You are on page 1of 24

KÝ SINH TRÙNG

H01192
(Taenia saginata)

2
Nội dung
1. Phân bố 4. Vòng đời 7. Chẩn đoán

2. Cư trú 5. Dịch tễ học 8. Điều trị

3. Hình thể 6. Bệnh học 9. Phòng chống

3
1.Phân bố
Sán dây bò Taenia saginata thuộc chi Taenia, trong chi
này ở Việt Nam có 3 loài: T. saginata (sán dây bò)
truyền qua thịt bò; T. solium (sán dây lợn) truyền qua
thịt lợn; T. asiatica (sán dây châu Á) truyền qua phủ
tạng lợn.

Sán
dây

Sán dây lợn

4
1. Phân bố
- Phân bố rộng rãi
• Vùng nhiệt đới
• Cận nhiệt đới
- Khoảng 60 triệu người mắc bệnh
sán dây bò.

5
2. Cư trú

Sán dây bò cư
trú ở đâu ???

6
2. Cư trú
• Giai đoạn ấu trùng: Cơ vân của động • Giai đoạn trưởng thành: Ruột non của
vật ăn cỏ, chủ yếu là trâu, bò. người.

7
3. Hình thể
Trứng Nang ấu trùng

Hình cầu, vỏ dày, đường Giống một hạt gạo


kính 30 – 40 µm, bên Đường kính khoảng 5-10 mm.
trong chứa phôi có 4 giác Nang bọc có màu trắng đục, bên trong chứa ấu
bám. trùng sán.
Nang ấu trùng sán bò thường
không ký sinh ở người. 8
3. Hình thể
Sán trưởng thành
Hình dạng giống như một sợi dây
dài, có khoảng 1.200-2.000 đốt.
Thân sán màu trắng đục, dẹp, có thể
phân thành ba phần chính:
+ Đầu sán
+ Cổ sán
+ Thân sán

9
4. Vòng đời
Ký sinh ở ruột
non người
Vật Ăn thị bò chứa ấu
chủ trùng -> ấu trùng
chính chui vào ruột non
người -> phát triển
2 vật thành sán trửng
chủ thành
Vật
chủ Gia súc ăn phải phân
người chứa trứng sán
trung dây bò -> ấu trùng di
gian chuyển tới cơ vân ->
ấu trùng nang
10
5. Dịch tễ học
- Bệnh xảy ra do ăn thịt bò nhiễm nang ấu trùng còn sống.

11
5. Dịch tễ học
- Theo kết quả nghiên cứu của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng
Trung ương, tỷ lệ thịt nhiễm nang sán ở cả nước Việt Nam dao động từ
0,5% - 2%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm nang sán trên thịt bò cao hơn thịt lợn.
- Tỷ lệ thịt nhiễm nang sán ở Thành phố Hồ Chí Minh dao động từ 0,2%
- 0,6%. Cụ thể, tỷ lệ thịt bò nhiễm nang sán ở Thành phố Hồ Chí Minh
dao động từ 0,2% - 0,4%.

Miền Thịt bò Thịt lợn


Miền Bắc 0,5% - 1,5% 1% - 2%
Miền Trung 1%- 2% 2% - 3%
Miền Nam 0,2% - 0,6% 0,3% - 0,8%
12
5. Dịch tễ học
- Bên cạnh đó tỷ lệ nhiễm sán dây bò trên người Việt Nam được báo cáo là 5,85% (nghiên cứu
tại khu vực cao nguyên Trung bộ).

- Đường lây truyền: Lây truyền từ người sang người qua tiếp xúc với phân người có chứa trứng
sán. Tuy nhiên, con đường lây truyền phổ biến nhất là qua ăn thịt bò tái, sống có chứa ấu trùng
sán dây bò.

13
6. Bệnh học
- Phần lớn không có triệu chứng (73%).

a. Giai đoạn ấu trùng:


Trong giai đoạn ấu trùng, ấu trùng sán dây bò
(Cysticercus bovis) sống ký sinh ở các cơ vân của
trâu, bò. Nang ấu trùng có thể gây tổn thương cơ,
nhưng thường không gây triệu chứng gì.

14
b. Giai đoạn trưởng thành:
6. Bệnh học
Sán dây trưởng thành có thể gây ra các triệu chứng sau:
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, chướng
bụng.
- Mệt mỏi: Do thiếu hụt dinh dưỡng do sán dây bò lấy thức ăn từ thức ăn của
người.
- Giảm cân: Do sán dây bò lấy thức ăn từ thức ăn của người.
- Đau bụng: Do sán dây bò di chuyển trong ruột non.
- Thiếu máu: Do sán dây bò hút máu của người.
- Đau đầu: Do nhiễm trùng do sán dây bò gây ra.

15
6. Bệnh học
Các biến chứng của bệnh sán dây bò
- Tắc ruột: Do sán dây bò di chuyển trong ruột non và gây tắc nghẽn.
- Viêm ruột: Do sán dây bò gây viêm nhiễm ở ruột non.
- Tăng bạch cầu ái toan: Do phản ứng miễn dịch của cơ thể chống lại sán dây bò.
- Viêm màng não: Do sán dây bò gây viêm nhiễm ở màng não.

16
17
7. Chẩn đoán
 Chẩn đoán nhiễm sán trưởng thành
- Trên lâm sàng:
+ Bệnh nhân phát hiện đốt sán.
+ Phát hiện sán khi nội soi tiêu hoá.
- Dựa vào xét nghiệm:
+ Tìm đốt sáng trong phân.
+ Soi tươi tìm trứng sán trong phân.
+ Kỹ thuật Graham tìm trứng sán.

18
7. Chẩn đoán
 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa trên các triệu chứng lâm sàng như đau bụng,
ăn không ngon, sụt cân…
 Cận lâm sàng
Xét nghiệm phân: phát hiện đốt sán dây, hoặc
trứng trong phân.
Xét nghiệm máu: phát hiện kháng thể trong máu
bằng kỹ thuật chẩn đoán huyết thanh ELISA;
làm công thức máu có thể phát hiện bạch cầu đa
nhân ái toan tăng.
 Chẩn đoán xác định
Khi có đốt sán bò ra ngoài hậu môn, có đốt sán
dây, hoặc trứng trong phân.
19
7. Chẩn đoán
Kỹ thuật
ELISA là gì ?

20
8. Điều trị
 Nguyên tắc điều trị
- Sán trưởng thành trong ruột:
+ Loại bỏ được đầu và cổ sán.
+ Điều trị triệu chứng.
- Nang ấu trùng trong mô
+ Loại bỏ/ tiêu diệt được nang ấu trùng.
+ Kiểm soát đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
+ Hạn chế biến chứng.

21
8. Điều trị

- Praziquantel - Albendazol - Niclosamide


+ Tăng tính thấm + Ức chế thu nhận + Ức chế
màng tế bào với glucose của ấu trùng phosphoryl hoá –
Ca2+, gây tăng co và giun trưởng thành, oxi hoá ti thể sán,
cơ và liệt cơ. gây giảm glycogen, gây giảm ATP.
+ Tạo không bào từ đó giảm tạo ATP.
phân rã vỏ.
22
9. Phòng chống
 Cách phòng chống bệnh sán dây bò:

•Nấu chín thịt bò trước khi ăn. Thịt bò có thể bị nhiễm ấu trùng sán dây bò. Nấu
chín thịt bò ở nhiệt độ tối thiểu là 70 độ C trong ít nhất 5 phút sẽ tiêu diệt ấu trùng
sán dây bò.
Thịt bò nấu chín
•Không ăn thịt bò tái, sống. Thịt bò tái, sống có thể chứa ấu trùng sán dây bò.
•Chăn nuôi bò theo quy trình an toàn vệ sinh thực phẩm. Các hộ chăn nuôi bò cần
thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh sán dây bò, chẳng hạn như tẩy giun cho
bò định kỳ, xử lý phân bò đúng cách.
•Thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ. Nếu bạn nghi ngờ mình bị nhiễm sán
dây bò, hãy đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
23
9. Phòng chống
 Đối với cơ quan chuyên môn:
- Thu dung bệnh nhân tới cơ sở y tế
để điều trị, tiêu diệt mầm bệnh; kiểm
soát trâu, bò vùng có dịch; tuyên
truyền người dân không ăn thịt
trâu/bò chưa được nấu chín dưới bất
ký hình thức nào.
- Quản lý nguồn phân: Không phóng
uế bừa bãi, sử dụng hố xí tự hoại,
không tưới rau bằng phân người chưa
xử lý.

24

You might also like