Professional Documents
Culture Documents
Comparaison TIEN
Comparaison TIEN
Từ ví dụ trên, ta có thể suy ra cấu trúc so sánh hơn của 3 thứ tiếng:
● Tiếng Pháp: N1 + V + plus + Adj/Adv + que + N2
● Tiếng Anh: N1 + V + more + Adj/Adv + than + N2
● Tiếng Việt: CT1 + (ĐT) + tính từ/trạng từ + hơn + CT2
=> Tiếng Anh và tiếng Pháp có sự giống nhau về cấu trúc. Tiếng Việt khác ở chỗ có thể
có động từ hoặc không và không có phó từ plus hoặc more như tiếng Anh và tiếng Pháp.
* Lưu ý:
Ở tiếng Anh, có 2 dạng cấu trúc so sánh hơn của tính từ và trạng từ:
● Với tính từ và trạng từ ngắn: N1 + V + (Adj/Adv) + “-er” + than + N2
Ví dụ: Today is colder than yesterday.
● Với tính từ và trạng từ dài: N1 + V + more + Adj/Adv + than + N2
Ví dụ: This hat is more expensive than the others.
So sánh bằng
Marie est aussi belle que Sophie
Marie is as beautiful as Sophie
Marie (thì) đẹp như Sophie
Từ ví dụ trên, ta có thể suy ra cấu trúc so sánh bằng của 3 thứ tiếng:
● Tiếng Pháp: N1 + V + aussi + Adj/Adv + que + N2
● Tiếng Anh: N1 + V + as + Adj/Adv + as + N2
● Tiếng Việt: CT1 + (ĐT) + tính từ/trạng từ + như,... + CT2
=> Tiếng Anh và tiếng Pháp có sự giống nhau về cấu trúc. Tiếng Việt khác ở chỗ có thể có
động từ hoặc không và không có phó từ aussi hoặc as như tiếng Anh và tiếng Pháp, ngoài
ra từ “như” ở tiếng Việt có thể thay thế bằng một số từ khác như bằng, cỡ,...
So sánh kém
Marie est moins belle que Sophie
Marie is less beautiful than Sophie
Marie (thì) ít đẹp như Sophie
Từ ví dụ trên, ta có thể suy ra cấu trúc so sánh hơn của 3 thứ tiếng:
● Tiếng Pháp: N1 + V + moins + Adj/Adv + que + N2
● Tiếng Anh: N1 + V + less + Adj/Adv + than + N2
● Tiếng Việt: CT1 + (ĐT) + không,... + tính từ/trạng từ + như,... + CT2
=> Ở 3 thứ tiếng có sự giống nhau nhất định về cấu trúc (đều có 6 thành phần), tiếng
Việt có thể có hoặc không có động từ, phó từ như có thể được thay thế bằng một số từ
khác như bằng, cỡ,... từ không cũng có thể thế bằng từ kém,...
* Lưu ý:
Ở tiếng Việt, có 2 dạng cấu trúc so sánh kém của tính từ và trạng từ:
● CT1 + (ĐT) + tính từ + kém hơn, không bằng,… + CT2
Ví dụ: Mặt trăng sáng không bằng mặt trời.
● CT1 + (ĐT) + không,... + tính từ/trạng từ + như,... + CT2
Ví dụ: Hân không hiền như Lan.
Trường hợp đặc biệt của so sánh đối với
tính từ và trạng từ ở tiếng Pháp
1. Plus bon(s) → meilleur(s)
Plus bonne(s) → meilleure(s)
Ví dụ: Trang a une note (plus bonne) - > meilleure que la note de Mai.
Moins bon/ bonne → moins bon/ bonne
Aussi bon/ bonne → aussi bon/ bonne
2. Plus mauvais/ mauvaise(s) → pire(s)
Ví dụ: La situation de Pierre est (plus mauvaise) → pire que la situation de Paul.
Moins/ aussi mauvais → moins/ aussi mauvais
3. Plus bien → mieux
Ví dụ: Nathalie travaille (plus bien que) → mieux que Marie
Moins/ aussi bien → moins/ aussi bien
3
● So sánh với những từ đặc biệt (như, giống như, tương tự...)
● Cấu trúc:
1. Chủ từ+tính từ+như+danh từ
Ví dụ: Cô ấy xinh đẹp như thiên thần
2. Chủ từ+động từ+giống như+danh từ
Cô ấy làm việc giống như một giáo viên
3. Chủ từ 1+tương tự+chủ từ 2
Bài tập này tương tự bài tập kia
KẾT LUẬN
● Ở 3 thứ tiếng có sự giống nhau nhất định về cấu trúc, tiếng Việt có
thể có hoặc không có động từ.
● Tiếng Anh và tiếng Việt có sự đa dạng hơn tiếng Pháp về cấu trúc
câu so sánh với từ so sánh. (TA>TV>TP)
6
So sánh ẩn dụ
Định nghĩa
● Về định nghĩa của phép so sánh ẩn dụ, cả ba ngôn ngữ đều giống nhau,
đều gọi tên các sự vật, hoặc hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nhau có tác dụng nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm. Trong Tiếng Pháp, so sánh và ẩn dụ tương tự nhau, đều dùng
để kết hợp hai điều giống nhau.
● Tuy nhiên ở phép ẩn dụ, ta không dùng các liên từ, phó từ như “comme,
tel, ainsi que,…”hay “like, as, similar,…” trong tiếng Anh và “như,
giống,…” trong tiếng Việt. Mà ta sử dụng những danh từ được nhiều
người biết đến nhằm mục đích ngầm so sánh hoặc nói giảm nói tránh về
một nhân vật, hiện tượng,…
● Điều kiện cần của ẩn dụ là người nói, người nghe, người viết và
người đọc đều có chung một kiến thức nền về ẩn dụ, nghĩa là phải
hiểu hàm nghĩa có trong từ ẩn dụ đó. Mỗi dân tộc đều có sự ghi
nhận riêng về ngôn ngữ và văn hóa bản xứ. Ẩn dụ thuộc lĩnh vực
ngôn ngữ, do đó nó cũng có sắc thái riêng thuộc về văn hóa, ngôn
ngữ bản xứ.
Cấu trúc và ví dụ
● La rossignole Anglais a nouveau remporté le grand prix
● An England nightingale won the grand prize again
● Họa mi nước Anh lại giành được giải thưởng lớn
Từ ví dụ trên chúng ta có thể suy ra cấu trúc chung của câu ẩn dụ cả ba ngôn ngữ
đó là
- S ( chủ từ ở đây được mọi người biết đến và ngầm hiểu được) + V +
Préposition (Clause/Mệnh đề)
Phân loại:
● Trong Tiếng Việt, nhìn chung thì lối ẩn dụ được coi là sinh động và có tính chủ
động hơn lối suy diễn thông thường (trong khi lối ẩn dụ dùng với hai chủ thể
có những điểm tương đồng thì lối suy diễn lại dùng cho hai chủ thể tương đối
độc lập
● Một cách chi tiết nhất thì ẩn dụ có thể chia làm các loại sau:
● Ẩn dụ hình thức: Là ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về hình thức giữa các sự
vật, hiện tượng.
Ví dụ:
Về thăm quê Bác làng sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
-> Về hình thức, màu đỏ của hoa râm bụt tương đồng với “lửa hồng”
● Ẩn dụ cách thức: Là ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cách thức thực hiện
hành động
Ví dụ: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
-> Ăn quả tương đồng với cách thức hưởng thành quả lao động, trồng cây tương
đồng về cách thức tạo ra thành quả.
● Ẩn dụ phẩm chất: Là dựa trên sự tương đồng về phẩm chất giữa các sự vật,
hiện tượng.
Ví dụ : Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
● Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Là ẩn dụ dựa trên sự tương đồng về cảm giác
Ví dụ : Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngào
-> Ngọt ngào là sự cảm nhận của vị giác. (chuyển đổi từ thính giác sang vị giác).
Phân loại:
Định nghĩa X X X
So sánh đối với tính từ
và trạng từ X X
So sánh ẩn dụ X X X
Cảm ơn sự chú ý của thầy
và các bạn!