Professional Documents
Culture Documents
Chuyên đề 3 - PL&CSDT
Chuyên đề 3 - PL&CSDT
d) Về phát triển y tế và
chăm lo sức khỏe nhân dân
- Mạng lưới y tế cơ sở vùng
DTTS và miền núi ngày càng
hoàn thiện, cơ sở vật chất
và trình độ đội ngũ y, bác sỹ
ngày một nâng lên.
- Nhà nước hỗ trợ mua bảo
hiểm y tế cho đồng bào
DTTS ở vùng ĐBKK
2. Tình hình thực hiện pháp luật và chính sách hiện
hành của Nhà nước về phát triển KT- XH vùng DTTS
i) Về đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận vùng
đồng bào DTTS và miền núi cơ bản hiệu quả, luật tổ chức
chính quyền địa phương, luật khiếu nại tố cáo, pháp lệnh dân
chủ cơ sở… phát huy tác dụng tích cực
- Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động; đa dạng hóa các
loại hình tập hợp, vận động quần chúng, nhất là người DTTS;
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác tiếp công
dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, đối thoại trực tiếp
với nhân dân, phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của các
tầng lớp nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân,
2. Tình hình thực hiện pháp luật và chính sách hiện
hành của Nhà nước về phát triển KT- XH vùng DTTS
k) Kết quả thực hiện một số đề án, chính sách đối với DTTS
rất ít người
- Từ 2006 – 2010 thực hiện 6 dự án hỗ trợ phát triển kinh tế
- xã hội cho 5 dân tộc Si La, Pu Péo, Ơ Đu, Brâu, Rơ Măm (có
dân số dưới 1.000 người) .
- Thực hiện Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng các dân
tộc: Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao
- Chính sách Hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội các DTTS rất ít
người giai đoạn 2016-2025
2. Tình hình thực hiện pháp luật và chính sách hiện
hành của Nhà nước về phát triển KT- XH vùng DTTS
* Nguyên nhân
- Vùng DTTS và miền núi có địa bàn rộng, địa hình
hiểm trở, chia cắt, giao thông đi lại khó khăn,
- KT-XH vùng DTTS&MN có điểm xuất phát thấp, cơ sở
hạ tầng còn bất cập, tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo cao,
- Trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực thấp.
- Các thế lực thù địch lợi dụng để kích động, gây mất
ổn định chính trị, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Tình hình thực hiện pháp luật và chính sách hiện
hành của Nhà nước về phát triển KT- XH vùng DTTS
* Nguyên nhân
- Nhận thức của một số cán bộ các ngành, các cấp
chưa sâu sắc, toàn diện. Sự phối hợp chưa chặt chẽ,
thiếu nhất quán
- Công tác tuyên truyền vận động nhân dân có nơi
chưa tốt.
- Hệ thống tổ chức làm công tác dân tộc từ Trung
ương đến cơ sở chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ,
không ổn định. Năng lực của một số cán bộ làm công
tác dân tộc chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ…
3. Định hướng xây dựng pháp luật và chính sách phát triển kinh tế -
xã hội vùng dân tộc thiểu số đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
a) Nghiên cứu, đổi mới chính sách đối với đồng bào dân tộc và tổ
chức thực hiện hiệu quả các chính sách
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 176-QĐ/TW ngày 18/02/2019
của Ban Bí thư Trung ương;
- Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 06/3/2019 của Ban Chỉ đạo Trung
ương và Kế hoạch tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW.
- Tiếp tục thể chế hóa các quy định của Hiếp pháp sửa đổi 2013 về vấn đề
dân tộc, chính sách dân tộc;
- Thực hiện Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng DTTS&MN và vùng có
điều kiện ĐBKK (01/11/2019 QH thông qua –> 5 nhất: Tỷ lệ nghèo cao
nhất; tiếp cận dịch vụ xã hội thấp nhất; điều kiện khó khăn nhất; chất lượng
nguồn nhân lực thấp nhất; điều kiện KT-XH thấp nhất.)
3. Định hướng xây dựng pháp luật và chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
e) Phát triển toàn diện vùng DTTS và miền núi trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng. Ưu tiên nguồn lực thực hiện các chính sách
dân tộc nhằm tạo sự đột phá về phát triển KT-XH vùng
DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
3. Định hướng xây dựng pháp luật và chính sách
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
h) Tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn đặc
biệt khó khăn, biên giới, ở cộng đồng các DTTS rất ít người
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách phát
triển KT-XH vùng DTTS và miền núi tại các vùng Tây Bắc, Tây
Nguyên và Tây Nam Bộ, Tây duyên hải miền Trung.
- Tập trung đầu tư hỗ trợ phát triển KT-XH 05 dân tộc dưới
1.000 người: Sila, Pu Péo, Ơ đu, Brâu, Rơ Măm
- Tập trung giải quyết đất ở, nhà ở, đất sản xuất,
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực DTTS và chăm lo củng
cố hệ thống chính trị cơ sở ở những vùng ĐBKK.
4. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật và chính
sách phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số
a) Tổ chức thực hiện; thu thập và tổng hợp thông tin, phát
hiện các vấn đề phát sinh trong thực tiễn thực hiện pháp luật
và chính sách phát triển KT-XH vùng DTTS
b) Tổng hợp, đánh giá đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện
chính sách trong phạm vi trách nhiệm được giao
c) Vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của
nhà nước; tổng hợp ý kiến phản ánh của nhân dân về các vấn
đề liên quan đến lĩnh vực phát triển KT-XH vùng DTTS
4. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật và chính
sách phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số
d) Đổi mới XD và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc
- Tích hợp các chính sách để triển khai thực hiện hiệu
quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển bền
vững KT-XH vùng DTTS&MN
- Giảm dần cơ chế “cho không”, chuyển hướng cho
vay tín dụng ưu đãi, hỗ trợ có điều kiện để phát triển
kinh tế hộ gia đình; gắn giảm nghèo với các chính
sách về dân số, kế hoạch hóa gia đình, văn hóa, giáo
dục, y tế...;
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều
hình thức phù hợp với đồng bào DTTS;
4. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật và chính
sách phát triển KT-XH vùng dân tộc thiểu số