You are on page 1of 15

Một số nội quy

1. Đánh giá chuyên cần 10% (Tính theo thang điểm 10)
Điểm chuyên cần được đánh giá như sau:
- Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học: 9/10 điểm;
- Tích cực phát biểu ý kiến, làm bài tập: 1/10 điểm;
- Sinh viên nghỉ học 01 buổi không có phép: 7/10 điểm (trừ 3 điểm)
- Sinh viên nghỉ học 01 có lý do:
+ Có xác nhận của bệnh viện, Trường hoặc Khoa/Bộ môn: không trừ điểm
+ Các lý do khác: 8/10 điểm (trừ 2 điểm)
2. Đánh giá giữa học phần 30% (Tính theo thang điểm 10)
- Giảng viên tổ chức kiểm tra giữa học phần lớp mình giảng dạy theo lịch trình.
- Hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá: Trực tiếp.
- Dạng thức đề: Trắc nghiệm.
- Thời gian làm bài: 50 phút.
3. Đánh giá kết thúc học phần 60% (Tính theo thang điểm 10)
- Sinh viên đủ điều kiện dự thi kết thúc học phần khi tham dự đủ các buổi học theo quy
định (tối thiểu 80% số buổi học) và làm bài kiểm tra giữa kỳ.
Một số loại quan hệ giữa các đơn vị ngôn ngữ
1. Quan hệ tôn ti (còn gọi là quan hệ cấp bậc): Thể hiện tôn ti, thứ bậc của
các đơn vị thuộc các cấp độ khác nhau trong hệ thống ngôn ngữ. Đơn vị
thuộc cấp bậc cao bao hàm đơn vị thuộc cấp độ thấp hơn và ngược lại.
>>> Phải có những thuộc tính ngữ pháp khác về chất so với đơn vị thấp
hơn thì một đơn vị ngôn ngữ mới thuộc về cấp bậc cao hơn.
2. Quan hệ kết hợp/quan hệ ngữ đoạn/quan hệ cú đoạn: là quan hệ giữa
các yếu tố, các đơn vị nối tiếp nhau trên trục tuyến tính/trục kết
hợp/trục ngữ đoạn >>>> chỉ những đơn vị đồng hạng (thuộc cùng một
bậc) thì mới trực tiếp kết hợp với nhau.
3. Quan hệ đối vị/quan hệ liên tưởng: là quan hệ giữa một đơn vị ngôn
ngữ với một đơn vị đồng hạng khác có thể thay thế cho nó tại vị trí mà
nó hiện diện trong câu.

You might also like