You are on page 1of 35

HÓA HỌC LIPID

1
khái niệm Lipid

4
Chức năng Lipid
Phân Loại Lipid
Một số loại lipid dự trữ và lipid màng phổ biến. Tất cả các loại lipid được trình
bày ở đây đều có glycerol hoặc sphingosine làm xương sống (màn hình màu
hồng), được gắn một hoặc nhiều nhóm alkyl chuỗi dài (màu vàng) và nhóm đầu
cực (màu xanh). Trong triacylglycerol, glycerophospholipids, galactolipids và
sulfolipids, các nhóm alkyl là các axit béo trong liên kết este. Sphingolipids chứa
một axit béo duy nhất, liên kết amide với xương sống sphingosine. Lipit màng của
vi khuẩn cổ rất khác nhau; được trình bày ở đây có hai chuỗi alkyl phân nhánh rất
dài, mỗi đầu có liên kết ether với một nửa glycerol. Trong phospholipid, nhóm đầu
cực được nối với nhau thông qua phosphodiester, trong khi glycolipid có liên kết
glycosid trực tiếp giữa đường của nhóm đầu và glycerol xương sống.
Axit
béo
(AB)

7
Lý Tính AB
Hóa Tính AB
Các axit béo tự nhiên
Glycerid

hoạt động như một kho dự


trữ năng lượng, những lipid
này chiếm phần lớn chất
béo lưu trữ trong các mô
động vật

1
4
Glycerid
Glycerid Quá trình thủy phân các liên kết este
của triglyceride và giải phóng glycerol
và axit béo từ mô mỡ là những bước
đầu tiên trong chuyển hóa chất béo
PHOSPHOLIPID

Cấu tạo
PHOSPHOLIPID
Tính chất
PHOSPHOLIPID
Vai trò
Glycerophospholipid

Glycerophospholipids, thường được gọi là phospholipids có mặt khắp nơi trong tự


nhiên và là thành phần chính của lớp tế bào lipid kép, tham gia vào quá trình
chuyển hóa và truyền tín hiệu tế bào.
Mô thần kinh (bao gồm não) chứa một lượng glycerophospholipids tương đối cao,
và sự thay đổi trong thành phần của chúng đã liên quan đến các rối loạn thần kinh
khác nhau.
Glycerophospholipids được tìm thấy trong màng sinh học là phosphatidylcholine
(PC,hoặc lecithin), phosphatidylethanolamine (PE) và phosphatidylserine (PS).
Ngoài vai trò là thành phần chính của màng tế bào và vị trí gắn kết của protein nội
bào và tế bào, một số glycerophospholipids trong các tế bào nhân chuẩn, như
phosphatidylinositols và axit phosphatidic là tiền chất, là chất dẫn truyền thứ hai của
màng.
Sphingolipid

• Sphingolipids: ceramide, phosphosphingolipids và glycosphingolipids.


• Phosphosphingolipids chính của động vật có vú là sprialomyelins (ceramide
phosphocholines)
• Côn trùng chứa chủ yếu là ceramide phosphoethanolamines
• Nấm có phytoceramide phosphoinositols
• Các glycosphingolipids là một họ các phân tử đa dạng bao gồm một hoặc nhiều
dư lượng đường được liên kết thông qua một liên kết glycosid với cơ sở
Sphingolipid. Ví dụ trong số này là các glycosphingolipids đơn giản và phức tạp
như cerebroside và ganglioside.
Vitamin E

Vitamin K
Sterol: cholesterol và các dẫn xuất của nó, là một thành phần quan trọng của
lipid màng, cùng với glycerophospholipids và sprialomyelins.

Sterol: axit mật và liên hợp của chúng, trong động vật có vú là dẫn xuất oxy hóa
của cholesterol và được tổng hợp ở gan.
Tương đương thực vật là các phytosterol, như -sitosterol, stigmasterol và
Brassicasterol; hợp chất thứ hai cũng được sử dụng như một dấu ấn sinh học
cho sự phát triển của tảo.
Sterol chiếm ưu thế trong màng tế bào nấm là ergosterol.

Sterol là steroid trong đó một trong những nguyên tử hydro được thay thế bằng
nhóm hydroxyl, ở vị trí 3 trong chuỗi carbon. Chúng có điểm chung với các cấu
trúc lõi bốn vòng hợp nhất. Steroid có vai trò sinh học khác nhau như hormone
và các phân tử tín hiệu.
Lipoprotein
Lipoprotein
Lipoprotein

You might also like