Professional Documents
Culture Documents
Lợi điểm chủ yếu của Mode thở này là ít gây chống
máy như thông khí kiểm soát, an toàn ngay cả khi BN
không tự thở hay thở quá yếu, nhưng bất lợi là hay gây
tăng thông khí, kiềm hô hấp đáng kể.
4.2. Thông khí bắt buộc ngắt quãng đồng bộ
Synchronized Intermittent Mandatory Ventilation (SIMV).
Khi BN đã tự thở có hiệu quả, cần giảm mức độ trợ
giúp để có thể thôi thở máy, hoặc cai máy một cách từ
từ hay nói một cách khác để chuyển dần từ TKCH kiểm
soát sang TKTN hoàn toàn, ta sử dụng mode SIMV, ở
mode này BN vẫn thở tự nhiên, thỉnh thoảng lại được
máy thở “thổi” vào một chu kỳ TKCH kiểm soát đồng
nhịp với nhịp thở tự nhiên, tần số của SIMV có thể giảm
dần đến 0, lúc đó BN có thể bỏ máy để thở tự nhiên, đây
là sự kết hợp giữa TK kiểm soát (thể tích hoặc áp lực)
với TK tự nhiên.
Bất lợi chủ yếu của PT này là vẫn còn nguy cơ tăng
TK, kiềm hô hấp; tăng công thở trong nhịp thở tự nhiên
(chống lại kháng lực của ống và mở van thở vào); vẫn
còn nguy cơ chống máy do máy thở còn quyết định thời
điểm chấm dứt thì thở vào trong nhịp thở bắt buộc.
4.3. Thông khí hỗ trợ áp lực
- Pressure Supported Ventilation (PSV)
Khi có một nỗ lực tự thở của BN đươc cảm nhận, máy
thở sẽ đẩy một nhịp thở tự nhiên (TKCH) với một áp lực cài
đặt trước giống như mode kiểm soát áp lực nhưng ở đây, thì
thở vào sẽ không chấm dứt theo đồng hồ định giờ (tỷ lệ I/E)
mà theo tốc độ dòng khí hít vào của BN (thường dưới 25%
Peak Flow hoặc có thể điều chỉnh qua nút ETS),
BN ngưng hít vào, dòng khí giảm đột ngột, van thở ra
được mở, bắt đầu thì thở ra.
BN không chỉ tự kiểm soát về tần số, về thời điểm bắt
đầu thì hít vào mà cả thời điểm bắt đầu thở ra nữa, hầu như
không có sự bắt buộc hay kiểm soát nào do đó ưu điểm nổi
bật là rất ít bị chống máy, giảm đáng kể công thở (WOB).
Về nhược điểm, Phương thức này không áp dụng
được cho BN hoàn toàn không tự thở hay thở không đạt
mức nhạy trigger để kích hoạt máy, Vt thay đổi theo
kháng trở và độ giãn nở của phổi.
Trên lâm sàng PSV thường được chỉ định :
Các trường hợp thở máy kéo dài ở khoa HSCC
nhằm tránh phụ thuộc máy, giúp tập phục hồi chức năng
cơ hô hấp.
Chuẩn bị cho cai máy .
Kết hợp với SIMV nhằm làm giảm bớt thiếu sót của
SIMV và đảm bảo VE, khi BN gắng sức không đạt mức
trigger.
Hậu phẫu các BN chưa tỉnh do còn tác dụng thuốc
mê, dãn cơ.
5. Các phương thức thông khí cơ học khác
TKCH trong những năm gần đây có những bước tiến
đáng kể, với khái niệm: chiến lược bảo vệ phổi, ưu thán
cho phép (permissive hypercapnia), giảm thông khí
(hypoventilation) và dùng PEEP để chống autoPEEP.
Thông khí định hướng áp lực là chính để giảm thiểu
áp lực đỉnh trên đường thở, giảm thiểu tổn thương phổi,
áp dụng ngày càng rộng rãi thông khí cơ học không xâm
nhập, thông khí tần số cao áp lực thấp…
Nhờ các máy thở hiện đại có hệ thống kiểm soát
phản hồi (SERVO CONTROL) có thể có các mode TKCH
mới như :
TK có áp lực sụt giảm chu kỳ - Airway Pressure
Release Ventilation (APRV)
TK với thể tích phút bắt buộc - Mandatory Minute
Volume , Minimum Minute Volume ( MMV)
TK với dòng liên tục - Continuous Flow Ventilation
(CFV)
TK kiểm soát thể tích điều hoà áp lực - Pressure
Regulated Volume Control (PRVC)
TK áp lực đường dẫn khí hai pha - Biphasic
Positive Airway Pressure (BIPAP)
TK hỗ trợ thể tích - Volume Supported Ventilation
(VSV)
TK hỗ trợ thích ứng - Adaptive Support Ventilation
(ASV)
TK áp lực thích ứng - Adaptive Pressure Ventilation
(APV). . . . .
Trên đây là các mode TKCH mới chỉ có ở các máy thở
hiện đại đắt tiền, hiện đã khá phổ biến ở Việt Nam.
B. CHỈ ĐỊNH VÀ CÀI ĐẶT BƯỚC ĐẦU KHI TIẾN HÀNH TKCH
1. Đặt vấn đề
Khi có chỉ định TKCH, người bác sĩ HSCC phải
tiến hành thực hiện các công việc theo một trình tự
các bước tiến hành thở máy:
(1) Đánh giá bệnh nhân.
(2) Lựa chọn và cài đặt bước đầu.
(3) Theo dõi bệnh nhân thở máy.
(4) Chăm sóc bệnh nhân thở máy,
(5) Điều chỉnh máy thở.
(6) Thôi thở máy và cai thở máy.
(7) Dọn dẹp và vệ sinh máy thở.
2. Mục đích và chỉ định của thở máy
2.1. Mục đích hay tác dụng của thở máy
Mục đích chủ yếu của thở máy nhằm cung cấp sự
trợ giúp nhân tạo và tạm thời về thông khí và oxy hóa
máu.
Ngoài ra thở máy còn nhằm chủ động kiểm soát
thông khí khi có nhu cầu như:
- Gây mê để phẫu thuật (trong gây mê toàn thể qua
nội khí quản).
- Sử dụng thuốc an thần gây ngủ…,
-Làm giảm áp suất nội sọ ngay lập tức trong điều trị
tụt não do tăng áp nội sọ,
Hoặc cho phép làm thủ thuật như nội soi khí phế
quản, hút rửa phế quản…
Trong khi sự trợ giúp nhân tạo và tạm thời về thông khí
tức là duy trì thỏa đáng thông khí phế nang bằng cách bơm
(thổi) khí mới vào phổi và tạo điều kiện để khí cũ thải ra môi
trường qua đó sửa chữa hoặc dự phòng toan hô hấp (do ứ
đọng cacbonic – CO2).
Sự trợ giúp này còn làm giảm công thở của người bệnh,
giúp dự phòng hay phục hồi nhanh chóng mệt mỏi cơ hô
hấp.
Thì sự trợ giúp nhân tạo và tạm thời về oxy hóa máu lại
được thực hiện bằng cách gia tăng nồng độ oxy trong khí
thở vào (tăng FiO2) và/hoặc làm nở phổi (chống xẹp phế
nang), giảm shunt phổi hoặc dùng công cụ làm tăng áp suất
cuối kỳ thở ra (PEEP) giúp cho tăng dung tích cặn chức năng
(tăng RFC) và tận dụng kéo dài thời gian trao đổi khí (cả thì
thở vào và thì thở ra).
2.2. Chỉ định của thở máy
Thở máy được chỉ định khi cơ quan hô hấp không đảm
bảo được chức năng của mình, bao gồm các chỉ định sau:
1. Ngừng thở.
2. Suy hô hấp cấp có tăng cacbonic máu.
3. Suy hô hấp cấp có giảm oxy máu.
4. Suy hô hấp mạn lệ thuộc vào máy thở.
5. Mệt cơ hô hấp, tăng công thở và/hoặc tăng nhu cầu tiêu thụ O2.
6. Cần chủ động kiểm soát thông khí (gây mê, tăng ALNS…).
7. Cần ổn định thành ngực hay phòng và chống xẹp phổi.
Trong cấp cứu hồi sinh tim phổi thì TKCH là một chỉ định hiển
nhiên cùng với các động tác hồi sinh khác.
Đối với SHH do suy bơm cấp, khi PaCO2 tăng cao đủ để gây
ra toan hô hấp cấp mất bù (pH<7.30) cũng đòi hỏi phải TKCH. Mặc
dù giới hạn chính xác của pH và PaCO2 không được xác định rõ và
quyết định thở máy phải căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của mỗi
bệnh nhân.
TKCH còn được chỉ định trong tình trạng đe dọa SHH cấp khi
diễn biến lâm sàng tiến triển ngày càng nặng dần mặc dù đã điều
2.2. Chỉ định của thở máy (Tiếp theo)
Khi tình trạng giảm oxy máu nghiêm trọng mặc dù đã sử dụng
O2 qua thông khí tự nhiên (thở oxy) với FiO2> 60% hoặc CPAP ≥ 10
cmH2O thì TKCH cần được chỉ định, quyết định thở máy lúc này có
thể không nhất thiết phải có các bằng chứng về khí máu động
mạch.
Ngoài nhóm chỉ định chủ yếu trong SHH cấp và mạn, thở máy
còn được chỉ định ngay cả khi không có SHH gồm:
- Sử dụng thở máy như là một công cụ nhằm chủ động kiểm
soát tình trạng thông khí (trong gây mê, điều trị tăng áp nội sọ, làm
thủ thuật trong khí phế quản hoặc trong lồng ngực …).
- Các tình trạng bệnh lý có tăng nhu cầu sử dụng oxy (sốc, trụy
tim mạch, suy tim trái cấp …).
- Tình trạng mệt mỏi cơ hô hấp (bệnh thần kinh cơ, nội tiết).
- Cuối cùng thở máy còn được chỉ định cho một số tình trạng
bệnh lý thành ngực:
. Mảng sườn di động) nhằm ổn định thành ngực.
. Hội chứng ngưng thở lúc ngủ (sleep apnea syndrome - SAS)
. Một số bệnh thần kinh cơ có nhiều nguy cơ xẹp phổi do giảm
thông khí phế nang.
3. Đánh giá bệnh nhân khi có chỉ định thở máy
Đánh giá BN khi bắt đầu tiến hành thở máy là công việc đầu tiên
bắt buộc phải được thực hiện.
Trước hết nhằm xếp loại mức độ nặng của BN, từ đó tiên
lượng người bệnh, sau đó là nhằm phân loại BN theo nhóm
SHH để có cơ sở đưa ra những quyết định tiếp theo gồm::
3.1. Đánh giá về toàn trạng:
− APACHE II (Acute PhysiologyAnd Chronic Health Evaluation).
− Tiền sử bệnh: có liên quan đến cơ quan hô hấp (hút thuốc,
khói bụi nghề nghiệp, yếu cơ, …)
3.2. Đánh giá về cơ quan hô hấp
− Có hay không có tổn thương tại phổi?
− Ngưng thở hoàn toàn hay còn tự thở ?
− Tự thở đạt mức nhạy của máy thở (sensitivity level)?
3.3. Đánh giá về khí máu động mạch.
− Mức độ nặng của SHHC ? đáp ứng bù trừ ?
− Cơ chế chính gây SHHC ?
4. Chọn & cài đặt lúc bắt đầu thở máy
4.1. Mục tiêu:
− Chọn chiến lược thở máy sẽ áp dụng cho BN
− Chọn được máy thở và phương thức thở.
− Cài đặt bước đầu các thông số cơ bản
Khi TKCH được chỉ định, việc cài đặt các thông số lúc
bắt đầu phải được cân nhắc cẩn thận, dựa vào mục tiêu cụ
thể cần đạt được khi cho BN thở máy, loại máy thở được
dùng, phương thức TKCH mà ta đã chọn.
Đối với các phương thức định hướng thể tích:
Đầu tiên phải cài đặt (ấn định) các thông số về thể tích, tùy
theo máy thở:
Các máy có nguồn gốc từ châu Âu (hoặc dùng ngôn ngữ châu
Âu)
Thường cần cài đặt thể tích thông khí phút (Minute Volume,
Minute Ventilation – VE),theo công thức sau: VE (1)= VT (2) × f (3)
Trong đó:
− (1) Thông khí phút (VE) là thể tích khí được lưu thông (vào
hoặc ra khỏi phổi) trong một phút. Thông khí phút (lít/phút)
thường được ước tính khoảng 4 lần diện tích da (BSA: Body
Surface Area) của cơ thể bệnh nhân nam hoặc 3,5 lần diện tích
da cơ thể của BN nữ. VE tính được phải được cộng thêm nếu BN
có các tình trạng sau:
+ Sốt: cộng thêm 9% cho mỗi một độ C tăng thêm.
+ Toan chuyển hóa:cộng thêm 20% cho mỗi sự tụt giảm 0,1 của
pH.
+ Stress: cộng thêm 50 % - 100 % nếu có bỏng rộng, đa chấn
thương…
− (2) Thể tích khí lưu thông (Tiđal Volume – VT): là thể tích
khí lưu thông (vào hoặc ra khỏi phổi) trong một lần thở (chu
kỳ). Còn gọi là thể tích khí thường lưu, tính bằng mililit (ml).
Thể tích khí lưu thông thường được ước tính khoảng từ 5
đến 15 ml cho mỗi một kilogram trọng lượng cơ thể lý
tưởng (IBW – Ideal Body Weight):
+ Chọn VT = 5 – 8 ml/ kg cho nhóm SHHC có nguy cơ chấn
thương phổi do áp lực (barotrauma), hoặc khi có auto-PEEP
đáng kể.
+ Chọn VT = 10 – 15 ml/kg cho nhóm SHHC không có tổn
thương phổi.
+ Nên chọn VT sao cho áp lực bình nguyên cuối thì thở vào
(Pplateau) tạo ra luôn thấp hơn 35 cmH2O.
+ Chú ý: phải tính đến thể tích khí bị nén (Compressible
Volume) khi sử dụng ống dẫn khí có độ đàn hồi cao và thể
tích khoảng chết cơ học (Mechanical Dead Space) khi dùng
thêm các ống nối, đặc biệt khi chọn VT thấp hoặc thở máy
ở trẻ em.
− (3) Tần số máy thở (ventilator frequency – f): là số lần
thông khí trong một phút của máy thở (máy thở đẩy
không khí vào phổi) mà người thầy thuốc cài đặt. Tần
số máy (chu kỳ/phút) được ước lượng tùy theo tuổi
của BN:
+ Sơ sinh: 30 – 50 lần/phút.
+ Trẻ lớn: 20 – 30 lần/phút.
+ Người lớn: 8 – 20 lần/phút.
Theo bệnh sinh:
+ Bệnh phổi tắc nghẽn: 8 – 12 lần/phút.
+ Bệnh phổi co hẹp (hạn chế): 16 – 25 lần/phút.
+ Phổi bình thường: 12 – 16 lần/phút.
− (2) Thể tích khí lưu thông (Tiđal Volume – VT):
Là thể tích khí lưu thông (vào hoặc ra khỏi phổi) trong
một lần thở (chu kỳ). Còn gọi là thể tích khí thường lưu,
tính bằng mililit (ml).
Thể tích khí lưu thông thường được ước tính khoảng từ
5 đến 15 ml cho mỗi một kilogram trọng lượng cơ thể (IBW
– Ideal Body Weight):
+ Chọn VT = 5 – 8 ml/ kg cho nhóm SHHC có nguy cơ chấn
thương phổi do áp lực (barotrauma), hoặc khi có auto-PEEP
đáng kể.
+ Chọn VT = 10 – 15 ml/kg cho nhóm SHHC không có tổn
thương phổi.
+ Nên chọn VT sao cho áp lực bình nguyên cuối thì thở vào
(Pplateau) tạo ra luôn thấp hơn 35 cmH2O.
+ Chú ý: phải tính đến thể tích khí bị nén (Compressible
Volume) khi sử dụng ống dẫn khí có độ đàn hồi cao và thể tích
khoảng chết cơ học (Mechanical Dead Space) khi dùng thêm
các ống nối, đặc biệt khi chọn VT thấp hoặc thở máy ở trẻ em.
− (3) Tần số máy thở (ventilator frequency – f): là
số lần thông khí trong một phút của máy thở (máy
thở đẩy không khí vào phổi) mà người thầy thuốc
cài đặt. Tần số máy (chu kỳ/phút) được ước lượng
tùy theo tuổi của BN:
+ Sơ sinh: 30 – 50 lần/phút.
+ Trẻ lớn: 20 – 30 lần/phút.
+ Người lớn: 8 – 20 lần/phút.
Theo bệnh sinh:
+ Bệnh phổi tắc nghẽn: 8 – 12 lần/phút.
+ Bệnh phổi co hẹp (hạn chế): 16 – 25 lần/phút.
+ Phổi bình thường: 12 – 16 lần/phút.
Thể tích khí lưu thông :
Thường cần cài đặt tốc độ dòng khí (Flow Rate) mà máy
thở sẽ thổi vào phổi bệnh nhân hay lưu lượng dòng đỉnh
(Peak Flow). Có thể tính được theo công thức sau:
V (1) = VT (2) / TI (3) = (VT) × (f) × (I + E) / I
Trong đó:
− (1) Tốc độ dòng khí thở vào - V (lít/phút). Thường cài
đặt bằng 4 – 6 lần thể tích thông khí phút để đảm bảo đủ nhu
cầu thở vào của BN. Tốc độ dòng khí có liên quan trực tiếp
đến thể tích khí cài đặt, áp lực tạo ra trên đường thở, độ
giãn nở (compliance) của phổi và hệ thống ống, kháng trở
(resistance) đường thở theo phương trình chuyển động của
dòng khí như sau:
Pressure = (Volume/ Compliance) + Flow × Resistance
− (2) Thể tích khí lưu thông - VT (lít) (đã nói ở phần trên).
− (3) Thời gian thở vào - TI (phút).
Ngoài việc cài đặt tốc độ dòng khí, các máy thở sử
dụng ngôn ngữ US còn yêu cầu cài đặt thêm một thông
số đặc biệt khác nữa là dạng sóng của dòng khí (flow
waveforms) thổi vào phổi của BN.
Có 3 dạng sóng dòng khí cần phải chọn là dạng dốc
thoải (Ramp) giảm dần (Descending), dạng hình vuông
(Rectangular) và dạng hình sin (Sinusoidal).
Mỗi dạng sóng của dòng khí có tác dụng sinh lí (cải
thiện oxy hóa máu, cải thiện phân phối khí và tạo ra áp
suất trung bình, áp suất đỉnh khác nhau).
Nhiều tác giả khuyến cáo chọn dạng sóng dòng khí
kiểu giảm dần khi dùng phương thức thể tích để tạo
được tác động đến cơ học phổi tương tự như khi dùng
phương thức thở định hướng áp suất.
Đối với các phương thức định hướng áp lực
Khi cho BN thở máy, cần cài đặt các mức giới
hạn báo động (cảnh báo nguy hiểm cho BN bằng
các tín hiệu nghe nhìn gây chú ý) theo từng BN cụ
thể với các đặc điểm khác nhau.