You are on page 1of 79

Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông

Bài giảng môn

KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

Giảng viên: ĐỖ MINH SƠN


Điện thoại/E-mail: 0912354866/ sondm @ptit.edu.vn
Bộ môn: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG

BÀI GIẢNG MÔN


KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

CHƯƠNG 2

HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CHỦ THỂ


THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Chương 2

HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ


VAI TRÒ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

Mục đích:

- Giới thiệu một cách có hệ thống về lý luận giá trị lao động
của C.Mác thông qua các phạm trù cơ bản về H, T, giá cả,
quy luật giá trị...

- Góp phần hình thành tư duy và kỹ năng thực hiện hành vi


kinh tế phù hợp với yêu cầu khách quan khi tham gia hoạt
động kinh tế - xã hội
Chương 2

HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

Nội dung: gồm ba phần

I. Lý luận Của C.Mác về sản xuất hàng hóa và


hàng hóa
II. Thị trường và nền kinh tế thị trường.
III. Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA
VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa.
a. Các Khái niệm:
- Sản xuất tự nhiên, tự cung tự cấp: Là kiểu sản xuất ra sản
phẩm để đáp ứng với nhu cầu tiêu dùng của từng gia đình, từng
đơn vị sản xuất
- Là kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà ở đó, những người sản
xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi, mua bán.
+ Đó là kiểu sản xuất mà sản phẩm làm ra :
Không chỉ đáp ứng nhu cầu của người sản xuất
Mà chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác
thông qua trao đổi hoặc mua bán.
+ Sản xuất hàng hóa có sản xuất H nhỏ, sản xuất H lớn
b.Hai điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa

- Một là, Phân công lao động xã hội


+ Phân công lao động là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân
chia lao động vào các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác
nhau
+ Do PCLĐXH nên mỗi người, mỗi nhóm chỉ sản xuất một
hoặc một số sản phẩm khác nhau: dẫn đến NSLĐộng tăng
nhanh, sản phẩm thặng dư nhiều, nhưng chỉ gồm một số loại
nhất định.
+ Mà cuộc sống con người cần nhiều loại sản phẩm khác
nhau
+ Để thỏa mãn nhu cầu của mình, đòi hỏi con người phải
trao đổi sản phẩm, mua bán với nhau.
b.Điều
b. kiện ra đời của nền sản xuất hàng hoá

Nhu cầu trao đổi sản phẩm


Phân công
lao động
xã hội
- Hai là, sự tách biệt tương đối về kinh tế của các chủ thể sản
xuất
+ Do có quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà khởi
thủy là chế độ sở hữu nhỏ về TLSX
+ Điều đó làm cho lao động của những người sản xuất mang tính
chất tư nhân, cá biệt, độc lập vì:
Sản xuất do người chủ sở hữu quyết định
Sản phẩm làm ra thuộc người sở hữu TLSX
Dẫn đến tách biệt về lợi ích.
+ Nhưng họ lại nằm trong một hệ thống phân công lao động xã
hội, trong điều kiện ấy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của
người khác phải thông qua trao đổi, mua, bán
C.Mácviết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc
lập và không phụ thuộc nhau mới đối diện nhau như là những
hàng hóa”
2. Hàng hóa

a. Khái niệm và thuộc tính của hàng hóa

* Khái niệm
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
Khái niệm chỉ rõ:
- H có nhiều dạng biểu hiện: dạng hữu hình, vô hình
- H để thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
- H để trao đổi, mua bán là quá trình phát triển của các hình thái
giá trị (vật lấy vật hay vật lấy tiền)
- H là phạm trù lịch sử.
Hàng hóa

Tiêu dùng cho sản xuất


Tiêu dùng cá nhân
* Hai thuộc tính của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có
thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
- Bất cứ H nào cũng có một hay một số công dụng nhất định.
Chính công dụng (tính có ích) làm cho H có giá trị sử dụng
- Thực chất, đây là mối quan hệ giữa người với sản phẩm
(không phải đối tượng nghiên cứu của KTCT)
- Giá trị sử dụng của H là cho người khác, cho xã hội chứ
không cho người sản xuất.
- Giá trị sử dụng của H là do thuộc tính của thực thể quy định.
giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn
* Hai thuộc tính của hàng hóa

Giá trị sử dụng


- Giá trị sử dụng của H được phát triển dần dần trong quá
trình phát triển của khoa học kỹ thuật
- Giá trị sử dụng của H đến tay người tiêu dùng phải thông
qua trao đổi, mua bán.
Người sản xuất H phải quan tâm đến nhu cầu xã
hội, hoàn thiện giá trị sử dụng theo yêu cầu người mua, thì
sản phẩm của họ mới bán được.
Trong nền sản xuất xã hội, giá trị sử dụng là vật
mang tính trao đổi.
Giá trị của hàng hóa

- Để nhận biết thuộc tính giá trị của H, ta xét trong quan hệ trao
đổi
Thí dụ: có quan hệ trao đổi sau: xA = yB
Số lượng x đơn vị hàng hóa A được trao đổi với số lượng y
đơn vị hàng hóa B.
Tỷ lệ trao đổi giữa các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau này
được gọi là giá trị trao đổi.
Vậy tại sao ?
Hàng hóa A lại trao đổi được với hàng hóa B, khi chúng có
giá trị sử dụng khác nhau
Và trao đổi với tỷ lệ nhất định x/y ?
Sở dĩ hàng hóa A trao đổi được với hàng hóa B vì giữa chúng có
điểm chung. Nếu gạt giá trị sử dụng sang một bên thì cả hàng
hóa A và B có một điểm chung duy nhất: đều là sản phẩm của lao
động, có một lượng hao phí lao động bằng nhau để tạo ra các H
đó.
Thí dụ: 1m vải = 5 kg thóc
nghĩa là 1m vải có giá trị trao đổi với 5 kg thóc
Vậy tại sao ? vải thóc lại trao đổi được với nhau
và trao đổi theo tỷ lệ 1/5
Vì giữa chúng có những cái chung, nhưng không phải là giá
trị sử dụng....
Mà là cái chung: đều là sản phẩm của lao động
đều có lao động kết tinh trong đó (còn gọi
là lao động háo phí)
Người ta trao đổi H với nhau, chẳng qua là trao đổi lao động
của mình ẩn dấu dưới những H ấy
Chính LAO ĐỘNG HAO PHÍ để tạo ra H là cơ sở chung cho
việc trao đổi
LAO ĐỘNG HAO PHÍ tạo thành giá trị H
Trong thí dụ trên lượng lao động đã hao phí để tạo ra X
đơn vị hàng hóa A đúng bằng y đơn vị hàng hóa B.
+ Lao động đã hao phí là cơ sở của sự trao đổi giữa các H
với nhau.
+ Một thực tế chung là lao động xã hội đã hao phí để sản xuất
ra các hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau.
+ Lao động xã hội đã hao phí để tạo ra H là giá trị H.

Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất kết
tinh trong hàng hóa
+ Khi xét giá trị Hàng hóa thì;
Giá trị là nội dung. Giá trị trao đổi là hình thức
+ Giá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất với
nhau, khi nào còn sản xuất và trao đổi H, người ta còn quan
tâm tới giá trị.
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử (Tồn tại trong điều kiện sx H)
b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
* Lao động cụ thể:

Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định

- Mỗi lao động cụ thể có: Mục đích, phương pháp, công cụ, đối
tượng, kết quả riêng... những cái riêng đó là cơ sở để phân biệt
các H khác nhau

- Lao động cụ thể rất đa dạng, phong phú

- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của H

- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, vì nó không thể thiếu
được với đời sống con người
b.Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Lao động
cụ thể

Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định
b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa

Lao động trừu tượng

“Nếu như không kể đến


tính chất cụ thể nhất định
của hoạt động sản xuất, và
do đó tính có ích của lao
động, thì trong lao động ấy
chỉ còn lại có một cái là sự
tiêu phí sức lao động của
con người”
C.Mác

Lao động trừu tượng tạo ra giá trị


Từ phân tích trên có thể khẳng định:

- Giá trị H là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh
trong hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là cơ sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử
dụng khác nhau
Chú ý
•Không phải là hai loại lao động mà là hai mặt của một quá
trình lao động
•Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính hai mặt
Tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa

Hàng hoá

Giá trị Giá trị sử dụng

Tính chất xã hội Tính chất tư nhân

Lao động trừu


Lao động cụ thể
tượng

Sản xuất hàng


hoá
Phân công lao Sự tách biệt về
động xã hội kinh tế giữa các
chủ thể sản xuất
b. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
Từ tính hai mặt của lao động sản xuất H, có thể thấy:
- Việc sản xuất và trao đổi phải được xem là một thể thống
nhất trong sản xuất H
- Lợi ích của người sản xuất thống nhất với lợi ích người
tiêu dùng
- Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng
xuất hiện khi:
Sản phẩm H riêng biệt không phù hợp với nhu
cầu xã hội
Hoặc hao phí lao động hao phí mà xã hội
không chấp nhận
H sẽ không bán được nguy cơ khủng hoảng xuất
hiện.
c.Lượng giá trị của hàng hoá

Xác định lượng giá trị

Lượng
Chất của giá trị Lượng giá trị hàng
lao
hàng hoá là lao hoá nhiều hay ít là
động
động trừu do lượng lao động
được
tượng kết tinh hao phí để sản
xác
trong hàng hoá xuất ra hàng hoá
định
đó quyết định
bằng
thời
gian lao
TGLĐXHCT là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra động
một giá trị sử dụng nào đó trong điều kiện bình xã hội
thường của xã hội với trình độ thành thạo trung cần
bình, cường độ Lao động trung bình. thiết
Cơ cấu lượng giá trị

W=C+V+m

Giá trị
Giá trị cũ TLLĐ (C1)
Giá trị (C)
hàng
Giá trị
hoá(w)
Giá trị mới ĐTLĐ (C2)
(V+m)
c.Lượng giá trị của hàng hoá

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá

* Năng suất lao động


- NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm
- NSLĐ tăng làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần
thiết trong đơn vị H, lượng giá trị trong một đơn vị H giảm
xuống.(lượng giá trị H tỷ lệ nghịch với NSLĐ)
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá

- Các nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ:


+ Trình độ khéo léo trung bình của người lao động
+ Mức độ phát triển KHCN và trình độ áp dụng KHCN vào sản
xuất.
+ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
+ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
+ Các điều kiện tự nhiên.
c.Lượng giá trị của hàng hoá
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá
* Cường độ lao động
- Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt
động lao động sản xuất
- Cường độ lao động tăng giá trị một đơn vị sản phẩm không đổi
+ vì: Tăng cường độ lao động, làm cho tổng số sản phẩm tăng
lên, tổng lượng giá trị của các H gộp lại tăng lên
+ Song lượng thời gian lao động xã hội cần thiết sản xuất một
đơn vị H không đổi
+ Cường độ lao động phụ thuộc vào: sức khỏe, tâm lý, tay nghề
thành thạo, yếu tố tổ chức
Tính chất phức tạp của lao động
Lao động giản đơn và lao động phức tạp
- LĐGĐ là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một
cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ
cũng có thể thao tác được
- LĐPT là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua
một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo
ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn.
Đây là cơ sở để xác định thù lao cho lao động
Nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hóa

Giá trị cá biệt 2

NSLĐ cá biệt 1

Lao động Lao động phức tạp


NSLĐ Xã hội Giá trị Xã hội
giản đơn
Năng suất lao động
Giá
trị
cá Cường độ lao động
NSLĐ cá biệt 2 biệt
1
3. Tiền tệ

a. Nguồn gốc và bản chất của tiền

Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịgiản
giảnđơn
đơnhay
hay
ngẫu
ngẫunhiên
nhiên

1m vải = 10 kg thóc

Vật ngang giá

Giá trị tương đối


3. TIỀN TỆ

a. Nguồn gốc và bản chất của

Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịđầy
đầyđủ
đủhay
haymở
mởrộng
rộng
10 kg thóc
1 m vải = 2 con gà
0,1 chỉ vàng

Vật ngang giá mở rộng


Trao đổi ngày
càng mở rộng
Giá trị tương đối
3. TIỀN TỆ

a. Nguồn gốc và bản chất

Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịchung
chung
10 kg thóc
2 con gà = 1m vải
0,1 chỉ vàng

Phân công lao động
ngày càng phát triển,
trao đổi ngày càng mở
rộng Vật ngang giá chung
chưa ổn định
3. TIỀN TỆ

a. Nguồn gốc và bản chất của

Hình
Hìnhthái
tháitiền
tiềntệ
tệ
10 kg thóc
2 con gà
1m vải = 0,1 chỉ vàng

Vật ngang giá chung được thống


nhất lại ở Vàng
(Vàng trở thành tiền tệ)
3. TIỀN TỆ

a. Nguồn gốc và bản chất

“Tiền: loại hàng hóa đặc


Tiền
Tiềntệ
tệra
rađời
đời biệt mà hình thái tự
Sự phát triển của các hình thái giá trị

nhiên của nó dần gắn


liền với hình thái ngang
giá trong xã hội, sẽ trở
Hình thành hàng hóa - tiền,
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịchung
chung
hay làm chức năng là
tiền, chức năng xã hội
riêng biệt của nó và do
Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịtoàn
toànbộ
bộ đó, độc quyền xã hội của
hay
haymở
mởrộng
rộng nó là đóng vai trò vật
ngang giá phổ biến trong
giới hàng hóa”.
Hình
Hìnhthái
tháigiá
giátrị
trịgiản
giảnđơn
đơn C. Mác (Tư bản, quyển I,
tập 1, tr 135 - 136).
3. TIỀN TỆ

• Nguồn gốc của tiền: Tiền ra đời trong quá trình phát
triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.

• Bản chất của tiền: là một hàng hóa đặc biệt, đóng vai
trò vật ngang giá chung, là sự thể hiện chung của giá trị
và thể hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất
hàng hóa.
b.Chức năng của tiền

Thứ nhất: thước đo giá trị


Thứ hai
Phương
tiện lưu
thông

Thứ
năm tiền
tệ thế
giới

Thứ tư
phương
tiện
thanh Thứ ba phương
toán tiện cất trữ
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố
khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay

a. Dịch vụ
- Là gì ? Dịch vụ là một loại hàng hóa, nhưng đó là một loại hàng
hóa vô hình.
- Khi nghiên cứu về dịch vụ cần lưu ý:
+ Thời của Mác dịch vụ chưa phát triển như hiện nay nhưng ông
đã đưa ra quan niệm: chia dịch vụ làm 2 loại hình:
Nếu dịch vụ thuộc khu vực sản xuất hàng hóa thì nó thuộc
khu vực hàng hóa cho sản xuất,
Dịch vụ cho tiêu dùng nó thuộc phạm trù hàng hóa cho
tiêu dùng.
+ Đã là H thì dịch vụ cũng có những đặc trưng như các loại H
khác
4. Dịch vụ và quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu
tố khác hàng hóa thông thường ở điều kiện ngày nay

+ Đã là H thì dịch vụ cũng có hao phí sức lao động, cũng phải
thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng dịch vụ, giá trị dịch vụ cũng
là lao động xã hội tạo ra dịch vụ, giá trị sử dụng phải đáp ứng với
nhu cầu người sử dụng

+ Nhưng dịch vụ có những khác biệt:


Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời

+ Ngày nay do điều kiện hiện đại, dịch vụ ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc thỏa mãn nhu cầu văn minh của con người.
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác H
thông thường ở điều kiện hiện nay.

- Quan hệ trong trao đổi quyền sử dụng đất

+ Đất đai thuộc quyền sở hữu nhà nước

+ Quyền sử dụng đất: có giá trị sử dụng, có giá cả nhưng


không do hao phí lao động tạo ra như các H thông thường

+ Giá cả quyền sử dung đất chịu tác động của nhiều yếu tố...

+ Bản chất ? tiền trong mua bán quyền sử dụng đất là phương
tiện thanh toán chứ không phải thước đo giá trị

+ Trong xã hội có một bộ phận trở nên giàu có nhờ buôn bán
quyền sử dụng đất đai nhưng không thể có cả xã hội giàu có
nếu tất cả làm như vậy
b. Quan hệ trao đổi trong trường hợp một số yếu tố khác H
thông thường ở điều kiện hiện nay
- Quan hệ trong trao đổi thương hiệu (danh tiếng)

+ Thương hiệu cũng có thể được đưa ra trao đổi mua bản...

+ Thương hiệu là kết quả nỗ lực của sự hao phí sức lao động
của người nắm giữ

+ Điểm đáng chú ý là thương hiệu chỉ có thể được hình thành
dựa trên một kiểu sản xuất H, dịch vụ mới có kết quả cao

+ Bên cạnh sản xuất cũng xuất hiện các “thương hiệu” ở một số
lĩnh vực khác như thể thao...

+ Nhưng do hoạt động TT gắn với cơ thể sinh học của cầu thủ,
nên người ta lầm tưởng mua bán danh tiếng của cầu thủ...
- Quan hệ mua bán, trao đổi chứng khoán, chứng quyền và
một số giấy tờ có giá

+ Chứng khóa (cổ phiếu, trái phiếu) có thể mua bán và đem lại
lượng tiền lớn cho người mua, bán

+ Điều đó thúc đẩy ra đời một loại thị trường có yếu tố H phái
sinh.

+ Để có thể mua bán các loại giấy tờ có giá phải có một cơ sở


sản xuất, kinh doanh có thực…

+ Do đó các loại giấy tờ có giá là có tính H, bản thân chúng


không phải như các H thông thường

+ Giá cả của các loại giấy tờ có giá phản ánh kỳ vọng của
người mua
II. THỊ TRƯỜNG VÀ NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
a. Khái niệm và phân loại thị trường

* Khái niệm thị trường (giáo trình, trang 35)


Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó
nhu cầu của các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi,
mua bán với sự xác định giá cả và số lượng H, dịch vụ tương
ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Khi nghiên cứu về thị trường cần lưu ý:
Thị trường được nhận diện dưới hai cấp độ:
Cấp độ cụ thể: có thể quan sát được như chợ, siêu thị, quầy
hàng...
Cấp độ trừu tượng; thị trường là tổng thể các mối quan hệ kinh tế
gồm cung cầu, giá cả, quan hệ H -T...
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
• Phân loại thị trường

- Căn cứ vào thị trường trao đổi, mua bán cụ thể có các loại thị
trường: tt H, tt Dịch vụ

- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ có: thị trường trong nước và
thị trường quốc tế.

- Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán có
thị trường: Tư liệu tiêu dùng, tt Tư liệu sản xuất

- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành có: thị trường tự do,
tt có điều tiết, tt cạnh tranh hoàn hảo, tt cạnh tranh không
hoàn toàn ( độc quyền)
Tùy vào điều kiện phát triển của nền kinh tế mà các thị
trường luôn biến đổi
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường

b. Vai trò của thị trường


Một là, TTthực hiện giá trị H, là điều kiện môi trường cho
sản xuất phát triển
- TT là môi trường để các chủ thể thực hiện giá trị H, sản xuất
càng tt càng rộng lớn.
- TT là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó thông tin, định
hướng cho mọi nhu cầu sản xuất, kinh doanh
Hai là, TT kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên
trong xã hội, tạo ra cách thức và phân bổ nguồn lực hiệu quả
trong nền kinh tế
- tt thúc đẩy các quan hệ kinh tế phát triển, đòi hỏi các thành
viên trong xã hội không ngừng phát triển sáng tạo, sự sáng tạo
mang lại lợi ích đến lượt nó lại kích thích sự sáng tạo của chủ
thể
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường

Ba là, TT gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn
kết nền kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế.

- Trong phạm vi quốc gia: tt làm cho các quan hệ lưu thông,
phân phối, tiêu dùng thành một thể thống nhất. TT xóa bỏ địa
giới hành chính. TT gắn kết mọi chủ thể giữa các vùng, miền...

- Trong quan hệ quốc tế; các quan hệ sản xuất, lưu thông,
phân phối, tiêu dùng không chỉ trong phạm vi quốc gia mà
được mở rộng trên phạm vi quốc tế
Vai trò của thị trường không tách rời cơ chế thị trường.

Cơ chế thị trường ?


... Là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo
yêu cầu của các quy luật kinh tế.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường
a. Nền kinh tế thị trường

* Khái niệm: (trang 38/ giáo trình)


Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo
cơ chế thị trường. Đó là nền kinh tế phát triển cao, ở đó mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường,
chịu tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.

* Đặc trưng phổ biến:

Một là, Có sự đa dạng các chủ thể kinh tế, các chủ thể sở hữu,
các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.

Hai là, TTrường đóng vai trò quyết định việc phân bổ các
nguồn lực thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận
như: tt H, tt dịch vụ, tt lao động, tt khoa học công nghệ...
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường

Ba là, Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị


trường, cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển;

Động lực chủ yếu của các chủ thể là P và lợi ích xã hội khác;

Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, khắc phục khuyết tật
của TT,thúc những yếu tố tích cực, đảm bảo bình dẳng xã hội,
ổn định nền kinh tế.

Bốn là, tt là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan
hệ mật thiết với thị trường quốc tế.
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường

Ưu thế của nền kinh tế thị trường:

Một là, KTTT tạo ra động lực cho sự sáng tạo

Hai là, Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng
miền cũng như lợi thế quốc gia

Ba là, Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
con người, qua đó thúc đẩy văn minh và tiến bộ xã hội
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường

Khuyết tật của nền kinh tế thị trường

Một là,... luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng:


do sự mất cân đối H - T, sản xuất và trao đổi dẫn đến khủng
hoảng ở các cấp độ; cục bộ, tổng thể, K. hoảng với mọi loại thị
trường, mọi nền kinh tế...

Hai là,...không tự khắc phục được xu thế cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã
hội
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của
nền kinh tế thị trường

Ba là, ... không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội

Phân hóa thu nhập

Phân hóa cơ hội

Cần có vai trò đều tiết và bổ xung của nhà nước

dẫn đến không có nền kinh tế thị trường thuần túy mà cần
có sự điều tiết của nhà nước nên khi đó xuất hiện nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, hay nền kinh tế hỗn hợp
2. Nền kinh tế thị trường và một số quy luật chủ yếu của nền
kinh tế thị trường

b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
• Các quy luật: Quy luật giá trị, cạnh tranh, cung cầu, lưu
thông tiền tệ,... Hoạt động tác động qua lại tạo nên những
nguyên tắc hoạt động của thị trường hay còn gọi là cơ chế
thị trường tự phát điều tiết nền kinh tế.

• Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản

• Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá trên
thị trường chịu tác động của các yếu tố: Giá trị, cung - cầu,
cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
Quy luật giá trị

Nd:Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở


giá trị, tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

Quy luật giá trị


• Trong sản xuất
Khối lượng sản phẩm mà những người SX tạo ra phải phù
hợp nhu cầu có khả năng thanh toán của XH
Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã
hội cần thiết (Giá trị cá biệt < hoặc = Giá trị xã hội)
• Trong trao đổi
Phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Giá cả vận động
lên xuống xoay quanh giá trị nhưng trong một thời gian
nhất định, xét trên góc độ cả toàn bộ nền kinh tế thì:
Tổng của giá cả = tổng của giá trị.
Tác động của quy luật giá trị

• Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá

• Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất,


tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, thúc đẩy LLSX của XH phát triển

• Phân hoá những người sản xuất hàng hoá


thành người giàu, người nghèo.

Quy luật giá trị điều tiết một cách tự phát thông
qua sự lên xuống của giá cả.
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường
Quy luật Cung - cầu

- Quy luật cung – cầu là quy luật điều tiết quan hệ giữa cung
(bên bán) và cầu (bên mua) hàng hóa trên thị trường.

+ Cầu là khối lượng H mà người tiêu dùng mua trong một


thời kỳ với giá cả nhất định

+ Cầu là nhu cầu về H nhưng không phải là nhu cầu bất kỳ,
mà là nhu cầu H được đảm bảo bằng một lượng tiền tương
ứng, gọi là nhu cầu có khả năng thanh toán.

+ Quy mô của Cầu phụ thuộc vào các nhân tố như: thu
nhập, sức mua của đồng tiền, giá cả H, thị hiếu của người
tiêu dùng (giá cả là yếu tố đặc biệt quan trọng)
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

- Cung:Là khối lượng H mà chủ thể kinh doanh đem bán trên thị
trường trong một thời kỳ với giá cả nhất định

+ Quy mô của cung do sản xuất quyết định. Cung phụ thuộc vào:
số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất, giá
cả H (giá cả là yếu tố đặc biệt quan trọng)
+ Tuy nhiên không phải lúc nào cung cũng đồng nhất với sản
xuất.
- Quan hệ Cung – Cầu:
+ Cung – Cầu ảnh hưởng tới giá cả
Cung = Cầu, thì giá cả = giá trị
Cung > Cầu, thì giá cả < giá trị
Cung < Cầu thì giá cả > giá trị
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

+ Giá cả tác động tới cung – cầu:

Khi giá cả một H nào đó giảm ( cung > cầu) thì cầu sẽ tăng
dần lên, nhưng giá giảm dẫn đến cung sẽ giảm

Khi giá H tăng (cung < cầu) sẽ làm cho cầu giảm nhưng lại
kích cung, làm cho cung tăng lên
Như vậy, cung – cầu lại về vị trí cân bằng.

Quy luật lưu thông tiền tệ


QL lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn
cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

- Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng lưu thông, thì số
lượng tiền cần thiết cho lưu thông được tính bằng công
thức tổng quát:

M: lượng tiền cần thiết cho lưu thông


PXQ P: mức giá cả
M= Q: Khối lượng hàng hóa đem ra lưu
V
thông
V: Số vòng lưu thông của đồng tiền

Tức là M = Tổng số hàng hóa đem ra lưu thông


Số vòng lưu thông của đồng tiền
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

- Khi tiền thực hiện chức năng thanh toán và phương tiện
lưu thông, thì lượng cần thiết cho lưu thông như sau:

M: Lượng tiền cần thiết cho lưu thông


P x Q – (G1 + G2) + G3 P x Q: tổng giá cả H
M= G1: Tổng giá cả H bán chịu
V G2: tổng giá cả H khấu trừ cho nhau
G3: tổng giá cả H đến kỳ thanh toán
V: số vòng quay trung bình của đồng tiền

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay lượng tiền xác định cho
lưu thông phức tạp hơn nhiều, song không vượt ra khỏi nguyên
lý trên.
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

Quy luật cạnh tranh


-Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể
kinh tế với nhau nhằm có được những ưu thế về sản xuất
cũng như tiêu thụ H nhằm thu được lợi ích tối đa.
- Các kiểu cạnh tranh:
+ Cạnh tranh nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các chủ thể
kinh doanh trong cùng một ngành H
(Đây là một trong những phương thức thực hiện lợi ích
doanh nghiệp)
Biện pháp: cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp lý hóa
sản xuất… để hạ thấp giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội
của H đó trên thị trường
Kết quả: Hình thành giá cả thị trường của từng H
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

Cạnh tranh giữa các ngành


-Là cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh giữa
các ngành khác nhau
-Cạnh tranh giữa các ngành là phương thức thực hiện lợi
ích của các chủ thể sản xuất thuộc các ngành khác nhau
trong nền kinh tế thị trường
-Mục đích là tìm nơi đầu tư có lợi nhất.
-Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
+ Tác động tích cực:Thúc đẩy LLSX phát triển
Thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường
Là cơ chế điều chỉnh linh hoạt sự phân bổ các nguồn lực
Thúc đẩy thỏa mãn nhu cầu xã hội
b. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thị trường

+ Tác động tiêu cực:

Cạnh tranh không lành mạnh sẽ gây tổn hại đến môi trường
kinh doanh

Cạnh tranh không lành mạnh gây nên lãng phí nguồn lực xã
hội

Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến phúc lợi xã hội
III. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

1. Người sản xuất

- Người sản xuất là những người sản xuất và cung cấp


H, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội

- Người sản xuất luôn quan tâm đến thu lợi nhuận, vì vậy
luôn quan tâm đến việc sản xuất cái gì ? Sản xuất như
thế nào ? Sản xuất bao nhiêu ? Kết hợp các yếu tố ?

- Ngoài quan tâm đến lợi nhuận họ phải có trách nhiệm


đối với người tiêu dùng, với xã hội, với môi trường…
III. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

2. Người tiêu dùng


-Là những người mua H, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dung.
-Sức mua của người tiêu dung là yếu tố quyết định sự phát
triển bền vững của người sản xuất
-Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong việc định
hướng sản xuất, do dó:
+ ngoài việc thỏa mãn nhu cầu của mình
+ Cần có trách nhiệm với sự phát triển bền vững của xã
hội…
(phân biệt vai trò người tiêu dùng và người sản xuất cũng chỉ
là tương đối)
III. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

3. Các chủ thể trung gian trong thị trường


- Là những cá nhân, tổ chức đảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các chủ
thể sản xuất, tiêu thụ H, dịch vụ trên thị trường.
-Do phân công lao động xã hội làm cho sự tách biệt tương đối giữa
sản xuất và tiêu dung ngày càng sâu sắc.
-Những chủ thể này có vai trò ngày càng quan trọng để kết nối
thông tin trong trao đổi, mua bán H
-Nhờ đó mà thị trường trở nên sống động, linh hoạt hơn, hoạt động
trung gian làm tang cơ hội thực hiên giá trị H, tang kết nối giữa sản
xuất và tiêu dùng
-Cần loại bỏ những trung gian không phù hợp với chuẩn mực xã hội
III. VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG

4. Nhà nước

-Nhà nước trong nền kinh tế thị trường thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về kinh tế

-Đồng thời thực hiện các biện pháp khắc phục khuyết tật của
thị trường

-Nhà nước phải tạo lập môi trường kinh tế tốt nhất để các
chủ thể phát huy vai trò của mình

-Mỗi cá nhân trong bộ máy nhà nước phải nhận thức rõ trách
nhiệm của mình là thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường
Nội dung ôn tập

1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa ? Hàng hóa là
gì ? Thuộc tính của H ? Tính hai mặt của sản xuất H ?
Lượng giá trị của H ? Những nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị H ? Bản chất và chức năng của tiền ?

2. Thị trường ?vai trò của thị trường ? Các chức năng của
thị trường ?Ưu thế và khuyết tật của thị trường ? Các quy
luật cơ bản của thị trường ?

3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường ?
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
Về mặt lý luận
• Tính tất yếu khách quan của sản xuất hàng hóa

• Hệ thống các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa, của nền
kinh tế thị trường (cơ chế thị trường – “bàn tay vô hình”)

Sản xuất hàng hóa, kinh tế thị trường không đồng nhất với kinh
tế tư bản chủ nghĩa. Phát triển sản xuất hàng hóa là quy luật
phổ biến để chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn.
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam

Trong thực tiễn của Việt Nam

Thời kỳ trước đổi mới: (thời bao cấp)

• Nhận thức về sản xuất hàng hóa còn chưa đúng (tính tất yếu
khách quan và sự cần thiết phát triển sản xuất hàng hóa)

• Nhận thức và vận dụng quy luật: không đầy đủ, giản đơn, giáo
điều và duy ý chí nên vi phạm nghiêm trọng các quy luât của
sản xuất hàng hóa, đặc biệt quy luật giá trị nên đã triệt tiêu các
động lực phát triển kinh tế
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam

Thời kỳ trước đổi mới


Ví dụ về sự vi phạm quy luật giá trị
• Sản xuất theo kế hoạch, mục đích là hoàn thành kế hoạch
• Trong lưu thông: giá cả được định ra một cách chủ quan, hiện
tượng “mua như cướp, bán như cho”
• Không được tự do mua bán trao đổi sản phẩm
• Quan hệ hàng hóa tiền tệ chỉ mang tính hình thức
Trước năm 1986

Thực hiện chế độ tem


phiếu trong thời gian dài

Tem phiếu thời


bao cấp
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
CHƯƠNG 4: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ

5. Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam


Phiếu thực phẩm
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
Tem phiếu thời bao câp
Thời kỳ trước năm 1986

Mua b¸n ë cña hµng mËu


dÞch
Trước năm 1986

Hàng hoá ít, chất lượng thấp


Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam
Thời kỳ đổi mới

• Nhận thức về sản xuất hàng hóa: phát triển sản xuất
hàng hóa là tất yếu và cần thiết

• Nhận thức và vận dụng quy luật: tôn trọng quy luật
kinh tế khách quan, đặc biệt quy luật giá trị
Sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam

Thời kỳ đổi mới

Đại hội Đảng VI đã thừa nhận: “chúng ta đã có những thành kiến


không đúng, trên thực tế chưa thật sự thừa nhận những quy
luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan, do đó
không chú ý vận dụng chúng vào việc chế định các chủ trương
chính sách kinh tế”
Thời kỳ đổi mới

Sau đại hội đại biểu toàn


quốc lần thứ VI của Đảng

Hàng hóa phong phú


đa dạng
Nội dung ôn tập

1. Điều kiện ra đời của sản xuất hang hóa ? Hàng hóa là gì ?
Thuộc tính của H ? Tính hai mặt của sản xuất H ?Lượng giá
trị của H ? Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị H ?
Bản chất và chức năng của tiền ?
2. Thị trường ?vai trò của thị trường ? Các chức năng của thị
trường ?Ưu thế và khuyết tật của thị trường ? Các quy luật cơ
bản của thị trường ?
3. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường ?
TÀI LIỆU HỌC TẬP VÀ THAM KHẢO

• Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lê-nin của NXB Chính trị
quốc gia, Hội đồng biên soạn trung ương các bộ môn Mác
-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
• C.Mác - Ăng ghen toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, tập 20
• C.Mác - Ăng ghen toàn tập, Nxb CTQG, Hà Nội, 1994, tập 23
• Các nghị quyết Đại hội Đảng CSVN từ khoá VI, X, XIII

You might also like