You are on page 1of 28

Nhóm 2

Các kênh vô tuyến GSM

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 9 năm 2022


Nội Dung

01 Kênh Vật Lý

Your Text Here

02 Kênh Logic
Kênh Vật Lý
1

Kênh Logic
2 NỘI DUNG
NỘI DUNG 3
THUYẾT TRÌNH
3 Thông Tin Di Động

NỘI DUNG 4
4
Phần 1
Kênh Vật Lý
Kênh vật lý
1. Khái niệm
Kênh vật lý là một kênh thời gian ở một sóng mang để truyền tải thông tin.
Đối với hệ thống TDMA GSM 900, dải tần số được chỉ định:
 890 - 915 MHz cho đường lên (từ MS đến BTS) MS phát. 
 935 - 960 MHz cho đường xuống (từ BTS đến MS) BTS phát.  
Dải thông tần một kênh vật lý là 200KHz. Dải tần bảo vệ ở biên cũng rộng 200KHz. Như vậy, GSM 900 có 124 dải
thông tần bắt đầu từ tần số 890MHz. Mỗi dải thông tần kênh là một khung TDMA có 8 khe thời gian (đánh số từ 0 - 7). Mỗi
khe sẽ được cấp phát cho người dùng. Tất cả các người dùng ở một tần số đều có chung một khung 8 khe. Vậy, một kênh
người dùng tương đương 200KHz/8 = 25KHz, xấp xỉ độ rộng dải tần kênh thông tin di động tương tự.  
Nếu MS được cấp phát khe 1 thì nó chỉ phát trong khe này và không phát ở 7 khe còn lại trong khung. Một khe thời
gian (tương ứng 1 burst) dài 577µs, một khung TDMA dài 8 x 577µs = 4,616ms. Sự đóng ngắt đều đặn theo chu kỳ khung
của máy phát gọi là burst.

6 7 0 1 2 3 4 5 6 7 0 1

Khung TDMA 4,615ms


Kênh vật lý
2. Các kênh tần số

Các mạng di động GSM hoạt động trên 4 tần số.


• Hầu hết thì hoạt động ở tần số 900 MHz và 1800
MHz.
• Vài nước ở Châu Mỹ thì sử dụng tần số 850 MHz
và 1900 MHz do tần số 900 MHz và 1800 MHz ở
nơi này đã bị sử dụng trước. 
Phần 2
Kênh Logic
Kênh Logic
2.1 Khái niệm
Logical channel

TCH CCH

Data CH Voice CH BCH CCCH DCCH

FCCH BCCH FCH RACH SDCCH FACCH

SCH AGCH FACCH

Tổng kết các kênh Logic trong GSM


2.1 Khái niệm
Kênh Logic
Kênh vật lý – Khung TDMA
0 1 2 3 4 5 6 7

Kênh
logic
Các kênh logic được đặc trưng bởi thông tin Thông tin được mang trong một
truyền giữa BTS và MS. Các kênh lôgic này được kênh logic được là “burst”
đặt vào các kênh vật lý được xét ở trên. Có thể
chia các kênh lôgic thành hai loại tổng quát: các
kênh lưu lượng (TCH: Traffic Channel) và các
kênh báo hiệu điều khiển (CCH: Control
Channel).  
Kênh Logic
2.2 Kênh lưu lượng TCH
Các kênh lưu lượng gồm hai loại được định nghĩa như sau:

Tiếng thoại: Chia làm 2 kênh


Kênh lưu lượng toàn tốc (TCH/FR - Full rate traffic channel) tốc độ
bit là 13Kb/s đối với tiếng nói hoặc 9,6Kb/s đối với dữ liệu.
Kênh lưu lượng bán tốc (TCH/HR - Half rate traffic channel) tốc độ
chỉ bằng một nửa kênh toàn tốc TCH/FR, nghĩa là 6.5Kb/s với tiếng
nói và 4.8 Kb/s với dữ liệu.

Số liệu: Chia làm 3 tốc độ 


Tốc độ 12kbit/s (cho tốc độ luồng cơ sở 9600bit/s). 
Tốc độ 6kbit/s (cho tốc độ luồng cơ sở 4800bit/s). 
Tốc độ 3,6 kbit/s (cho tốc độ luồng cơ sở ≤ 2400bit/s). 
Kênh Logic
2.3 Các kênh điều khiển CCH

03
02
01 Kênh điều khiển
Kênh điều khiển
riêng - DCCH
chung - CCCH
Kênh điều khiển
quảng bá - BCH
Các kênh điều khiển CCH
2.3.1 Kênh điều khiển quảng bá - BCH
Kênh phát sóng (BCH) là một kênh đường xuống trong hệ thống GSM được sử dụng bởi các trạm
cơ sở để cung cấp thông tin báo hiệu cho các trạm di động. Trạm di động cần thông tin này để tìm một
mạng, đồng bộ hóa với nó và để kết nối với nó.
Chỉ mang thông tin đường xuống và chịu trách nhiệm chủ yếu cho việc đồng bộ hóa và hiệu chỉnh
tần số. Đây là loại kênh duy nhất cho phép liên lạc điểm đến đa điểm trong đó các tin nhắn ngắn được
truyền đồng thời đến một số điện thoại di động.
Các kênh điều khiển CCH
2.3.1 Kênh điều khiển quảng bá - BCH

Kênh hiệu hỉnh tần số - FCCH

Kênh đồng bộ - SCH

Kênh điều khiển quảng bá – BCCH


Các kênh điều khiển CCH
2.3.1 Kênh điều khiển quảng bá - BCH
Kênh hiệu hỉnh tần số - FCCH
Kênh hiệu chỉnh tần số là kênh phát sóng được các trạm
gốc sử dụng, kênh này mang thông tin hiệu chỉnh tần số cho
các trạm MS. FCCH chỉ được sử dụng ở đường xuống.  
Nó hoạt động như một đèn hiệu trong kênh điều khiển và
điện thoại di động sẽ tìm kiếm điều này trước tiên khi cố gắng
truy cập một trạm gốc. Khối được cung cấp bởi FCCH là
kênh logic đầu tiên trong chuỗi điều khiển.  
Kênh hiệu chỉnh tần số (FCCH) là kênh logic GSM đơn
giản nhất vì tất cả các bit thông tin của nó đều bằng 0. FCCH
chỉ gồm các cụm sửa tần là mẫu bit toàn 0. Nó bao gồm một
chuỗi 48 số 0. Sau điều chế GMSK, các cụm này tạo nên
sóng sin thuần túy tại tần số cao hơn tần số mang cỡ 68
kHz.  
Các kênh điều khiển CCH
2.3.1 Kênh điều khiển quảng bá - BCH
Kênh đồng bộ - SCH
Kênh đồng bộ hóa là một kênh phát sóng đường xuống, tức là được gửi bởi các
trạm gốc của mạng GSM. Kênh này mang thông tin để đồng bộ khung cho trạm di
động MS và nhận dạng BTS. SCH cung cấp thông tin cho điện thoại di động cần thiết
để tìm kiếm các trạm gốc, xác định chúng và đồng bộ hóa với chúng.  
SCH có cấu trúc liên tục độc đáo, cũng như BCCH, nhưng nó gửi một chuỗi huấn
luyện giống nhau qua tất cả các mạng GSM và nó cho phép thiết bị di động đạt được
sự đồng bộ hóa chính xác. Cũng bao gồm trong SCH là BSIC và vị trí khung hiện tại
liên quan đến siêu khung.  
Chỉ đường xuống, đồng bộ hóa khung (số khung TDMA) và xác định trạm gốc.
Việc tiếp nhận hợp lệ của truyền loạt SCH sẽ cung cấp cho MS tất cả thông tin cần
thiết để đồng bộ hóa với BTS. 
Các kênh điều khiển CCH
2.3.1 Kênh điều khiển quảng bá - BCH
Kênh điều khiển quảng bá – BCCH
Kênh điều khiển phát sóng (BCCH) là kênh phát sóng logic được sử dụng
bởi cơ sở trong mạng GSM để gửi thông tin về danh tính của mạng. Thông
tin này được sử dụng bởi một trạm di động để có quyền truy cập vào mạng.
Thông tin này bao gồm mã mạng di động (Mobile Network Code- MNC), mã
khu vực vị trí (Location Area Code- LAC) và danh sách các tần số được sử
dụng bởi các ô lân cận (BA: BCCH Allocation List). BCCH chỉ sử dụng cho
đường xuống.  
Sau khi thuê bao đã bật trạm di động của mình và nhập mã pin
của mình, trạm di động sẽ tìm kiếm mạng, nhưng làm thế nào để
đăng nhập vào mạng mà thuê bao đã đăng ký?
Các kênh điều khiển CCH
2.3.2 Kênh điều khiển chung - CCCH
CCCH = RACH + PCH + AGCH 
PCH (Paging Channel) kênh nhắn tin
được BTS dùng để gọi MS (kênh

CCCH
CCCH phục vụ thiết lập kênh hướng xuống)
dành riêng giữa một MS với BTS. 
FCH
AGCH RACH (Random access channel) kênh truy cập

RACH
ngẫu nhiên được ánh xạ vào AB. Đó là kênh
AGCH (access grant channel) kênh chấp nhận
hướng lên để MS đưa yêu cầu kênh dành riêng,
truy cập là kênh hướng xuống, mang tin tức
yêu cầu này thể hiện trong bản tin đầu yêu cầu
phúc đáp của BTS đối với bản tin yêu cầu kênh
của MS gửi đến BTS trong quá trình cuộc gọi. 
của MS. Tin tức này gồm: kênh dành riêng cho
MS, sự sớm định thời mà MS phải tuân theo. 
Các kênh điều khiển CCH
2.3.2 Kênh điều khiển chung - CCCH

TDMA Frame cycle

CCCH0 CCCH1 CCCH2 CCCH3 CCCH4 CCCH5 CCCH6 CCCH7 CCCH8

Reserved for AGCH Available for PCH channels

AGCH : Access Grant Channel


CCCH : Common Control Channel
PCH : Paging Channel
TDMA : Time Division Multiple Access
2.3.2 Kênh điều khiển chung - CCCH
Nếu thuê bao di động muốn khởi tạo hoặc nhận cuộc gọi, kênh điều khiển chung CCCH sẽ được sử
dụng. BTS và BS sẽ sử dụng các kênh logic thuộc loại này theo mô tả như bảng dưới đây: 

Kênh điều khiển chung CCCH Hướng BTS MS


Kênh PCH  Downlink, điểm tới Truyền một bản tin dò Vào khoảng thời gian nhất
(Kênh tìm gọi - Paging điểm (từ BTS xuống tìm khi có một cuộc gọi định, MS lắng nghe trên
Channel)  MS). đến. Bản tin dò tìm chứa kênh PCH. Nếu nó nhận ra
số thuê bao di động mà có số thuê bao của nó trên
mạng muốn liên hệ.   kênh PCH, nó sẽ phản hồi
lại BTS. 

Kênh RACH  Uplink, điểm tới Nhận yêu cầu từ MS để Trả lời bản tin dò tìm trên
(Kênh truy cập ngẫu nhiên - điểm (từ MS lên cấp phát các kênh báo kênh RACH bằng cách yêu
Random Access Channel)  BTS).  hiệu mà các kênh này cầu cấp phát một kênh báo
phục vụ mục đích thiết hiệu.  
lập cuộc gọi.  
Kênh AGCH  Downlink, điểm tới Cấp phát một kênh báo Nhận việc cấp phát kênh
(Kênh cho phép truy cập - điểm (từ BTS xuống hiệu SDCCH cho MS.  báo hiệu SDCCH từ BTS. 
Access Grant Channel)  MS).  
2.3.2 Kênh điều khiển chung- CCCH
Các kênh điều khiển CCH
2.3.3 Kênh điều khiển riêng - DCCH
DCCH là kênh dùng cả hướng lên (uplink) và hướng xuống (downlink), dùng để
trao đổi bản tin báo hiệu, cập nhật vị trí, đăng kí và thiết lập cuộc gọi, phục vụ bảo
dưỡng kênh. 
Các kênh điều khiển CCH
2.3.3 Kênh điều khiển riêng - DCCH
Kênh điều khiển DCCH được chia thành 2 loại: 

Kênh điều khiển Kênh điều khiển


SDCCH kết hợp – ACCH
Kênh điều khiển riêng - DCCH
Kênh điều khiển SDCCH

Phục vụ chuyển giao báo hiệu giữa MS và BTS. Mang dữ liệu báo
hiệu và hiệu chỉnh kết nối MS và BS ngay trước khi được phân TCH.
SDCCH đảm bảo rằng MS và BS vẫn được kết nối trong lúc BS và MSC
kiểm tra thuê bao và phân TCH. SDCCH được dùng để gửi bản tin
nhận thực, báo hiệu cũng như đồng bộ máy di động với cấu trúc
khung để chờ. Phân tích chuyển giao trong mạng GSM TCH, chúng có
thể là một kênh vật lý khác hay chiếm TS0 của BCH nếu lúc đó có yêu
cầu chậm lưu lượng BCH hoặc CCCH. 
Kênh điều khiển kết hợp - ACCH
Kênh điều khiển liên kết chậm - SACCH
Các kênh báo hiệu GSM được liên kết với kênh lưu lượng của người dùng hoặc kênh báo hiệu chuyên
dụng. Hai kênh ACCH được định nghĩa cho hoạt động chuyển mạch GSM. Đó là SACCH (Kênh điều khiển liên
kết chậm) và FACCH

SACCH (Slow Associated Control Channel) là


một kênh hai chiều được sử dụng để trao đổi thông
SACCH
tin điều khiển giữa cơ sở và thiết bị di động trong
quá trình thực hiện quy trình thiết lập cuộc gọi.

SACCH luôn được kết hợp với kênh lưu


SACCH lượng hoặc SDCCH và ánh xạ lên cùng một
ACCH SACCH
Kênh điều khiển kênh vật lý.
liên kết chậm

SACCH mang thông tin chung giữa MS và


BTS. Trên liên kết chuyển tiếp, SACCH được sử
SACCH
dụng để gửi thông tin điều khiển chậm
Kênh điều khiển kết hợp - ACCH
Kênh điều khiển liên kết chậm - SACCH
Kênh điều khiển kết hợp - ACCH
Kênh điều khiển liên kết nhanh - FACCH
FACCH (Fast Associated Control Channel) là kênh hai chiều được
sử dụng để trao đổi thông tin quan trọng về thời gian giữa thiết bị di
động và trạm gốc trong quá trình thực hiện cuộc gọi. FACCH truyền
thông tin điều khiển bằng cách lấy lén công suất từ TCH liên quan.

FACCH chỉ kênh liên kết với một kênh


TCH, trao đổi thông tin kiểm soát quan Việc lấy lén được thực hiện bằng cách thiết
trọng về thời gian trong quá trình tiến độ lập hai bit đặc biệt, được gọi là bit lấy lén, trong
của một cuộc gọi và làm việc ở chế độ một cụm kênh chuyển tiếp TCH.
này bằng cách thay đổi lưu lượng tiếng Time-Slot giống như TCH (bit bị lấy lén từ
hoặc số liệu bằng báo hiệu TCH).
Thank you
Thank for listening Present of My Team

Q&A

You might also like