Professional Documents
Culture Documents
Việt Nam đã vươn lên là một trong những nước có năng lực
cạnh tranh côngnghiệp toàn cầu (GIP) tương đối cao, thuộc
nh0m nước có năng lực cạnh tranh côngnghiệp trung bình
cao, xếp thứ 44 trên thế giới theo đánh giá năm 2018. bởi
UNIDO Do đó, nó tăng 50 bậc trong giai đoạn 1990-2018 và
23 bậc trong giai đoạn 2010-2018, mức tăng nhanh nhất
trong số quốc gia trong khu vực ASEAN. và tiến gần hơnđến
vị trí thứ 5 của Philippines (chỉ thua 0,001 điểm), gần hơn với
nhóm 4 nước cạnh tranh nhất khối.
CHƯƠNG 2. NHỮNG THUẬN LỢI LÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN TẤT CẢ LĨNH VỰC CỦA NƯỚC TA.
Các ngành công nghiệp đã tạo ra ngày càng nhiều việc làm, thu nhập
cho người lao động, đóng góp lớn nhất cho ngân sách nhà nước. Năm
2021 lao động có việc làm trong khu vực công nghiệp và xây dựng là
16,8 triệu người so với 10,6 triệu ngườinăm 2010.
Công nghiệp hóa gắn liền với đô thị hóa đóng vai trò nòng cốt thúc
đẩy quá trình phát triển toàn diện kinh tế xã hội ở hầu hết các
địa phương trong cả nước.
Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng giá trị
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị nông nghiệp; cơ cấu
lao động cũng chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động công
nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp;
2.3.2.KHÓ KHĂN
Bên cạnh những thành tựu đạt được về mặt kinh tế - xã
hội, quá trình thực hiện công nghiệp hoá-hiện đại hoá vẫn
còn tồn tại một số hạn chế về tốc độ phát triển và quy mô
của nền kinh tế, cơ cấu các ngành kinh tế còn nhiều bất
hợp lý, hạn chế trongquá trình đô thị hóa, bất cập của sự
phát triển kinh tế tri thức hay sự phát triển của con
người.
Tăng trưởng kinh tế nước ta vẫn dựa nhiều vào đầu tư vốn
và tăng trưởng tín dụng,chậm chuyển sang phát triển theo
chiều sâu, dựa trên khoa học công nghệ và tri thức. Do
đó, nền kinh tế nước ta phát triển thiếu bền vững, chất
lượng tăng trưởng không cao.
CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP
3.1. LIÊN HỆ THỰC TIỄN TRONG LĨNH VỰC CNTT
CNTT vừa có vai trò là hạ tầng mềm cho sự phát triển vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển của tất cả các ngành
và các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhờ có CNTT mà hàng
loạt các ngành khoa học, công nghiệp và dịch vụ mới ra
đời, cho phép giải quyết các bài toán phát triển, khắc
phục được những khó khăn, ách tắc trong quản lý, hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, lĩnh vực. Hạ tầng CNTT vừa
là hạ tầng kinh tế, vừa là hạ tầng xã hội, là hạ tầng của
hạ tầng. CNTT không chỉ có vai trò quan trọng hàng đầu
trong khâu đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội mà còn góp phần quan trọng trong cải cách hành
chính, cải cách thể chế, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao đời sống, xóa đói giảm nghèo, phát triển văn hóa,
minh bạch hóa thông tin, thực hiện công bằng xã hội.
Thứ nhất, đầu tư xây dựng hạ tầng công nghệ thông
tin
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
tất cả các cơ quan, đơn vị trong ngành bao gồm: Ứng
dụng có hiệu quả các phần mềm chuyên ngành, ưu tiên
xây dựng các ứng dụng mã nguồn mở; các tác nghiệp
trong quản lý hành chính thực hiện trên môi trường
mạng; đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử; sử
dụng văn bản, chữ ký điện tử; ứng dụng công nghệ
thông tin trong cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
Thứ ba, Tập trung đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu về số
lượng và chất lượng, để triển khai ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
phổ cập kiến thức ứng dụng công nghệ thông tin
3.2.NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI