You are on page 1of 57

Lý luận của C.

Mác về sản xuất


hàng hóa và hàng hóa
Nhóm 2
Thành viên nhóm

● Nguyễn Thị Tuyết Nhung ● Hoàng Ngọc

● Trần Thị Minh Thư


● Mai Huyền Chi
● Vũ Thị Bích Liên

● Lê Trọng Hoàng
● Nguyễn Thị Ngọc Nhung
● Phạm Thị Huyền Trang
● Trần Tấn Khải

● Nguyễn Diệu Linh

● Bùi Minh Trang


Nội dung

01 Sản xuất hàng hóa 02 Hàng hóa


03 Tiền tệ
Khái niệm và điều kiện Khái niệm, tính hai mặt của Nguồn gốc và bản
ra đời của sản xuất sản xuất hàng hóa và chất của tiền, chức
hàng hóa lượng giá trị và các nhân tố năng của tiền
ảnh hưởng đến lượng giá
trị của hàng hóa
I. Sản xuất hàng hóa
1. Khái niệm sản xuất hàng hóa

Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu


tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những
người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục
đích trao đổi, mua bán
2. Điều kiện ra đời của sản xuất
hàng hóa

Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng


thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và
phát triển khi có các điều kiện:
Một là, phân công lao động xã hội
Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã
hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên
sự chuyên môn hóa của những người sản xuất thành những
ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất
một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của
họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn
nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi
sản phẩm với nhau.
Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất

• Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện
đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi, mua bán, tức là phải trao đối dưới hình thức hàng hóa.

• Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất hiện
khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng phát
triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng
phong phú.

• Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý
chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa được. Việc cố tình xóa bỏ
nền sản xuất hàng hóa, sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng
hoảng. Với ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế
tích cực vượt trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.
II. Hàng hóa

Khái niệm hàng Điều Ví dụ


hóa kiện

Hàng hóa dạng vật thể:


Hàng hóa là sản phẩm hoa quả , quần áo ,lương
của lao động , có thể Đưa ra trao đổi , thực, thực phẩm ,....
thỏa mãn nhu cầu nào buôn bán trên thị Hàng hóa dạng phi vật
đó cuả con người thông trường thể :các loại hình dịch vụ
qua trao đổi , buôn bán (wifi, internet, phần
mềm)
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể hoặc
phi vật thể
Thuộc tính hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Là công dụng của sản phẩm , có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người về vật chất hoặc tinh thần .
Đặc điểm:
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định .
VD: than đá lúc đầu chỉ làm chất đốt sau lại được dùng làm nguyên liệu
hóa chất trong : máy lọc nước , mặt nạ phòng độc ,…..
+ Giá trị sử dụng vĩnh viễn : gạo để ăn
+ Giá trị sử dụng cho xã hội
VD :người nuôi gà bán gà vậy gà lại thuộc sở hữu của người mua.
Cơ sở chung sản phẩm của lao động đều do hao phí lao động tạo thành .
-Suy ra trao đổi hàng hóa: họ chỉ lao động hao phí bên trong hàng hóa
Giá trị của hàng hóa

Là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh hàng hóạ (hay
nói đơn giản giá trị của hàng hóa thực chất là có thể trao
đổi với nhau ).
Đặc điểm :
+biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng
hoá (hợp tác , thỏa thuận ...)
+là phạm trù lịch sử chỉ tồn tại ở sản xuất hàng hóa
MỐI QUAN HỆ GIỮA HAI THUỘC TÍNH CỦA
HÀNG HÓA
Thống nhất Mâu thuẫn

Hai thuộc tính tồn tại đồng thời trong 1 Người sản xuất quan tâm lợi
hàng hóa nhuận >< người mua quan tâm
VD: không khí , ánh sáng không được coi là
giá trị sử dụng
hàng hóa vì không được trao đổi mua bán

Vậy mâu thuẫn xảy ra ở quá trình thực


hiện giá trị sử dụng và giá trị là hai quá
trình khác nhau về thời gian không gian .
LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA

Là lượng thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa .
Cấu thành lượng giá trị hàng hóa
 Nguyên liệu
 Máy móc , thiết bị ,nhà xưởng
 Hao phí lao động công nhân
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG LƯỢNG GIÁ
TRỊ

NĂNG SUẤT LAO CƯỜNG ĐỘ TÍNH CHẤT PHỨC TẠP


ĐỘNG ( tỉ lệ nghịch giá trị LAO ĐỘNG HAY ĐƠN GIẢN CỦA
hàng hóa ) LAO ĐỘNG
Là mức độ khẩn trương
Năng lực sản xuất của người Lao động sản xuất gồm :
nặng nhọc ,khẩn trương
lao động được tính bằng số + Lao động đơn giản :không
hay căng thẳng của lao
lượng sản phẩm sản xuất trong qua huấn luyện đào tạo
động trong sản xuất hàng
một đơn vị thời gian hoặc số chuyên môn cao .
hóa . Cường độ lao động
lượng thời gian hao phí để sản + Lao động phức tạp : qua
tăng lên là mức hao phí
xuất ra một đơn vị sản phẩm . huấn luyện đào tạo chuyên
sức cơ bắp , thần kinh
môn cao.
trong một đơn vị thời gian
=>Năng suất lao động phụ thuộc => Lao động phức tạp là lao
tăng lên, mức độ khẩn
vào trình độ người lao động , động đơn giản được nhân
trương nặng nhọc hay
khoa học công nghệ ,... bội lên .
căng thẳng của lao động
tăng lên.
III. Tiền tệ
Nguồn gốc của tiền tệ
- Giá trị của hàng hoá là trừu tượng
- Không thể nhìn thấy giá trị của
hàng hoá như nhìn thấy hình dáng
hiện vật của hàng hoá.
- Giá trị hàng hoá bộc lộ trong quá
trình trao đổi thông qua các hình
thái biểu hiện của nó.
Đầu tiên là hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của
giá trị
VD:
Hình thái này xuất hiện khi xã hội 1 con gà= 10 kg thóc, hoặc= 5kg
nguyên thủy tan rã và chỉ thường chè, hoặc= 2 cái rìu, hoặc= 0,2
gặp ở những mầm mống đầu tiên gam vàng,... Ở đây, giá trị của một
của trao đổi. Ở đây, giá trị của hàng hàng hoá được biểu hiện ở nhiều
hóa này chỉ biểu hiện đơn nhất ở hàng hoá khác nhau.
một hàng hóa khác và quan hệ trao
Hình thái vật ngang giá đã được
đổi mang tính chất ngẫu nhiên, trực mở rộng ra nhiều hàng hoá khác
tiếp hàng lấy hàng, tỷ lệ trao đổi nhau. Hạn chế của hình thái này ở
được hình thành ngẫu nhiên chỗ vẫn chỉ là trao đổi trực tiếp
==> Hình thái phôi thai của tiền tệ. với những tỷ lệ chưa cố định.
Hình thái chung của kinh tế
- Việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp khi trình độ sản xuất hàng hoá phát
triển cao hơn => Thúc đẩy hình thái chung của giá trị.
- Ví dụ:
1 con gà
10kg thóc = 1m vải
2 cái rìu
0,2 gam vàng

Ở đây, giá trị của các mặt hàng được thể hiện ở một hàng hoá đóng vai trò
chung là vải. Mọi người mang hàng hoá của mình đổi lấy vật ngang giá chung,
rồi dùng mệnh giá chung để đổi lấy hàng hoá mình cần.
Hình thái tiền tệ
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội phát triển hơn, thị trường ngày
càng mở rộng thì có nhiều hàng hoá làm vật ngang giá chung => khó khăn đòi hỏi
phải có vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang giá chung đươc cố định ở
vàng và bạc thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện. Nhưng vàng có ưu thế hơn bạc
nên cuối cùng hình thái tiền tệ được cố định ở vàng.

Ví dụ: 2B,3C,5D;... =0,1kg vàng.


Vàng trong trường hợp này thành vật ngang giá chung cho
thế giới hàng hoá vì tiền có giá trị. Lượng lao động xã hội
đã hao phí trong đơn vị tiền được ngầm hiểu bằng lực
lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra các đơn vị hàng
hoá tương ứng khi đem đặt trong quan hệ với tiền.
Bản chất của tiền tệ
- Tiền tệ là vật trung gian môi giới Bản chất của tiền tệ được thể
trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ, là hiện rõ hơn qua hai thuộc tính
phương tiện giúp cho quá trình trao sau của nó
đổi được thực hiện dễ dàng hơn.

- Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn


nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm
vật trung gian trong trao đổi. Như vậy người ta sẽ
chỉ cần nắm giữ tiền khi có nhu cầu trao đổi
- Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm “sức
mua tiền tệ”, đó là khả năng đổi được nhiều hay ít
hàng hoá khác trong trao đổi. Tuy nhiên khái niệm
sức mua tiền tệ không được xem xét dưới góc độ
sức mua đối với từng hàng hoá nhất định mà xét
trên phương diện toàn thể các hàng hoá trên thị
trường.
=> Như vậy , tiền , về bản chất , là một loại hàng hóa đặc
biệt , là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và trao
đổi hàng hóa , tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho
thế giới hàng hóa . Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của
hàng hóa . Tiền phản ánh lao động xã hội và mối quan hệ
giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hóa . Hình thái
giản đơn là mầm mống sơ khai của tiền .
Tiền là bất cứ một phương
tiện nào được thừa nhận Nó là phương tiện trao đổi .
chung để thanh toán cho
việc giao hàng hoặc để
thanh toán nợ nần .
Quan niệm về
tiền trong kinh
tế vĩ mô
Điều cần nói không phải hàng
Những chiếc răng chó ở quần hóa vật chất phải sử dụng mà
đảo Admiralty , các vỏ sứ ở là qui ước xã hội cho rằng nó
một số vùng châu Phi , vàng sẽ được thừa nhận không bàn
thế kỷ 19 đều là các ví dụ về cãi với tư cách là một phương
tiền . tiện thanh toán .
Chức năng của tiền

Phương tiện lưu thông Phương tiện cất trữ


Thước đo giá trị
Tiền dùng để đo lường Khi thực hiện Thực hiện phương
và biểu hiện giá trị của chức năng tiện cất trữ, tiền rút
các hàng hóa khác. phương tiện ra khỏi quá trình lưu
Muốn đo lường giá trị lưu thông, tiền thông để đi vào cất
của các hàng hóa, bản được dùng làm trữ. Thực hiện
thân tiền phải có giá môi giới cho phương tiện cất trữ,
trị. Để thực hiện chức quá trình trao tiền phải có đủ giá trị
năng đo lường giá trị, đổi hàng hóa. như tiền vàng, tiền
không nhất thiết phải bạc. Tiền cất trữ có
là tiền mặt mà chỉ cần tác dụng là dự trữ
so sánh với một lượng tiền cho lưu thông,
vàng nhất định một sẵn sàng tham gia
cách tưởng tượng. lưu thông.
Phương tiện thanh toán

Tiền được dùng để trả nợ, trả


tiền mua chịu hàng
hóa...Trong tình hình đó, tiền
làm phương tiện thanh toán.

Tiền tệ thế giới


Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra
ngoài biên giới quốc gia, tiền làm
chức năng tiền tệ thế giới. Lúc này
tiền được dùng làm phương tiện
mua bán, thanh toán quốc tế giữa
các nước với nhau.
Câu hỏi trắc nghiệm
Sản xuất hàng hóa chỉ có thể ra đời khi có mấy điều kiện?

A. Một điều kiện B. Hai điều kiện

C. Ba điều kiện D. Bốn điều kiện


B. Hai điều kiện
Hàng hóa là?

B. Sản phẩm của lao động,


A. Sản phẩm của lao động
có thể thỏa mãn nhu cầu
để thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người
của con người.
thông qua mua bán.

C. Sản phẩm ở trên D. Sản phẩm được


thị trường. sản xuất ra.
B. Sản phẩm của lao động, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua mua bán.
Giá trị sử dụng là:

A. Công dụng của vật: có


thể thỏa mãn nhu cầu B. Tính hữu ích của vật.
nào đó của con người.

C. Thuộc tính tự D. Cả A, B, C.
nhiên của vật.
D. Cả A, B, C
Giá trị của hàng hóa được quyết định bởi:

A. Công dụng của hàng B. Quan hệ cung - cầu về


hóa hàng hóa.

C. Hao phí lao động D. Cả A, B, C.


xã hội để sản
xuất hàng hóa.
C. Hao phí lao động xã hội để sản xuất
hàng hóa.
Lao động cụ thể?

B. Tạo ra giá trị của hàng


A. Là phạm trù lịch sử.
hóa.

C. Tạo ra giá trị sử dụng D. Biểu hiện tính chất xã hội


của hàng hóa. của người sản xuất hàng
hóa.
.
C. Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Ý kiến nào đúng về lao động trừu tượng?

A. Là phạm trù riêng của B. Là phạm trù của mọi nền


CNTB. kinh tế hàng hóa.

C. Là phạm trù riêng của D. Là phạm trù chung của


kinh tế thị trường mọi nền kinh tế..
B. Là phạm trù của mọi nền kinh tế hàng
hóa.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là:

A. Lao động tư nhân và B. Lao động giản đơn và lao


lao động xã hội. động phức tạp.

C. Lao động cụ thể và lao D. Lao động quá khứ và lao


động trừu tượng. động sống
C. Lao động cụ thể và lao động trừu
tượng.
Tiền tệ là:

B. Phương tiện để lưu thông


A. Là thước đo giá trị của
hang hóa và để thanh
hang hóa
toán

C. Là hàng hóa đặc biệt D. Là vàng, bạc


đóng vai trò là vật
ngang giá chung
C. Là hang hóa đặc biệt đóng vai trò là
vật ngang giá chung
Bản chất của tiền tệ là gì?

A. Là hang hóa đặc biệt,


B. Thể hiện lao động xã hội
làm vật ngang giá cho
kết tinh trong hang hóa
các hang hóa khác

C. Phản ánh quan hệ kinh D. Cả A,B,C


tế giữa những người
sản xuất hang hóa với
nhau
D. Cả A,B,C
Quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa là quy luật nào?

A. Quy luật cung-cầu B. Quy luật cạnh tranh

C. Quy luật giá trị D. Quy luật phá sản


C. Quy luật giá trị
Khi năng suất lao động tăng lên, giá trị một đơn vị sản phẩm sẽ

A. Không đổi B. Tăng

C. Giảm D. A,C đều đúng


B. Tăng
Có mấy chức năng của tiền:

A. Ba chức năng B. Bốn chức năng

C. Năm chức năng D. Sáu chức năng


C. Năm chức năng
Hình thái xuất hiện khi xã hội nguyên thủy tan rã là hình thái nào?

A. Hình thái giản đơn, B. Hình thái chung của giá trị
ngẫu nhiên của một
giá trị

C. Hình thái tiền tệ D. Cả ba hình thái trên


A. Hình thái giản đơn, ngẫu nhiên của
một giá trị
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua mấy thuộc tính?

A. Một thuộc tính B. Hai thuộc tính

C. Ba thuộc tính D. Bốn thuộc tính


B. Hai thuộc tính
Giá cả hàng hóa là?

B. Quan hệ về lượng giữa


A. Giá trị hàng hóa
hàng và tiền

C. Tổng của chi phí sản D. Biểu hiện bằng tiền của giá
xuất và lợi nhuận trị hàng hóa
D. Biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa
Yếu tố quyết định giá cả hàng hóa là:

B. Quan hệ cung cầu về


A. Giá trị hàng hóa
hàng hóa

C. Giá trị sử dụng của D. Mốt thời trang của hàng


hàng hóa hóa
A. Giá trị hàng hóa
Hai hang hóa trao đổi được với nhau vì:

A. Chúng là sản phẩm lao động B. Có lượng thời gian lao


động cần thiết để sản
xuất ra chúng bằng nhau

C. Có lượng hao phí vật tư D. Cả A và B


kỹ thuật bằng nhau
D. Cả A và B
Thanks

You might also like