You are on page 1of 17

Trường đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN

Khoa Môi Trường

XỬ LÝ NƯỚC CẤP
XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO THIẾT BỊ LÀM LẠNH
Giảng viên:
• PGS. TS. Trần Thị Hồng
• PGS.TS. Phạm Thị Thúy
• TS. Hoàng Minh Trang
Nhóm 1:
• Nguyễn Thị Kim Hoàn – 20001388
• Vũ Kim Ngân - 20001405
• Nguyễn Thành Trung - 20001431
Công nghệ xử lý nước cấp cho thiết
bị làm lạnh

2
Hình 6: Sơ đồ công nghệ xử lý nước mặt. (Senco)
3
Nguồn nước sông được ống dẫn của công trình thu dẫn về trạm thu nước sông. Từ trạm
thu nước sông sẽ bơm dẫn nước vào Bể thu nước sau tách rác trước khi dẫn tới các cụm công
trình xử lý tiếp theo, nước khi đi vào Bể thu nước sau tách rác se qua máy tách rác dạng trống
quay để tách các cặn rác có kích cỡ nhỏ hơn 2-3mm.

Từ bể thu nước sau tách rác, hệ thống bơm nước (dạng bơm trục ngang) sẽ bơm dẫn
nước tới cụm tháp khử sắt mùi, trong tháp nước được phun lên cao thành tia hòa trộn với không
khí được bơm vào tháp từ thùng quạt gió cưỡng bức để trao đổi khí, đuổi khí, mùi, và khử hàm
lượng sắt, mangan có trong nước sông.

Nước sau khi qua tháp khử sắt mùi, sẽ tự chảy xuống cụm bể phản ứng, keo tụ và tạo
bông để khử hàm lượng màu, lượng sắt và mangan có trong nước trước khi đưa sang bể lắng
để lắng cặn.

Tại bể phản ứng ta sẽ bổ sung vôi và NaOCl để cung cấp độ kiềm tạo điều kiện cho phản
ứng oxy hóa xảy ra thuận lợi, đồng thời nâng pH của nước về giá trị trung hòa – do quá trình
khử Mn bằng NaOCl làm giảm giá trị pH. Bên cạnh đó với việc bổ sung hóa chất NaOCl sẽ tạo
điều kiện cho việc khử các loại rong, tảo bám vào thành các bể xử lý. 4
Nhằm tạo điều kiện cho quá trình khử sắt, mangan triệt để, tại bể keo tụ hóa chất
PAC được châm vào để tăng khả năng kết tạo bông cặn sắt, mangan để quá trình
lắng cặn xả ra thuậnlợi.
Từ bể tạo bông nước sẽ được dẫn sang bể lắng đứng, trong bể lắng nước sẽ chuyển
động theo phương thẳng đứng từ dưới lên. Các hạt cặn và mầm keo tụ va chạm vào
nhau thành hạt lớn hơn có tốc độ lắng U~Uo, sau một thời gian các hạt cặn lơ lửng
trong nước dính kết với nhau thành đám mây cặn lơ lửng có nồng độ Cv. Nước tiếp
tục vào lọc qua lớp cặn lơ lửng có nồng độ Cv, các hạt cặn bé bị giữ lại trong lớp cặn
lơ lửng, hiệu quả keo tụ tăng lên. Các hạt cặn còn lại sẽ lắng xuống đáy bể, tại bể
lắng có lắp hệ thống bơm bùn dư về bể nén bùn. Từ bể nén bùn hệ thống bơm sẽ
bơm bùn về máy ép bùn để giảm trọng lượng bùn, bùn sau ép sẽ được đem đi xử lý
theo quy định. 5
Nước trong đi lên vùng lắng của bể lắng sẽ chảy vào máng thu đưa sang bể
chứa nước trung gian. Nước từ bể chứa trung gian sẽ được hệ thống bơm cao
áp bơm vào cụm bể lọc cát có lớp vật liệu lọc là cát lọc.
Bể lọc không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn
kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt keo sắt, keo
hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích thước các
lỗ rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt lớp vật liệu lọc.
Sau một thời gian lọc, số lượng cặn bẩn trong nước do lớp vật liệu lọc giữ lại
càng tăng, tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc cũng tăng dần, khi đến một trị số
tới hạn, lớp vật liệu lọc bị nhiễm bẩn hoàn toàn, lưu lượng lọc giảm thì phải tiến
hành rửa lọc. 6
Nước trong đi lên vùng lắng của bể lắng sẽ chảy vào máng thu đưa sang bể
chứa nước trung gian. Nước từ bể chứa trung gian sẽ được hệ thống bơm cao
áp bơm vào cụm bể lọc cát có lớp vật liệu lọc là cát lọc.
Bể lọc không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn
kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt keo sắt, keo
hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích thước các
lỗ rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt lớp vật liệu lọc.
Sau một thời gian lọc, số lượng cặn bẩn trong nước do lớp vật liệu lọc giữ lại
càng tăng, tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc cũng tăng dần, khi đến một trị số
tới hạn, lớp vật liệu lọc bị nhiễm bẩn hoàn toàn, lưu lượng lọc giảm thì phải tiến
hành rửa lọc. 7
Nước sau quá trình lọc được dẫn về bể chứa nước. Trên đường ống dẫn về bể
chứa nước, tiến hành châm NaOCl vào nước để khử trùng. NaOCl là một chất
khử trùng mạnh, ở bất cứ dạng nào, nguyên chất hay hợp chất, khi tác dụng với
nước đều tạo ra phân tử axit hypoclorit HOCl có tác dụng khử trùng rất mạnh.
Quá trình diệt vi sinh vật xảy ra qua hai giai đoạn. Đầu tiên chất khử trùng
khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong tế
bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong của tế bào visinh.
Tại bể chứa nước sạch có lắp hệ thống bơm nước để bơm cấp vào tuyến ống
truyền tải (tuyến ống dài 2,16km), để dẫn về bể chứa nước đặt tại nhà máy bia
MASAN HậuGiang.
Nước sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật QCVN01:2009/BYT. 8
Hình 7: Sơ đồ công nghệ xử lý nước ngầm. (Senco)
9
Nước ngầm sau khi oxy hóa hoàn toàn Fe và Mn được dẫn đến bể lắng lamenla, nước
chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên. Các hạt cặn và mầm keo tụ va chạm
vào nhau thành hạt lớn hơn có tốc độ lắng U~Uo, sau một thời gian các hạt cặn lơ lửng
trong nước dính kết với nhau thành đám mây cặn lơ lửng có nồng độ Cv. Nước tiếp tục
vào lọc qua lớp cặn lơ lửng có nồng độ Cv, các hạt cặn bé bị giữ lại trong lớp cặn lơ
lửng, hiệu quả keo tụ tăng lên.
Để thu và nén cặn tích lũy trong lớp cặn lơ lửng, đặt côn thu cặn dạng phễu ở giữa bể,
phễu thu có góc đáy hình côn góc 60°. Mép phễu có cao độ bằng mặt trên của lớp cặn
lơ lửng.
Nước sau khi lọc qua lớp cặn lơ lửng vào vùng phân phối nước dày 1m dưới ống lắng
lamella. Các hạt cặn còn lại sẽ chạm đáy ống lắng và trượt theo đáy ống lắng có góc
nghiêng 60° xuống vùng thu cặn của bể. 10
Nước trong đi lên vùng thu nước chảy vào máng thu đưa sang bể lọc nhanh
trọng lực có một lớp vật liệu lọc là cát dày 0,8m.
Bể lọc không chỉ giữ lại các hạt cặn lơ lửng trong nước có kích thước lớn hơn
kích thước các lỗ rỗng tạo ra giữa các hạt lọc mà còn giữ lại các hạt keo sắt,
keo hữu cơ gây ra độ đục và độ màu, có kích thước bé hơn nhiều lần kích
thước các lỗ rỗng nhưng có khả năng dính kết và hấp thụ lên bề mặt lớp vật
liệu lọc.
Sau một thời gian lọc, số lượng cặn bẩn trong nước do lớp vật liệu lọc giữ lại
càng tăng, tổn thất áp lực qua lớp vật liệu lọc cũng tăng dần, khi đến một trị số
tới hạn, lớp vật liệu lọc bị nhiễm bẩn hoàn toàn, chất lượng nước lọc bắt đầu
xấu đi thì phải tiến hành rửa lọc. 11
Công nghệ rửa lọc đối với phương án này là rửa lọc bằng nước gió kết hợp.
Quá trình lọc và rửa lọc được kiểm soát bằng mức nước trong bể thông qua
việc điều chỉnh tốc độ lọc của thiết bị xiphong đồng tâm, hệ valve tự động. Rửa
ngược lần lượt cho từng ngăn lọc liên tiếp. Chu kỳ rửa ngược khoảng hai ngày
một lần cho từng ngăn lọc. Mục đích của quá trình rửa lọc là tạo ra điều kiện để
tách cặn bám ra khỏi bề mặt hạt cát lọc bằng lực ma sát và lực cắt do dòng
nước với cường độ lớn đi qua bề mặt hạt tạo ra, làm giãn nở lớp lọc để tăng
thể tích các khe rỗng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hạt cặn đã được tách ra
khỏi bề mặt hạt cát chuyển động lên trên cùng với nước để tháo ra ngoài.
Nước sau rửa lọc tự chảy về hố gom và được dẫn ra bể chứa nước thô bằng
mương bê tông. 12
Nước sau quá trình lọc được dẫn về bể chứa nước. Trên đường ống dẫn về bể
chứa nước, tiến hành châm clo với nồng độ 0,5mg/l vào nước để khử trùng.
Clo là một chất khử trùng mạnh, ở bất cứ dạng nào, nguyên chất hay hợp chất,
khi tác dụng với nước đều tạo ra phân tử axit hypoclorit (HOCl) có tác dụng
khử trùng rất mạnh. Quá trình diệt vi sinh vật xảy ra qua hai giai đoạn. Đầu tiên
chất khử trùng khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với
men bên trong tế bào và phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn đến sự diệt vong
của tế bào vi sinh.
Nước sau xử lý đạt Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt
QCVN 01:2009/BYT
13
KẾT LUẬN
▷Thiết bị làm lạnh là phần quan trọng không thể thiếu trong nhiều
ngành công nghiệp, đảm bảo máy móc vận hành tốt, quá trình bảo
dưỡng dễ dàng, tuổi thọ của máy móc được nâng cao. Nguồn nước cấp
cho thiết bị làm lạnh cần phải được xử lý như nước cấp sinh hoạt, nhất
là xử lý độ cứng.

▷Sự thay đổi bất thường của chất lượng nước trong hệ thống giải
nhiệt được dựa trên nhiều yếu tố. Nồng độ photphat nước sẽ thay đổi
xấu sẽ tạo cặn hay rò rỉ có thể dẫn đến nhiễm khuẩn...

15
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Ngo International, Xử lý nước cho hệ thống giải nhiệt.

[2] Trịnh Xuân Lai (2004), Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, NXB Xây
dựng.

[3] QCVN 01-1:2018/BYT – Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sạch cho
mục đích sinh hoạt.

[4] http://senco.com.vn/

16
Thanks!
Any questions?

17

You might also like