Professional Documents
Culture Documents
Các công thức tiếng Anh lớp 9 thi vào 10 cần nắm chắc
Các bạn học sinh sinh năm 2008 cần phải ghi nhớ một số kiến thức cơ bản quan trọng
khi tham gia kì thi chuyển cấp. Đặc biệt là các kiến thức ngữ pháp tiếng Anh lớp
9 cơ bản. Như vậy, các bạn có thể tự tin đăng ký vào các trường chuyên, danh tiếng để
theo học.
Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn (Present Perfect Continuous)
Form: S + have/has been + V-ing + O…
Example: My brother broke the glass that my mother loved the most.
Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn (Past Perfect Continuous)
Form: S + had been +V-ing + O….
Example: They had been playing piano for about 2 hours when they had a competition.
Example: He will break up with her because his girlfriend is always lazy.
Example: My mother will have worked abroad for the next 5 years.
Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn (Future Perfect Continuous)
Form: S + will have been + V-ing + O…
Example: By the end of this month, they will have been braking up for a year.
In (trong): đi kèm là các từ chỉ một kỳ nghỉ cụ thể, một kỳ nghỉ hay như buổi
trong tuần…
Example: I was born in Tet holiday in 2008.
On (vào): chỉ một ngày trong tuần, trong năm hoặc một ngày nào đó trong kỳ
nghỉ.
Example: The Labour Day is on Sunday so we have one day off more.
At (vào thời điểm nào đó): được sử dụng để chỉ thời điểm cụ thể như giờ.
Example: I go to school at 6.45 everyday.
Ngoài ra, còn một số giới từ khác cũng được sử dụng phổ biến như for, since,
by, before, after, during….
Giới từ chỉ địa điểm, nơi chốn
In: dùng với các từ chỉ một không gian nào đó, mang đặc điểm bao quát rộng.
Example: I lived in Thailand when I was 4 years old.
At: được sử dụng với các từ chỉ địa điểm, vị trí cụ thể.
Example: I was standing under the old tree at the end of this road.
Bên cạnh đó, một số giới từ sau cũng chỉ nơi chốn như: between ( ở giữa),
near ( gần), among ( giữa), below ( dưới), above ( trên), inside ( trong),
outside ( ngoài)…
Giới từ chỉ phương hướng
Các bước chuyển đổi từ câu chủ động sang câu bị động:
Bước 1: Xác định tân ngữ của câu chủ động, sau đó chuyển thành chủ ngữ của câu bị
động. Chú ý tới quy tắc chuyển đổi.
Bước 2: Xác định thì của câu chủ động rồi chuyển động từ sang thể bị động.
Bước 3: Chuyển đổi chủ ngữ trong câu chủ động thành tân ngữ của câu bị động rồi
thêm by phía trước. Nếu chủ ngữ chỉ một đối tượng không xác định như them/ people
thì có thể bỏ qua tân ngữ.
Một số công thức chuyển câu chủ động sang câu bị động của một số thì hay gặp:
To-infinitives
Bare infinitives
1.6 Mệnh đề quan hệ
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề đứng sau danh từ hoặc tân ngữ, có chức năng bổ nghĩa
cho từ trước nó. Có 2 loại mệnh đề quan hệ:
Mệnh đề quan hệ xác định: Dùng để bổ sung những thông tin cần thiết của
sự vật đó. Nếu không có mệnh đề quan hệ xác định thì câu đó sẽ bị tối nghĩa.
Mệnh đề này được sử dụng khi danh từ là danh từ không xác định và không
dùng dấu phẩy ngăn cách nó với mệnh đề chính.
Mệnh đề quan hệ không xác định: được dùng để bổ sung ý nghĩa cho một
danh từ hoặc cả một mệnh đề trước đó của câu. Mệnh đề này không phải là
thành phần có ý nghĩa bắt buộc phải có trong câu. Vì vậy hoàn toàn có thể
lược bỏ mà không ảnh hưởng tới nghĩa chung của câu muốn diễn đạt.
1.6 Câu tường thuật
Câu tường thuật là việc chuyển câu trực tiếp thành câu gián tiếp bằng hình thức kể lại.
Những điều cần lưu ý khi chuyển đổi từ câu trực tiếp sang câu gián tiếp:
So sánh hơn:
Với tính từ/ trạng từ ngắn: S1 + to be/ V + adj/ adv + “-er” + than + S2 + to be/V.
Với tính từ/ trạng từ dài: S1 + to be/ V + more + adj/ adv + than + S2 + to be/V.
Example: The final test is more difficult than the midterm test.
Với tính từ và trạng từ dài: S + to be/ V + the + most + adj/ adv (+ N)….