You are on page 1of 14

Chương 3

CÔNG NGHỆ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

3.1 Tổng quan quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
chính
Bản đồ địa chính là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý nhà nước về đất đai, được lưu trữ trong bộ hồ
sơ địa chính ở các cơ quan quản lý các cấp.
Bản đồ địa chính được biên tập từ bản đồ địa chính cơ sở
đo vẽ.
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính được khái
quát qua các bước như sau:
1.Thiết kế phương án kỹ thuật thành lập bản đồ địa chính
2. Xây dựng lưới tọa độ địa chính các cấp
3. Đo chi tiết ở thực địa
4. Biên vẽ thành lập bản đồ địa chính cơ sở
5.Lên mực BĐ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích.
6. Biên tập bản đồ địa chính
7. In, lưu trữ và sử dụng.
Các bước trong trong quy trình công nghệ thành
lập bản đồ địa chính phải đảm bảo nguyên tắc: Khi
thực hiện xong mỗi bước (công đoạn) phải tiến hành
kiểm tra, nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi kết quả ở công
đoạn trước đã nghiệm thu đạt yêu cầu thì mới triển
khai các công đoạn tiếp theo, tránh các sai sót gây lãng
phí
Thành lập bản đồ địa chính gốc tốn nhiều công sức
và tiền của trong công đoạn đo vẽ ngoại nghiệp. Trong
thực tế sản xuất đang sử dụng các phương pháp sau
để thành lập bản đồ địa chính cơ sở:
1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
2. Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở
thực địa
3. Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa
hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung
Mỗi phương pháp đo thành lập bản đồ địa chính cơ sở
đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác
nhau.
Việc lựa chọn phương pháp đo, thành lập bản đồ địa
chính cơ sở cho từng khu vực phải căn cứ vào đặc điểm
về địa hình, loại đất, kinh tế - xã hội, trang thiết bị máy móc
của đơn vị, nguồn nhân lực,…
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thành lập bản đồ cho các
công đoạn. Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính cơ
sở được vẽ trên giấy, hoặc bộ bản đồ số được lưu trên
máy tính. Từ bản đồ địa chính cơ sở tiến hành biên tập,
đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính cấp xã hay gọi
là bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính cơ sở được thành lập 01 bản lưu
tại cơ quan quản lý đất đai cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
Bản đồ địa chính sau khi hoàn chỉnh được in làm
nhiều bản, vừa lưu trữ tại cơ quan quản lý đất đai cấp
tỉnh vừa được sử dụng trực tiếp tại cơ quan quản lý đất
đai các cấp xã, huyện, tỉnh, trung ương.
3.2 Quy trình thành lập bản đồđịa chính
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa
Phương án kỹ thuật đo đạc
thành lập bản đồ địa chính

Thành lập lưới tọa độ Chuẩn bị bản vẽ


địa chính các cấp các tư liệu liên quan

Đo chi tiết ngoại nghiệp

Vẽ bản đồ gốc, tu chỉnh


tiếp biên bản vẽ
Lên mực bản đồ gốc, đánh số
thửa, tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính

Giao diện tích thửa đất cho Đăng ký, thống kê, cấp giấy
các chủ sử dụng chứng nhận QSDĐ

In, lưu trữ, sử dụng


Ưu nhược điểm của phương pháp
1. Ưu điểm
-Đáp ứng được các tiêu chuẩn thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ lớn, khu vực đông dân cư, có nhiều địa
vật che khuất.
-Thông tin trên bản đồ hoàn toàn mới, tính thời sự
và độ tin cậy cao.
-Sử dụng các loại máy móc hiện đại và có độ
chính xác cao, do đó chất lượng bản đồ tốt và độ tin
cậy cao.
-Phương pháp này áp dụng có hiệu quả cao đối
với khu vực đo vẽ có diện tích không lớn, thửa đất
nhỏ
2. Nhược điểm của phương pháp
-Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều
công lao động đòi hỏi có trình độ tay nghề và kinh
nghiệm.
-Thời gian đo đạc chủ yếu ngoài thực địa do
đó kết quả, năng suất lao động và tiến độ thực
hiện phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện làm
việc.
-Phương pháp đã sử dụng các loại máy móc
và công nghệ hiện đại nhưng hiệu suất vẫn không
bằng các phương pháp khác
3.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng
không
Lập phương án kỹ thuật,
Bay chụp ảnh hàng không
khảo sát, thiết kế

Lập lưới khống chế ảnh Tăng dày điểm khống chế ảnh nội
ngoại nghiệp nghiệp, tính bình sai

Lập mô hình số mặt đất, đo vẽ địa


vật, thủy hệ

Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ ngoại


nghiệp nội dung bản đồ gốc

Thành lập bản đồ địa chính cơ sở

Đo vẽ bổ sung thực địa nội


Biên tập bản đồ địa chính
dung bản đồ địa chính

In, lưu trữ, sử dụng


Ưu nhược điểm của phương pháp
1. Ưu điểm của phương pháp
-Ảnh hàng không có độ phủ rộng, được tiến hành
bay chụp theo các dải cho một khu vực do đó phương
pháp này thích hợp đo vẽ thành lập bản đồ cho một
vùng rộng lớn cho hiệu quả cao về năng suất, giá
thành và thời gian.
-Khắc phục được những khó khăn của sản xuất,
đo vẽ ngoại nghiệp.
-Tỷ lệ chụp ảnh hiện nay phù hợp với công nghệ
thành lập bản đồ địa chính đảm bảo độ chính xác ở tỷ
lệ trung bình
2. Nhược điểm
-Độ chính xác không đảm bảo khi thành lập bản đồ
địa chính có tỷ lệ lớn: (1:200, 1:500, 1:1000)
-Phương pháp cho hiệu quả thấp đối với các khu
vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới các thửa đất.
-Tính thời sự không cao, đòi hỏi phải đo đạc bổ
sung, đối soát thực địa
-Không áp dụng được với các khu vực nhỏ, các
khu vực nằm không liền với nhau (nếu phải chụp ảnh
thì giá thành làm bản đồ sẽ bị đẩy lên cao)
3.4 Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ
địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung
Để đáp ứng yêu cầu về bản đồ trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai, bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ
đạo thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 10000 và 1: 25000
cho khu vực đất lâm nghiệp, đất đồi núi từ bản đồ đã có
chủ yếu là bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ
Trong phương pháp này bản đồ được sử dụng làm
gốc biên vẽ cần đảm bảo chất lượng bản đồ tốt và mới,
kết hợp với các tài liệu bổ sung như ảnh hàng không,
ảnh vệ tinh, và bản đồ chuyên ngành. Các yếu tố thửa
đất được nhận biết từ các bản đồ tài liệu, sau đó được
đối soát, bổ sung hoàn thiện bằng điều tra, đo đạc ngoài
thực địa
3.5 Biên tập bản đồ địa chính

Bản đồ gốc được tiến hành đo vẽ theo phương án


kinh tế kỹ thuật, việc phân mảnh bản đồ gốc trước tiên
nhằm mục đích đo vẽ hết diện tích của cả vùng trong
phương án. Vì vây, có thể xảy ra trường hợp trên cùng
một mảnh bản đồ gốc sẽ có các thửa đất của nhiều đơn
vị hành chính cấp cơ sở xã (phường). Mặt khác công tác
quản lý đất đai bắt đầu từ cấp xã, huyện, tỉnh, bộ.
Do vậy, mục đích của công tác biên tập bản đồ địa
chính là tạo ra các bộ bản đồ địa chính theo đơn vị hành
chính cơ sở cấp xã đảm bảo thống nhất về nội dung và
ký hiệu thể hiện dựa trên cơ sở là các bản đồ gốc.
Sơ đồ công nghệ biên tập bản đồ địa chính
a Bản đồ gốc đo
vẽ
1 Phiên hoặc chụp ảnh bản gốc đo vẽ

b Phim âm của bản gốc đo vẽ

2 Biên tập bản đồ địa chính

c Phim gốc của bản đồ địa chính

3 Nhân bản

d Các bộ bản đồ địa chính

4 Kiểm tra nghiệm thu xác nhận

e Bản đồ địa chính chính thức

5 Đăng ký thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

f Lưu trữ bản đồ

You might also like