Professional Documents
Culture Documents
Chuong II. KTCT
Chuong II. KTCT
3 VẤN ĐỀ
CƠ BẢN
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUY LUẬT
CỦA KINH TẾ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG
CHƯƠNG 2
a. Khái niệm
Giá trị sử dụng của hàng hóa là Giá trị của hàng hóa là lao động xã
công dụng của vật phẩm, có thể thỏa hội của người sản xuất hàng hóa kết
mãn nhu cầu nào đó của con người tinh trong hàng hóa ấy.
LAO ĐỘNG
LĐ CỤ THỂ SẢN XUẤT LĐ TRỪU TƯỢNG
HÀNG HÓA
-Là LĐ có ích dưới một - Lao động trừu tượng là lao
hình thức cụ thể của động xã hội của người sản
những nghề nghiệp xuất hàng hoá xét về mặt
chuyên môn nhất định. hao phí SLĐ, không kể đến
-Tạo ra GTSD của hàng hình thức cụ thể của nó
hoá - Tạo ra giá trị hàng hóa
-Là phạm trù vĩnh viễn - Là phạm trù lịch sử
1,1 h 1,15h
1,2 h
Trang trại B
G=c+v+m
Trong đó: c: giá trị cũ (Hao phí lao động quá khứ)
v + m : giá trị mới (Hao phí lao động sống)
1 giờ xay được 30kg ngô 1 giờ xay được 40kg ngô
1 căn biệt thự 70 lượng vàng Giá cả hàng hoá phụ thuộc vào: Giá
trị hàng hoá, Giá trị của tiền, quan hệ
cung - cầu hàng hoá.
Công thức lưu Tiền làm phương tiện lưu thông là làm môi
thông hàng hoá là: giới trong quá trình trao đổi hàng hoá.
Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi giới gọi
H-T-H là lưu thông hàng hoá.
Trung Quốc
Mỹ
Anh
Cambodia
Việt Nam
(1)Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) do các công ty, doanh nghiệp
cổ phần phát hành. Chứng quyền do các công ty kinh doanh chứng
khoán chứng nhận và một số loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương
phiếu) cũng là một loại hàng hóa, có thể mua bán, trao đổi và đem lại
lượng tiền lớn hơn cho người mua, bán.
(2)Chứng khoán, chứng quyền và một số loại giấy tờ có giá cũng có
một số đặc trưng như hàng hóa, mang lại thu nhập cho người mua
và bán.
(3)Chứng khoán và các loại giấy tờ này gọi là tư bản giả (phân biệt
với tư bản thật là tư bản tham gia thực tế vào quá trình sản xuất kinh
doanh).
(4)Cơ sở để mua, bán các loại chứng khoán hoặc giấy tờ có giá là
các loại chứng khoán đó phải dựa trên cơ sở sự tồn tại của một tổ
chức sản xuất kinh doanh có thực.
(5)Giá cả của chứng khoán phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của
chúng (cổ tức, trái tức) và phản ánh lợi ích kỳ vọng của người mua.
2.2. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2.2.1. Thị trường
• Căn cứ vào đối tượng hàng hóa: thị trường tư liệu sản xuất và
thị trường tư liệu tiêu dùng.
• Căn cứ vào phạm vi hoạt động: thị trường trong nước (thị
trường dân tộc) và thị trường thế giới.
• Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất: thị trường
các yếu tố đầu vào, thị trường hàng hóa đầu ra.
• Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia thành các
loại thị trường gắn với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội.
• Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường: thị
trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn
hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền)
c. Vai trò của thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự
điều chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy
luật kinh tế.
(1) Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là hình
thành giá cả một cách tự do. Người bán, người mua
Đặc điểm thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng
của cơ chế hóa, dịch vụ.
thị trường (2) Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân
phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công
nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ…
Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu
của nền kinh tế thị trường
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết
của các quy luật hoạt động trên thị trường.
Thứ nhất, có sự đa dạng hóa của các chủ thể kinh tế, nhiều
hình thức sở hữu. Các chủ thể kinh tế độc lập và bình đẳng với
nhau trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân
Đặc trưng bổ các nguồn lực xã hội.
chung của Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường;
nền kinh tế cạnh tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt
thị trường
động sản xuất kinh doanh; động lực trực tiếp của các chủ thể
sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội khác;
nhà nước là chủ thể quản lý của nền kinh tế.
Thứ tư, kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường
trong nước gắn liền với thị trường quốc tế.
Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Giá cả
G=c+v+m
(1) Cầu xác định cung và ngược lại cung thúc đẩy,
kích thích cầu. Cầu xác định khối lượng, chất
lượng và chủng loại cung về hàng hoá. Cung tạo
ra cầu, kích thích cầu thông qua phát triển số
lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng
Quan hệ giữa hoá… và giá cả của nó.
cung và cầu
(2) Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực
tiếp đến giá cả.
(3) Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết sản xuất
và lưu thông hàng hoá;
(4) Nhận thức quy luật cung – cầu để vận dụng trong
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và hoạch
định các chính sách của nhà nước.
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy
luật xác định số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm
có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó
mà thu được lợi ích tối đa.
Tác động
tích cực Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
Thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
46
Tác động của cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường
Tác động Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại
tiêu cực đến môi trường kinh doanh
47
2.2.4. VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ CHÍNH THAM GIA THỊ TRƯỜNG
NHÀ NƯỚC
- Thiết lập môi trường, thể chế, PL
- Đảm bảo công bằng, cạnh tranh
- Định hướng phát triển