Professional Documents
Culture Documents
ACID – BASE
1
2
CƠ SỞ HÓA LÝ CỦA
THĂNG BẰNG ACID-BASE
3
pH
Nước là một chất phân ly rất yếu:
H 2O H+ + OH- (1)
[H+] x [OH-]
KH2O = = 1,8 x 10-16 (2)
[H2O]
KH2O: hằng số cân bằng của nước.
[H2O] tinh khiết = 1000/18 = 55,5mol/ L
Từ phương trình (2):
[H+] x [OH-] = KH2O x [H2O]
= 1,8 x 10-16 x 55,5
= 10-14
Trong nước tinh khiết: [H+] = [OH-] = 10-7 mol/ L 4
pH
Trạng thái acid, base của một dung dịch được quyết định
bởi nồng độ của ion H+ và OH-
pH = - log [H+]
5
Phương trình Henderson – Hasselbalch
• Chất điện giải mạnh phân ly hầu như hoàn toàn
Thêm vào một acid mạnh: phần base của hệ đệm (anion
của acid yếu) sẽ kết hợp với acid mạnh để tạo thành một
acid yếu ít phân ly lượng ion H+ tạo nên rất ít, không làm
ảnh hưởng nhiều đến pH dung dịch.
8
Hệ đệm của huyết tương và dịch gian bào
Hệ đệm bicarbonat (HCO 3-/ H2CO3)
• CO2: pha khí (CO2 của phế nang), pha nước (CO2 hòa
tan trong máu và dịch dưới dạng H2CO3).
CO2 + H2O H2CO3 H+ + HCO3-
[HCO3-]
pH = pKa + log
[H2CO3]
[HCO3-]
= 6,1 + log
[CO2 hòa tan] 9
Hệ đệm bicarbonat (HCO3-/ H2CO3)
• Định luật Henry: nồng độ khí hòa tan trong dung dịch
tỷ lệ thuận với áp lực riêng phần của khí đó trên bề mặt
dung dịch.
• CO2 hòa tan = a x pCO2
pCO2: áp lực riêng phần của CO2 (mmHg)
a: hệ số hòa tan của CO2 trong huyết tương ở 370C = 0,03
mmol/lít/mmHg
[HCO3-]
pH = 6,1 + log
0,03 x pCO2
• pK = 6,8
H+ + HPO42- H2PO4-
• Protein thể hiện tính acid hoặc base tùy thuộc vào
pH môi trường
H2CO3 H2CO3
CA
CA
• Một phần CO2 của máu (khoảng 5%) được gắn với
nhóm base của Hb tạo thành carbamin hemoglobin:
16
17
Hệ đệm của dịch trong tế bào
Có khả năng đệm tốt với những biến đổi pH khi pCO2
thay đổi.
18
SỰ ĐIỀU HÒA THĂNG BẰNG
ACID-BASE
19
Tác dụng của hệ đệm
• Hệ đệm của huyết tương và dịch gian bào:
-Hệ đệm bicarbonat (HCO3-/ H2CO3)
-Hệ đệm ngoài bicarbonat
• Khi cơ thể nhận một lượng acid mạnh (HA): 53%
kết hợp với HCO3-, 47% kết hợp với anion của hệ đệm
khác.
• Khi cơ thể nhận một lượng base mạnh: 53% sẽ kết
hợp với acid carbonic, 47% kết hợp với acid yếu của
hệ đệm khác.
Sự tăng acid hay base không làm ảnh hưởng đến
pH của cơ thể 20
Cơ chế sinh lý
Sự hô hấp ở phổi
• Cơ thể người là một hệ thống mở: CO2 vừa được tạo
thành liên tục trong các mô, vừa được đào thải liên tục bởi
phổi.
-pCO2 của máu và các dịch không đổi
-pH ổn định
• Phổi là cơ quan thải trừ acid carbonic hữu hiệu
• HCO3- lọc qua cầu thận được tái hấp thu ở ống thận.
Khi thận bị tổn thương (tái hấp thu HCO3-) nhiễm acid
chuyển hóa
• Các yếu tố ảnh hưởng sự tái hấp thu HCO3-:
-pCO2 tăng làm tăng hấp thu HCO3- và ngược lại.
-Sự tái hấp thu Na+ ở ống thận
-Nồng độ Cl- và K+ trong máu giảm
Trường hợp trong máu và dịch ngoài tế bào thừa HCO3-,
thận sẽ bài xuất HCO3- 22
Sự bài tiết ở thận
• Các sản phẩm chuyển hóa dạng acid: acid lactic, acid
citric, acid pyruvic, các chất cetonic (acid 3--
hydroxybutyric) được gọi là acid không bay hơi của nước
tiểu..
24
Đào thải các acid không bay hơi ra nước tiểu
• HCO3- và Na+ được tái hấp thu vào máu; H+ bị đào thải ra
dịch ống thận Quá trình tân tạo HCO3-
25
CÁC THÔNG SỐ ĐÁNH GIÁ THĂNG BẰNG
ACID-BASE
• pH máu: 7,35 – 7,45
• PCO2: 35 – 45mmHg
27
RỐI LOẠN THĂNG BẰNG
ACID – BASE DO NGUYÊN
NHÂN HÔ HẤP
28
Nhiễm acid hô hấp
• Sự giảm thông khí của phế nang dẫn đến tăng CO2 trong các
dịch ngoại bào (pCO2 trong máu động mạch > 45mmHg).
• Nguyên nhân
-Thở không khí có nồng độ CO2 cao
-Xẹp phổi, viêm phổi, phù phổi
-Tổn thương trung tâm hô hấp, liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn
đường thở…
• Phản ứng cơ thể:
-Huy động hệ đệm của máu và dịch thể, tăng tạo HCO3- của
thận.
-Nếu nhiễm acid hô hấp kéo dài, thận tăng đào thải ion H+
và các acid không bay hơi (phản ứng bù trừ của thận)
• Xét nghiệm: pH máu , pCO2 và CO2 tòan phần , HCO3- máu
29
Nhiễm base hô hấp
Sự tăng thông khí của phế nang dẫn đến giảm CO2
trong các dịch ngoại bào (pCO2 trong máu động mạch
< 35mmHg).
• Nguyên nhân
Trung tâm hô hấp bị kích thích (viêm não) hay bệnh về phổi
• Xét nghiệm
pH máu tăng, pCO2 và CO2 toàn phần giảm, HCO3- máu
giảm 30
RỐI LOẠN THĂNG BẰNG
ACID – BASE DO NGUYÊN
NHÂN CHUYỂN HÓA
31
Nhiễm acid chuyển hóa
Là trình trạng bệnh lý dẫn đến thiếu acid hoặc thừa HCO3- ở máu
và dịch ngoại bào (nồng độ HCO3- > 26mEq/L).
• Nguyên nhân
-Nôn mửa kéo dài gây mất acid dịch vị
-Tăng tân tạo HCO3- ở tế bào ống thận
-Giảm Cl- trong máu, thận tăng tạo HCO3- để cân bằng về lượng
anion
-Các bệnh gây tăng sản xuất aldosterol hoặc cortisol
-Dùng thuốc lợi tiểu kéo dài (Furosemid…), thuốc ức chế bơm
H+…
• Phản ứng của cơ thể
Giảm thông khí phế nang, tăng bài tiết HCO3- của ống thận
• Xét nghiệm
pH máu tăng, pCO2 tăng do hoạt động bù trừ của phổi, các thành
33
phần đệm tăng