Professional Documents
Culture Documents
XUẤT VACXIN
(Vaccine prodution technology)
I. KHÁI NIỆM VỀ MÔN HỌC
Công nghệ sản xuất vacxin (vaccine production
technology)là một môn khoa học nghiên cứu
cong nghệ sản xuất vắc xin dùng để phòng bệnh
truyền nhiễm cho động vật và con người và một
số mục đích khác, nhằm phục vụ đời sống và
bảo vệ sức khỏe của con người.
Nội dung chính của môn học bao gồm:
1. Tìm hiểu về lịch sử và phân loại vacxin
2. Nghiên cứu công nghệ sản xuất vacxin
3.Nghiên cứu các quy trình kiểm nghiệm vacxin
4.Nghiên cứu phương pháp sử dụng vacxin.
7. Tài liệu học tập
+ Giáo trình Miễn dịch học ứng dụng
Nguyễn Bá Hiên - Trần Thị Lan Hương
Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
+ Giáo trình Miễn dịch học
Nguyễn Bá Hiên – Trần Thị Lan Hương
8. Tài liệu tham khảo
+ Miễn dịch học
Vũ Triệu An – Jean Claude Homberg
Nhà xuất bản Y học, 1997
+ Miễn dịch – Dị ứng học cơ sở
Vũ Minh Thục
Nhà xuất bản đại học Quốc gia Hà Nội, 2005
+ Miễn dịch học
Nguyễn Ngọc Lanh, Văn Đình Hoa
NXB Y học, Hà Nội, 2006
+ Vi sinh vật -Bệnh truyền nhiễm vật nuôi
Nguyễn Bá Hiên,Nguyễn Quốc Doanh, Phạm Sĩ
Lăng, Nguyễn Thị Kim Thành, Chu Đình Tới.
NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008
Chương I
KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VACXIN
Mục tiêu :
Nắm được đặc tính, thành phần và cách phân loại vacxin
Kiến thức trọng tâm :
Khái niệm và nguyên lý của vacxin
Đặc tính cơ bản của vacxin
Thành phần của vacxin
Proteosom, liposom và coclet
Phân loại vacxin
I. LỊCH SỬ PHÁT HIỆN VÀ DANH PHÁP
Vacxin có chức năng tạo MD cho cơ thể người và động
vật để chống lại các bệnh truyền nhiễm.
Từ xa xưa, con người đã nhận thấy có những bệnh
truyền nhiễm chỉ gặp ở một số loài động vật và trong
cùng một vụ dịch có thể có cá thể mắc nặng, có cá thể
mắc nhẹ.
Mặt khác, có những bệnh sau khi bị bệnh qua khỏi thì
vĩnh viễn không bị mắc lại, tức là con người đã biết tới
những gì mà ngày nay chúng ta gọi lµ MD.
Đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, con người đã
có một quá trình đấu tranh phòng chống để giành giật
lấy sự sống.
Ngay từ khi sự sống xuất hiện, trong sự đấu tranh
sinh tồn của các loài sinh vật, bệnh tật đã xuất hiện,
các loài sinh vật đã tác động lẫn nhau, gây ra quá
trình bệnh lý.
Đặc biệt là sự tác động kí sinh của các loài VSV và
KST tới các động vật bậc cao, đã gây ra những
bệnh tật hiểm nghèo, tạo ra những vụ dịch thảm
khốc và cươp đi nhiều sinh mạng.
Để giành giật sự sống, con người đã tìm mọi biện
pháp nhằm hạn chế những tác động có hại đó của
các đối tượng gây bệnh.
BÖnh d¹i
ĐẬU MÙA
Herpessimplex
HPV
AIDS
Quai bị
zona
BÖnh phong
Uèn v¸n ë ngêi lín
Giang mai
Để phòng chống bệnh dại, nhà khoa học người Hy Lạp
(384 – 322 trước CN) đã đề nghị chặt bỏ tổ chức bị chó
dại cắn.
Víi bệnh đậu mùa
Lấy vẩy mụn đậu mùa phơi khô, tán nhỏ cho người lành
hít để gây bệnh nhẹ, tạo MD.
Phương pháp này mang lại hiệu quả nhất định nhưng
nguy hiểm là không kiểm soát được liều lượng nên có thể
gây chết người hoặc tạo ra ổ dịch trong cộng đồng.
Năm 1798, Edward Jenner, một thầy thuốc vùng
Gloucestershive (Anh) đã dùng dịch mủ trong mụn đậu bò
để chủng cho người tạo MD.
Đây là phát minh quan trọng trong sự phát triển của MD
học,mở đầu cho nghiên cứu về khả năng bảo vệ đặc hiệu
của cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh.
Jenner:
(từ 1796)
Sử dụng các virus
cường độc của động
vật gây miễn dịch cho
người.
Sau đó, L.Pasteur:
(từ 1800)
Việc sử dụng này phù hợp với thuật ngữ quốc tế,
không liên quan đến:
Lîn bÞ bÖnh
Gµ bÞ bÖnh
VÞt bÞ bÖnh
bß bÖnh
еn lîn
Chuét Ngêi
®µn tr©u bß
Ruåi
еn VÞt еn gµ
Ong
2.1. Khái niệm
Theo quan điểm trước đây:
Vacxin là một chế phẩm sinh học trong đó chứa chính mầm
bệnh hoặc kháng nguyên của mầm bệnh gây ra một bệnh
truyền nhiễm nào đó cần phòng (nếu là mầm bệnh thì phải
được giết hoặc làm nhược độc bởi các yếu tố vật lý, hóa học
và sinh vật học).
Khi sử dụng cho động vật, vacxin tạo ra một đáp ứng miễn
dịch chủ động giúp động vật chống lại được sự xâm nhiễm
của mầm bệnh tương ứng.
Cách hiểu này được hình thành trên cơ sở thực tế sản
xuất vacxin
Ví dụ: vacxin nhiệt thán được làm từ vi khuẩn nhiệt thán
nhược độc, vacxin phòng lao được làm từ vi khuẩn lao biến
dị (BCG), vacxin tụ huyết trùng được làm từ vi khuẩn tụ huyết
trùng đã được vô hoạt, vacxin uốn ván được làm từ ngoại
độc tố đã được giải độc…
Ngày nay, khái niệm về vacxin đã có sự thay đổi.
Nó không chỉ còn là chế phẩn từ vi sinh vật hoặc
ký sinh trùng được dùng để phòng bệnh mà còn
được làm từ các vật liệu sinh học khác (không vi
sinh vật) và được dùng với mục đích không
phòng bệnh.
Ví dụ: vacxin chống khối u làm từ tế bào sinh khối u,
vacxin chống thụ thai làm từ receptor của trứng …
Nhưng dù là vacxin được chế tạo từ vật liệu nào và
được dùng với mục đích gì thì thành phần buộc phải
có vacxin là kháng nguyên và khi đưa vào cơ thể
động, kháng nguyên sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch.
Như vậy hiện nay vacxin được hiểu với
khái niệm rộng hơn:
Vacxin là chế phẩm sinh học chứa
kháng nguyên có thể tạo cho cơ thể một
đáp ứng miễn dịch và được dùng với
mục đích phòng bệnh hoặc với mục
đích khác.
1.3. Nguyên lý
Vacxin tạo ra trong cơ thể sống mét đáp ứng MD
chñ ®éng.
Hệ thống MD của cơ thể hoạt động, sinh ra KT đặc
hiệu chống lại những Epitop của yếu tố gây bệnh.
Cơ thể sử dụng vacxin xuất hiện trạng thái MD thu
được chủ động nhân tạo có khả năng chống lại sự
xâm nhiễm của yếu tố gây bệnh tương ứng.
1.4. Đặc tÝnh cơ bản của một vacxin
Vacxin phải cã 4 đặc tính cơ bản :
Tính sinh MD hay tính mẫn cảm
(immunogenicity)
Là khả năng gây ra đáp ứng MD dịch thể hoặc
tế bào hay cả hai.
Tính sinh MD phụ thuộc vào KN và cơ thể
nhận kích thích.
Có nghĩa là phụ thuộc vào tính lạ của KN,
đường đưa của KN và cơ địa của mỗi cá thể
động vật.
. Tính KN hay tính sinh KT
Một vacxin khi đưa vào cơ thể phải có khả
năng kích thích cơ thể sinh ra KT.
Yếu tố gây bệnh có thể có nhiều Epitop khác
nhau.
Trong đó có thể có Epitop quá nhỏ (Hapten)
không có tính sinh KT, muốn chúng sinh KT
cần đổi chúng thành có tính KN, b»ng c¸ch
kết hợp chúng với một protein mang tải vô
hại.
. Tính hiệu lực
Lµ khả năng bảo hộ động vật sau khi được
sử dụng vacxin.
Một vacxin đưa vào cơ thể, nhiều KT được
tạo ra nhưng không phải loại nào cũng có
hiệu lực tức là tiêu diệt được yếu tố gây
bệnh.
Do yếu tố gây bệnh có nhiều Epitop khác
nhau nên trong bào chế vacxin trước tiên
phải làm sao cho đáp ứng MD chống lại
những Epitop thiết yếu
Trong NC sản xuất vacxin hiện nay người ta
cố gắng phân lập những KN hay Epitop
thiết yếu để làm cho vacxin được thuần
khiết và tiến tới có thể tổng hợp được chúng.
Ví dụ:
Với virus Gumboro: protein VP2
Virus cúm gia cầm : H và N
Virus viêm gan B : HBS ( KN bề mặt )
Hiệu lực của vacxin được đánh giá qua thực
nghiệm nhưng chủ yếu đánh giá trên thực địa sau
khi tiêm chủng
Mức độ MD quần thể, có thể dùa vµo lượng KT
trung bình trong HT và tỷ lệ bảo hộ trong quần thể.
Trên ĐVTN: Đánh giá mức độ đáp ứng MD
sau tiêm chủng vacxin và hiệu lực bảo hộ là
động vật qua thử thách cường độc.
Thử nghiệm thực địa: Vacxin được tiêm chủng
cho một quần thể ĐV, đánh giá khả năng bảo hộ
khi mùa dịch tới đồng thời thử thách cường độc
1 nhóm ngẫu nhiên.
Vacxin có hiệu lực là gây được MD ở mức độ
cao và bảo vệ cơ thể động vật lâu bền.
Tuy nhiên, hiệu lực của 1 vacxin phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: bảo quản, vận chuyển và kỹ
thuật tiêm phòng.
Vì vậy, người ta đã xây dựng 1 môn khoa học
mới gọi là vacxin học (vaccinology) mục
đích là nghiên cứu mọi biện pháp từ lúc sản
xuất đến lúc tiêu dùng để tăng tính hiệu lực
của vacxin.
Tính an toàn:
Đây là đặc tính rất quan trọng.
Sau sản xuất vacxin phải được cơ quan kiểm định
nhà nước kiểm tra về: vô trùng, thuần khiết và vô
độc.
Vô trùng : Không được nhiễm các VSV khác.
Thuần khiết: Không được lẫn các thành phần KN
khác có thể gây ra các phản ứng phụ.
Vô độc : Liều sử dụng phải thấp hơn rất nhiều
so với liều gây độc.
Vacxin phải được thử tính an toàn trong phòng TN,
thực địa, ở quy mô nhỏ và đại trà.
Tần suất và mức độ nặng nhẹ của các phản ứng phụ
nếu có phải được xác định trước khi được đem ra
dùng chung, nhưng vẫn phải được theo dõi cẩn thận.
1.5. Các loại vacxin
Plasmid
t¸i tæ hîp
virus ®Ëu
Nu«i cÊy tÕ chän läc t¸i tæ hîp
C¸c bíc t¹o vacxin t¸i tæ hîp cã vect¬ dÉn truyÒn:
- C¾t ®o¹n gen vacxin
- G¾n ®o¹n gen vacxin vµo Plasmid
- ChuyÓn n¹p c¸c Plasmid ®· g¾n gen vacxin vµo
virus ®Ëu virus ®Ëu t¸i tæ hîp.
HiÖn nay ®· sö dông virus ®Ëu lµm vect¬ dÉn truyÒn
s¶n xuÊt mét sè vacxin t¸i tæ hîp phßng bÖnh cho vËt
nu«i:
-Gµi gen m· ho¸ protein F cña virus Newcastle vµo
virus ®Ëu t¹o vacxin t¸i tæ hîp phßng bÖnh
Newcastle
-Gµi gen m· ho¸ protein HN vµo virus ®Ëu t¹o vacxin
•Vacxin
t¸i tæ viªm gan B với
hîp phßng gen m·
bÖnh cómhãagia
bềcÇm.
mặt HBS – Ag (Hepatitis B
surface Antigen).
Vacxin axit nucleic (vacxin ADN)
Vacxin thành phần chính là ADN của plasmid tái tổ
hợp chứa gen KN.
Gen KN của VSV gây bệnh được gắn vào plasmid.
Đưa plasmid tái tổ hợp vào trong tÕ bµo cơ thể bằng
súng bắn gen,hoÆc vi tiªm.
Vacxin thường được tiêm vào cơ thể để đưa gen trực
tiếp vào một số tế bào cơ.
Khi vào trong tế bào, ADN của plasmid tái tổ hợp
được nhân lên, protein KN được sản sinh trực tiếp bởi
tế bào vật chủ, chúng kích thích cơ thể sản sinh MD.
Ưu điểm của vacxin ADN:
- Gen KN biểu thị mạnh, thời gian sản xuất KN l©u tạo
MD mạnh, bền, không cần tiêm nhắc lại.
- Vacxin ADN rất an toàn vì gen độc đã được loại trừ,
hiệu lực ổn định, dễ bảo quản, thuận tiện cho việc sử
dụng, có ý nghĩa kinh tế.
- Tạo MD tốt ở những cơ thể bị suy giảm MD và cơ thể
suy nhược.
- Có thể thiết kế một vacxin đa giá
( Trên cùng 1 plasmid gắn nhiều gen mã hóa hoặc
trộn nhiều loại plasmid có chứa ADN mã hóa cho các
loại protein khác nhau. Hỗn hợp vacxin ADN này
không bị ảnh hưởng lẫn nhau, như thế sẽ đơn giản
hóa được tiến trình tiêm chủng.
Nhược điểm
Thực nghiệm:
Đưa vacxin ADN vào cơ thể ĐV, sự phân bố
ADN vacxin trong tế bào không đạt được mức
tối đa.
Mặt khác, nếu ADN vacxin nhập vào hệ gen
của ĐV chủ sẽ:
- Gây hậu quả về di truyền ở các thế hệ sau
- Có thể gây đột biến tế bào ung thư
- ¦c chế hoạt động của gen chống ung thư,
gây biến đổi tế bào dẫn đến tự MD.
Vacxin ADN thuộc thế hệ mới nhất, được coi
là loại vacxin có triển vọng lớn.
Hiện tại vacxin mới được nghiên cứu thử
nghiệm trên ĐV:
Vacxin ADN chứa gen HBsAg
Vacxin ADN chứa gen KNchủ yếu của HIV
Vacxin ADN chứa gen H và N chống cúm
Vacxin xóa gen độc
Vacxin chứa yếu tố gây bệnh được làm nhược độc
bằng kỹ thuật gen cắt bỏ gen độc.
Ví dụ:
Để tạo ra giống gốc sản xuất vacxin cúm gia cầm,
hiện Bộ Y tế và Viện KHCN Việt Nam nhập ngoại
chủng virus vacxin NiBRG-14 từ Viện Tiêu chuẩn và
kiểm nghiệm dịch sinh phẩm quốc gia – Vương quốc
Anh thông qua WHO.
Chủng NiBRG-14 tạo ra bằng ghép 6 gen của
chủng /PR8/34 (H1N1) với 2 gen H5N1 của chủng
A/Vietnam/1194/2004 (H5N1).
Riêng gen H5 bị loại 12 nucleotit mã hóa 4 a.a thuộc
vùng độc, chủng virus này có thể nuôi cấy trên phôi
gà.
Vacxin Aujeski cũng là 1 vacxin nhược độc kiểu này.
b. Vacxin có nguồn gốc KN không nhân lên
Là loại vacxin vô hoạt sản xuất bằng kỹ thuật gen
Vacxin chứa KN là protein sản xuất bằng kỹ thuật
gen
Loại vacxin này được sản xuất bằng cách tách gen
KN từ tác nhân gây bệnh, ghép vào hệ gen của một
loại VSV làm vector dẫn truyền
Nuôi cấy VSV tái tổ hợp này trong MT thích ứng như
hệ thống bioreactor hoặc thiết bị lên men lớn, lượng
protein sẽ được sản xuất với số lượng nhiều sau đó
chiết tách protein KN để làm vacxin.
Vacxin ăn được
Dùng thực vật là bioreactor để sản xuất dược
chất protein là một xu thế phát triển của công
nghệ sinh học.
Nhiều gen mã hóa KN virus được chuyển vào
thực vật và đã biểu hiện với hiệu quả cao.
Sản xuất vacxin ăn được là hướng nghiên
cứu có triển vọng
Vacxin được thực vật sản xuất trong những
phần ăn được như lá, củ, quả và hạt.
Năm 1990 vacxin ăn được đầu tiên được sản
xuất từ thực vật
Do 2 nhà khoa học Curtiss và Cardineu khi
biểu hiện thành công protein KN bề mặt A của
VK Streptococcus mutans ở cây thuốc lá.
Sau đó nhiều vacxin TV đã được công bố sản
xuất trên nhiều loại cây khác nhau:
- Rau diếp
- Cà chua
- Khoai tây, lúa mì, đậu tương và ngô...
Mặt khác, gọi là vacxin ăn được là đề cập
đến sự chấp nhận của cơ thể động vật:
. Vacxin bền vững trong dịch tiêu hóa
. Vacxin không bị phân hủy
. Có khả năng kích thích đáp ứng MD
mạnh.
Người ta dùng thuật ngữ“Plan edible
vaccine” để chỉ loại vacxin ăn được sản
xuất từ thực vật biến đổi gen này.
Nguyên lý sản xuất vacxin ăn được:
Vacxin ăn được là loại vacxin tiểu phần bao
gồm một hoặc nhiều chuỗi polypeptit của
protein KN trong VSV gây bệnh
. Người ta chọn lọc những gen mã hóa cho các
thành phần này, đưa vào vector (plasmid hoặc
vi khuẩn ( Agrobacterium tumefaciens)
. Dựa vào hệ thống di truyền thực vật để khuyếch
đại gen và biểu hiện thành các protein KN
mong muốn trong các bộ phận ăn được của
thực vật.
Các thành tựu nghiên cứu vacxin ăn được
đã được công bố