You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

  KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ


BỘ MÔN ANTEN VÀ TRUYỀN SÓNG

Giảng Viên: ThS. NGUYỄN VĂN KHỞI


 
SVTH :
 
Nguyễn Đình Bách : 191410116

Vũ Hữu Định: 191403071

Lê Văn Vinh: 191402624


 
Nguyễn Minh Tuấn: 191402784
 
Nguyễn Minh Châu: 191410139

 
BÀI TẬP LỚN
THIẾT KẾ MICROSTRIP PATCH ANTENNA

BẰNG ANSOFT HFSS 13.0


 
PHẦN1: TÌM HIỂU PHẦN MỀM HFSS
 HFSS là viết tắt của Hight Frequency Structure Simulator. HFSS là phần mềm mô phỏng trường
điện từ theo phương pháp toàn sóng (full wave) để mô hình hóa bất kỳ thiết bị thụ động 3D nào.
Ưu điểm nổi bật của nó là có giao diện người dùng đồ họa. Nó tích hợp mô phỏng, ảo hóa, mô
hình hóa 3D và tự động hóa (tự động tìm lời giải) trong một môi trường dễ dàng để học, trong đó
lời giải cho các bài toán điện từ 3D thu được một cách nhanh chóng và chính xác. Ansoft HFSS sử
dụng phương pháp phần tử hữu hạn (Finite Element Method, FEM), kỹ thuật chia lưới thích nghi
(adaptive meshing) và kỹ thuật đồ họa. Ansoft HFSS có thể được sử dụng để tính toán các tham
số chẳng hạn như: tham số S, tần số cộng hưởng, giản đồ trường, tham số γ.
 HFSS là một hệ thống mô phỏng tương tác, trong đó phần tử mắt lưới cơ bản là một tứ diện.
Điều này cho phép bạn có thể tìm lời giải cho bất kỳ vật thể 3D nào. Đặc biệt là đối với các cấu
trúc có dạng cong phức tạp. Ansoft là công ty tiên phong sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn
(FEM) để mô phỏng trường điện từ bằng các kỹ thuật như: phần tử hữu hạn, chia lưới thích nghi,
Ansoft HFSS cung cấp một giao diện trực quan và dễ dàng sử dụng để phát triển các mô hình
thiết bị RF thụ động.
Hình 1: Ảnh minh họa

Để thuận tiện cho việc thiết kế và tính toán hãng phần mềm Ansoft cũng đã cung cấp một công cụ tự
tạo project cho một số loại anten thông dụng với các thông số được thiết lập trước. phần mềm này có
tên là : HFSS_ADK (HFSS Antenna Design Kit)
 Chu trình thiết kế bao gồm các bước sau:
1. Vẽ mô hình với các tham số cho trước: vẽ mô hình thiết bị, các điều kiện biên và nguồn kích
thích.
2. Thiết đặt các thông số để phân tích: thực hiện thiết đặt các thông số để tìm lời giải.
3. Chạy mô phỏng: quá trình này hoàn toàn tự động.
4. Hiển thị kết quả: đưa ra các báo cáo và đồ thị trường 2D.
 Giao diện của HFSS và các cửa sổ trong giao diện của HFSS

Hình 2: Giao diện chính của phần mềm HFSS


 Các cửa sổ trong giao diện của HFSS

Hình 3.1: Cửa sổ Project Manager Hình 3.2: Cửa sổ Property Window
 Trong quá trình thực hiện phân tích, HFSS sẽ chia toàn bộ cấu trúc thành các tứ diện nhỏ (gọi là mắt
lưới). Hệ thống mắt lưới sẽ lấp kín toàn bộ cấu trúc. Kỹ thuật mô phỏng được sử dụng trong HFSS
để tính toán trường điện từ 3D bên trong một cấu trúc dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn (Finite
Element Method, FEM). Một cách tổng quát, phương pháp FEM chia toàn bộ không gian của bài
toán thành hàng ngàn vùng con nhỏ hơn (gọi là phần tử mắt lưới) và biểu diễn trường trong mỗi
phần tử mắt lưới theo một hàm cơ sở riêng cho phần tử đó. Còn trong HFSS, toàn bộ cấu trúc được
chia tự động thành một số lượng lớn các khối tứ diện. Tập hợp toàn bộ các khối tứ diện này gọi là hệ
thống mắt lưới phần tử hữu hạn. Ta phải chọn lựa giữa kích thước mắt lưới, độ chính xác mong
muốn và tài nguyên (bộ nhớ) mà máy vi tính sẵn có. Bạn luôn mong muốn đạt được độ chính xác tối
đa, điều đó có nghĩa là mắt lưới cực nhỏ. Nhưng rất có thể tràn bộ nhớ và vượt quá khả năng xử lí
của máy vi tính.

Để tạo ra hệ thống mắt lưới tối ưu, HFSS sử dụng quy trình lặp, gọi là phân tích thích nghi (adaptive
analysis), trong đó mắt lưới được tự động “cải tiến” trong các vùng con quan trọng. Trước tiên, nó
đưa ra một lời giải dựa trên một hệ thống mắt lưới được khởi tạo “thô”. Sau đó, nó “cải tiến” mắt
lưới trong các vùng có tỷ trọng lỗi cao và tạo ra lời giải mới. Khi các tham số đã chọn hội tụ trong
một giới hạn mong muốn, HFSS sẽ thoát khỏi quy trình lặp.
PHẦN 2: TÌM HIỂU VỀ MICROSTRIP PATCH ATENNA

 Khái Niệm:
Một anten được hình thành bằng cách ăn mòn một miếng vật liệu dẫn điện trên bề mặt điện môi
được gọi là patch anten. Vật liệu điện môi được gắn trên một mặt phẳng đất, nơi mà mặt phẳng
nền hỗ trợ toàn bộ cấu trúc. Ngoài ra, kích thích đến ăng-ten được cung cấp bằng cách sử dụng các
đường cấp dữ liệu được kết nối thông qua bản vá.
Vì nó được hình thành bằng kỹ thuật microstrip bằng cách chế tạo trên một bảng mạch in nên còn
được gọi là anten Microstrip hoặc anten in .
Nói chung, patch anten được coi là anten cấu hình thấp và được sử dụng cho các ứng dụng tần số
vi ba có tần số lớn hơn 100 MHz .
Khái niệm:

Microstrip Patch Anten còn được gọi là anten vi dải. Anten vi dải bao gồm 1 patch kim loại mỏng
đặt cách mặt đất 1 khoảng rất nhỏ. Patch của anten vi dải được thiết kế để có đồ thị bức xạ cực
đại. Điều này được thực hiện bằng cách lựa chọn đúng mode của trường bức xạ của vùng không
gian bên dưới patch. Patch và đất được tách biệt bởi 1 lớp điện môi. Có nhiều loại điện môi nền có
thể dùng để thiết kế anten vi dải ( hằng số này trong khoảng [2,2 ; 12].
Anten patch vi dải bao gồm 1 patch dẫn điện dưới dạng hình học phẳng trên 1 mặt của miếng đế
điện môi và đất nằm trên mặt phẳng còn lại của đế. Anten vi dải thường có nhiều hình dạng khác
nhau nhưng đặc tính bức xạ của chúng hầu như giống nhau vì chúng hoạt động như một dipole.
Trong các loại anten vi dải có 2 dạng anten vi dải hình chữ nhật và hình tròn được thông dụng và
sử dụng rộng rãi nhất.
Hình 4: Cấu tạo bên trên của Anten Microstrip
Hoạt động của Patch Antenna

 Một ăng ten microstrip hoặc ăng ten vá hoạt động theo cách mà khi dòng điện từ một đường
cấp tới dải ăng ten thì sóng điện từ sẽ được tạo ra.
 Các sóng từ bản vá bắt đầu được bức xạ từ phía chiều rộng. Nhưng vì độ dày của dải cực kỳ
nhỏ, do đó các sóng được tạo ra bên trong chất nền sẽ bị phản xạ bởi mép của dải. Cấu trúc
liên tục của dải dọc theo chiều dài không cho phép phát bức xạ. Hơn nữa, khi gặp phải sự
gián đoạn đột ngột trong cấu trúc của miếng dán, bức xạ lại được phát ra từ cạnh chiều rộng
thứ hai của miếng dán.
 Vì cấu trúc không liên tục này tạo điều kiện cho phản xạ, do đó ăng ten vá chỉ bức xạ một
phần nhỏ năng lượng tới được cung cấp. Điều này làm cho ăng-ten hoạt động kém hiệu quả,
thay vì hiển thị các đặc điểm của một bộ tản nhiệt tốt, nó phần nào hoạt động như một hốc.
 Khả năng bức xạ thấp của ăng-ten microstrip cho phép nó bao phủ những khoảng cách truyền
sóng nhỏ duy nhất như văn phòng địa phương, cửa hàng hoặc bất kỳ vị trí nào trong nhà. Vì
đường truyền kém hiệu quả như vậy không thể hỗ trợ tại một địa điểm tập trung trong một
khu vực cực kỳ rộng lớn.
 Nói chung, phạm vi phủ sóng bán cầu được cung cấp bởi một ăng-ten vá ở góc từ 30⁰ đến
180⁰ chiều rộng so với giá treo.
Trường bức xạ của anten vi dải

 Trường bức xạ từ anten vi dải giống như bức tường dọc theo chu vi patch. Sự bức xạ của
anten vi dải giống như sự bức xạ của đường truyền vi dải hở mạch. Đồ thị bức xạ của 1 đầu hở
tương tự như đồ thị bức xạ của 1 dipole Hertz. Lý thuyết và thực nghiệm cho thấy rằng ở tần
số cao, suy hao do bức xạ cao hơn nhiều so với suy hao do điện dẫn và điện môi. Bức xạ sẽ
mạnh hơn khi chế tạo với lớp điện môi dày và có hằng số điện môi thấp.
 Mô hình bức xạ:
Hình dưới đây đại diện cho dạng bức xạ của ăng ten Microstrip:

Hình 5: Mô hình bức xạ


Hình 5.1: Anten vi dải Hình 5.2:Đồ thị bức xạ 3D của anten vi dải
Đặc trưng

 Vùng vá của anten phải là vùng dẫn rất mỏng, t << λ 0 (: λ 0 bước sóng không gian tự do).
 Mặt phẳng đất phải có kích thước tương đối lớn hơn so với mặt phẳng .
 Quá trình khắc ảnh được thực hiện để chế tạo phần tử bức xạ và đường cấp liệu trên chất
nền.
 Một chất nền điện môi dày với hằng số điện môi trong phạm vi từ 2,2 đến 12 mang lại hiệu
suất ăng ten tốt.
 Mảng các phần tử microstrip trong cấu hình ăng ten cung cấp khả năng định hướng cao hơn.
 Ăng ten microstrip cung cấp độ rộng chùm tia cao .
 Một yếu tố chất lượng rất cao được cung cấp bởi một ăng-ten vá. Q lớn dẫn đến băng
thông hẹp và hiệu quả thấp. Tuy nhiên, điều này có thể được bù đắp bằng cách tăng độ dày
của lớp nền. Tuy nhiên, việc tăng độ dày vượt quá một giới hạn nhất định sẽ gây ra hiện
tượng mất nguồn không mong muốn.
Ưu và nhược điểm của Anten

 Ưu điểm:
1. Ăng-ten có kích thước nhỏ và ít cồng kềnh hơn.
2. Nó cung cấp một quá trình chế tạo dễ dàng.
3. Do khối lượng ít hơn và kích thước nhỏ, có một cài đặt dễ dàng.
4. Nó cung cấp khả năng tích hợp dễ dàng với các thiết bị khác.
5. Nó có thể thực hiện các hoạt động tần số kép và tần số ba.
6. Các mảng của ăng-ten có thể dễ dàng xây dựng.
7. Nó cung cấp một mức độ chắc chắn cao trên các bề mặt cứng. 
Ưu và nhược điểm của Anten

 Nhược điểm:
1. Hiệu suất ăng-ten thấp.
2. Các ăng-ten này cho thấy hành vi nhạy cảm cao đối với các yếu tố môi trường.
3. Chúng thể hiện khả năng xử lý công suất thấp, độ lợi thấp và băng thông hẹp.
4. Chúng dễ bị bức xạ nguồn cấp dữ liệu giả hơn.
5. Có nhiều tổn thất điện môi và dây dẫn hơn trong các ăng ten vi cuộn.
Các ứng dụng của Patch Antenna

 Cấu trúc cấu hình thấp của ăng ten microstrip cung cấp khả năng sử dụng rộng rãi
trong truyền thông không dây . Đây là lý do các ăng-ten này cho thấy khả năng tương
thích với các thiết bị cầm tay như máy nhắn tin và điện thoại di động .
 Do cấu trúc mỏng của các ăng ten này, chúng được sử dụng làm ăng ten liên lạc trên tên
lửa .
 Các ứng dụng liên lạc vệ tinh và vi sóng cũng sử dụng ăng ten microstrip do kích thước
nhỏ của nó.
 GPS tức là, G lobal P ositioning S ystem là một trong những ưu điểm chính của ăng ten
microstrip. Vì nó mang lại sự dễ dàng trong việc theo dõi các phương tiện và lính thủy đánh
bộ.
 Các ăng-ten này cũng tìm thấy các ứng dụng trong các radar mảng pha có thể xử lý
dung sai băng thông lên đến một số phần trăm.
PHẦN 3: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ MICROSTRIP PATCH
ANTENNA

 Bài toán: Thiết kế anten vi dải (Microstrip Patch Antenna) làm việc tại tần số f0=2.45 GHz (tần số kết
nối wireless LAN giữa các máy tính, được ứng dụng rộng rãi theo chuẩn 802.11 b/g/n), tiếp điện bằng
đường truyền vi dải, miếng patch hình chữ nhật bằng đồng (copper) (chọn vì đơn giản và dễ làm) ; lớp
điện môi có độ dày h=1.6 mm làm bằng FR4-epoxy (đây chính là những tấm feed làm mạch in, được
bán rộng rãi trên thị trường, lớp đồng dày khoảng 0.03 mm), hằng số điện môi ɛr=4.6 . Phối hợp trở
kháng bằng cách lấn sâu vào miếng patch một đoạn y0.
Các công thức tính toán kích thước của anten:
* Chiều rộng của mặt bức xạ (miếng patch):

(c = 3.108m/s : là vận tốc ánh sáng )

* Hằng số điện môi hiệu dụng:


* Chiều dài hiệu dụng của patch:

* Độ tăng chiều dài của patch:

* Từ đó ta có chiều dài thực của patch :


* Độ dài đoạn lấn sâu y0 được xác định bởi công thức:
Z0 = Zin . cos2(Lπ y0)

trong đó:

G1 : điện dẫn của khe 1;


G12 : điện dẫn tương hỗ của khe 1 và 2;
J0 : hàm Bessel loại 1 bậc 0)
Việc lấn sâu một đoạn y0 cũng tạo nên 1 khe vật lí hình thành 1 mối nối điện dung, điều này ảnh hưởng nhỏ
đến tần số cộng hưởng (thông thường khoảng 1%). Khe x0 thường rất nhỏ và cũng không lớn hơn (ΔL/2).
* Chiều rộng của dải dẫn :

trong đó:

* Mối quan hệ giữa chiều dài và chiều rộng: Wf = 3.96

* Chiều rộng và chiều dài của mặt phẳng đất:

Để dễ dàng thực hiện, chúng ta sử dụng chương trình phần mềm tính toán được viết bằng MATLAB.
Chương trình được viết tương đối đơn giản dựa trên các công thức ở trên.
Thông W L (mm) Wf (mm) Lf Wg (mm) Lg y0 x0
số (mm) (mm) (mm) (mm) (mm)
Tính 36.5886 28.203 3.1576 12.5039 46.1886 37.803 10.5095 0.3212
được

Đã 38.5886 28.603 3.1576 12.5039 46.1886 37.803 10.5095 0.3212


chỉnh

Bảng 1. Các thông số sau khi tính toán


Các bước cơ bản thiết kế và mô phỏng (các anten khác
tương tự)
 Bước 1: Cấu hình.
• Chọn HFSS > Solution Type > Driven Modal (phát) || Driven Terminal (thu)
• Chọn Modeler > Units > Select units: mm
• Chọn Tool > Option > HFSS Options
• Chọn Tool > Option > Modeler Option
 Bước 2: Dựa vào các công cụ trên thanh công cụ để vẽ cấu trúc anten vào giao diện làm
việc.
• Vẽ mặt phẳng đất: Draw > Box
• Vẽ lớp điện môi: Draw > Box
• Vẽ mặt bức xạ (patch): Draw > Box (kích thước đã được cân chỉnh)
• Vẽ đường feed line: Draw > Box
• Vẽ khe để phối hợp trở kháng: Draw > Box

Giữ Ctrl chọn Patch vs Khe rồi chọn Subtract (tạo khe)
Giữ Ctrl chọn Patch vs Feed_line rồi chọn Unite (nối Patch với Feed_line)
• Vẽ tiếp điểm cấp nguồn: Draw > Rectangle
• Vẽ hộp không gian: Draw > Box
• Hình ảnh mô phỏng 3D:
 Bước 3: Thiết lập thông số để mô phỏng.
• Chọn phần tử bức xạ Patch
• . . . > Assign Boundary > Perfect E... > OK
 


• Chọn phần tử bức xạ CR7


• Chọn phần tử hấp thu bức xạ. (... > Radiation... > OK)
• Chọn tiếp điểm cấp nguồn

Nếu cấp nguồn bằng cáp đồng trục thì chọn Wave Port.
Nếu cấp nguồn bằng đường vi dải thì chọn Lumped Port.
Vẽ một đường từ dưới lên trên
• Chọn hướng bức xạ: Radiation > Insert Far... > Infinite Sphere... > OK

• Chọn tần số làm việc và vùng tần số khảo sát:

- Solution Frequency: nhập vào tấn số cộng hưởng mong muốn.


- Maximum Number of Passes: số bước lặp tối đa của mô phỏng.
- Maximum Delta S: sai số chấp nhận được, càng nhỏ càng chính xác.
 Bước 4: Kiểm tra và mô phỏng.
• Chọn HFSS > Validation Check... để kiểm tra lỗi thiết kế. § Nếu không có lỗi, chọn HFSS >
Analyze All và bắt đầu chạy mô phỏng.
• Hiển thị các kết quả mô phỏng: chọn HFSS > Results > ...

* Một số kết quả cần chú ý :


 
• S11 tại tần số cộng hưởng :
• Đồ thị bức xạ 3D
• Đồ thị Smith Chart

(Phối hợp trở kháng (PHTK) khá tốt vì đường S(1,1) đi qua r=1)

You might also like