You are on page 1of 107

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

KHOA CHÍNH TRỊ HỌC

CHÍNH TRỊ HỌC ĐẠI CƯƠNG

Người soạn giảng: TS. PHẠM THỊ HOA


Email: Hoaphamhd@gmail.com
SDT: 0977270800
KẾT CẤU BÀI GIẢNG
A. Khái lược lịch sử tư tưởng chính trị phương Tây
I. Tư tưởng chính trị thời kỳ Hy Lạp cổ đại
II. Tư tưởng chính trị thời kỳ Trung cổ
III. Tư tưởng chính trị thời kỳ cận đại
B. Khái lược lịch sử tư tưởng chính trị phương
Đông
I. Lịch sử tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại
II. Lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam
Tư tưởng chính trị thời kỳ Hy Lạp
cổ đại
1. Hoàn cảnh lịch sử
2. Các nhà tư tưởng chính trị tiêu biểu
2.1. Hêrôđốt
2.2. Xênôphôn
2.3. Platôn
2.4. Arixtốt
3. Những đặc thù của tư tưởng chính trị Hy – La
cổ đại
1. Hoàn cảnh lịch sử
* Kinh tế:
- Nền sản xuất chiếm hữu nô lệ rất phát

triển, đây là thời kỳ nhân loại chuyển từ


thời đại đồ đồng sang thời đại đồ sắt.
1. Hoàn cảnh lịch sử
* Chính trị - xã hội:
- Sự phát triển nhảy vọt về trí tuệ, những tìm tòi
về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là tri thức về chính
trị, chính trị đã xuất hiện với tư cách là một
trong những lĩnh vực kiến thức nhằm định
hướng cho việc điều hành những công việc quốc
gia
- Quan hệ tổ chức xã hội cũ bị đảo lộn
- Phân công lao động phát triển hình thành tầng

lớp những người chuyên sống bằng lao động trí


óc, tạo điều kiện cho các tư tưởng chính trị hình
thành
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Sự giao tranh không dứt giữa các quốc gia

- thành thị giành quyền lãnh đạo trong


nước
- Mâu thuẫn cơ bản giữa nô lệ và chủ nô
2. Các nhà tư tưởng chính trị tiêu
biểu

2.1. Hêrôđốt (480 – 425 TCN)


- Người đầu tiên phân biệt và so sánh các

loại hình chính phủ khác nhau


- Người đầu tiên rút ra những đặc trưng, ưu

khuyết điểm của ba loại thể chế: Quân


chủ, Quý tộc, Dân chủ.
2.1. Hêrôđốt
* Quân chủ: là thể chế độc quyền của một người
là vua.
- Ưu điểm:

+ quyền lực được tập trung trong tay một người,


quyết định được đưa ra và thực hiện nhanh
chóng.
+ Nếu vua là người có công khai quốc thì đều là
những người anh minh, đức độ, vì dân, vì nước
+ Là hình thái tất yếu sau sự thất bại của chế độ
dân chủ và quý tộc
- Nhược điểm:
+ Vua có quá nhiều đặc quyền, dễ dẫn đến tội lỗi,
nếu đưa ra quyết định sai lầm sẽ gây đau khổ
cho hàng triệu người
* Quý tộc: là thể chế được xây dựng trên cơ sở
cầm quyền của một nhóm người ưu tú nhất của
đất nước, vì lợi ích chung
- Ưu điểm:
+ Các quyết định chung được đưa ra bàn bạc, cọ
xát bởi các nhà thông thái nên thường đúng
đắn, ít sai lầm
+ Tránh được nhược điểm của hai thể chế quân
chủ và dân chủ
- Nhược điểm:
+ Dễ nảy sinh mâu thuẫn, bất hoà, chia bè phái,
mưu lợi cá nhân, tranh giành tàn sát lẫn nhau
* Dân chủ: Là thể chế được thiết lập do số đông
nhân dân nắm quyền bằng con đường bỏ phiếu.
- Ưu điểm:
+ Ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực, chống độc
tài.
+ Xây dựng nhà nước và quản lý xã hội trên
nguyên tắc đồng luật và đồng đều.
- Nhược điểm:
+ Yêu cầu dân chúng phải có trình độ cao, nếu
không sẽ dễ bầu ra những người lãnh đạo kém
hiểu biết
+ Dân chúng dễ bị kích động bởi các cá nhân cầm
quyền, dẫn đến tình trạng bè phái, vô chính
phủ.
3 mô hình thể chế
Hêrôđốt cho rằng thể chế tốt nhất là thể
chế hỗn hợp những đặc trưng tốt nhất của
ba loại thể chế trên
2.2. Xênôphôn (khoảng 427 - 355 TCN)
* Quan niệm về thủ lĩnh chính trị:
Những phẩm chất cần có ở người thủ lĩnh chính
trị:
+ biết chỉ huy

+ giỏi kỹ thuật
+ giỏi thuyết phục, biết làm rung cảm người nghe
trong diễn thuyết, phải là một nhà tâm lý học.
+ có khả năng tập hợp quần chúng
+ vì lợi ích chung, tận tâm phục vụ quần chúng,
bảo vệ lợi ích nhân dân
Thiên tài của thủ lĩnh không phải tự nhiên
mà có. Nó sinh ra từ sự kiên nhẫn, từ khả
năng chịu đựng lớn về mặt thể chất, với ý
chí sống và rèn luyện theo phong cách
thanh liêm, biết kiềm chế, yêu lao động.
2.3. Platôn (428 – 347 TCN)
- Tác phẩm lớn về chính trị: Nước cộng hoà, Các đạo luật
và Nền chính trị
* Quan niệm về chính trị:
- Chính trị là sự thống trị của trí tuệ tối cao, nguyên tắc
tối cao để tổ chức chính quyền là sự thông thái
- Chính trị là nghệ thuật cai trị, nghệ thuật dẫn dắt con
người “cai trị bằng sức mạnh là độc tài, cai trị bằng
thuyết phục mới đích thực là chính trị”
- Chính trị là khoa học

- Chính trị là chuyên chế, tất cả các cá nhân phải phục


tùng quyền uy.
- Chính trị tự phân chia thành: pháp lý, hành chính, tư
pháp và ngoại giao.
2.3. Platôn
* Quan niệm về xã hội lý tưởng: là xã hội được trị
vì bởi sự thông thái.
- Platôn chia xã hội thành ba hạng người:
+ Các nhà triết học thông thái đảm nhận vai trò
lãnh đạo, cai quản nhà nước
+ Tầng lớp chiến binh bảo vệ an ninh xã hội
+ Tầng lớp nông dân, thợ thủ công làm ra của cải,
vật chất đảm bảo cuộc sống cho xã hội.
- Điều kiện và cơ sở để duy trì một xã hội được cai
trị bởi những người thông thái là phải cộng đồng
về tài sản và hôn nhân.
- Sự chuyển hoá quyền lực trong xã hội là do có sự
đối kháng về quyền lợi và những sự vận động về
chính trị
* Những nhận xét rút ra:
- Quan điểm chính trị của Platôn có nhiều

mâu thuẫn
- Đưa ra nhiều quan niệm cụ thể về chính
trị, hệ thống lý luận về chính trị, sự phát
triển xã hội nói chung
2.4. Arixtốt (384 – 322 TCN)
- Tác phẩm chính: “Chính trị” và “Hiến pháp
Aten”
* Quan niệm về Nhà nước:
- Nguồn gốc: nhà nước xuất hiện tự nhiên,
hình thành do lịch sử
- Nhà nước tồn tại trong ý thức siêu hình,
được phát triển từ gia đình, công xã.
- Nhà nước là hình thức tổng thể và hoàn
thiện nhất trong quan hệ giữa mọi người với
mục đích tối cao là nhằm liên kết mọi người
để đạt tới cuộc sống tốt đẹp nhất.
* Tư tưởng coi trọng pháp luật: sứ mệnh
nhà nước chính là bản chất và chức năng
của pháp luật
+ Pháp luật là quy tắc khách quan, có tính
chính trực vô tư, xuất phát từ quyền lực
và phù hợp với các mục đích quốc gia
+ Phân biệt hai loại pháp luật: pháp luật
chung và pháp luật riêng, pháp luật chung
cao hơn pháp luật riêng. Tổng thể pháp
luật tạo thành công lý chính trị
* Phân loại chính phủ:
- 2 tiêu chuẩn: số lượng (người cầm quyền)

và chất lượng (mục đích của sự cầm


quyền)
- 2 loại chính phủ:

+ Chân chính: quân chủ, quý tộc, cộng hoà


+ Biến chất: độc tài, quả đầu, dân trị
* Đánh giá và luận giải về các hình thức
chính phủ:
- Nền quân chủ trị:

+quyền lực chính trị nằm trong tay một ông


vua hiền, có công lập quốc vì dân, vì nước
+ Đây là hình thức chính trị sơ khai.
-Nền quý tộc trị:
+ được xây dựng trên cơ sở một nhóm
những người ưu tú về phẩm chất và trí
tuệ
+ chế độ quý tộc pha trộn những quy tắc
của nền dân chủ chính trị thành nền cộng
hoà quý tộc
+ nhà nước cộng hoà là chính phủ của đội
ngũ những người ưu tú
* Nền dân chủ trị:
+ được hình thành trên cơ sở sự tham gia
của công dân vào bầu cử và ứng cử
+ sự cai trị được thực hiện bằng pháp luật
+ không có người làm chủ tuyệt đối mà
theo tỷ lệ của số lượng
3. Những nét đặc thù của tư tưởng chính trị Hy Lạp –
La Mã cổ đại
- Tư tưởng chính trị Hy – La cổ đại gắn liền với quá
trình tiến hoá của xã hội và nhà nước Hy – La
chiếm hữu nô lệ, đồng thời chịu tác động nhất định
của văn hoá phương Đông.
- Tư tưởng chính trị Hy – La cổ đại chủ yếu phản ánh

ý thức hệ của giai cấp chủ nô thống trị.


- Tư tưởng chính trị Hy – La cổ đại đã đề cập tới nội

dung khá toàn diện về chính trị, từ quan niệm về


chính trị, bản chất chính trị, thể chế chính trị, đê
cập tới con người chính trị với tư cách là tinh hoa:
thủ lĩnh chính trị.
II. Tư tưởng chính trị thời kỳ Trung
cổ
• Bối cảnh lịch sử:
 Trong lịch sử phương Tây, thời kỳ Trung cổ kéo
dài từ thế kỷ IV đến thế kỷ XVI. Hai hiện tượng
lớn chi phối cả thời kỳ này là sự ra đời của Thiên
chúa giáo và chế độ phong kiến.
 Đây là giai đoạn xây dựng và củng cố các nền
chuyên chế vương quyền và cuộc đấu tranh
quyết liệt giành quyền lực giữa các vua chúa thế
tục và giáo hội.
 Giới quý tộc phong kiến và tăng lữ thỏa
hiệp, cấu kết với nhau để đàn áp, thống
trị nông dân, nông nô. Thời kỳ “đêm dài
Trung cổ” này chứa đầy bạo lực và giáo
điều cuồng tín. Các giá trị tiến bộ bị kỡm
hãm, nhưng vẫn thể hiện và ít nhiều có
tiến hóa phát triển.
 Để tỡm hiểu sự tiến hóa này, cần quan
tâm đến chiều sâu nhân văn của những tư
tưởng chính trị mà tiêu biểu là hai nhà
Thần học: S.Ôguytxtanh và T.Đacanh.
1. S. Ôguytxtanh (357- 430)
 Ôguytxtanh là nhà tư tưởng khởi thủy của Thiên
chúa giáo. Tư tưởng chính trị của ông được phản
ánh trong tác phẩm Thành bang của thượng đế.
 Ông trình bày học thuyết về sự tương quan giữa nhà
thờ với nhà nước: Nhà thờ là “thành bang của
thượng đế”, nhà nước là “thành bang của trần gian”,
vì thế nhà nước cần phải lệ thuộc vào nhà thờ, nếu
không nó sẽ “chẳng khác gì một toán cướp lớn”.
 Nhà thờ có chức năng giáo dục bổn phận cho người
cầm quyền và phẩm hạnh cho các công dân. Nhà
thờ phải là một trường học về tư cách công dân và
tình hữu ái.
 “cái cao hơn” của nhà thờ so với nhà nước
là cái cao hơn của linh hồn so với vật chất.
 con người sinh ra đều như nhau (bình
đẳng trước Chúa) nên không có phân chia
sang - hèn, giàu - nghèo. Phải coi mình
như người khác và sống với nhau theo
tình yêu và lòng khoan dung.
 Về nguồn gốc và bản chất của quyền lực trong xã
hội:
 + Quyền lực là sở hữu chung của cả cộng đồng.
 + Sứ mệnh của quyền lực là làm cho sự công bằng
ngự trị. Quyền lực chỉ huy phải được thực hiện như
quyền lực phục vụ, quyền lực là công cụ thực hiện
tình yêu và sự công bằng.
 + Người cầm quyền phải đặt quyền uy vào phục vụ
nhân dân, lấy “công bằng làm gốc, lấy từ thiện làm
ngọn”; biết chỉ huy mình trước khi chỉ huy người
khác, làm việc điều độ và biết giới hạn tham vọng,
biết phân biệt những lợi ích của quốc gia với những
đòi hỏi có khi sai lạc của thần dân.
 2. T. Đacanh (1225 - 1274)
 - Đacanh là nhà thần học đạo Thiên chúa, nhà triết
học uyên bác thời Trung cổ. Mười tám cuốn sách
trong tuyển tập của ông hợp lại như một bộ “Bách
khoa toàn thư” đặc sắc của hệ tư tưởng chính trị
chính thống của chế độ phong kiến Tây Âu.
 - Kế thừa tư tưởng “con người là động vật chính trị”
của Arixtốt, Đacanh cho rằng, để phát triển và hoàn
thiện đời sống của mình, con người đòi hỏi an ninh,
trật tự, pháp lý. Xã hội chính trị không phải là kết
quả thuần túy của bản năng, mà là của ý chí và lý trí.
 - Ông quyết liệt chống lại sự bình đẳng xã hội, bảo
vệ sự phân chia đẳng cấp.
 - Ông cho rằng, nguồn gốc của quyền lực là từ
Thượng đế. Quyền lực nhà nước sinh ra tất yếu
trong bản thân xã hội chứ không phải sinh ra từ
một quyền lực nhân loại khác cao hơn nó.
 Ông ủng hộ hình thức chính phủ quân chủ.
 Thể chế chính trị hợp lý là thể chế hỗn hợp: Chế
độ một người chủ duy nhất đứng đầu nhà nước,
chỉ huy theo luật pháp của đạo đức; những pháp
quan tham gia vào công việc hành chính; tất cả
các công dân tham gia bầu cử vào các đoàn
pháp quan.
III. Tư tưởng chính trị thời kỳ cận đại

* Bối cảnh lịch sử


 - Cùng với sự phát triển kinh tế tư bản chủ
nghĩa, đời sống chính trị ở các nước phương Tây
chuyển biến mạnh mẽ. Các trào lưu tư tưởng
như Phục hưng, Triết học ánh sáng, Bách khoa
toàn thư… phản đối thần quyền và chế độ đẳng
cấp phong kiến, bênh vực quyền lợi của đẳng
cấp thứ ba (tư sản, nông dân, thợ thủ công).
Trong đó, nổi trội nhất là dòng tư tưởng chính
trị chủ nghĩa tự do.
 Những vấn đề và nội dung trong các học
thuyết của các tác giả dòng tư tưởng này
trên thực tế đã tạo nên quan niệm và
nguyên lý nền tảng của thể chế chính trị
dân chủ tư sản (các tác giả tiêu biểu là
J.Lốccơ, Môngtétxkiơ, J.Rútxô).
 Đồng thời, tư tưởng về chủ nghĩa xã hội
hình thành, phát triển mạnh ở châu Âu
vào đầu thế kỷ XIX và trở thành một trào
lưu mới trong xã hội.
 1. J. Lốccơ (1632-1704)
 Lốccơ vốn là thư ký cho viện nguyên lão
Anh. Những tư tưởng chính trị trong tác
phẩm Khảo luận thứ hai về chính quyền
khiến tên tuổi của ông- “người cha của chủ
nghĩa tự do”, vĩnh viễn không thể xóa mờ
trong lịch sử tư tưởng nhân loại.
 Theo Lốccơ, tự do là giá trị chủ đạo của
chính trị, của pháp quyền tự nhiên. Đó là tư
tưởng coi trọng quyền tự nhiên trong lịch sử,
là chuyển pháp quyền tự nhiên sang tự do
cá nhân.
 Luận giải về nguồn gốc và bản chất của quyền
lực chính trị, quyền lực nhà nước:
 Sự kết hợp giữa con người với tự nhiên có trước
sự kết hợp giữa con người với con người.
 Trong quan hệ tự nhiên đó, những quyền tự
nhiên của con người là tối cao và bất khả xâm
phạm. Đó là quyền được sống, quyền tự do,
quyền sở hữu...
 Tuy nhiên, trong trạng thái tự nhiên, các quyền
này không được bảo đảm chắc chắn. Mỗi người
tự phán xử và tự trừng phạt kẻ vi phạm, dẫn
đến tỡnh trạng hỗn loạn.
 - Cũng theo luật tự nhiên, con người kết
hợp với nhau thành cộng đồng xã hội. Để
bảo vệ quyền tự nhiên thiêng liêng của
mình, mọi thành viên trong xã hội cùng
“ký kết hình thành nên chính quyền”- xã
hội chính trị.
 Lốccơ có ba kết luận quan trọng:
 - Quyền lực nhà nước, về bản chất là quyền lực của
dân. Quyền lực của dân là cơ sở, nền tảng của
quyền lực nhà nước. Nhà nước không có quyền mà
chỉ thực hiện sự ủy quyền của dân.
 - Nhà nước thực chất là một “khế ước xã hội”, trong
đó các công dân nhượng một phần quyền của mỡnh
để hỡnh thành nên quyền lực chung: quyền lực nhà
nước. Vì thế, khi chính quyền làm sai mục đích của
hợp đồng, các công dân có quyền hủy bỏ “khế ước”
đã ký.
 - “Bảo toàn quyền tự nhiên của mỗi cá nhân” là tiêu
chí căn bản xác định giới hạn và phạm vi hoạt động
của nhà nước.
 - Tư tưởng phân quyền: Để chống độc tài
phải thực hiện sự phân quyền. Kế thừa tư
tưởng phân quyền của Arixtốt, Lốccơ cho
rằng, quyền lực phải được phân chia theo
ba lĩnh vực: lập pháp, hành pháp và liên
hợp (quan hệ quốc tế).
 2. S. L. Môngtétxkiơ (1689-1755)
 Môngtétxkiơ là nhà tư tưởng vĩ đại
người Pháp, từng là Chủ tịch Nghị viện
Boócđô, Viện sỹ Viện Hàn lâm khoa học
Pháp. Tinh thần pháp luật (ông viết trong
20 năm) là tác phẩm bất hủ của ông.
 - Học thuyết về nguồn gốc nhà nước:
 + Nhà nước xuất hiện ở một trỡnh độ phát triển nhất
định của xã hội loài người. Từ trạng thái tự nhiên, con
người vận động và phát triển theo bốn quy luật: sống
trong hòa bình, “mong muốn kiếm thức ăn cho mình”,
nhu cầu hôn phối (dẫn đến sự giao tiếp), mong muốn
sống trong xã hội (dẫn đến lập gia đỡnh, xã hội, nhà
nước).
 - Nhà nước là sản phẩm muộn hơn của sự phát triển lịch
sử. Nó xuất hiện khi tỡnh trạng chiến tranh không thể
chấm dứt bằng bạo lực, mâu thuẫn xã hội không thể
điều hòa. Nhà nước như liên minh của các công dân và
như tập hợp của những người cai trị.
 Lý luận về nhà nước: Môngtétxkiơ có cống hiến
lớn cho khoa học chính trị khi ông đã đưa ra và
phân biệt hai khái niệm cơ bản: bản chất và
nguyên tắc của nhà nước.
 + Bản chất thể hiện thực chất quan hệ giữa
người cầm quyền và người bị quản lý. Nó quy
định và biểu hiện cơ cấu, cơ chế của chính phủ.
 + Nguyên tắc là cái làm cho chính phủ hoạt
động, là “động lực làm chuyển động công dân”
và “đẽo gọt” ra tinh thần chung.
 Từ hai quan niệm công cụ trên, ông nghiên cứu
các hình thức nhà nước: cộng hòa dân chủ,
cộng hòa quý tộc và quân chủ.
 + Nền cộng hòa dân chủ: Quyền lực tối thượng
nằm trong tay nhân dân. Nhân dân vừa là quốc
vương (thể hiện qua bỏ phiếu) vừa là bề tôi
(tuân thủ những pháp quan mà mỡnh bổ dụng).
Nguyên tắc là đức hạnh chính trị, yêu tổ quốc,
đặt lợi ích chung lên trên lợi ích riêng. Đặc trưng
của pháp luật trong xã hội là duy trỡ sự bình
đẳng, trong sáng.
 + Nền cộng hòa quý tộc: Quyền lực tối cao
nằm trong tay một vài người. Quan chức
được bổ dụng qua tuyển cử, có thượng
viện điều hành những công việc mà nhóm
quý tộc không thể xử lý. Nguyên tắc là sự
ôn hòa của pháp luật và sự công bằng
trong nhân dân.
 + Nền quân chủ: Quyền lực nằm trong tay
một người, cai trị bằng những luật lệ cố
định đã thiết lập. Ở đây có những quyền
lực trung gian phụ thuộc, có thể ngăn cản
những ý chí nhất thời của vua, đảm bảo
sự ổn định của pháp luật. Nguyên tắc là
danh dự. Các luật duy trỡ những đặc
quyền và sự bất bỡnh đẳng.
- Học thuyết về sự phân quyền: Tiếp thu và
phát triển tư tưởng về thể chế chính trị tự
do, chống chuyên chế của các nhà tư
tưởng tiền bối, Môngtétxkiơ xây dựng học
thuyết phân quyền với mục đích tạo dựng
những thể chế chính trị bảo đảm tự do
cho các công dân.
 Theo ông, tự do chính trị của công dân là quyền
mà người ta có thể làm mọi cái mà luật pháp
cho phép. Pháp luật là thước đo của tự do.
Nhưng những người nắm quyền đều có thiên
hướng lạm quyền và cách hữu hiệu nhất để
chống độc quyền là phân chia sao cho “quyền
lực kiềm chế quyền lực”.
 Cũng như Arixtốt và Lốccơ, Môngtétxkiơ cho
rằng, thể chế chính trị tự do là thể chế trong đó
quyền lực tối cao được phân chia thành ba
quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 + Quyền lập pháp là biểu hiện ý chí chung của quốc gia.
Nó thuộc về toàn thể nhân dân, được trao cho hội nghị
đại biểu nhân dân - Quốc hội.
 + Quyền hành pháp là việc thực hiện những luật pháp
đã được thiết lập. Quyền này không thể thực hiện bởi
những thành viên của Quốc hội, mà thuộc về nhà vua.
 + Quyền tư pháp là để trừng trị tội phạm và giải quyết
sự xung đột giữa các cá nhân. Các thẩm phán được lựa
chọn từ dân và xử án chỉ tuân theo pháp luật. Với nghĩa
này, quyền tư pháp không phải là quyền lực.
 Tư tưởng phân quyền của Môngtétxkiơ là đối thủ đáng
sợ của chủ nghĩa chuyên chế phong kiến. Nó mở đường
cho thể chế lập hiến ở Pháp (1791) và nền cộng hòa
tổng thống ở Mỹ (1787).
 3. J.J.Rút xô (1712-1778)
 - Rútxô là nhà tưởng vĩ đại Pháp, có cống
hiến to lớn vào việc phát triển các học thuyết
chính trị. Khế ước xã hội là tác phẩm nổi tiếng
của ông về chính trị.
 - Rútxô cho rằng trạng thái tự nhiên là
trạng thái lý tưởng. Con người ra khỏi trạng thái
tự nhiên vỡ cái tốt hơn mà thôi. Con người có
tính năng hoàn thiện, dẫn đến kết hợp thành xã
hội, thành nhà nước. Chỉ khi đến trình độ xã hội,
con người mới có khả năng cứu lấy điều tốt
trong tự do nguyên thủy.
 Theo Rútxô, do nhu cầu cuộc sống con người liên
hợp với nhau hỡnh thành xã hội dân sự. Ông là
người đầu tiên nhìn thấy sự khác biệt xã hội dân sự
nảy sinh cùng với chế độ tư hữu và với nhà nước
được thiết lập sau đó. Từ khi có nhà nước, bất công
kinh tế tăng lên thành bất công chính trị. Nghĩa là,
nhân dân hy vọng việc thiết lập nhà nước sẽ bảo vệ
tự do nhưng thực tế lại rơi vào vòng nô lệ.
 Vậy vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để cá nhân giữ
được tự do nguyên thủy khi đã có xã hội dân sự?
Làm thế nào để không ai bị nô dịch, không ai được
áp đặt ý chí riêng của mỡnh cho người khác?
 Đó giai quyết vấn đề đó, Rútxô đưa ra học
thuyết về “chủ quyền tối thượng của nhân dân”,
theo đó:
 - Phải chuyển quyền quốc vương sang tập
thể - nhân dân, kết thúc quyền lực tuyệt đối.
 - Mỗi cá nhân chuyển quyền của mỡnh cho
xã hội như một cơ thể, một ý chí chung. Nhưng
trong đó, cá nhân là bộ phận tham gia xử sự
không tách biệt. Bộ phận phải tuân thủ toàn bộ,
nhưng bộ phận không mất đi, ở đây, tuân theo
cái toàn bộ là tuân theo cái gỡ quan trọng từ
bản thân mỡnh.
 - í chí chung không phải là của tất cả mà là của đa
số. Chính trị là chính trị của đa số, được xây dựng
trên nguyên tắc đa số.
 - Toàn thể nhân dân không thể bị cai trị. Phải
có chính phủ có quyền lực tập trung qua một số
người nắm quyền lực chung, nếu không sẽ không
có ý chí chung của nhà nước, chính phủ sẽ yếu đi ở
nơi có nhiều ý chí riêng chi phối.
 Như vậy, để vươn tới tự do, thủ tiêu chế độ chuyên
chế, Rút xô chủ trương nhượng quyền của mỗi cá
nhân thành viên để tập trung thành quyền lực
chung tối cao- quyền lực tối thượng của nhân dân.
 Về quyền lực nhà nước, Rútxô phê phán quan điểm
phân quyền của Môngtétxkiơ và cho rằng:
 + Quyền lực là sự thể hiện ý chí của đại đa số. Bản
thân các quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp là
thống nhất, đó chỉ là biểu hiện bề ngoài của quyền
lực tối cao, quyền lực tối thượng của nhân dân.
 + + Quyền lập pháp là ý chí của nhân dân, gắn liền
với chủ quyền quốc gia.
 ++ Quyền hành pháp được thành lập bởi văn bản
của cơ quan lập pháp, là “sức mạnh của bộ máy
chính trị”.
 ++ Quyền tư pháp thuộc về cơ quan giám sát và
bảo vệ pháp luật.
 + Về chính phủ quý tộc, Rútxô tán thành
dân chủ quý tộc, tức là chính phủ chịu sự
chi phối của quyền lực nhân dân do một
nhóm người nắm. Chính phủ này cho phép
phân biệt rõ lập pháp và hành pháp. “Khi
những nhà thông thái cai trị số đông, thỡ
trật tự sẽ tốt hơn và tự nhiên hơn”. Về nội
dung, thực chất đây là thể chế chính trị
khá phổ biến thời hiện đại, dù tên gọi có
thể khác đi.
 Về các loại hình chính phủ, Rútxô cho rằng:
 + Chính phủ dân chủ, về lý thuyết, là chính phủ
lý tưởng, bởi hành pháp gắn với lập pháp. Nhưng
nhân dân không thể luôn luôn tập hợp làm việc
công, cho nên chính phủ dễ sa vào tiểu tiết,
không có tầm nhỡn chung.
 + Chính phủ trong loại hỡnh quân chủ luôn có xu
hướng tự tăng cường, nhưng cơ quan lập pháp
lại có xu hướng tự nới lỏng. Nếu chính phủ tập
trung quyền lực trong tay duy nhất cá nhân thỡ
nguy cơ gặm nuốt quyền lập pháp và cuối cùng
là thủ tiêu dân chủ sẽ có thể xảy ra.
 4. Tư tưởng chính trị của các nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng
 Bênh vực cho lợi ích của người lao động, vào đầu thế kỷ XIX,
các nhà tư tưởng Xanh Ximông, S.Phuriê, R.Ôoen đã tỡm
kiếm những con đường cải tạo các quan hệ xã hội tư bản
đương thời.
 Các ông kịch liệt phê phán sự bất bỡnh đẳng, sự bất công
của xã hội tư sản, một xã hội đem lại hạnh phúc cho kẻ giàu
và tai họa cho người nghèo. Tuy nhiên, các ông chỉ thấy giai
cấp công nhân là giai cấp nghèo khổ mà không thấy được sứ
mệnh lịch sử của họ trong cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
trong tương lai cũng như quy luật vận động của xã hội tư
sản. Do đó, các mô hỡnh xã hội mà các ông đưa ra theo sự
suy nghĩ chủ quan của mỡnh đã trở thành không tưởng.
 Các ông cho rằng, có thể cải tạo xã hội
trên cơ sở “ lý trí”, “ tình cảm”…, thậm chí
cả trên cơ sở một tôn giáo mới. “Họ cự
tuyệt mọi hành động chính trị và nhất là
mọi hành động cách mạng; họ tìm cách
đạt mục đích của họ bằng phương pháp
hòa bình, và thử mở một con đường đi tới
một kinh phúc âm xã hội mới bằng hiệu
lực của sự nêu gương, bằng những thí
nghiệm nhỏ, cố nhiên những thí nghiệm
này luôn luôn thất bại”
 Là một lý luận chưa chín muồi, nhưng tư
tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng đã
phê phán sâu sắc xã hội đương thời và
cung cấp những tài liệu có giá trị để soi
sáng ý thức của công nhân, những đề nghị
tích cực về tương lai. Tư tưởng này có ảnh
hưởng lớn trong phong trào công nhân lúc
đó cả về sau này. Nó là một trong những
tiền đề lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa
học do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập.
B. Khái lược lịch sử tư tưởng
chính trị phương Đông

 I. Lịch sử tư tưởng chính trị Trung Quốc cổ đại


 * Bối cảnh lịch sử: Các trường phái tư tưởng
chính trị Trung Quốc xuất hiện chủ yếu trong
thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc (770-221 trước
Công nguyên). Đây là giai đoạn với những
biến động xã hội to lớn, có ý nghĩa vạch
đường, đặt nền móng cho tư tưởng Trung
Quốc phát triển.
 Thời kỳ này, Trung Quốc đang nằm
trong sự chuyển giao hình thái kinh tế - xã
hội từ chiếm hữu nô lệ sang phong kiến, sự
thống trị của chế độ tông pháp nhà Chu
đang suy tàn. Chu thiên tử trên danh nghĩa
thống trị toàn Trung Quốc nhưng đã mất
hết thực quyền. Các nước chư hầu vốn được
nhà Chu lập nên đến lúc này quay sang chế
độ cát cứ, thôn tính lẫn nhau, tranh giành
quyền bá chủ để thống trị các chư hầu
khác. Chiến tranh nổ ra liên miên, đạo đức,
trật tự xã hội bị suy thoái.
 - Tình trạng “tôi giết vua, con giết cha, em giết
anh…” trở nên phổ biến. Nhân dân bị đói khổ vì chiến
tranh, vì bị áp bức, bóc lột nặng nề.
 Một nhu cầu xã hội bức thiết được đặt ra là phải có
những học thuyết chính trị phản ánh được xu thế của
thời cuộc, thỏa mãn được lợi ích của các giai cấp, các
tầng lớp khác nhau.
 Vì vậy, những người có học đua nhau đưa ra học
thuyết của mỡnh nhằm tìm nguyên nhân loạn lạc và
đưa ra phương án giải quyết các mâu thuẫn trong xã
hội. Họ đi du thuyết khắp nơi với hy vọng được các
nhà cầm quyền sử dụng để cứu vãn tình trạng bi đát
đương thời. Từ đó tạo nên cao trào tư tưởng “trăm
hoa đua nở, trăm nhà đua tiếng”.
 1. Nho gia
 Tư tưởng Nho gia chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng trong lịch sử tư tưởng chính trị
Trung Quốc. Nó đã ảnh hưởng sâu sắc
mọi mặt của đời sống xã hội Trung Quốc
và các nước láng giềng trong suốt hơn hai
nghìn năm lịch sử. Hai nhân vật tiêu biểu
của trường phái Nho gia là Khổng Tử và
Mạnh Tử.
 a. Khổng Tử (551-479 trước Công nguyên)
 Khổng Tử là người sáng lập ra trường phái Nho
gia. Ông tên là Khâu, tự là Trọng Ni, sinh ra
trong một gia đình quý tộc nhỏ ở nước Lỗ. Thời
trẻ, ông đã mở trường dạy học, sau đó làm chức
quan nhỏ, quản lý kho và trông coi trâu, dê; sau
đó là Trung đô tể, quan Tư khấu. Vỡ không
được trọng dụng, ông dẫn các học trò đi chu du
các nước hơn mười năm. Cuối đời, ông trở về
nước Lỗ tiếp tục dạy học và chỉnh lý, san định
các thư tịch cổ như ngũ kinh: Thi, Thư, Lễ,
Nhạc, Dịch và viết kinh Xuân Thu. Luận ngữ là
bộ sách do các học trò của Khổng Tử ghi lại.
 * Tư tưởng chính trị của Khổng Tử trước hết là vỡ
sự bình ổn xã hội - một xã hội “thái bình thịnh trị”:
 Theo ông, chính trị là chính đạo, đạo của người làm
chính trị phải ngay thẳng, phải lấy chính trị để dẫn
dắt dân, nhà nho phải tham chính…
 Từ nhận thức đó, Khổng Tử cho rằng, xã hội loạn
lạc là do mỗi người không ở đúng vị trí của mỡnh,
Lễ bị xem nhẹ. Để thiên hạ có “đạo”, quay về Lễ,
phải củng cố điều Nhân, coi trọng lễ nghĩa, mỗi
người phải hành động trong khuôn khổ của mỡnh,
từ đó xã hội sẽ ổn định.
 Đó thực hiện lý tưởng chính trị của mình, ông đề ra
học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”.
 - Nhân là phạm trù trung tâm trong học
thuyết chính trị của Khổng Tử. Nó là thước
đo, là chuẩn mực quyết định thành hay
bại, tốt hay xấu của chính trị. Nội dung
điều Nhân rất rộng, bao hàm các vấn đề
đạo đức, luân lý của xã hội. Trong chính
trị, điều Nhân thể hiện ở các nội dung
sau:
 + Thương yêu con người (ái nhân), trong đó
thương yêu người thân của mình hơn (thân thân)
và yêu người nhân đức hơn (thân nhân). Từ
thương người đi đến hai nguyên tắc: “Điều mình
không muốn thì đừng (đem ra) đối xử với người”
(kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân) và “Mình muốn
thành đạt thì làm cho người khác thành đạt” (kỷ
dục lập nhi lập nhân, kỷ dục đạt nhi đạt nhân).
 + Tu dưỡng bản thân, sửa mình theo lễ là Nhân
(khắc kỷ phục lễ vi nhân).
 + Tôn trọng và sử dụng người hiền.
 Nhân là trung (trung thành), là thứ (có
lòng vị tha). Người có Nhân phải thực hiện
5 điều: cung (cung kính), khoan (độ
lượng), tín (giữ lời hứa), mẫn (siêng
năng), huệ (làm lợi cho người khác. Hiếu
(hiếu với cha mẹ) và đễ (hữu ái) là gốc
của đức Nhân.
 Như vậy, nội dung của Nhân là nhân đạo,
thương yêu người, coi người như mỡnh,
giúp đỡ nhau. Khi điều Nhân đã bao trùm
thỡ không còn mâu thuẫn, xung đột, lễ nhà
Chu được phục tùng, xã hội sẽ tự ổn định.
Theo Khổng Tử, đạo Nhân không phải để
cho tất cả mọi người, mà chỉ có ở người
“quân tử” (quý tộc, trí thức thuộc giai cấp
thống trị), còn kẻ “tiểu nhân” (người lao
động, giai cấp bị trị) thỡ không bao giờ có.
Để đạt được điều Nhân, cần phải có Lễ.
 - Lễ vốn là những quy định, nghi thức
trong cúng tế. Khổng Tử đã lý luận hóa,
biến Lễ thành những quy định, trật tự
phân chia thứ bậc trong xã hội, được thể
hiện trong phong cách sinh hoạt: hành vi,
ngôn ngữ, trang phục, nhà cửa…
 Lễ là chuẩn mực đạo đức, là khuôn mẫu
cho mọi hành động của cá nhân và các
tầng lớp trong xã hội.
 Lễ mang tính pháp lý, có tác dụng khống
chế các hành động thái quá. Ai ở địa vị
nào thỡ chỉ được dùng Lễ ấy, tùy vào tính
chất công việc khác nhau.
 Lễ là bộ phận của Nhân. Lễ là ngọn, Nhân
là gốc.
 Người có đức Nhân là người “không nhỡn
cái không hợp Lễ, không nghe cái không
hợp Lễ, không nói điều không hợp Lễ,
không làm điều không hợp Lễ”…(Phi Lễ
vật thị, phi Lễ vật thính, phi Lễ vật ngôn,
phi Lễ vật động).
 Lễ tạo cho con người biết phân biệt trên dưới, biết
thân phận, vai trò, địa vị của mỡnh trong xã hội, biết
phục tùng làm theo điều lành (hợp Lễ) và xa rời điều
ác (trái Lễ).
 Lễ quy định chuẩn mực cho các đối tượng quan hệ cơ
bản: vua- tôi, cha- con, chồng - vợ, anh- em, bạn bè.
Các quan hệ này đều có hai chiều, phụ thuộc vào
nhau. “Vua sai khiến bề tôi phải theo Lễ, bề tôi thờ
vua theo đạo trung; cha đối với con phải nhân từ, con
thờ cha phải hiếu thảo…”.
 Nhưng ông cũng coi việc bề dưới lật đổ bề trên là hợp
lý, khi bề trên không xứng đáng với danh vị của mỡnh
nữa. Việc vua Kiệt nhà Hạ, vua Trụ nhà Thương bị lật
đổ là hợp mệnh trời, vỡ đó là những ông vua ác, thất
nhân tâm.
 Khổng Tử xem Lễ như luật lệ. “Một ngày
sửa mình theo Lễ thì thiên hạ sẽ theo về”.
Lễ không phải dùng cho tất cả mọi người
mà nó chỉ đem áp dụng với những người
có Nhân vỡ “người không có Nhân thì giữ
Lễ làm sao được”. “Kẻ tiểu nhân mà có Lễ
là điều chưa hề có”. Cung kính là gốc của
Lễ. Nhân có trước, Lễ có sau.
 Chính danh là danh phận đúng đắn, ngay
thẳng.
 + Chính danh là xác định và phân biệt
quan hệ danh phận, đẳng cấp giữa các
giai cấp, thực chất là khẳng định tính hợp
lý của giai cấp quý tộc trong việc thực thi
quyền lực của mỡnh. Nó vừa là điều kiện,
vừa là mục đích của chính trị.
 - Chính danh thể hiện ở các nội dung sau:
 - Xác định danh phận, đẳng cấp và vị trí
của từng cá nhân, tầng lớp trong xã hội.
Ai ở vị trí nào thỡ làm tròn bổn phận ở vị
trí ấy “quân quân, thần thần, phụ phụ, tử
tử” (vua phải giữ đúng đạo vua, tôi phải
giữ đúng đạo tôi, cha phải giữ đúng đạo
cha, con phải giữ đúng đạo con), không
được “việt vị”, làm vượt quá chức năng,
bổn phận của mình (Bất tại kỳ vị, bất mưu
kỳ chính).
 - “Danh” phải phù hợp với “thực”, nội
dung phải phù hợp với hỡnh thức. Trong
chính trị, lời nói phải đi đôi với việc làm.
 - Đặt con người vào đúng vị trí và chức
năng. Phải xác định “danh” (tên gọi) trước
khi có “thực” (thực tài) vỡ “danh” là điều
kiện thi hành “thực”. Khi có danh thỡ thực
mới có ý nghĩa “danh không chính thỡ
ngôn không thuận, ngôn không thuận thỡ
việc không thành…”.
 - Giữa Chính danh và Lễ có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau: muốn “danh” được
“chính” (đúng đắn, phù hợp với thực) thỡ
phải thực hiện Lễ. Chính danh là điều kiện
để thực hiện, trau dồi Lễ.
 - Chính danh là một biện pháp quy định và
giúp mọi người nhận rõ cương vị, quyền
hạn và nghĩa vụ của mỡnh trong quan hệ
với chức vụ và đẳng cấp tương ứng. Có xác
định được danh phận thỡ mới điều hòa
được các mối quan hệ. Đây là vấn đề căn
bản của cách ứng xử chính trị.
 b. Mạnh Tử (372 - 289 trước Công
nguyên)
 Mạnh Tử là người nước Trâu. Ông đã kế
thừa và phát triển sáng tạo những tư
tưởng của Khổng Tử, xây dựng học thuyết
“Nhân chính” (chính trị nhân nghĩa) của
mỡnh.
 Tư tưởng chính trị của ông gồm có những
nội dung cơ bản sau:
 - Thuyết tính thiện: Theo Mạnh Tử, bản tính
tự nhiên của con người là thiện (nhân chi sơ
tính bản thiện). Con người có lòng trắc ẩn
thỡ tự nhiên có lòng tu ố (biết xấu hổ), từ
nhượng (nhường nhịn), thị phi (biết phải
trái). Lòng trắc ẩn là nhân, lòng tu ố là
nghĩa, lòng từ nhượng là lễ, lòng thị phi là
trí. Nhân, lễ, nghĩa, trí là bốn “đầu mối” vốn
có ở tâm ta. Con người có thể trở thành ác vì
không biết “tồn tâm”, “dưỡng tính”, để cho
vật dục chi phối, chạy theo lợi ích cá nhân.
 Quan niệm về vua - tôi- dân:
 + Thiên tử là do mệnh trời trao cho thánh nhân và
vận mệnh trời nhất trí với ý dân. Trời ngấm ngầm trao
quyền cho người có đức, hợp lòng dân.
 + Quan hệ vua - tôi là quan hệ hai chiều: “Vua coi bầy
tôi như chân tay thì bầy tôi coi vua như ruột thịt, vua
coi bầy tôi như chó ngựa thị bầy tôi coi vua như người
dưng, vua coi bầy tôi như cỏ rác thì bầy tôi coi vua
như cừu địch”.
 Tiến thêm một bước, ông cho rằng: nếu
vua không ra vua thì phải loại bỏ, vua mà
tàn ác thì phải gọi là thằng: “Ta phải hiểu
là giết thằng Trụ chứ không nên hiểu là
giết vua vậy”. Mạnh Tử đề xuất tư tưởng
“nhường ngôi” (thiện nhượng).
 Thiên tử có thể nhường ngôi cho vua chư
hầu, căn cứ vào đức hạnh và khả năng
thực hành nhân chính của ông ta.
 Quan niệm về quân tử - tiểu nhân:
 Quân tử là hạng người lao tâm, cai trị
người và được cung phụng.
 Tiểu nhân là hạng người lao lực, bị cai trị
và phải cung phụng người.
 Mạnh tử đề xuất chủ trương “thượng
hiền” , dùng người hiền tài để thực hành
“nhân chính”.
 Trị nước là nghề cao quý và quan trọng
nhất, nên người cai trị phải được tuyển
chọn công phu chu đáo. Nhưng bất đắc dĩ
mới để cho có ngoại lệ “ kể hèn vượt
người tôn quý”.
 Chủ trương vương đạo:
 + Mạnh Tử kịch liệt phản đối “bá đạo” (chiến
tranh, bạo lực), nguồn gốc của mọi rối ren, loạn
lạc.
 + Chính trị “vương đạo” là nhân chính, lấy dân
làm gốc. “Vương đạo” chỉ nhằm vào nhân nghĩa
để mỗi người “ tự nuôi lấy bản thân mà chờ số
mệnh” thì thiên hạ sẽ bình yên vô sự.
 + Muốn cho tâm trí dân ổn định không
làm loạn (hằng tâm), thì phải tạo điều
kiện cho họ có một mức sống vật chất tối
thiểu (hằng sản).
 + Thực chất của “vương đạo” là người cai
trị phải giáo dục dân tuyệt đối phục tùng
bề trên, thực hiên “tam cương, ngũ
thường”, trói buộc ý thức nông dân và
luân lý Nho giáo để dễ bề cai trị họ.
 Học thuyết “nhân chính” của Mạnh Tử có
nhiều nhân tố tiến bộ hơn so với Khổng
Tử:
 - Tuy vẫn đứng trên lập trường của giai
cấp thống trị, nhưng ông đã nhìn thấy
được sức mạnh của nhân dân, chủ trương
thi hành nhân chính, vương đạo. Đó là
những yếu tố dân chủ, tiến bộ.
 - Điểm hạn chế của ông là còn tin vào
mệnh trời và tính thần bí trong lý giải vấn
đề quyền lực.
 2. Mặc gia
 Người sáng lập ra trào lưu tư tưởng Mặc
gia là Mặc Tử (479-381 trước công
nguyên). Ông tên là Mặc Địch, người nước
Lỗ, sinh vào cuối thời Xuân Thu. Tư tưởng
chính trị của ông được thể hiện trong sách
Mặc tử gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
 Thuyết yêu thương nhau và cùng có lợi
( kiêm tương ái, giao tương lợi):
 Theo Mặc Tử, thiên hạ loạn lạc, đạo đức
suy đồi là do mọi người không thương yêu
nhau.
 ĐÓ thñ tiªu tËn gèc mäi tai häa g©y nªn
®au khæ cho con ng­êi «ng chñ tr­¬ng “
kiªm ¸i”. Đã lµ sù yªu th­¬ng réng kh‫ݯ‬,
kh«ng ph©n biÖt thø bËc, giai cÊp, kh«ng
thï ghÐt, o¸n giËn nhau.
 Yêu thương phải trên cơ sở lợi ích (giao
tương lợi). Khi con người tôn trọng, bảo
vệ lợi ích của nhau thỡ lúc đó mới thực
hiện được “kiêm ái”.
 - Mọi người đều phải lao động và tiết
kiệm: Ông phản đối sự xa hoa, lãng phí
của giới quý tộc, phản đối các hỡnh thức
tế lễ phiền phức, tốn kém; đấu tranh vỡ
quyền lợi của tầng lớp bỡnh dân; chống
áp bức bóc lột, đòi hỏi sự bỡnh đẳng về
hưởng thụ trên cơ sở bỡnh đẳng về lao
động.
 Thượng hiền và thượng đồng:
 + Mặc Tử chủ trương tôn trọng người hiền
(thượng hiền) và học tập người trên (thượng
đồng).
 + Đã là người hiền tài thỡ dùng, không phân
biệt thứ bậc, đẳng cấp, thành phần xuất thân.
Thiên tử cũng phải là người hiền tài, do dân
lựa chọn. Vỡ thiên tử là bậc “thánh nhân” nên
dân chúng phải tuyệt đối phục tùng.
 + Người dân cũng có quyền phê phán, can
ngăn nếu người trên mắc sai lầm.
 Trên cơ sở tư tưởng kiêm ái, ông kịch liệt phản đối
chiến tranh (phi công). Cả cuộc đời ông “lăn lộn nay
đây mai đó” để thuyết phục các nước chư hầu
không nên gây chiến với nhau.
 Tư tưởng chính trị của Mặc Tử ôn hòa, phù hợp với
lợi ích của người sản xuất nhỏ. Ông mong muốn xây
dựng xã hội bỡnh đẳng, bác ái, trong đó mọi người
yêu thương và làm lợi cho nhau. Phương thức để
đạt tới xã hội đó là chính trị “dân chủ” dựa trên tiêu
chuẩn hiền tài, không dựa trên quan hệ thân thuộc,
họ hàng. Đã là chủ trương tiến bộ so với Nho gia.
Tuy nhiên, tư tưởng Mặc gia không phù hợp với xu
thế thời cuộc và không thể thực hiện.
 3. Pháp gia
 * Bối cảnh lịch sử
 Vào cuối thời Chiến quốc, quá trỡnh phát
triển kinh tế- xã hội mạnh mẽ cùng với sự
phân hóa giai cấp ngày càng sâu sắc đã cho
ra đời một tầng lớp mới là địa chủ mới và
thương nhân.
 Do áp dụng phương thức sản xuất tiến bộ và
chính sách kinh tế phù hợp nên tầng lớp này
đã nắm giữ, chi phối nền kinh tế đất nước.
 Tuy vậy, tầng lớp quý tộc cũ vẫn nắm giữ
quyền lực chính trị và đang trở thành vật cản
của phát triển xã hội.
 Yêu cầu bức xúc lúc này là tập trung kinh
tế và quyền lực để kết thúc tình trạng
phân tranh cát cứ, mở đường cho lực
lượng sản xuất phát triển. Pháp gia ra đời
đã đáp ứng được yêu cầu trên. Tư tưởng
Pháp gia được áp dụng thành công và đưa
nước Tần trở thành bá chủ, thống nhất
Trung Quốc vào năm 221 trước Công
nguyên.
 Phái pháp gia gồm nhiều nhà tư tưởng,
nhiều trường phái khác nhau như phái
trọng pháp: Quản Trọng, Thương Ưởng,
phái trọng thuật: Thân Bất Hại; phái trọng
thế: Thận Đảo, Hàn Phi Tử là người tổng
kết và phát triển tư tưởng của những nhà
Pháp gia tiền bối, hoàn chỉnh học thuyết
này.
 Hàn Phi Tử (khoảng 280-233 trước
Công nguyên)
 là nhà tư tưởng cuối cùng của thời Tiên
Tần, là công tử (con vua) nước Hàn.
 Ông cùng với Lý Tư (Tể tướng của Tần
Thủy Hoàng) là học trò của Tuân Tử, nhà
tư tưởng lớn nhất đương thời.
 Ông muốn dùng học thuyết của mỡnh để
giúp vua làm cho đất nước phú cường,
nhưng không được vua Hàn trọng dụng.
 ĐÕn nước Tần, ông bị Lý Tư hãm hại buộc
phải tự sát trong ngục. Tác phẩm Hàn Phi
Tử của ông là kinh điển cho tư tưởng
Pháp gia.
 Hàn Phi Tử cho rằng, xã hội loài người
luôn luôn biến đổi, phát triển theo hướng
đi lên.
 - Bản tính con người ta là ham lợi. Điều lợi
ảnh hưởng và chi phối các mối quan hệ
trong xã hội.
 - Chính trị đương thời không nên bàn
chuyện nhân nghĩa cao xa mà cần có biện
pháp cụ thể, cứng rắn, kiên quyết.
 - Học thuyết chính trị của ông được xây
dựng trên cơ sở thống nhất pháp - thuật -
thế:
 Pháp luật là những quy ước, khuôn mẫu, chuẩn
mực do vua ban ra, được phổ biến rộng rãi để
nhân dân thực hiện.
 + Pháp luật phải hợp thời, đáp ứng được những
yêu cầu phát triển của xã hội, rõ ràng, dễ hiểu,
phù hợp với trỡnh độ dân chúng.
 + Pháp luật phải công bằng, để kẻ mạnh không
lấn áp kẻ yếu, đám đông không hiếp áp số yếu.
Quyền lực cần phải tập trung vào một người là
vua.
 + Vua đề ra pháp luật, quan lại theo dõi việc
thực hiện, dân là người thi hành pháp luật.
 Thuật là thủ đoạn hay thuật cai trị của người
làm vua, để kiểm tra, giám sát, điều khiển bầy
tôi.
 + Thuật là phương pháp tuyển chọn sử dụng
người đúng chức năng, tạo cho họ làm tròn bổn
phận của mình.
 + Thuật là yếu tố cần thiết, bổ trợ và làm cho
pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh.
 + Thuật phải được giữ bí mật, kín đáo, không
được tiết lộ với bất cứ ai. Vua không được để lộ
sự yêu ghét của mình, đề phòng quần thần lợi
dụng. Ông ta không phải làm gỡ (vô vi) mà bắt
các quan phải làm việc cai trị dân chúng.
 Thế là uy thế, quyền lực của người cầm quyền.
 + Quần thần phục tùng nhà vua không phải theo t ính
cốt nhục, mà chịu sự ràng buộc bởi quyền uy của vua.
 + Yếu tố để quần thần buộc phải tuân theo đó là thế.
 + Thế là quyền lực đảm bảo cho việc thi hành pháp
luật.
 + Thế phải tuân thủ theo nguyên tắc tập trung, không
được chia sẻ, không được để rơi vào tay người khác.
Vua phải nắm chắc hai phương tiện cưỡng chế, đó là
“nhị bính”: thưởng và phạt. Thưởng, phạt phải căn cứ
trên cơ sở pháp luật chứ không thể tùy tiện.
 + Vua cũng phải phục tùng pháp luật. Khi có thế,
quyền uy của vua cũng sẽ tăng lên, lời nói có thêm
sức mạnh.
 Hàn Phi Tử cho rằng, “pháp”, “thuật”, “thế” cần
phải kết hợp làm một, trong đó “pháp” là trung
tâm, “thuật” và “thế” là những điều kiện tất yếu
trong việc thi hành pháp luật. Pháp luật phải vỡ lẽ
phải và phục vụ lợi ích chung, “việc phạt tội không
trừ bậc đại thần, việc thưởng công không bỏ sót
công kẻ thất phu”.
 “Pháp trị” đối lập với tư tưởng “Nhân trị” của Nho
gia. Theo Hàn Phi Tử, nguồn gốc làm rối loạn
pháp luật là do bọn du sỹ và các học thuyết chính
trị đua nhau làm hỏng pháp độ, cho nên phải
dùng pháp luật để ngăn cấm và không cho họ
tham gia chính trị.
 Như vậy, đứng trên lập trường của giai cấp
địa chủ mới, tư tưởng Pháp gia đã khai
thông các bế tắc xã hội, tạo điều kiện cho
lực lượng sản xuất phát triển.
 Tư tưởng Pháp gia đã phục vụ đắc lực cho
chế độ phong kiến trung ương tập quyền,
góp phần không nhỏ trong việc củng cố chế
độ phong kiến đời Tần.
 Tuy nhiên, học thuyết Pháp trị bị giai cấp
cầm quyền cực đoan hóa, dẫn đến sự thống
trị hà khắc tàn bạo (như vụ án lịch sử Tần
Thủy Hoàng ra lệnh đốt sách, chôn kẻ sỹ).
 II. Lịch sử tư tưởng chính trị Việt Nam
 1. Giai đoạn Văn Lang - Âu Lạc
 2. Giai đoạn đấu tranh chống Bắc thuộc
 3. Giai đoạn xây dựng nhà nước quân chủ
độc lập (thế kỷ X - XV)
 4. Giai đoạn khủng hoảng của phong kiến
Việt Nam (thế kỷ XVI - XIX)
Tóm tắt
• Phương tây: Hy Lạp Cổ Đai, Trung
Quốc, Cận Đại
• Phương đông: Trung Quốc
• Hy Lạp:
1. hê rô đốt: thể chế chính trị
2. Xê mô phôn: phẩm chất TLC
3. Platon: quan niệm về chính trị, xã
hội lý tưởng
4. Aritxtot: quan niệm về chính trị, nhà
nước, các thể chế nhà nước
• Phương tây: Hy Lạp, Trung Quốc, Cận
Đại
• Trung cổ: SO, T.đa canh: thần quyền-
thế quyền
• Cận đại:
1. J. Lốc cơ: người cha của chủ nghĩa tự
do
2. Mông tetxxkio: nhà nước, thể chế tam
quyền phân lập.
3. Rút xô: chủ quyền tối thượng của
nhân dân, CNXH không tưởng.
• Trung quốc: Nho gia, Mặc gia, pháp gia
• Nho gia: Khổng tử, Mạnh tử-quý tộc,
Chu lỗi thời
• Khổng Tử: đức trị/ nhân trị: nhân, lễ,
chính danh
• Mạnh Tử: nhân chính: thuyết tính thiện,
quan niệm vua-tôi-dân, quan niêm quân
tử-tiếu nhân, vương đạo
• Mặc gia: Mặc Tử: kiêm tương ái, giao
tương lợi-bình dân, kị sĩ.
• Pháp gia:học thuyết pháp trị: pháp,
thuật, thế-địa chủ mới, quý tộc mới

You might also like