You are on page 1of 23

BÙ TÁN SẮC SỬ DỤNG CÁCH

TỬ BRAGG(FBG)

GVHD: TS.HOÀNG PHƯƠNG CHI

NHÓM 3:
ĐẶNG ANH MINH
NGUYỄN VĂN KHẢI
Nội Dung
1. Tán sắc

2. Kỹ thuật bù tán sắc

3. Cách tử Bragg (FBG)

4. Ứng dụng bù tán sắc của Cách tử Bragg sợi quang (FBG)

5. Kết luận
TÁN SẮC

 Tán sắc là hiện tượng khi đưa một xung ánh sáng hẹp vào đầu sợi quang lại nhận được một xung ánh
sáng rộng hơn ở cuối sợi
 Gọi D là độ tán sắc tổng cộng của sợi quang, đơn vị là giây(s). Khi đó D được xác định bởi:
𝐷= 𝜏02 − 𝜏𝑖2 , với 𝜏0 , 𝜏𝑖 𝑙à độ 𝑟ộ𝑛𝑔 𝑥𝑢𝑛𝑔 𝑛𝑔õ 𝑣à𝑜 𝑣à 𝑛𝑔õ 𝑟𝑎 𝑐ủ𝑎 𝑠ợ𝑖 𝑞𝑢𝑎𝑛𝑔
TÁN SẮC
Các loại tán sắc
TÁN SẮC

Tán sắc Mode(Intermodal Dispersion)

 Tán sắc mode hình thành do năng lượng của ánh sáng phân tán thành
nhiều mode. Mỗi mode lại chuyền với vận tốc nhóm khác nhau nên
thời gian truyền cũng khác nhau. Chính sự khác nhau về thời gian lan
truyền của các Mode gây ra tán sắc Mode, do đó xung quang bị giãn
ra ở đầu thu
TÁN SẮC

Tán sắc phân cực Mode(Polarization Mode Dispersion)

 Năng lượng tín hiệu tại một bước


sóng nào đó bị phân thành 2 mode
phân cực trực giao. 2 mode này
truyền với vận tốc khác nhau nên
không đến đầu thu cùng một lúc, làm
cho xung tín hiệu quang bị giãn ra
 Sự giãn xung có thể được xác định
từ thời gian trễ Δ𝑇 giữa hai thành
phần trực giao trong khi truyền xung:

Công thức liên hệ giữa nhóm vận tốc 𝑣𝑔 với hằng số lan truyền 𝛽:
TÁN SẮC
Tán sắc Sắc thể
Tán sắc chất liệu
 Có nguyên nhân do chiết suất của Silica(vật liệu làm
lõi sợi quang) là hàm theo bước sóng

Tán sắc ống dẫn song


 Có nguyên nhân chính là do công suất của 1 xung
quang không hoàn toàn nằm trong lõi của sợi
quang, mà có một phần bị tràn ra lớp bọc(cladding)
TÁN SẮC

Kết luận:
Tán sắc gây ảnh hưởng rất lớn đến các hệ thông thông tin quang:

 Chúng làm hạn chế khoảng truyền dẫn cũng như tốc độ của hệ thống

 Chúng gây ra lỗi bit

 Chúng gây xuống cấp nghiêm trọng các đặc tính của hệ thống

 ……

Như vậy việc hạn chế và loại bỏ tán sắc trong Thông tin Quang có vai trò vô cùng quan trọng
để cải thiện chất lượng hệ thống. Chúng ta cần phải áp dụng những phương pháp bù phù hợp
để sao cho có thể bù được toàn diện nhất
KỸ THUẬT BÙ TÁN SẮC

Nhìn chung có thể phân ra làm 2 phương pháp chính:

 Bù tán sắc trước


 Lệch tần trước
 Kỹ thuật mã hóa Novel

 Bù tán sắc sau

 Kỹ thuật bù tán sắc trên đường truyền


 Kỹ thuật bù tán sắc sử dụng sợi bù tán sắc (FBG-Dispersion-Compensating Fibers)
 Cách tử Bragg lệch tần tuyến tính (Linear Chirped Bragg Gratings)
KỸ THUẬT BÙ TÁN SẮC

BÙ TRƯỚC
KỸ THUẬT BÙ TÁN SẮC

BÙ SAU
KỸ THUẬT BÙ TÁN SẮC

DCF
KỸ THUẬT BÙ TÁN SẮC

Cách tử Quang sợi Bragg


(FBG-Fiber Bragg Gratings)
CÁCH TỬ BRAGG

Sơ đồ thiết bị dùng để ghi nhận các Cách tử Bragg trong sợi quang
CÁCH TỬ BRAGG
CẤU TẠO

Điều kiện Bragg: λB = 2.neff.Λ Chiếc suất cách tử:


•λB : là bước sóng Bragg phản xạ. 2𝜋
•neff : là chiết suất hiệu dụng của sợi quang. n 𝑧 = 𝑛° + 𝛿𝑛° + 𝛿n 𝑧 cos( 𝑧 + 𝜑(𝑧))
Λ
•Λ : là chu kỳ cách tử. 𝑛° : chiết suất lõi
𝛿𝑛° :sự thay đổi chiết xuất trung bình
𝛿n 𝑧 :sự thay đổi chiết xuất với lượng nhỏ
CÁCH TỬ BRAGG
NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Cách tử Bragg có N gương phản xạ song song với chu kỳ ∧


CÁCH TỬ BRAGG

a) Dạng chiết suất n(z) dọc theo chiều dài cách tử


b) Sự phản xạ của thành phần tần số cao và thấp trong cách tử
do sự thay đổi bước song Bragg
ỨNG DỤNG BÙ TÁN SẮC CỦA CÁCH TỬ BRAGG
ỨNG DỤNG BÙ TÁN SẮC CỦA CÁCH TỬ BRAGG

QUANG SỢI CÁCH TỬ BRAGG LỆCH TẦNG TUYẾN TÍNH

Khoảng thời gian trễ

Độ trễ

Nguyên lý bù tán sắc của Cách tử Bragg lệch tầng


ỨNG DỤNG BÙ TÁN SẮC CỦA CÁCH TỬ BRAGG

Mô hình cơ bản của thiết bị bù tán sắc dung cách tử Bragg lệch tần tuyến tính

=>Hệ số tán sắc của cách tử lệch tần tuyến tính:


ỨNG DỤNG BÙ TÁN SẮC CỦA CÁCH TỬ BRAGG

BÙ TÁN SẮC SẮC BÙ TÁN SẮC CÓ


THỂ TRONG HỆ THỂ ĐIỀU CHỈNH
THỐNG WDM ĐƯỢC
HỆ THỐNG
DUNG
LƯỢNG LỚN

BÙ TÁN SẮC BẬC BÙ TÁN SẮC PHÂN


CAO HƠN CỰC MODE
ƯU ĐIỂM VÀ TỒN TẠI
 Ưu điểm:
• Cách tử Bragg có công nghệ chế tạo khá đơn giản
• Kích thước nhỏ gọn (hoàn toàn nằm trong sợi quang)
• Tương thích với mạng thông tin quang nên suy hao ghép nối rất nhỏ và khả năng điều chỉnh
được độ bù tán sắc
• Sợi quang được thiết kế sao cho có giá trị ghép nhỏ nhất với phần lớp bọc, hoặc là chỉ cho
phép phần truyền trong lớp bọc có bước sóng nhỏ hơn bước song Bragg

 Tồn tại:
• Những ứng dụng mà chúng ta cần dùng để chuyển đổi tín hiệu phản xạ, yêu cầu sử dụng
một bộ circulator quang, tuy nhiên nó làm tang cả về suy hao lẫn giá thành
• Các sợi quang này thường khó nối với hầu hết các sợi quang đơn mode khác
THE END<3

You might also like