You are on page 1of 36

TỔNG QUAN

• Tự tin quá mức là gì?

• Sự ước lượng sai và ví dụ về kiểm tra sự ước lượng

• Những khuynh hướng khác của quá tự tin

• Những nhân tố ngăn cản sự điều chỉnh

• Ứng dụng cho tài chính


Tự tin quá mức

Khuynh hướng người ta đề cao kiến thức và khả năng xử lý


chính xác thông tin của mình hoặc lạc quan quá mức về
tương lai và khả năng kiểm soát tình thế.

 Hầu hết mọi người quá tự tin trong phần lớn thời gian.
Sự tự tin quá mức được
biểu hiện và đo lường
như thế nào????
Sự ước lượng sai

Ước lượng sai (miscalibration) là khuynh hướng người ta phóng đại sự


chính xác tầm hiểu biết của bản thân.

-Một người được hỏi nhiều câu


Khoảng tin
cậy ????
hỏi với khoảng tin cậy X %
 Ước lượng đúng khi khoảng tin
cậy xấp xỉ X% chứa câu trả lời chính
xác
Thực tế, tỷ lệ trả lời đúng thường thấp
hơn mức tin cậy X% cho trước
ĐỘ TIN KHOẢNG TIN
CẬY CẬY?
Sự ước lượng sai

-Một câu hỏi đem hỏi nhiều người


Ước lượng đúng khi tỷ lệ số người trả lời
đúng trong mẫu X% có khoảng tin cậy
chứa câu trả lời đúng
Thực tế, tỉ lệ người đưa ra khoảng tin cậy
chứa câu trả lời đúng thấp hơn X%.

 khoảng tin cậy mà các cá nhân đưa ra là quá hẹp dẫn


đến những câu trả lời đúng nằm trong khoảng tin cậy
đó thường ít hơn so với mức độ chính xác hàm ý
Ví dụ về kiểm tra sự ước lượng

• Marc Alpert và Howard Raiffa


• Thực hiện khảo sát 800 sinh viên
• Họ được hỏi ba câu về ý kiến và sở thích sau đó là 10 câu mang tính ước
chừng (con số chưa từng biết)
• Các sinh viên được cung cấp 5 nhóm phần trăm : 0.01; 0.25 ; 0.5; 0.75 và
0.99
Những câu hỏi về sở thích

• A. Bạn thích rượu Whisky ngô hay rượu Whisky của Scotchlen
• B. Bạn có thích hoãn nghĩa vụ quân sự cho tất cả những sinh viên sau
Đại học trong trường dù có lệnh triệu tập.
• C. Bạn có chấp nhận trò chơi 50-50trong đó bạn có thể thua 50$ hoặc
thắng 100%
Với những câu hỏi khó biết đáp án :Cung cấp lưa chọn là các mức tỷ lệ 0.01, Giá trị đúng
0.25 ,0.50,0.75,0.99
1. Tỷ lệ những sinh viên năm đầu tiên thích rượu Whisky ngô hơn rượu Whisky của 42.5
Scotchlen , trừ những sinh viên không bao giờ uống rượu
2. Tỷ lệ những sinh viên năm nhất thích hoãn nghĩa vụ quân sự cho tất cả sinh viên sau đại 65.5
học khi còn học ở trường
3. Tỷ lệ sinh viên năm đầu tiên đồng ý việc cược như ở câu hỏi C. 55.2
4. Phần trăm những người tham gia phỏng vấn thể hiện quan điểm của mình về cuộc khảo
10.4
sát mang tên Gallup tháng 7 năm 1968
5. Phần trăm những người tham gia phỏng vấn thể hiện quan điểm của mình về cuộc khảo
sát mang tên Gallup tháng 3 năm 1968 63.5

6. Số lượng những “Bác sĩ ngoại khoa và Bác sĩ Phẫu thuật” được liệt kê trong những rang
vàng của danh bạ điện thoại cho Boston và vùng lân cận năm 1968. 2600
7 Hiện tại, số lượng sinh viên tham gia chương trình tiến sĩ của trường kinh doanh Harvard 235
8.. Số lượng trứng (triệu quả ) được sản xuất owr Mỹ năm 1965 64588
9. .Số lượng xe ô tô(nghìn chiếc) nước ngoài nhập khẩu vào Mỹ năm 1967 697
10. Thuế thu được khi qua kênh Panama trong năm 1967 ( triệu đô) 82.3
BẢNG PHÂN BỐ CÂU TRẢ LỜI CỦA NGƯỜI THAM GIA VÀ TỶ LỆ TƯƠNG Ứng TRONG BÀI
KIỂM TRA SỰ ƯỚC LƯỢNG CỦA ALPERT VÀ RAIFFA
Một số nhận xét từ thí nghiệm
Có 6 khoảng tỷ lệ:
PR1:<0.01,PR2(0.01;0.25),PR3(0.25;0.50),PR4(0.5;
0.75),PR5(0.75;0.99),PR6(>0.99)

Bạn A trả lời như sau


2600 PR1 0.01 PR2 0.25 PR3 0.5 PR4 0.75 PR5 0.99
PR3
60 1500 3000 4500 5940

Câu 6
Bạn A được xếp
Số lượng Bác sĩ ngoại khoa và vào khoảng PR3
phẫu thuật
o

Sự ước lượng
Sự ước lượng quá quá
cao(overestimating) thấp(underes
timating)
Một số nhận xét từ thí nghiệm

50% câu trả lời đúng sẽ nằm trong khoảng này (500 người)
Nhưng thực tế thì chỉ có 33.4%( 334 câu trả lời đúng) trong
khoảng này
 Quá tự tin ở mức độ vừa phải
Một số nhận xét từ thí nghiệm

Thiếu tự
tin

Quá tự
tin
Hiệu ứng khó –dễ (hard-easy effect)

• Sự thiếu tự tin có xu hướng xuất hiện ở những tinh huống chắc chắn
tức là khi gặp những câu hỏi dễ
• Sự tự tin lại thường xuất hiện trong những câu hỏi khó.
•  đây gọi là hiệu ứng khó-dễ
NHỮNG KHUYNH HƯỚNG KHÁC CỦA
QUÁ TỰ TIN

Hiệu ứng tốt hơn trung bình

Ảo tưởng kiểm soát

Lạc quan quá mức


HIỆU ỨNG TỐT HƠN TRUNG BÌNH
Hãy nghĩ về kỹ năng lái xe của bạn. Bạn
có tin kỹ năng của mình tốt hơn mức
trung bình ?
HIỆU ỨNG TỐT HƠN TRUNG BÌNH
Taylor và Brown (1988): Con người có những quan điểm
không thực tế về bản thân họ
Mọi người thường đánh giá kỹ năng hay những đặc tính tích
cực của bản thân tốt hơn người khác

Ví dụ: 82% sinh viên cho rằng mình thuộc nhóm 30% những
người lái xe an toàn nhất
Vì sao người ta tin rằng khả năng hiểu biết của bản thân trên
mức trung bình?

Định nghĩa về sự thông minh hay năng lực đặc biệt không rõ
ràng, theo lẽ tự nhiên con người thường giữ những định nghĩa
mà theo đó họ sẽ giỏi nhất.
In vào tâm trí
Cơ chế nhận
bạn những gì
thức
Hiệu ứng “Tốt mình giỏi nhất
hơn trung bình”
Cơ chế động Mang đến sự tự
viên tin
ẢO TƯỞNG KIỂM SOÁT
Con người nghĩ rằng họ có khả năng kiểm soát tình huống hơn là
thực tế có thể.

Ví dụ: Hành động của một người trong trò chơi xúc sắc như thể
họ có thể kiểm soát được kết quả
Thí nghiệm:
Mỗi sinh viên được tham gia một trò chơi may rủi với người “khờ khạo” hoặc “thông minh”

Khờ khạo Thông minh

• 16.25 xu • 11.04 xu
LẠC QUAN QUÁ MỨC
Lạc quan quá mức hiện diện khi con người đánh giá các xác suất
cho các kết quả thuận lợi/bất lợi cao hơn/thấp hơn dựa vào trải
nghiệm quá khứ hoặc những phân tích suy luận
Sai lầm trong việc lập kế hoạch
(planning fallacy)
Nghĩ Thực tế

• Hoàn thành kế • Chúng ta không thể


hoạch sớm hơn thực hiện các mục
thực tế tiêu cơ bản trong
ngắn hạn
• Tất cả các chi phí • Việc chi vượt kế
phát sinh đều đã hoạch luôn phổ
được tính đến biến

Ví dụ: Dự án rạp hát Opera Sydney


Theo đuổi mục tiêu thiếu thực tế

 Thất vọng
Đánh mất thời gian,tiền bạc, uy tín trong
xã hội
QÚA TỰ TIN VỚI NHIỀU BIỂU HIỆN TRONG MỘT
TRƯỜNG HỢP
Ví dụ: Chơi bowling
10 pin để ném, 300 điểm là cao nhất, 200 điểm với người chơi
thành thạo
-Dự đoán: 225 điểm, khoảng tin cậy 90% giữa 200 đến 250
điểm
-Thực tế: trung bình 175 điểm với khoảng tin cậy 90%
 Quá lạc quan, ước lượng sai.
CÓ PHẢI CON NGƯỜI ĐỀU QUÁ TỰ TIN NHƯ NHAU

• Nghiên cứu chỉ ra con người thường hơi quá


tự tin trong lĩnh vực chuyên môn của họ
• Mức độ thiếu tự tin thể hiện qua một phần của
nhân khẩu học – nam giới tự tin thái quá hơn
nữ giới
• Giáo dục có phải là cách tốt để giảm bớt sự
quá tự tin?
“Ta không biết thứ gì ngoại trừ sự thiếu hiểu biết của bản thân”- Greek
Socrates
• Về lý thuyết thì các điều này có thể xảy ra, sự
quá tự tin của các cá nhân có mối tương quan
với nhau khi kết quả là như nhau với mọi bài
kiểm tra.
• Tuy nhiên, trên thực tế thì sao???
Tranh luận của Gerd Gigerenzer
Sau mỗi câu hỏi người tham gia được hỏi mức độ tin cậy về câu trả lời của họ và cuối
mỗi bảng câu hỏi người tham gia được hỏi về số câu hỏi mà họ trả lời đúng.
Kết quả:
So sánh các đánh giá độ tin So sánh các đánh giá tần số
cậy với tần số với tần số
Đánh giá 0,67 0,72 0,52 0,52
Tần số 0,52 0,56 0,53 0,56
tương đối
Chênh lệch 0,15 0,16 -0,01 -0,04
Kết quả Qúa tự tin Dường như không có

Cách thức mà câu hỏi được đặt ra hay việc trình bày
thí nghiệm sẽ có ảnh hưởng đến kết quả.
NHỮNG NHÂN TỐ NGĂN CẢN SỰ ĐIỀU
CHỈNH
Khuynh hướng tự quy kết

Khuynh hướng nhận thức


muộn

Khuynh hướng tự xác nhận


Khuynh hướng tự quy kết
• Lý thuyết về sự quy kết nghiên cứu cách con người làm các quy
kết nhân quả.
• Ví dụ:
Người
xấu
Khuynh hướng tự quy kết
Lêch lạc tự quy kết (self-attribution bias)
Quy kết những thành công hoặc kết quả tốt đẹp cho khả năng bản
thân
Đổ lỗi những thất bại cho các điều kiện ngoài tầm kiểm soát.
Gia tăng sự quá tự tin
Khuynh hướng nhận thức muộn-hindsight
bias
• Khuynh hướng đưa người ta đến những suy nghĩ là người ta đã
biết nó từ lâu rồi sau khi đã có kết quả.
• Thường xảy ra với những sự kiện có nội dung hàm chứa cảm xúc,
đạo đức hay phụ thuộc vào một quá trình tưởng tượng trước khi
kết quả được biết.
Khuynh hướng tự xác nhận-confirmation
bias
• Khi bạn tin vào điều gì thì bạn cố gắng tìm bằng chứng để
củng cố thêm niềm tin của mình mà không bận tâm đến
những bằng chứng khác
Có phải tự tin là một sai lầm hoàn
toàn
Người ta lạc quan nhiều hơn với những dự đoán về tương lai Sự lac quan cao
có thể làm gia tăng thành quả
Mặc dù thành quả gia tăng nhưng không được như dự báo.

Xoa dịu sự thất


Cơ chế
biện hộ vọng và tiếp tục
lạc quan
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC
BẠN ĐÃ LẮNG NGHE

You might also like