 Nội dung theo lịch thống nhất trong tuần của đại đội
và tương đương.
 Kiểm tra ở cấp nào do chỉ huy cấp đó điều hành.
 Khi kiểm tra phát hiện sai sót phải sửa ngay.
 Thời gian: 10 phút.
+ Biện pháp thực hiện:
 Phải giáo dục cho mọi cán bộ nhận thức đúng về công
tác kiểm tra buổi sáng.
 Cán bộ duy trì đúng quy định các nội dung kiểm tra
buổi sáng.
 Kịp thời chấn chỉnh rút kinh nghiệm sau từng buổi
kiểm tra.
 Xây dựng ý thức tự giác thực hiện và chấp hành của
mọi quân nhân.
*Liên hệ trách nhiệm bản thân:
- Nắm chắc các chế độ sinh hoạt học tập, công tác trong ngày,
trong tuần để thực hiện đầy đủ với ý thức tự giác, tích cực. Chấp
hành nghiêm chỉnh những nội quy, quy định của Trung tâm
trong lĩnh vực học tập, sinh hoạt tập thể.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm “ mình vì mọi người “ , xây
dựng ý thức tập thể, tinh thần đông đội. Khắc phục thói quen và
những điểm còn hạn chế của bản thân khi thực hiện các chế độ
quy định. Tự giác ghép mình vào kỹ thuật, rèn luyện tác phong
nhanh nhẹn, khẩn trương.
- Gương mẫu trong mọi hành động, không có những việc làm
gây ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể khi thực hiện các chế độ
trong ngày, đặc biệt đối với chế độ học tập và chế độ ngủ, nghỉ.
- Có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình để xây dựng tập
thể, tích cực tham gia đóng góp ý kiến khi phát hiện sinh viên
trong tiêu đội, trung đọi chấp hành các chế độ quy định chưa
nghiêm để có biện pháp động viên, giúp đỡ bạn khắc phục
khuyết điểm.
2. Nêu các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày. Trình
bày chế độ học tập. Liên hệ trách nhiệm bản thân.
*Các chế độ sinh hoạt, học tập, công tác trong ngày là:
1. Treo quốc kì.
2. Thức dậy.
3.Thế dục sáng.
4. Kiểm tra sáng.
5. Học tập.
6. Ăn uống.
7. Bảo quản vũ khí, khí tài trang bị.
8. Thể dục, tăng gia sản xuất.
9. Đọc báo, nghe tin.
10. Điểm danh, điểm quân số.
11. Ngủ nghĩ.
*Trình bày:
- Ý nghĩa: Học tập là nội dung rất quan trọng nhằm trang bị cho
người học những kiến thức rất cơ bản về khoa học xã hội nhân
văn, lý luận chính trị, điều lệnh điều lệ, chế độ quy định của
quân đội, những kiến thức khoa học quân sự, nghệ thuật quân
sự.. để từ đó mọi quân nhân hiểu và vận dụng tốt cương vị chức
trách được giao tại đơn vị và chiến đấu sau này.
- Nội dung:
+ Học tập trong hội trường:
Người phụ trách hoặc trực ban lớp học kiếm tra quân số, trang
phục, chỉ huy bộ đội vào vị trí, hô “ Nghiêm” và báo cáo giảng
viên.
Nếu đơn vị có mang theo vũ khí phải có tổ chức khám súng
trước và quy định nơi giá ( đặt) súng.
Quân nhân ngồi trong hội trường phải đúng vị trí quy định, tập
trung tư tưởng theo dõi nội dung học tập.
Khi ra hoặc vào lớp phải đứng nghiêm báo cáo xin phép giảng
viên. Được phép mới ra hoặc vào lớp.
+ Học ngoài thao trường:
Đi và về phải thành đội ngũ. Thời gian đi và về không tính vào
thời gian học tập. Nếu một lần đi ( về) trên 1 giờ được tính một
nửa vào thời gian học tập.
Trước khi học tập, người phụ trách hoặc trực ban lớp học phải
tập hợp bộ đội, kiểm tra quân số, trang phục, vũ khí, học cụ,
khám súng, sau đó báo cáo với giảng viên.
Phải chấp hành nghiêm kỹ luật thao trường, tập luyện nơi gần
địch phải có kế hoặc sẵn sàng chiến đáu. Súng, đạn, trang bị
chưa dùng trong luyện tập phải có người canh gác. Hết giờ luyện
tập phải có người phụ trách hoặc trực ban lớp phải tập hợp bộ
đội, khám súng, kiểm tra quân số, vũ khí, học cụ và các trang bị
khác, chỉnh đốn hàng ngũ, báo cáo giảng biên cho bộ đội nghỉ,
sau đó chỉ huy bộ đội về doanh trại hoặc nghỉ tại thao trường.
+ Trường hợp các cấp trên của giảng viên ở đó thì giảng viên
phải báo cáo cấp trên trước khi lên, xuống lớp.
-Biện pháp thưc hiện:
+ Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định bảo
đảm an toàn, kỷ luật thao trường.
+ Kiểm tra chặt chẽ qân số, vũ khí trang bị, duy trì nghiêm túc
chế độ thời gian học tập.
*Trách nhiệm bản thân:
- Nắm chắc các chế độ sinh hoạt học tập, công tác trong ngày,
trong tuần để thực hiện đầy đủ với ý thức tự giác, tích cực. Chấp
hành nghiêm chỉnh những nội quy, quy định của Trung tâm
trong lĩnh vực học tập, sinh hoạt tập thể.
- Phát huy tinh thần trách nhiệm “ mình vì mọi người “ , xây
dựng ý thức tập thể, tinh thần đông đội. Khắc phục thói quen và
những điểm còn hạn chế của bản thân khi thực hiện các chế độ
quy định. Tự giác ghép mình vào kỹ thuật, rèn luyện tác phong
nhanh nhẹn, khẩn trương.
- Gương mẫu trong mọi hành động, không có những việc làm
gây ảnh hưởng đến cá nhân và tập thể khi thực hiện các chế độ
trong ngày, đặc biệt đối với chế độ học tập và chế độ ngủ, nghỉ.
- Có tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình để xây dựng tập
thể, tích cực tham gia đóng góp ý kiến khi phát hiện sinh viên
trong tiêu đội, trung đọi chấp hành các chế độ quy định chưa
nghiêm để có biện pháp động viên, giúp đỡ bạn khắc phục
khuyết điểm.
3. Trình bày cách sắp xếp nội vụ, gấp chăn màn. Liên hệ
trách nhiệm bản thân.
*Trình bày:
- Ý nghĩa: Nhằm để sắp xếp trật tự nội vụ một cách thống nhất,
thực hiện nề nếp sinh hoạt chính quy.
- Nội dung:
+ Ba lô: sắp xếp ngăn nắp, cuộn các dây lại gọn gàng.
Đối với giường tầng, để chính giữa giá ba lô đầu giường nằm.
Đối với giường phản, để ba lô chính giữa phản nằm.
+ Vị trí để mũ: Mũ để trên giá bên hướng lối đi, quân hiệu quay
ra ngoài, mũ cối để trên mũ con, sao quay ra ngoài- đối với
giường tầng; đối với giường phản: mũ con để dưới chính giữa ba
lô, mũ cối để trên mũ con, sao quay ra ngoài.
+ Quần áo:
Đối với giường tầng: mỗi đồng chí sử dụng 1 móc quần áo, quần
dài gấp làm 2 quay bên trong, áo quàng phía ngoài, Vị trí một
móc để treo bộ K03, một móc treo bộ K07.
+ gấp nội vụ:
kích thước chăn màn
vị trí đặt chính giữa đầu giường nằm
+Gối:
vị trí đặt bên trong nội vụ song song với nội vụ đối với giường
tầng, đối với phản nằm bên phải nội vụ
+Chiếu: Trải trên giường,mép dưới bằng mép phản,nếu thừa gập
lại ở đầu giường
+Vị trí để giày dép:
Đối với giường tầng: nằm trên để bên ngoài, nằm dưới để bên
trong, giày để bên trái phép để bên phải
Đối với giường phản: dép để bên trái,giày để bên phải ở phía
dưới giường nằm
khi đi ngủ: Đối với giường tầng người nằm dưới để 1/3 từ dưới
lên, người nằm trên để ở bậc thang lên xuống nằm dưới gót quay
vào trong giường, nằm giường trên mũi quay vào trong giường
- đối với nằm phản như người nằm ở tầng dưới
+Sách vở học tập để bên giá ba lô ngược lại với bên để mũ
+Biển tên 6 x 3 cm, chữ in hoa cỡ chữ 14 ,có viền khung. trên
ghi họ đệm tên, đơn vị cấp tiểu đội ,vị trí chính giữa thanh
ngang đuôi giường (giường tầng) chính giữa ba lô trên phần
nằm(phản nằm)
+ dây phơi quần áo khăn mặt
quần áo: phơi áo dài dây trên, áo lót dây dưới, quần dài dây
trên, quần lót dây dưới
khăn mặt: phơi ở dây phía trước hoặc sau ngày. thống nhất
không dùng khăn mặt không đúng quân đội cấp, khi phơi bốn
góc phải bằng nhau kẹp chính giữa khăn
giày tất phơi dưới dây phơi,mũi giày quay ra ngoài,sát,cụt thể tỉ
mỉ
trách nhiệm sinh viên:
- Mỗi sinh viên luôn tự giác tích cực học tập hiểu rõ vị trí tầm
quan trọng trong việc thực hiện các chế độ nề nếp chính quy
được vận dụng thực hiện ở trung tâm Giáo dục Quốc phòng và
An ninh theo điều lệnh quản lý bộ đội
- Luôn đề cao trách nhiệm, ý thức tự giác, tinh thần làm chủ tập
thể, chấp hành nghiêm các chế độ quy định đây chính là tự rèn
luyện cho bản thân về tính tổ chức tính kỷ luật và tính khoa học
-Tham gia học tập, sinh hoạt đầy đủ đúng giờ, khi được phân
công thực hiện các nhiệm vụ trực ban, trực nhật hoặc các nhiệm
vụ khác phải nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện đúng chức
trách với tinh thần tự giác cao để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ
vụ
- Gương mẫu trong việc sắp xếp trật tự nội vụ của bản thân và
của phòng ở ký túc xá, nêu cao ý thức giữ gìn vệ sinh chung để
đảm bảo sức khỏe cho mình và mọi người
- Nêu cao ý thức trách nhiệm trong thực hiện chế độ phòng
giam, giữ bí mật. không tùy tiện đang tải hình ảnh, video, các
thông tin về quân sự hoặc các thông tin không đúng liên quan
đến các hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh gây ảnh
hưởng tới đơn vị
- Kiên quyết đấu tranh với những nhận thức sai trái tự do tùy
tiện không từ ghép mình vào kỷ luật, thiếu rèn luyện,, thiếu cố
gắng trong thực hiện các chế độ nề nếp chính quy hiệu quả học
tập và rèn luyện tập

Câu 2:Trình bày khái niệm tổ chức quân đội nhân dân Việt
Nam,vị trí ,tổ chức biên chế nhiệm vụ của quân chủng phòng
quân không quân và Quân chủng Hải quân
Khái niệm: Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức quân
sự tổ chức nòng cốt của các lực lượng vũ trang nhân dân Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện làm
nhiệm vụ giải phóng dân tộc và bảo vệ tổ quốc
*Chủng Phòng không Không quân
+ vị trí: có chức năng cơ bản là quản lý chặt chẽ vùng trời quốc
gia ,thông báo tình hình địch trên không do các lực lượng vũ
trang và nhân dân ,đánh trả các cuộc tiến công đường không của
đối phương, bảo vệ các trung tâm chính trị, kinh tế ,văn
hóa ,quân sự .Làm nòng cốt cho các lực lượng khác trong việc
tiêu diệt các máy bay địch
+tổ chức biên chế: ,Lực lượng Bộ đội phòng không được tổ
chức biên chế thành các đại đội tiểu đoàn ,Trung đoàn ,sư đoàn
pháo cao xạ ,các loại cỡ nòng súng khác nhau, có các tiểu đoàn,
trung đoàn tên lửa ở các tầng bán khác nhau, ngoài ra còn có các
đại đội, tiểu đoàn phục vụ như ra đa,vận tải
+Nhiệm vụ
- Quân chủng Phòng không không quân có nhiệm vụ bảo đảm
cho toàn lực lượng luôn luôn sẵn sàng chiến đấu cao trong đánh
chả địch
- Thực hiện vận chuyển đường không đổ bộ đường không
-Tham gia tác chiến Phòng không không quân trong những
chiến dịch hiệp đồng quần chúng, binh chủng độc lập thực hiện
nhiệm vụ tác chiến theo yêu cầu của chiến dịch Chiến đấu
* Quân chủng hải quân
+ vị trí: Quân chủng Hải quân là lực lượng tác chiến chủ yếu
trên chiến trường biển và đại dươn,g làm nòng cốt trong việc
tiêu diệt địch ở hải phận và thềm lục địa bảo vệ các đảo lãnh thổ
Việt Nam
+tổ chức biên chế: Tổ chức biên chế thành hạm tàu, hạm đội,
tàu, xuồng, các trung đoàn, lữ đoàn, sử đoàn hải quân đánh bộ,
có các trung đoàn vận tả,i các đoàn tàu vận tải và một số đơn vị
bảo đảm chiến đấu như hậu cần,kỹ thuật ,công binh ,thông tin
+nhiệm vụ:
- Có khả năng độc lập chiến đấu và hợp đồng với các quân
chủng binh chủng khác khi tiến công đối phương trên biển và
trong căn cứ biển
- cắt đứt giao thông trên biển của đối phương
- Bảo bảo vệ bảo vệ giao thông trên biển của chúng ta
- yểm trợ bộ bình và các binh chủng của lục quân trên chiến
trường lục địa
2.Trình bày vị trí, tổ chúc biên chế, nhiệm vụ của binh chúng
pháo binh, binh chúng đặc công và binh chúng thông tin liên lạc.
* Binh chúng pháo binh:
- Vị trí: Binh chúng Pháo binh là một binh chúng chiến đấu, hòa
lực chính của Lục quân, đồng thời là hòa lực chính ở mặt đất của
Quân đội nhân dân Việt Nam được trang bị các loại pháo binh,
tên lửa,súng cối.
- Tổ chức biên chế: Binh chúng Pháo binh được tổ chức bien
chế ở đơn vị cơ sở là khẩu đội.
- Nhiệm vụ:
+ Nhiệm vụ chung: Dùng hỏa lực chi viện cho bộ binh, xe tăng
và các binh chúng hoàn thành nhiệm vụ ( trong các hình thức
chiến đấu cấp chiến dịch, chiến thuật khi hiệp đồng quân, binh
chúng) . Dùng hỏa lực đánh các mục tiêu được phân công riêng
cho pháo binh để thực hiện được ý định chiến đấu nào đó nằm
trong kế hoạch chung của binh chúng hợp thành.
+ Nhiệm vụ cụ thể: Chế ấp và tiêu diệt các trận địa pháp, cối,
trận địa tên lửa của địch. Diệt xe tăng, xe cơ giới, các phương
tiện đổ bộ đường biển, đường không. Chế ấp và sát thương sinh
lực, hỏa lực địch tập trung, chú trọng các hỏa điểm chống tăng
và phá hủy có trọng điểm công trình phòng ngự của địch. Chi
viện kịp thời liên tục, có hiệu quả cho bộ binh và xe tăng của ta
trong chiến đấu phòng ngự, chiến đấu tấn công và phản công.
Dánh phá vào hậu phương, các con đường giao thông tiếp tế, các
căn cứ hậu cần, các mục tiêu trong hậu phương của địch.
Ngoài các mục tiêu trên mặt đất, Binh chúng Pháp binh còn
dẩm nhiệm vụ sử dụng các loại pháo, tên lửa và súng cối để chế
áp, tiêu diệt các mục tiêu trên mặt nước.
*Binh chúng đặc công:
- Vị trí: Là một binh chúng chiến đấu, binh chúng trong Quân
đội nhân dân Việt Nam được tổ chức trang bị và huấn luyện đặc
biệt trở thành lực lượng đặc biệt tinh nhuệ của Lục quân. Có 2
loại đặc công: đặc công và đặc công nước.
- Tổ chức biên chế: Binh chúng Đặc công được tổ chức biên chế
ở đơn vị cơ sở là mũi đặc công. Ở các cấp như đại đội, tiểu
đoàn, trung đoàn được tổ chức biên chế như Bộ binh.
- Nhiệm vụ: Đánh trúng đánh hiểm vào các cơ quan đầu não của
địch. Bác Hồ huấn thị về nhiệm vụ của Binh chúng Đặc công:
“Đặc công là công tác đặc biệt, là vinh dự đặc biệt, cần phải cố
gâng đặc biệt, chiến sĩ đặc công được tin tưởng đặc biệt”.
*Binh chủng thông tin liên lạc
+ vị trí: Binh chủng thông tin liên lạc là binh chủng bảo đảm
chiến đấu binh chủng chuyên môn của Quân đội Nhân dân Việt
Nam được trang bị các phương tiện liên lạc đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ
+ tổ chức biên chế:
binh chủng thông tin liên lạc được tổ chức biên chế như Binh
chủng Bộ Binh
ví dụ: 1 Tổ chức biên chế 1 đại đội thông tin là đại đội thông tin
có 69 người, có 3 Trung đội ,Trung đội thông tin liên lạc bằng
sóng ngắn, trung đội thông tin bằng sóng cực ngắn ,trung đội
thông tin hữu tuyến
Ban chỉ huy Đại đội gồm có một đại đội trưởng, một chính trị
viên đại đội ,1 phó Đại đội trưởng quân sự ,có các bộ phận phục
vụ được biên chế trong đại đội thông tin
+ nhiệm vụ:
 Đảm bảo cho người chỉ huy cơ quan chỉ huy binh chủng
hợp thành chỉ huy các đơn vị thuộc quyền phối thuộc( bảo
đảm thông tin liên lạc dùng để chỉ huy)
 bảo đảm liên lạc hiệp đồng với các đơn vị binh chủng,
quân chủng chi viện chiến đấu với các đơn vị bạn và với
địa phương (bảo đảm thông tin liên lạc dùng để hiệp đồng )
 đảm bảo chỉ huy với các đơn vị Kỹ thuật, Hậu cần và liên
lạc với chủ nhiệm hậu cần kỹ thuật cấp trên( đảm bảo thông
tin liên lạc dùng cho hậu cần kỹ thuật)
 Đảm bảo thu nhận và phát tín hiệu báo động về máy bay vũ
khí hóa học Địch tập kích và các thông báo khác(đảm bảo
thông tin liên lạc dùng để thông báo báo động)
 Ngoài ra còn có nhiệm vụ tham gia chống nhiễm gây nhiễu
phá thông tin của địch sự bí mật thông tin liên lạc của ta

Câu 3 : Nêu công dụng của bản đồ địa hình quân sự và trình bày
ký hiệu địa vật trên bản đồ địa hình quân sự.Tìm 4 mảnh bản đồ
tiếp giáp với mảnh bản đồ có số hiệu sau:
Bản đồ địa hình quân sự là loại bản đồ mà trên đó các yếu tố về
địa vật,dáng đất được thể hiện một cách chính xác và chi tiết
bằng hệ thống các dấu hiệu quy ước thích hợp
*Công dụng:
-Là phương tiện để nghiên cứu địa hình khi không có điều kiện
đi thực địa
-Là phương tiện để nghiên cứu địa hình một cách khái quát khi
vẫn có điều kiện đi thực địa
-Để xây dựng quyết tâm chiến đấu,hiệp đồng các đơn vị
-Để xác định phương hướng,tính toán phần tử bắn cho các loại
pháo,tính toán xây dựng các công trình quốc phòng
*Kí hiệu địa vật trên bản đồ địa hình quân sự:
- Phân loại:
+Ký hiệu vẽ theo tỉ lệ:Là loại ký hiệu biểu thị đúng mối tương
quan về tỷ lệ giữa đối tượng ngoài thực địa với bản đồ
+Ký hiệu vẽ ½ theo tỷ lệ: Là loại lý hiệu chỉ biểu thị mối tương
quan tỷ lệ về chiều dài,không biểu thị theo tỷ lệ chiều ngang
+Ký hiệu vẽ không theo tỷ lệ:Là loại ký hiệu biểu thị những địa
vật nhỏ bé không thể rút theo tỷ lệ bản đồ được
-Một số quy định khi vẽ ký hiệu:
+Những ký hiệu vẽ theo hình chiếu đứng:Vẽ thẳng theo hướng
Bắc của bản dồ
+Những ký hiệu vẽ theo hình chiếu nằm:vẽ theo hướng thật của
địa vật
+Ký hiệu vẽ thể hiện vách núi theo kiểu bóng vờn:Vẽ theo chiều
Đông Bắc xuống Tây Nam
Câu 4 ; Nêu khái niệm,phân loại bản đồ địa hình quân sự? Trình bày kí
hiệu dáng đất trên bản đồ địa hình quân sự(vẽ hình minh họa).Tìm 4
mảnh bản đồ tiếp giáp với mảnh bản đồ có số hiệu sau:
*Khái niệm:Bản đồ địa hình quân sự là loại bản đồ mà trên đó các yếu tố
về địa vật,dáng đất được thể hiện một cách chính xác và chi tiết bằng hệ
thống các dấu hiệu quy ước thích hợp
*Phân loại:Căn cứ vào mục đích sử dụng quân sự,chia làm 3 loại:
-Cấp chiến thuật: tỷ lệ 1/25000 -1/50000
-Cấp chiến dịch:tỷ lệ 1/100000 – 1/250000
-Cấp chiến lược: Tỉ lệ 1/500000 – 1/1000000
*Kí hiệu dáng đất trên bản đồ địa hình quân sự:
Học Phần 4
Câu 1: Nêu tính năng chiến đấu,cấu tạo chính và nguyên lý chuyển động
của lựu đạn F1 và lựu đạn LĐ – 01 Việt Nam
F1:
*Tính năng, số liệu kỹ thuật:
- Khối lượng toàn bộ: 600g.
- Khối lượng thuôc nổ: 60g.
- Chiều cao lự đạn: 117mm.
- Đường kính thân lựu đạn: 55mm.
- Thời gian cháy chậm:3-4 giây.
- Bán kính sát thương: 20m.
*Cấu tạo lựu đạn:
-Thân lựu đạn:
+ Tác dụng: Liên kết các bộ phận, tạo thành mảnh văng sát
thương sinh lực địch.
+ Cấu tạo: Bằng gang có khía tạo thành mũi, bên trong rỗng
để nhồi thuốc nổ. Đầu có ren để liên kết bộ phận gây nổ.
-Thuốc nhồi:
+ Tác dụng: Khi nổ tạo thành sức ép khí thuốc phá vỡ lựu
đạn thành những mãnh nhỏ, tiêu diệt phá hủy mục tiêu.
+ Cấu tạo: Thuốc nhồi trong lựu đạn là thuốc nổ TNT.
-Bộ phận gây nổ:
+ Tác dụng: Để giữ an tòa và gây nổ lựu đạn.
+ Cáu tạo:
 Thân bộ phận gây nổ: để chứa đầu cần bẩy, kim hỏa, lò xo
kim hỏa, chốt an toàn, phía dưới co vòng ren để liên kết
với thân lựu đạn.
 Kim hỏa và lò xo kim hỏa: để đập vào hạt lửa phát lửa gây
nổ kíp.
 KÍp.
 Hạt lửa.
 Thuốc cháy chậm.
 Cần bẩy( mỏ vịt).
 Chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
*Chuyển động của lựu đạn:
-Lúc bình thường: Chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy
giữ đuôi kim hỏa không chọc vào hạt lửa.
-Khi ném lựu đạn:Rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên đầu cần bẩy rời
khỏi đuôi kim hỏa, lo xo kim hỏa bung ra đẩy kim hỏa chọc vào hạt lửa,
hạt lửa phát lửa đốt cháy chậm, dây cháy chậm cháy từ 3-4 giây phụt lửa
vào gây nổ kịp.
LĐ-01
*Tính năng, số liệu kỹ thuật:
-Khối lượng toàn bộ: 365- 400g.
-Khối lượng thuôc nổ: 125- 135g.
-Chiều cao lự đạn: 88mm.
-Đường kính thân lựu đạn: 57mm.
-Thời gian cháy chậm:3,2-4,2 giây.
-Bán kính sát thương: 5-6m.
*Cấu tạo lựu đạn:
-Thân lựu đạn:
+ Tác dụng: Liên kết các bộ phận, khi nổ tạo thành mảnh văng sát
thương sinh lực địch.
+ Cấu tao: vỏ bằng thép mỏng, gồm 2 nửa khối hình cầu ghép và hàn lại
với nhau, mặt ngoài trơn nhẵn, sơn xanh ô lưu, mặt trong có khía để khi
nổ tạo thành nhiều mảnh văng, bên trong rỗng để nhồi thuốc nổ. Đầu có
ren để liên kết với bộ phận gây nổ.
-Thuốc nhồi:
+ Tác dụng: Khi nổ tạo thành sức ép khí thuốc phá vỡ lựu đạn thành
những mãnh nhỏ, tiêu diệt phá hủy mục tiêu.
+ Cấu tạo: Là hỗn hợp thuốc nổ được đúc theo tỉ lệ 40% TNT và 60%
glyxeryl.
-Bộ phận gây nổ:
+ Tác dụng: để giữ an tòn và gây nổ lựu đạn.
+ Cấu tạo:
Thân bộ phận gây nổ: để chứa đầu cần bẩy, kim hỏa, lò xo kim hỏa, chốt
an toàn, phía dưới co vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
Kim hỏa và lò xo kim hỏa: để đập vào hạt lửa phát lửa gây nổ kíp.
KÍp.
Hạt lửa.
Thuốc cháy chậm.
Cần bẩy( mỏ vịt).
Chốt an toàn, vòng kéo chốt an toàn.
*Chuyển động của lựu đạn:
-Lúc bình thường: Chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, cần bẩy
để búa và kim hỏa ngả về sau thành thế giương.
-Khi ném lựu đạn: Rút chốt an toàn, ném lựu đạn đi, cần bẩy bật lên rời
khỏi tai giữ, lò xo búa đẩy búa và kim hỏa đập về phía trước đập vào hạt
lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy liều giữ chậm cháy từ 3,2-4,2 giây thì phụt
lửa vào gây nổ kịp.

Câu 2: So sánh lựu đạn F1 và lựu đạn LĐ -01 Việt Nam


*Giống nhau
- Có tác dụng giống nhau: Đều được trang bị cho từng người trong chiến đấu,
đùng dể sát thương sinh lực và phá hủy các phương tiện chiến đấu của đối phương
bằng các mảng, gang vụn và áp lực khí thuốc.
- Giống nhau về cấu tạo:
+ Đều có thân lựu đạn có tác dụng liên kết các bộ phận khi nổ tạo thành mảnh văng
sát thương sinh lực địch
+ Đều có thuốc nhồi có tác dụng khi nổ tạo thành sức ép khi thuốc phá vỡ vỏ lựu
đạn thành những mảnh nhỏ tiêu diệt phá hủy mục tiêu
+ Đều có bộ phận gây nổ có tác dụng để giữ an toàn và gây nổ lựu đạn
+ Bộ phận gây nổ đều được cấu tạo từ các bộ phận: Thân bộ phận gây nổ, kim hỏa
và lò xo kim hỏa, kíp, hạt lửa, thuốc cháy chậm, cần bẩy, chốt an toàn và kéo chốt
an toàn
*Khác nhau:
- F1: Cấu tạo thân lựu đạn được làm bằng gang
- LĐ - 01: Cấu tạo thân lựu đạn được làm bằng thép
-Bộ phận gây nổ: F1: không có búa
LĐ- 01:có búa
-Số liệu kĩ thuật:
F1: Khối lượng toàn bộ 600g
Khối lượng thuốc nổ 60g
Chiều cao lựu đạn 117 mm
Đường kính thân lựu đạn là 55mm
Thời gian cháy chậm: 3-4 giây
Bán kính sát thương:20m
LĐ -01: Khối lượng toàn bộ:365-400g
Khối lượng thuốc nổ:125-135g
Chiều cao lựu đạn:88mm
Đường kính thân lựu đạn:3,2-4,2 giây
Bán kính sát thương:5-6m
-Cấu tạo của thuốc nhồi:
F1: thuốc nhồi trong thân lựu đạn là thuốc nổ TNT
LĐ - 01: thuốc nhồi là hỗn hợp thuốc nổ được đúc theo tỷ lệ 40% TNT và 60%
glyxerly
-Chuyển động lựu đạn
F1:
+Lúc bình thường: chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên cần bẩy giữ kim hỏa
không cho kim hỏa không chọc vào hạt lửa
+Khi ném lựu đạn:Rút chốt an toàn,đuôi cần bẩy bật lên đầu cần bẩy rời khỏi đuôi
kim hỏa,lò xo kim hỏa bung ra đẩy kim hỏa chọc vào hạt lửa,hạt lửa phát lửa đốt
cháy dây cháy chậm,dây cháy chậm cháy từ 3-4 giây phụt lửa vào gây nổ kíp
LĐ- 01:
+Lúc bình thường:Chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên,cần bẩy đè búa và
kim hỏa ngả về sau thành thế giương
+Khi ném lựu đạn:rút chốt an toàn,ném lựu đạn đi,cần bẩy bật lên rời khỏi tai
giữ,lò xo búa đẩy búa và kim hoả đập về phía trước đập vào hạt lửa,hạt lửa phát
lửa đốt cháy liều giữ chậm cháy từ 3,2 - 4,2 giây thì phụt lửa vào gây nổ kíp

Học Phần 2
1. Nêu khái niệm “DBHB”, BLLĐ; trình bày thủ đoạn chiến
lược “ DBHB” của CNĐQ và các thế lực thù địch sử dụng
chống phá cách mạng Việt Nam.
*Khái niệm “DBHB”:
- Diễn biến hòa bình là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ
chính trị của các nước tiến bộ trước hết là các nước xã hội chủ
nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do Chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực và phản động tiến hành.
*Khái niệm BLLĐ:
- Bạo loạn lật đổ là hành động chống Pháp bằng bạo lực có tổ
chức do lực lượng phản động hay lực lượng lý sai đối lập trong
nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh
chính trị trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa
phương hay Trung ương.
Thủ đoạn chiến lược “BLLĐ” của CNĐQ:
*Thủ đoạn về kinh tế:
+ Chuyển hóa nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam dần dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa.
+ Khích lệ thành phần kinh tế tư nhân phát triển từng bước làm
mất vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nước.
+ Kinh tế đầu tư vốn chuyển giao công nghệ cho Việt Nam để
đặt ra các điều kiện và gây sức ép về chính trị từng bước chuyển
hóa Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.
* Thủ đoạn về chính trị:
+ Đòi ‘’đa nguyên chính trị’’ ‘’ đa đảng đối lập’’ ‘’ tự do quá’’.
+ Tập hợp nuôi dưỡng các tổ chức phần tử phản động trong
nước và ngoài nước lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân quyền,
dân tộc, tôn giáo để chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân
và khối đại đoàn kết toàn dân tộc làm mất đi vai trò lãnh đạo của
Đảng.
+ Tận dụng những sơ hở trong đường lối chính sách của Đảng
nhà nước sẵn sàng can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự.
* Thủ đoạn về tư tưởng – văn hóa:
+ Xóa bỏ chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Phá vở nền tảng tư tưởng của Đảng CSVN, ra sức truyền bá tư
tưởng tư sản vào các tầng lớp nhân dân.
+ Lợi dụng mở rộng hợp tác quốc tế, du nhập những sản phẩm
văn hóa đồi trụy, lối sống phương Tây, để kích động lối sống tư
bản trong thanh niên từng bước làm phai mờ bản sắc văn hóa và
giá trị văn hóa của dân tộc Việt Nam.
*Thủ đoạn vận dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo:
+ Chúng lợi dụng những khó khăn thiếu sót ở những đồng bằng
dân tộc ít người để kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi, cực
đoan, li khai.
+ Chúng lợi dụng chính sách tự do tôn giảo của Đảng để truyền
đạo trái phép,thực hiện âm mưu tôn giáo hóa dân tộc.
*Thủ đoạn trên lĩnh vực quốc phòng – an ninh:
+ Lợi dụng xu thế mở rộng, hợp tác quốc tế, thực hiện xâm
nhập, tăng cường hoạt động tình báo thu thập bí mật quốc gia.
+ Kích động đòi phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong lĩnh
vực QP, AN và đối với lực lượng vũ trang.
+ “ Phi chính trị hóa” với LLVT.
“Tự diễn biến” trong quân đội
Gây chia rẽ QĐ với CA, QĐ với nhân dân
Tạo ra sự thờ ơ về chính trị trong cán bộ, chiến sĩ
Tiến hành chiến tranh tâm lý trong cán bộ, chiến sĩ
Đưa tài liệu có nội dung xấu, độc vào quân đội…..
*Thủ đoạn trên lĩnh vực đối ngoại:
+ Lợi dụng chủ trương Việt Nam mở rộng hội nhập quốc tế , để
tuyên truyền và hướng Việt Nam đi theo quỹ đạo của CNTB.
+ Hạn chế mqh hợp tác VN đối với các nước lớn trên thế giới,
tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào VN.
+ Tăng cường chia rẽ tình đoàn kết hữu nghị giữa Việt Nam với
Lào, Campuchia và các nước XHCN; hạ thấp uy tín của Nước ta
trên trường quốc tế.
*Thủ đoạn của các thế lực thù địch:
- Kích động sự bất bình của quần chúng, dụ dỗ và cưỡng ép
nhân dân biểu tình làm chỗ dựa cho lực lượng phản động trà
trộn hoạt động đập phá trụ sở, tiến tới uy hiếp khống chế cơ
quan quyền lực cuat địa phương.
- Tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô, lực lượng và kêu
gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí ngoài nước vào để tăng cường sức
mạnh.
2. Trình bày giải pháp cơ bản trong phòng, chống “DBHB” ,
BLLĐ ở CMVN hiện nay? Phân tích giải pháp thứ nhất.
Diễn biến hòa bình là chiến lược cơ bản nhằm lật đổ chế độ
chính trị của các nước tiến bộ trước hết là các nước xã hội chủ
nghĩa từ bên trong bằng biện pháp phi quân sự do Chủ nghĩa đế
quốc và các thế lực và phản động tiến hành
bạo loạn lật đổ là hành động chống Pháp bằng bạo lực có tổ
chức do lực lượng phản động hay lực lượng lý sai đối lập trong
nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành gây rối loạn an ninh
chính trị trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa
phương hay Trung ương
- Giải pháp:
+ Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã hội, giữ vững
định hướng XHCN, chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế.
+ Nâng cao nhận thức về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch, nắm chắc mọi diễn biến không để bị động bất ngờ.
+ Xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân.
+ Xây dựng cơ sở CT – XH vững mạnh về mọi mặt.
+ Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa phương vững
mạnh.
+ Xây dựng, luyện tập các phương án, các tình huống chống
“DBHB” , bạo loạn lật đổ của địch.
+ Đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước và chăm lo nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân lao động.
-Phân tích
giải pháp 1: Đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực xã
hội, giữ vững định hướng XHCN, chống nguy cơ tụt hậu về
kinh tế tức là:
 Giữ vững sự ổn định XH và làm cho đất nước ngày càng
vững mạnh về mọi mặt.
 Không để kẻ thù lợi dụng khoét sâu mâu thuẫn nội bộ, kích
động nhân dân lao động đứng lên biểu tình chống lại chính
quyền địa phương, chống Đẳng và Nhà nước ta, gây mất ổn
định xã hội.
 Giữ vững định hướng XHCN, chống nguy cơ tụt hậu về
kinh tế.
 Chủ động hợp tác, đấu tranh kiên quyết, mềm dẻo trong
quan hệ kinh tế.
 Kết hợp giữa tăng trưởng KT với CBXH, thu hẹp khoảng
cách giàu nghèo, giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu
việc làm.
giải pháp 2:nâng cao nhận thức về âm mưu thủ đoạn của các
thế lực thù địch nhắm chắc mọi diễn biến không để bị động
bất ngờ
- Chủ động phát hiện kịp thời âm mưu thủ đoạn của địch
- Giáo dục rộng rãi trong toàn xã hội để mọi người dân, Mỗi tổ
chức chính trị xã hội, đều nhận thức sâu sắc về âm mưu thủ đoạn
chiến lược diễn biến hòa bình
- Kiên quyết đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ hồ, mất
cảnh giác Cách mạng trong một bộ phận nhân dân sinh viên
- mỗi người dân Việt Nam phải có trí thức ,có bản lĩnh chính trị,
có phương pháp xem xét phát hiện và báo cáo kịp thời thủ đoạn
chống phá của kẻ thù cho cơ quan chức năng xử lý không để bất
ngờ
Giải pháp 3: xây dựng ý thức bảo vệ Tổ quốc cho toàn dân
- Bảo vệ Tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của toàn
Đảng, toàn quân toàn dân
- luôn nêu cao tinh thần cảnh giác củng cố quốc phòng bảo vệ an
ninh chính trị trật tự an toàn xã hội
- giáo dục ý thức bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa cho các tầng
lớp nhân dân phải mang tính toàn diện ,hình thức đa dạng phù
hợp với từng đối tượng tập trung vào:
+ Giáo dục tình yêu quê hương đất nước
+ Tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu thủ đoạn
+ Quan điểm đường lối của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc
+ Tinh thần sẵn sàng xả thân vì Tổ quốc
Giải pháp 4: xây dựng cơ sở chính trị xã hội vững mạnh về
mọi mặt
- Đoàn kết các dân tộc tôn giáo giai cấp,mọi thành phần kinh tế
ở mọi giới mọi lứa tuổi mọi miền đất nước
- nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng phẩm chất đạo đức, lối
sống của Đảng viên năng lực lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các
cấp
- thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, củng cố nâng cao chất
lượng hiệu quả nề nếp hoạt động của các tổ chức quốc phòng
-Duy trì nghiêm kỷ luật của Đảng ở các cấp
Giải pháp 5: chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang ở địa
phương vững mạnh
- xây dựng lực lượng dân quân tự vệ ,dự bị động viên và đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng
- Bảo đảm triển khai thế trận phòng thủ ở các địa phương cơ sở
- Chú trọng kết hợp phát động phong trào quần chúng bảo vệ an
ninh tổ quốc và xây dựng lực lượng vũ trang ở cơ sở
Giải pháp 6 :Xây dựng luyện tập các phương án các tình
huống chống diễn biến hòa bình bạo loạn lật đổ của địch
- Trước các thủ đoạn, hình thức, biện pháp của địch cần có
phương thức xử lý cụ thể hiệu quả
- Xử lý theo nguyên tắc nhanh gọn- kiên quyết- linh hoạt -đúng
đối tượng- không để lan rộng kéo dài
- Xây dựng đầy đủ thường xuyên luyện tập các phương án sát
với diễn biến từng địa phương, từng đơn vị ,từng cấp từng ngành
- Luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, điều hành của chính
quyền các ngành ,,tham mưu là quân đội và công an
Giải pháp 7: đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp, hóa hiện đại
hóa đất nước và chăm lo nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho nhân dân lao động
- Tạo ra cơ sở vật chất, phát triển lực lượng sản xuất và từng
bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
- Tăng năng suất lao động của xã hội ,nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân lao động để tạo nên sức mạnh của thế
trận lòng dân
* Tóm lại những giải pháp trên có quan hệ chặt chẽ với nhau tạo
thành một chỉnh thể thống nhất

3Trình bày nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tình trạng vi phạm
pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông hiện nay?
Vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông là hành
vi trái pháp luật, có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
lí thực hiên, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật quy
định về trật tự,an toàn gia thông bảo vệ.,Vậy nguyên nhân,điều
kiện dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông hiện nay đó là:
Thứ nhất, do sự tác động tiêu cực các yếu tố môi trường, xã hội đối vói
người tham gia giao thông.
Thứ hai, sự không tương thích giữa các yếu tố cơ bản cấu thành hoạt
động giao thông vận tải.
Thứ ba, do công tác quản lý nhà nước về TTATGT còn bộc lộ hạn chế,
bất cập.
4Nêu nội dung, biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật về
bao đảm trật tự an toàn giao thông? Liên hệ trách nhiệm bản
thân:
Là hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các tôt chức xã hội và
công dân bằng nhau về hình thức, biện pháp hương đến việc triệt
tiêu các nguyên nhân, điều kiện của vi phạm pháp luật về bảo
đảm trật tự, ATGT nhằm ngăn chặn, hạn chế làm giảm và từng
bước loại trừ vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, ATGT ra
khỏi đời sống xã hội.
Có một số nội dụng,biện pháp để phòng chống vi phạm pháp
luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông như sau:
-Nội dung, biện pháp:
+Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lí
Nhà ước của chính quyền đối với công tác bảo đảm TTATGT.
+Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông để nâng cao ý thức chấp hành luật về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông chô người dân.
+Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vục vi phạm về đảm bảo TTATGT.
+Cần tăng cường quy chuẩn hóa đối với các chủ thể có chức năng xử
phạt vi phạm hành chính về bảo đảm TTATGT.
+Tập trung các nguồn lực xây dựng và phát triển đồng bộ kết cấu hạ
tầng giao thông, nâng cao năng lực vận tải, bảo đảm giao thông thông
suốt, an toàn.
+Nâng cao năng lực và hiệu quả qản lí nhà nước về TTATGT.
-Trách nhiệm sinh viên:
+ Không có các hành vi và biểu hiện vi phạm các quy định của pháp luật
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; cam kêt chấp hành nghiêm các
quy phạm pháp luật khi tham gia giao thông.
+ Không có các hành vi và biểu hiện vi phạm các quy định của pháp luật
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; cam kêt chấp hành nghiêm các
quy phạm pháp luật khi tham gia giao thông.
+ Có thái độ học tập nghiêm túc, có lối sống lành mạnh, tích cực tham
gia các hoạt động của nhà trường, nhất là các hoạt đọng xung kích, tình
nguyện kiểm soát bải vệ ký túc xá, bảo vệ nhà trường.
+Bảo vệ các công trình giao thông, thiết bị an toàn giao thông. Trường
hợp phát hiện công trình, thiết bị có dấu hiệu không đảm bảo an toàn
giao thông hoặc bị hư hỏng, bị xâm hại thì nhanh chóng thực hiện các
biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết và khẩn trương
thông báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý công trình, thiết bị, cơ
quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.ư’
+Phát hiện, ngăn chặn, tố cáo những trường hợp vi phạm trật tự, an toàn
giao thông.
+Tham gia và hưởng ứng các phong trào giữ gìn trật tự, an toàn giao
thông; xây dựng văn hóa giao thông.
+ Phải đội mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng. Nói không với mũ bảo
hiểm kémchấtlượng.
Đi đúng làn đường, phần đường, vạch đường,… theo quy định, luôn
luôn có thái độ chấp hành đúng luật lệ an toàn giao thông.
+ Đảm bảo đúng tốc độ. Nêu cao ý thức nhường đường, rẽ trái, rẽ phải…
đúng quy định. Rèn luyện tính kiên nhẫn, chờ đợi khi gặp đèn tín hiệu
giao thông hay tắc đường.
Câu 5 : Nêu các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật trên
không gian mạng? Phân tích biện pháp 1,2
Xâm phạm ATTT mạng là hành vi trái phép truy cập,sử dụng.tiết
lộ,làm gián đoạn,sửa đổi,phá hoại thông tin,hệ thống thông tin
Vậy có các biện pháp phòng chống vi phạm pháp luật trên không gian
mạng là:
+Thứ nhất giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền quốc gia,
các lợi ích và sự nguy hại đến từ không gian mạng
+Thứ hai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về
quản lý không gian mạng
+Thứ ba bồi dưỡng kỹ năng nhận diện các âm mưu, thủ đoạn tấn công
mạng và các hình thái phát sinh trên không gian mạng
+Thứ tư nâng cao ý thức phòng tránh, tự vệ và sử dụng biện pháp kỹ
thuật để khắc phục hậu quả trong trường hợp bị tấn công trên không gian
mạng
+Thứ năm phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên trách an
ninh mạng ,lãnh đạo quản lý các địa phương ,cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, nhà trường trong giáo dục nâng cao ý thức làm chủ và bảo vệ
không gian mạng

* Thứ nhất giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ chủ quyền quốc
gia ,các lợi ích và sự nguy hại đến từ không gian mạng:
+ lãnh thổ không gian mạng là một bộ phận hợp thành lãnh thổ quốc
gia ,nơi xác định biên giới mạnh và được thực thi chủ quyền quốc gia
trên không gian mạng
+ bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia không chỉ là bảo vệ toàn vẹn lãnh
thổ vùng đất vùng biển, vùng trời, mà còn là bảo vệ dữ liệu trên không
gian mạng và bảo vệ văn hóa của dân tộc, chữ viết, tiếng nói ,âm nhạc,
trang phục ,ẩm thực tinh thần dân tộc
+ bảo vệ chủ quyền quốc gia còn là bảo vệ không gian mạng của quốc
gia, đảm bảo quyền bình đẳng ,độc lập trong vận hành không bị xâm
phạm và quyền quản trị truyền tải cũng như xử lý số liệu của quốc gia
+ mọi người dân cần nhận thức rõ các nguy cơ đến từ không gian bạn
cần được quán triệt, các quan điểm của Đảng về phát triển khoa học
công nghệ và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới ,nhận thức
rõ ràng để dọa đến không gian mạng là một trong những mối đe dọa
thực tế và nguy hiểm nhất đối với an ninh quốc gia hiện nay
* Thứ hai tuyên truyền ,phổ biến giáo dục các quy định của pháp Luật
về quản lý không gian mạng
+ Các hình thức giáo dục cần được vận dụng đa dạng, phong phú và linh
hoạt như phối hợp giữa cơ quan chức năng với các cơ quan địa phương,
đơn vị, doanh nghiệp cơ sở giáo dục ,tổ chức nói chuyện chuyên đề phổ
biến pháp luật ,Tuyên truyền luật an ninh mạng, các cuộc thi tìm hiểu về
an toàn thông tin góp ý xây dựng chương trình giáo dục an toàn thông
tin mạng của các cơ sở giáo dục hoặc tham gia biên soạn các tài liệu liên
quan đến an toàn thông tin mạng

+ Có thái độ học tập nghiêm túc, có lối sống lành mạnh, tích cực tham
gia các hoạt động của nhà trường, nhất là các hoạt đọng xung kích, tình
nguyện kiểm soát bải vệ ký túc xá, bảo vệ nhà trường.
+Bảo vệ các công trình giao thông, thiết bị an toàn giao thông. Trường
hợp phát hiện công trình, thiết bị có dấu hiệu không đảm bảo an toàn
giao thông hoặc bị hư hỏng, bị xâm hại thì nhanh chóng thực hiện các
biện pháp báo hiệu cho người tham gia giao thông biết và khẩn trương
thông báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý công trình, thiết bị, cơ
quan Công an nơi gần nhất để có biện pháp xử lý kịp thời.ư’
+Phát hiện, ngăn chặn, tố cáo những trường hợp vi phạm trật tự, an toàn
giao thông.
+Tham gia và hưởng ứng các phong trào giữ gìn trật tự, an toàn giao
thông; xây dựng văn hóa giao thông.
+ Phải đội mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng. Nói không với mũ bảo
hiểm kém chất lượng.
+ Đi đúng làn đường, phần đường, vạch đường,… theo quy định, luôn
luôn có thái độ chấp hành đúng luật lệ an toàn giao thông.
+ Đảm bảo đúng tốc độ. Nêu cao ý thức nhường đường, rẽ trái, rẽ phải…
đúng quy định. Rèn luyện tính kiên nhẫn, chờ đợi khi gặp đèn tín hiệu
giao thông hay tắc đường.
Câu 1 Nêu khái niệm về danh dự, nhân phẩm. Nguyên nhân, điều kiện
về tình trạng phạm tội danh dự, nhân phẩm.
*Khái niệm về nhân phẩm và danh dự.
-Nhân phẩm được hiểu là phẩm chất, giá trị của một con người cụ thể và
được pháp luât bảo vệ. Nhân phẩm là tổng hợp những phẩm chất mang
tính đặc trưng của mỗi cá nhân, những yếu tố đặc trưng này tạo nên giá
trị một con người.
-Danh dự là sự coi trọng của dư luận xã hội, dựa trên giá trị tinh thần,
đạo đức tốt đẹp và tỏ ra sự kính trọng của xã hội, của tập thể.
*Nguyen nhân, điều kiện:
-Sự tác động bởi những mặt trái của nền kinh tế thị trường.
-Tác động trực tiếp, toàn diện của những hiện tượng xã hội tiêu cực do
chế độ cũ để lại.
-Sự thâm nhập ảnh hưởng của tội phạm, tệ nạn xã hội của các quốc gia
khác.
-Những cơ sở, thiếu sót trong các mặt công tác quản lí của Nhà nước,
các cấp, các ngành.
-Những thiếu sót trong giáo dục đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ văn
hóa của người dân.
-Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện.
-Công tác đấu tranh chống tội phạm cả các cơ quan chức còn bộc lộ
nhiều yếu kém, thiếu sót.
-Công tác quản lí Nhà nước về an ninh trật tự còn bộc lộ nhiều sơ hở.
-Phong trào quần chúng tham gia đấu tranh chống tội phạm ở một số nơi
chưa thực sự mạnh mẽ, chưa hiệu quả.
2Trình bày biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội
phạm về danh dự, nhân phẩm. Liên hệ trách nhiệm bản thân.
*Biện pháp:
Các biện pháp về kinh tế- xã hội: là biện pháp căn bản, có ảnh hưởng rất
lớn về mặt xã hội nhằm hạn chế và loại trừ dần những nguyên nhân phát
sinh tội xâm phạm danh dự, nhân phẩm của con người, cho nên để
phòng ngừa tội xâm phạm danh dự nhân phẩm thì cần phải tập trung vào
những nội dung sau:
-Đẩy mạnh phát triển kinh tê – xã hội nông thôn, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,HĐH trên địa bàn các tỉnh.
-Nang cao dân trí, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã
hội.Các địa phương huy động, lồng ghép nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư
ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng khó khăn, nhằm giảm nhanh tỉ
lệ nghèo; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, chế độ, chính sách với
người có công, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ nghèo.
-Tăng cường mở các lớp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao
động, đặc biệt ưu tiên đối với đồng bào dân tộc thiểu số, người dân ở
vùng saau, vùng xa. Bên cạnh đó, chính quyền các cấp cần có chính sách
xóa mũ chữ cho phụ nữ, đồng bào dân tộc thiểu số, tạo cơ hội học tập
cho trẻ em thông qua các biện pháp miễn giảm học phí, hỗ trợ cơ sở vật
chất; mở các lớp tình thương cho trẻ em mồ côi, có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn. Trong đó đặc biệt chú trọng gắn kiến thức văn hóa cho học
sinh với giáo dục kĩ năng sống để trẻ em, phụ nữ tư bảo vệ mình trước
các nguy cơ bị xâm hại.
Các biện pháp về văn hóa, giáo dục: Trong thời gian qua, các vụ án
xâm phạm DDNP của con người chủ yếu ở nhóm có trình độ dân trí còn
thấp, trình độ học vấn còn thấp, có nhân thân xấu hoặc có những đặc
điểm đạo đức, tâm lý lệch chuẩn, cùng với, hủ tục của một số đồng bào
dân tộc thiểu trên địa bàn còn phổ biến (hủ tục này dẫn đến việc tảo
hôn). Ngoài ra, nhận thức của người dân (phụ huynh của nạn nhân hoặc
bản thân nạn nhân) về tội phạm nói chung và tội xâm phạm DDNP của
con người chưa đầy đủ, có tâm lý e ngại, xấu hổ cho nên không dám tối
giác tội phạm (đặc biệt tội xâm phạm tình dục). Vì vậy, phòng ngừa tội
xâm phạm DDNP của con người trong thời gian tới cần phải tập trung
vào những nội dung sau:
-Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tội
phạm và vi phạm pháp luật nói chung, tội phạm và vi phạm pháp luật về
xâm phạm DDNP nói riêng trong cộng đồng dân cư, xác định đây là
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục cần được triển khai sâu rộng với nhiều
hình thức, đa dạng, phong phú, có nội dung, hình thức phù hợp với từng
đối tượng, vùng miền và địa phương.
-Đổi mới hình thưc, nộ dung, biện pháp tuyên truyền phù hợp với từng
vùng, miền, từng đối tượng, coi trọng các biện pháp truyền thống như:
Truyền miệng, in ấn tờ rơi, pa nô, áp phích, tranh ảnh biếm họa, nhất là
tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh của các thôn, bản, khu phố...
-Các cơ quan thông tân báo chí, phát thanh, truyền hình tập trung tuyên
truyền về giá trị đạo đức, truyền thống gia đình, xóm, làng, truyền thống
của dân tộc; lên án mạnh mẽ những người có hành vi phản văn hóa, vi
phạm pháp luật; tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ của người dân trong
cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày như: Giải quyết tranh chấp mâu thuẫn về
dân sự, kinh tế, đất đai, hôn nhân và gia đình...; Bộ luật Hình sự, Bộ luật
Dân sự, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Tổ chức cơ quan điều tra, Luật
thi hành tạm giữ, tạm giam, đặc biệt chú ý đến các điều luật quy định các
tộixâm phạm DDNP.
-Tổ chức tuyên truyền sâu rộng, dưới nhiều hình thức (băng zôn, khẩu
hiệu, phát thanh, truyền hình, phóng sự, kịch, sân khấu hóa....) về
phương thức, thủ đoạn hoạt động và hậu quả tác hại cũng như tính
nghiêm khắc của chế tài xử lý hình sự đối với các loại tội phạm, nhất là
tội phạm xâm phạm DDNP để nhân dân hiểu rõ và chủ động phòng
ngừa, đấu tranh.
-Nâng cao kĩ thuât của mọi tổ chức, công dân trong phát hiện, phòng
ngừa, xử lí đối với những biểu hiện, hành vi và hậu quả tác hại của tội
phạm xâm phạm DDNP đối với mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội.
-Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn minh ở
các cộng đồng dân cư ở các địa phương xoá bỏ những hủ tục của người
dân, đặc biệt của các đồng bào dân tộc thiểu số.
Trách nhiệm sinh viên:
+Tích cực học tập và rèn luyện nâng cao nhận thức,trình độ dân trí của
bản thân
+Tăng cường tham gia công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về tội phạm và vi phạm pháp luật nói chung, tội phạm và vi phạm
pháp luật về xâm phạm danh dự,nhân phẩm nói riêng trong cộng đồng
dân cư,
+Báo cáo kịp thời các hành vi xâm phạm nhân phẩm,danh dự của người
khác
+Tham gia vào các lớp học kĩ năng sống ,trang bị cho bản thân những kĩ
năng cần thiết để chống lại các hành vi xâm phạm nhân phẩm,danh dự
+Tích cực tuyên truyền cho mọi người dân biết cách phòng tránh và xử
lý khi gặp các đối tượng xâm phạm danh dự,phẩm chất
+Tham gia xây dựng nếp sống văn minh,xây dựng cuộc sống xanh sạch
đẹp

1Nêu nội dung của an ninh phi truyền thống? Trình bày nội dung biến đổi khí
hậu và an ninh nguồn nước.
An ninh phi truyền thống không phải là an ninh quân sự, mà nó là an ninh tổng
hợp, có thể do con người gián tiếp gây ra, tác động xấu tới các lĩnh vực của đời
sống xã hội và đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn vong của con người ở một quốc gia,
khu vực hoặc toàn thể con người.
* Nội dung của an ninh phi truyền thống là:
+ Biến đổi khí hậu.
+ An ninh tài chính tiền tệ
+ An ninh năng lượng.
+ An ninh môi trường.
+ An ninh thông tin.
+ An ninh nguồn nước.
+ An ninh dân tộc.
+ An ninh tôn giáo.
+ Chủ nghĩa khủng bố.
*Trình bày nội dung biên đổi khí hậu và an ninh nguồn nước.
Về biến đổi khí hậu:
-Khái niệm: là sự thay đổi có tính tiêu cực của trạng thái khí hậu so với trung
bình, do các quá trình tự nhiên hoặc do tác động con người.
-Biểu hiện:
+ Biến đổi khí hậu xuất phát từ nhiều nguyên nhân:
 Khách quan: sự thay đổi cường độ hoạt động và bức xạ của mặt trời, hoạt
động của núi lửa….
Chủ quan: Con người khai thác và sử dụng 50% nhiên liệu hóa thạch, góp phần
làm gia tăng 50% nồng độ khí nhà kính trong khí quyển. Hiện nay, có khoảng 20-
30 tỉ tấn cacbonic thải vào môi trường khí quyển mỗi năm. Cùng với đó. Là sự suy
giảm diện

 tích và chất lượng rừng do các hoạt động phát triển của con người
góp phần thúc đẩy biến đổi khí hậu.
-Biến đổi khí hậu tại Việt Nam.
+ Dự kiến đến cuối TK XXI, 40% diện tich Đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện
tich Đồng bằng sông hồng và 35 diện tích của các địa phương khác thuộc khu vực
ven biển bị ngập mặn,đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh bị ngặp mặn trên 20%
diện tích thành phố. Khi đó 10-12% dân số Việt Nam bị tác động với tổn thất kinh
tế khoảng 10% GDP
Về an ninh nguồn nước:
-Khái niệm: An ninh tài nguyên nước là sự cung ứng, quản lí và sử dụng bền vững
tài nguyên nước, phục vụ đời sống co người à sự phát triển của mỗi quốc gia cũng
như của tất cả các quốc gia trên thế giới.
- Các mối đe dọa an ninh nguồn nước:
+ Ô nhiễm nước ngày càng mở rộng.
+ Nguyên thân hình thành việc uy hiếp an ninh tài nguyên nước là phức tạp.
+ Hiện tượng khai thác quá độ tài nguyên thiên nheien đặc biệt là chăn thả gia súc
và canh tác quá độ.
+ Nạn chặt phá rừng tràn lan gây nên đất màu trôi đi thổ nhưỡng sa mạc hóa.
- An ninh nguồn nước tại Việt Nam.
+ Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm quốc gia thiếu nước ( lượng nước mặt bình
quân đầu người là 3850 m3/ người/ năm thấp hơn ngưỡng 4.000 m3/ người/ năm
do Hooiuj tài nguyên nước quốc gia quy định.
+ Nhu cầu về nước có xu hướng tăng.
+ Nguồn nước Việt Nam giảm cả về số lượng lẫn chất lượng, đến năm 2025, giảm
40 tỷ, tổng lượng nước mùa khô giảm đi khoảng 13 tỷ, 37% lượng nước hàng năm
phát sinh ngoài lãnh thổ sẽ trở nên phức tạp khi diễn ra các tranh chấp nguồn nước.
2Một số giải pháp cơ bản để phòng ngừa, ứng phó với các mối đe dọa an ninh
phi truyền thống ở Việt Nam hiện nay?
An ninh phi truyền thống không phải là an ninh quân sự, mà nó là an ninh tổng
hợp, có thể do con người gián tiếp gây ra, tác động xấu tới các lĩnh vực của đời
sống xã hội và đe dọa nghiêm trọng đến sự tồn vong của con người ở một quốc gia,
khu vực hoặc toàn thể con người.
Giải pháp:
1.Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị và của toàn dân về các mối đe
dọa an ninh phi truyền thống:
Đây là giải pháp có tính chiến lược, được đảng ta đặc biệt nhấn mạnh tại các kỳ đại
hội.
-Nhiều vấn đề an ninh truyền thống có nguồn gốc do chính con người tạo ra một
cách vô tình hoặc cố ý.
-Công tác nâng cao nhận thức có thể được tiến hành bằn nhiều cách thúc khác
nhau.
-Đưa các nội dung an ninh phi truyền thống vào chương trình giáo dục và áp dụng
linh hoatk, phù hợp với từng cấp học, ngành học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
-Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức triển khai các chương trình, dự án phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.
-Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháo luật, đặc biệt là các dự án luật có mức phủ
sóng cao trong đời sống xã hội.
2.Tăng cường tiềm lực quốc gia, xây dựng nền kinh tế- xã hội vững chắc, tập
trung giải quyết các mâu thuẫn, xung ột xã hội.
-Đảm bảo phát triển kimh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh
tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế- xã hội.
-Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, hiệu quat và ức cạnh tranh.
-Phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
-Phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
-Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ
của người dân trong phát triển kinh tế- xã hội đi đối với tuân thủ pháp luật.
-Chủ động giải quyết các mâu thuẫn xã hội, xung đột xã hội, giảm thiểu chênh lệch
giàu ngèo…
3.Tăng cường công tác nghiên cứu, đánh giá tình hình, dự báo kịp thời các
mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
-Phân định và tổ chức nghiên cưu các dự án có tính chiến lược, các vấn đề nổi cộm
trong xã hội.
-Xây dựng cơ chố, chính sách thu hút nhân tài trong và ngoài nước tham gia
nghiên cứu, dự báo, để xuất giải pháp giải quyết các vấn đề an ninh phi truyền
thống.
-Nâng cao chất lượng công tác giáo dục, đào tạo, tập huấn chuyên sâu đặc biệt là
đối với đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, dự báo.
-Tăng cường công tác tổng kết lý luận, nghiên cứu khoa học trong các trường. Học
viện và các đơn vị công tác thực tiễn.
4.Nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong ứng phó với các
mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
-Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật, phân công, phân cấp rõ ràng trong
quản lí và xử lý các mối đe doa an ninh truyền thống.
-Đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn,
hiệu quả.
-Đẩy manh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lí nhà nước.
-Nâng cao năng lực, trình độ, phẩ chất đạo đức và nhnaj thức của đội ngũ cán bộ.
-Đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và tổ chức tiển khai các kể
hoạch phòng, chống các mối đe dọa an ninh phi truyền thống.
5.Phát huy các nguồn lực xã hội, tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó
với các mối đe dọa an ninh phi truyền thống
-Xây dựng cơ chế, chính sách rộng mở huy động nguồn mực từ doanh nghiệp, tư
nhân, các tổ chức phi chính phủ vào quá trình ứng phó với các nguy cơ đe dọa an
ninh phi truyền thống.
-Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
-Hợp tác đa phương trên lĩnh vực kinh tế, khoa học kỹ thuật, biến đổi khí hậu.
-Hợp tác quốc tế trong đấu tranh chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm
xuyên quốc gia, khủng bố…
-Đối thoại với các quốc gia, tổ chức quốc tế và các vấn đề dân chủ, nhân quyền.
-Chủ động giải quyết các tranh chấp, xung đột về chủ quyền biển đảo thông qua
đối thoại.

Câu 1. Trình bày quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta
hiện nay về giải quyết vấn đề dân tộc, tôn giáo? Liên hệ thực tiễn địa
phương?
*Quan điểm, chính sách của Đảng , Nhà nước ra hiện nay về giải quyết vấn đề
dân tộc là:
- Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng của nước ta.
- Hoàn thiện các cơ chế chính sach bảo đảm các dân tộc bình đẳng, tôn trọng đoàn
kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển, tạo
chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đồng bào dân
tộc thiểu số, nhất là các cùng Tây Bắc, Tây nguyên, Tây Nam Bộ, Tây duyên hải
miền Trung.
- Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tính trong
cộng đồng các dân tộc.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện các chủ trương, chính
sách dân tộc của Đảng và nhà nước ở các cấp.
- Chống kì thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ , phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc.
*Quan điểm, chính sách của Đảng , Nhà nước ra hiện nay về giải quyết vấn đề
tôn giáo là:
-Về nhận thức:
+ Trung thành với CN Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
+ Tôn giáo có những giá trị văn hóa, đạo đức tích cực.
+ Vừa quan tâm giải quyết hợp lí nhu cầu tính ngưỡng của quần chúng, vừa kịp
thời đấu tranh chống địch lợi dụng ton giáo chống phá cách mạng.
-Nội dung:
+ Vận động quần chúng sống “ tốt đời, đẹp đạo”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc VNXHCN.
+ Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng
lãnh đạo.
-Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta:
+ Hoàn chính chính sách, pháp luật về tính ngưỡng, tôn giáo, phát huy những giá
trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo.
+ Quan tâm và tạo điều kiện cho cacstoor chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến
chương, điều lệ các tỏ chức tôn giáo đã được Nhà nươc công nhận, theo quy định
của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp xay dựng và bảo vệ đất nước.
+ Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín
ngưỡng tôn giáo để chia rẽ, pha shoaij khối đại đàonkết dâ tộc hoặc những hoạt
động tín ngưỡng tôn giáo trái quy định của pháp luật.
*Liên hệ địa phương:

Để giải quyết vấn đề dân tộc tôn giáo thì ở địa phương em đã có những giải pháp
như sau:
+ Khi xây dựng chính sách tôn giảo thì chú ý đến khía cánh chính trị, xã hội, tâm
lý của địa phương.
+ Có sự phối hợp, trao đổi kinh nghiệm quản lí với các địa phương khác.
+ Giải quyết hài hòa các mối quan hệ về dân tộc tôn giáo giữa các thành viên ở địa
phương
+ Xác định đúng vấn đề và đối tượng của các chính sách
tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm, trách nhiệm của hệ thống
chính trị ở đối với công tác tôn giáo
Câu 4:Nêu khái niệm bảo vệ môi trường,pháp luật bảo vệ môi
trường;trình bày via trò của pháp luật về bảo vệ môi trường
Khái niệm:
Bảo vệ môi trường là những hoạt động được diễn ra nhằm mục đích giữ gìn sự
trong lành, sạch đẹp của môi trường, giúp cân bằng hệ sinh thái và cải thiện môi
trường sống của các sinh vật nói chung và con người nói riêng và những việc làm
để ngăn chặn, phòng ngừa, và khắc phục các hậu quả xấu do thiên tai và con người
gây ra ảnh hưởng đến môi trường
Pháp luật về bảo vệ môi trường là hệ thống các văn bản pháp luật quy định những
quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm giữ gìn ,phòng
ngừa ,hạn chế các tác động xấu đến môi trường, ứng phó sự cố môi trường ,khắc
phục ô nhiễm suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường, khai thác sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành
Vai trò của pháp luật trong công tác bảo vệ môi trường
- Pháp luật quy định những quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai
thác và sử dụng các yếu tố thành phần của môi trường
- Pháp Luật xây dựng hệ thống các quy chuẩn môi trường, tiêu chuẩn môi trường
để bảo vệ môi trường
- Pháp Luật quy định các tài chế hình sự, kinh tế ,hành chính ,dân sự buộc các cá
nhân, tổ chức phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu đòi hỏi pháp luật trong việc khai
thác sử dụng các yếu tố của môi trường
- Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ ,quyền hạn, của các cơ quan tổ chức cá
nhân tham gia bảo vệ môi trường
- Giải quyết các tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trường
Trách nhiệm của sinh viên:
+Thường xuyên dọn dẹp ,vệ sinh nơi ở và nơi học tập
+Hạn chế sử dụng túi nilong
+Vứt rác đúng nơi quy định,ko vứt rác bữa bãi
+Tiết kiệm điện và nước sạch
+Tích cực tham gia vào công tác bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp
+Xây dựng lối sống xanh
+Tham gia các chương trình tình nguyện nhặt rác ,thu gom rác thải,tái chế rác bảo
vệ môi trường
+Tham gia vào công tác trồng cây gây rừng
+Tuyên truyền cho mọi người cùng tham gia bảo vệ môi trường

You might also like