Professional Documents
Culture Documents
H-T-H T-H-T
* Kết luận:
§ Công thức chung của tư bản là T-H-T’ (với T’ = T + ∆𝑡 và ∆𝑡 > 0 là giá trị
thặng dư)
§ Tư bản là giá trị sinh ra giá trị thặng dư
- Quá trình sản xuất giá trị thặng dư
• Là sự thống nhất của quá trình tạo ra và làm tăng giá trị, giữa sản xuất giá trị sử
dụng và giá trị thặng dư
+ Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến trình độ nhất định,
nghĩa là người lao động chỉ hao phí 1 phần thời gian lao động để có thể bù đắp
được giá trị hàng hoá sức lao động (thời gian lao động tất yếu)
+ Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của người mua hàng hoá sức lao động và
sản phẩm làm ra thuộc về nhà tư bản (thời gian lao động thặng dư)
* Phân tích tình huống: Giả sử trong quá trình sản xuất sợi với nhà tư bản là chủ sở hữu còn
người công nhân là người lao động trực tiếp. Nhà tư bản tính toán số tiền như sau:
50 kg bông 50$
Hao mòn máy móc 3$
Mua hàng hoá sức 15$
lao động (8h/ngày)
Tổng: 68$
Giả sử trong 4h đầu tiên (thời gian lao động cần thiết): người công nhân sử dụng lao động cụ thể
(biến bông thành sợi) và lao động trừu tượng (tạo ra giá trị mới) và chuyển hết 50kg bông thành
sợi
Nếu quá trình lao động dừng lại ở thời điểm này thì không sinh ra giá trị thặng dư, tiền ứng ra
chưa thể trở thành tư bản
Nhưng nhà tư bản mua sức lao động của công nhân để sử dụng trong 8h. Như vậy, công nhân
phải tiếp tự làm việc trong 4h nữa (thời gian lao động thặng dư)
=> Sổ tiền nhà tư bản phải ứng lúc này là 53$ (gồm 50$ cho 50kg bông và 3$ cho hao mòn máy
móc) => Tổng chi = 121$
=> Số tiền thu về lúc này
+ Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức độ hiệu quả kinh doanh, là động cơ quan trọng
nhất của hoạt động cạnh tranh trong kinh tế thị trường
• Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
§ Tỷ suất giá trị thặng dư: Sự gia tăng tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực
tiếp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
o VD:
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 200m thì m' = 100%, p’ = 20%.
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 400m thì m’ = 200%, p’ = 40%.
ð Do đó tất cả các thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư cũng chính là
những thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận.
§ Cấu tạo hữu cơ tư bản: Cấu tạo hữu cơ tác động tới chi phí sản xuất, do đó tác
động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
o VD
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 70c + 30v + 20m thì p’ = 30%.
Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 80c + 20v + 20m thì p’ = 20%.
ð Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng thì suất giá trị thặng dư cũng có thể
tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức giảm của tỷ suất lợi nhuận.
§ Tốc độ chu chuyển của tư bản: tốc độ chu chuyển càng lớn thì tỷ lệ giá trị
thặng dư hằng năm tăng lên, do đó, tỷ suất lợi nhuận tăng
o VD:
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 1 vòng: 80c + 20v + 20m thì p’ =
20%.
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng: 80c + 20v + (20 + 20) m
thì p’ = 40%.
ð Vậy, tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch với
thời gian chu chuyển của tư bản.
§ Tiết kiệm tư bản bất biến: trong điều kiện tư bản khả biến không đổi, nếu giá
trị thặng dư giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến là tăng tỷ suất lợi nhuận
Vấn đề 5: Nguyên nhân hình thành và những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ
nghĩa tư bản độc quyền.
* Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, có khả năng thâu tóm việc sản xuất và
tiêu thụ 1 số loại hàng hoá, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi nhuận độc
quyền cao
- Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trường:
1. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến quy mô của nền kinh tế lớn, cơ
cấu kinh tế đồ sộ, tính chất xã hội hoá cao, đòi hỏi phải có sự điều tiết xã hội,
kế hoạch hoá từ 1 trung tâm đối với sản xuất và phân phối
2. Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện 1 số ngành mà
các tổ chức độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn đầu tư do không
có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất ít
3. Sự thống trị của độc quyền tăng sự phân hoá giày nghèo, làm sâu sắc thêm
những giai cấp trong xã hội => để duy trì môi trường xã hội ổn định, nhà nước
tư sản phải đưa các chính sách xã hội: chính sách trợ cấp thất nghiệp, chính
sách trợ cấp khó khăn, chính sách hỗ trợ nhà ở,..
4. Cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các liên
minh độc quyền quốc tế vấp phải hàng rào quốc gia dân tộc và xung đột lợi
ích với các đối thủ trên thị trường thế giới => Các tổ chức độc quyền buộc
phải nắm lấy nhà nước, với tư cách đại diện cho dân tộc, can thiệp vào các
quan hệ kinh tế - chính trị quốc tế
5. Việc thi hành chính sách thực dân mới và tác động của cuộc cách mạng khoa
học công nghệ hiện đại cũng đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước vào
đời sống kinh tế
- Bản chất:
• Độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền tư nhân
với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống nhất nhằm
điều tiết nền kinh tế từ 1 trung tâm => duy trì môi trường kinh tế xã hội ổn định
cho các tổ chức độc quyền, đem lại lợi nhuận cho các tổ chức độc quyền
• Độc quyền nhà nước trong chủ nghĩa tư bản đã biến nhà nước thành 1 tập thể tư
bản, nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can thiệp vào các
quá trình kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền, duy trì sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản
Các công thức
I. Kí hiệu – định nghĩa và công thức liên quan
1. Năng suất lao động – cường độ lao động
- Năng suất lao động: Là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất
ra một đơn vị sản phẩm
ð Năng suất lao động tăng n lần thì giá trị của tổng sản phẩm không đổi nhưng giá trị
của 1 sản phẩm xuống n lần (nếu năng suất giảm thì ngược lại)
- Cường độ lao động: Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động sản xuất
ð Cường độ lao động tăng n lần thì giá trị của tổng sản phẩm tăng lên n lần thì giá trị 1
sản phẩm thì không đổi (nếu cường độ lao động giảm thì ngược lại)
2. Giá trị hàng hoá
- Giá trị (w) là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá. Giá trị được cấu
thành từ giá trị cũ (c) và giá trị mới (m+v):
w = c + v + m
Trong đó:
o w: giá trị của 1 hàng hoá => W: tổng giá trị cuả hàng hoá
o c: giá trị cũ / tư bản bất biến / chi phí tư liệu sản xuất (bao gồm: c1: nhà
xưởng, máy móc, công cụ (tư bản cố định); c2 : nguyên, nhiên vật liệu; c3: vật
liệu phụ)
o m+v: giá trị mới => khối lượng giá trị mới: M + V
o v: tư bản khả biến (bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động của người công
nhân)
- Kết cấu giá trị của 1 hàng hoá: 1W = ac + bv + cm (với a,b,c lần lượt là số tính ra được)
3. Giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư (m) là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người lao
động làm thuê tạo ra, nhưng bị nhà tư bản chiếm đoạt
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc
lột của nhà tư bản đối với lao động (nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu thời gian trong một
ngày lao động):
m thời gian lao động thặng dư (t " )
m" = x 100% = x 100%
v thời gian lao động tất yếu (t)
- Khối lượng giá trị thặng dư (M) là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư (m’) và tổng tư bản
khả biến (V). Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của tư bản đối với lao
động:
M = m′V
4. Ngày lao động
- Ngày lao động của người lao động bao gồm: thời gian lao động tất yếu (t) và thời gian lao
động thặng dư (t') bị nhà tư bản chiếm đoạt (= t + t’)
5. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
+ Tư bản bất biến (c): là bộ phận tư bản chuyển thành tư liệu sản xuất mà giá trị được
bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, nó không thay đổi về lượng giá trị khi chuyển vào sản
phẩm. Đó là bộ phận tư bản dùng để mua máy móc (c1), nguyên nhiên liệu (c2)
+ Tư bản khả biến (v): là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động của người công nhân,
thông qua lao động trừu tượng của người công nhân mà tăng lên về lượng. TB khả biến là
hình thức biểu hiện của hao phí lao động sống và là nguồn gốc sinh ra GTTD.
6. Cấu tạo hữu cơ của tư bản
- Là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết định và phản ánh sự
thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
c
Cấu tạo hữu cơ =
v
7. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản
- Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt
mang 3 hình thái khác nhau, thực hiện 3 chức năng khác nhau rồi trở về hình thái ban đầu
với giá trị lớn lên (tức là có kèm theo giá trị thặng dư)
- Chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là quá trình đổi mới, diễn ra liên
tục không ngừng và thường xuyên lặp đi lặp lại.
- Tốc độ chu chuyển của tư bản là số vòng (lần) chu chuyển của tư bản trong một năm.
CH
n =
ch
Trong đó:
o n: số vòng chu chuyển (vòng / năm)
o CH: thời gian 1 năm
o Ch: thời gian cho 1 vòng chu chuyển
8. Tư bản cố định và tư bản lưu động
- Tư bản cố định là 1 bộ phận của tư bản sản xuất biểu hiện dưới dạng máy móc, thiết bị,
nhà xưởng…tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó không chuyển
hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần dần từng phần theo mức độ hao mòn trong quá
trình sản xuất. (c1)
- Tư bản lưu động là 1 bộ phân của tư bản sản xuất tồn tại dưới dạng nguyên nhiên liệu,
sức lao động… mà giá trị của nó chuyển hết vào sản phẩm trong 1 chu kỳ sản xuất (c2+v)
Tư bản bất biến + Tư bản khả biến = Tư bản cố định + Tư bản lưu động
9. Chi phí sản xuất TBCN (k)
- Là phần giá trị bù lại giá trị của TLSX và sức lao động đã tiêu dùng trong quá trình sản
xuất. Đó chính là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng hóa:
k = c + v = 𝑐+ + 𝑐% + v
BT2: Một nhà sản xuất phải chi phí 35000 $ để mua nguyên liệu và máy móc; 15000$ để
thuê người lao động và thu được 1000 sản phẩm với giá trị tổng sản phẩm là 100000 $. Xác
định kết cấu giá trị của tổng sản phẩm, của một đơn vị sản phẩm.
Lời giải
a) W = ctổng + vtổng + mtổng
Tóm tắt:
=> mtổng = 100000 – 35000 – 15000 = 50000 $
- Nguyên liệu và máy móc
Vậy kết cấu giá trị của tổng sản phẩm:
=> c: 3500$
W = ctổng + vtổng + mtổng = 3500 + 15000 + 50000
- Thuê lao động
b) Kết cấu giá trị của một sản phẩm
=> v: 15000$ 1!ổ#$ 3!ổ#$ 4!ổ#$
- Tổng sản phẩm: W=100000$ w = c + v + m = +222 + +222 + +222
- Thu được 1000 sp 5622 +6222 62222
=+222
+
+222
+
+222
= 35c + 15v + 50m
BT3: Có 100 công nhân làm thuê, sản xuất 1 tháng được 12500 đơn vị sản phẩm.
Giá máy móc và nguyên liệu đầu vào là 250.000 $. Tiền công trả cho một công nhân
trong 1 tháng là 250 $, tổng giá trị của tất cả sản phẩm thu được là 400.000 $. Xác
định kết cấu giá trị của tổng sản phẩm và của một đơn vị sản phẩm; giá trị lao động sống
(giá trị mới) của một sản phẩm.
Lời giải
Tóm tắt: W = ctổng + vtổng + mtổng
- Nguyên liệu và máy móc => mtổng = 400000 – 250000 – 25000 = 125000 $
=> c: 250000$ - Kết cấu giá trị tổng sản phẩm:
- Thuê lao động W = ctổng + vtổng + mtổng = 250000 + 25000 + 125000
=> v: 250x100 = 25000$ - Kết cấu giá trị 1 sản phẩm:
1!ổ#$ 3!ổ#$ 4!ổ#$
- Tổng sản phẩm: w = c + v + m = +%622 + +%622 + +%622
W=400000$ %6222 %6222 +%6222
= +%622 + +%622 + +%622 = 20c + 2v + 10m
- Thu được 12500 sp
=> Giá trị lao động sống (giá trị mới) của 1 sản phẩm:
m + v = 2 + 10 = 12 $
BT4: Xét trường hợp 1 công nhân: nhà tư bản bỏ ra chi phí một ngày (10h làm việc) là
200đ, trong đó tư bản bất biến chiếm 1 nửa. Cứ 1 giờ công nhân tạo ra giá trị mới là 20đ.
Tinh:
a. Tư bản khả biến
b. Giá trị mới do công nhân tạo ra trong 1 ngày
c. Giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được
d. Tỷ suất giá trị thặng dư
e. Thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư
Lời giải
Tóm tắt: a) Tư bản khả biến (v): 200 : 2 = 100đ
- Giá trị mới b) Giá trị mới công nhân tạo ra trong 1 ngày (10h làm việc):
công nhân tạo ra 20x10= 200đ (= m+v)
trong 1h: 20đ c) Giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được:
- Tư bản bất biến m + v = 200đ => m = 100đ
(c): d) Tỷ suất giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được:
200 : 2 = 100đ 4
m" = 3 x 100% = 100%
e) Ngày lao động = TGLĐ tất yếu (t) + TGLĐ thặng dư (t’)
78ờ: ;:<= ><? độ=; 78ặ=; Cư (7% )
Mà m" = 78ờ: ;:<= ><? độ=; 7ấ7 FếH (7)
x 100% => t’ = t
® 10h = t + t’ = 2t => t = t’ = 5h
BT5: Doanh nghiệp có 100 công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng được 10.000 sản phẩm với
tổng chi phí tư bản bất biến là 200.000 USD. Giá trị sức lao động của mỗi công nhân trong
1 tháng là 250 USD; tỷ suất giá trị thặng dư là 200%
a. Tính giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được từ mỗi một người công nhân ?
b. Tính giá trị mới do 1 công nhân tạo ra trong thời gian làm thuê ?
c. Tính giá trị của 1 sản phẩm và kết cấu giá trị của sản phẩm đó ?
Lời giải
a) Giá trị thặng dư thu được từ mỗi công nhân:
4
m" = 3 x 100% = 200% => m = 500USD
Tóm tắt: b) Giá trị mới 1 công nhân tạo ra:
- 10000 sp – 100 công nhân m + v = 500 + 250 = 750USD
- Tư bản bất biến: ctổng = 200000USD c) Giá trị thặng dư thu được từ 100 công nhân:
- Giá trị sức lao động của 1 công nhân: mtổng = 500 x 100 = 50000 USD
250USD => 100 công nhân: vtổng = Giá trị của 1 sản phẩm:
1!ổ#$ 3!ổ#$ 4!ổ#$
250x100 = 25000USD w = c + v + m = +2222 + +2222 + +2222
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ = 200%
%22222 %6222 62222
= +2222 + +2222 + +2222 = 27,5USD
® Kết cấu giá trị của 1 sản phẩm:
w = c + v + m = 20c + 2,5v + 5m
BT6: 100 công nhân làm thuê sản xuất 1 tháng được 12.500 đơn vị sản phẩm với chi phi tư
bản bất biến là 250.000 USD. Giá trị sức lao động 1 tháng của mỗi công nhân là 250 USD,
m’ = 300% Hãy xác định giá trị của một đơn vị sản phẩm và kết cấu của nó ?
Lời giải
Giá trị thặng dư thu được của mỗi công nhân:
4
m" = 3 x 100% = 300% => m = 750USD
Tóm tắt: => Giá trị thặng dư thu được của 100 công nhân:
- 12500 sp – 100 công nhân mtổng = 750 x 100 = 75000USD
- Tư bản bất biến: ctổng= 250000USD Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm:
- Giá trị sức lao động của 1 công nhân: 1!ổ#$ 3!ổ#$ 4!ổ#$
w = c + v + m = +%622 + +%622 + +%622
250USD => 100 công nhân: vtổng =
250x100 = 25000USD
%62222 %6222 I6222
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m’ = 300% = +%622 + +%622 + +%622 = 28USD
® Kết cấu giá trị của 1 sản phẩm:
w = c + v + m = 20c + 2v + 6m
BT7: Có 100 công nhân làm thuê trong 1 tháng sản xuất được 10 000 đơn vị sản phẩm với
chi phí tư bản bất biến là 250 000 USD, lương công nhân là 250USD/người/ tháng, trình độ
bóc lột là 300%. Tính giá trị của 1 đơn vị hàng hóa và kết cấu giá trị của nó?
Lời giải
Tư bản bất biến (c) cho 1 đơn vị sản phẩm là: 250000 : 10000 = 25 (USD)
Tư bản khả biến (V) cho 10.000 đơn vị sản phẩm là: 250 x 100 = 25000 (USD)
ð Tư bản khả biến (v) cho 1 đơn vị sản phẩm: 25000 : 10000 = 2,5 (USD)
Ta có: Trình độ bóc lột = Tỷ suất GTTD: m’ = 300% nên m = 3v và tính theo 1 đơn vị sản phẩm
thì m = 3 x 2,5 = 7,5(USD)
Vậy: Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm là: 25 + 2,5 + 7,5 = 35 (USD) và kết cấu giá trị của 1 đơn vị
sản phẩm là: 1W = 25c + 2,5v + 7,5m
BT8: Chi phí sản xuất TBCN trong xí nghiệp X là 900 ngàn USD, trong đó đầu tư vào
TLSX là 780 ngàn USD. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất là 400 người.
Hãy xác định khối lượng giá trị mới do một công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng
dư là 200%.
Lời giải
Chi phí sản xuất TBCN: k = ctổng + vtổng mà trong đó ctổng = 780 ngàn USD
=> vtổng= 120 ngàn USD
=> v = 120/400 = 0,3 ngàn USD
4
Ta có: Tỷ suất GTTD: m’ = 200% = 3 x 100% => m = 0,6 ngàn USD
Khối lượng giá trị mới mà một công nhân tạo ra: m + v = 0,9 ngàn USD
BT9: Công nhân làm việc thuê tạo nên khối lượng giá trị mới là 12.000 USD mỗi ngày, tỷ
suất giá trị thặng dư 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài thời gian lao động từ 8h/ngày lên
9h/ngày, mà không trả thêm lương.
a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD trong ngày.
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ?
Lời giải
- Gọi thời gian lao động (ngày lao động) ban đầu là T1 và thời gian lao động (ngày lao
động) lúc sau là T2
* Ban đầu (8h/ngày)
- Giá trị thặng dư thu được của mỗi công nhân:
J
𝑚+ " = K& x 100% = 300% ó M1 = 0,3V1 (1)
&
- Khối lượng giá trị mới: M1 + V1 = 12000USD (2)
ð Từ (1)(2) => M1 = 9000USD và V1 = 3000USD
! "
- Ta có: 𝑚+ " = !& x 100% = 300% (1)
&
t1’ + t1 = 8h (2)
ð Từ (1)(2) => t1 = 2h và t1’ = 6h
* Sau khi tăng lên 9h/ngày
- Tăng thời gian làm việc nhưng không tăng lương
=> Thời gian lao động tất yếu không bị ảnh hưởng: t1 = t2 = 2h
ð T2 = t2 + t2’ = 9h => t2’ = 7h
! "
® Tỷ suất GTTD lúc sau: 𝑚% " = !' x 100% = 350%
'
® Khối lượng GTTD lúc sau: M2 = m2’V2 = 350% x 3000 (do V1 = V2)
ð Nhà sản xuất áp dụng phương pháp GTTD tuyệt đối (tăng thời gian lao động (ngày lao
động))
BT10: Năm trước nhà tư bản gia công chi tiết máy phải ứng ra chi phí sản xuất 2.000.000
USD với cấu tạo hữu cơ tư bản 4/1, và có trình độ bóc lột 200%. Năm sau do mặt bằng giá
trị hàng tiêu dùng trên thị trường giảm đi 20%, nên nhà tư bản đã giảm lương công nhân.
Tuy nhiên thu nhập thực tế và năng suất lao động của công nhân, cùng với quy mô sản
xuất của nhà tư bản không thay đổi.
a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD, tỷ suất lợi nhuận.
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy?
Lời giải
* Năm đầu:
- Chi phí sản xuất: C1 + V1 = 2.000.000USD
L
Mà cấu tạo hữu cơ tư bản: K& = 4
&
ð C1 = 1.600.000 và V1 = 400.000
J
- Trình độ bóc lột = tỷ suất giá trị thặng dư: m1’= 200% = K& 𝑥 100%
&
ð Khối lượng GTTD: M1 = 2V1 = 2 x 400.000 = 800.000
- Tỷ suất lợi nhuận:
J& M22222
𝑝+ " = L (K 𝑥 100% = +$22222(#22222 𝑥 100% = 40%
& &
* Năm sau:
Năm sau, mặt bằng giá trị hàng tiêu dùng giảm 20% so với trước, nên nhà tư bản giảm lương
công nhân, nhưng thu nhập thực tế của công nhân không thay đổi ⇒ lương công nhân bị cắt giảm
20%. Bên cạnh đó, NSLĐ và quy mô sản xuất không thay đổi ⇒ khối lượng giá trị tư bản bất
biến (C) và khối lượng giá trị mới (M+V) không thay đổi.
- Ta có: V2 = V1 - 20%V1 = 320000
ð Mà khối lượng giá trị mới không đổi: M2+V2 = M1+V1 ó M2+V2 = 800.000 + 400.000
ó Khối lượng GTTD: M2 = 1.200.000 – V2 = 1.200.000 – 320000 = 880000
J
- Tỷ suất giá trị thặng dư: m2’= K' 𝑥 100% = 275%
'
" J' MM2222
- Tỷ suất lợi nhuận: 𝑝% = L 𝑥 100% = +$22222(5%2222 𝑥 100% = 45,8%
' (K'
ð Sự thay đổi đó là do nhà tư bản áp dụng phương pháp sản xuất GTTD tương đối.
BT11: Năm 1923, tiền lương trung bình của 1 công nhân công nghiệp chế biến ở Mỹ là
1238 USD/ năm còn giá trị thặng dư do 1 công nhân tạo ra là 2134 USD/năm. Đến năm
1973, những chỉ tiêu trên tăng tương ứng là 1520 và 5138 USD. Hãy xác định trong những
năm đó thời gian mà người công nhân lao động cho mình và cho nhà tư bản thay đổi như
thế nào, nếu ngày làm việc 8h?
Lời giải
* Năm 1923:
Giả sử trong 1 năm công nhân phải làm 365 ngày.
- Tiền lương của công nhân trong 1 ngày: 1238/365 = 3,39 USD
- Giá trị thặng dư của công nhân trong 1 ngày: 5138/365 = 5,85 USD
- Tổng giá trị 1 công nhân tạo ra trong một ngày là 3,39 + 5,85 = 9,24 (USD). Giá trị
này bao gồm cả giá trị mà người công nhân đó làm ra cho mình và làm ra cho nhà tư bản.
Mà 1 ngày mỗi công nhân phải làm 8h.
Vậy:
5,5O P M
Thời gian người công nhân lao động cho mình (lao động tất yếu): O,%# = 2,94h
6,M6 P M
Thời gian lao động thặng dư (lao động cho nhà tư bản): O,%#
= 5,06h
* Năm 1973:
Tương tự ta có
- Tiền lương của công nhân trong 1 ngày là: 1520/365 = 4,16 USD
- Giá trị thặng dư mà 1 công nhân tạo ra trong 1 ngày là: 5138/365 = 14,08 USD
- Tổng giá trị 1 công nhân tạo ra trong một ngày là 4,16 + 14,08 = 18,24 (USD). Vậy:
Vậy:
#,+$ P M
Thời gian người công nhân lao động cho mình (lao động tất yếu): +M,%# = 1,83h
+#,2M P M
Thời gian lao động thặng dư (lao động cho nhà tư bản): +M,%#
= 6,17h
BT12: Trước kia sức lao động bán theo giá trị. Sau đó tiền lương danh nghĩa tăng lên 2 lần;
giá cả vật phẩm tiêu dùng tăng 60% còn giá trị sức lao động do cường độ lao động tăng,
ảnh hưởng của các yếu tố lịch sử - tinh thần nên đã tăng 35%.
Lời giải
Khi tiền lương danh nghĩa tăng 2 lần và vật phẩm tiêu dùng không tăng thì tiền lương thực tế
cũng tăng 2 lần.
Khi vật phẩm tiêu dùng tăng lên 160% = 1,6 lần so với lúc đầu thì tiền lương thực tế giảm là
2/1,6 = 1,25
+ Nhưng giá trị sức lao động đã tăng lên 135% = 1,35 điều đó có nghĩa là tiền
lương thực tế giảm thêm là: 1,35/1,25 = 0,926 = 92,6%
ð Tiền lương thực tế đã giảm chứng tỏ cuộc sống của công nhân nói chung càng khó khăn
hơn.
* Kết luận: Tiền lương thực tế đã giảm xuống còn 92,6% so với ban đầu.
BT13: Chi phí trung bình về tư bản bất biến cho 1 đơn vị hàng hoá trong 1 ngành là 90
USD, chi phí t bản khả biến là 10 USD, m’ = 200%. Một nhà tư bản sản xuất trong 1 năm
được 1000 đơn vị hàng hoá. Sau khi áp dụng kỹ thuật mới, năng suất lao động sống trong
xí nghiệp của nhà tư bản đó tăng lên 2 lần, Số lượng hàng hoá sản xuất cũng tăng lên tương
ứng. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào trong xí nghiệp của nhà tư bản đỏ so với
tỷ suất gia trị thặng dư trung bình của ngành. Nhà tư bản trong năm thu được bao nhiêu
giá trị thặng dư siêu ngạch ?
Lời giải
* Trước cải tiến kỹ thuật:
c = 90 USD, v = 10 USD, m’ = 200% => m = 2v = 20 USD.
Do đó, cơ cấu giá trị của 1 đơn vị hàng hóa là: 1W = 90c + 10v + 20m
* Sau khi áp dụng kỹ thuật mới:
Do tăng năng suất lao động sống lên 2 lần trong khi nhà tư bản vẫn giữ nguyên tiền công của
công nhân. Từ 1 hàng hóa ban đầu đã tăng lên 2 hàng hóa với cơ cấu giá trị như sau:
2W = (90.2)c + 10v + 50m (vì 2 hàng hóa đó nhà tư bản vẫn bán với giá trị thị trường là
240USD/2 hàng hóa) => m' = 50/10 = 500 %
Khi chưa tăng năng suất thì giá trị thặng dư tạo ra là 20USD/ một hàng hóa. Còn khi
tăng năng suất thì giá trị thặng dư tạo ra là 50 USD. Do đó, giá trị thặng dư siêu ngạch khi
có áp dụng kỹ thuật mới là 50 – 20 = 30 USD/ một hàng hóa.
Vậy trong năm, nhà tư bản thu được tổng giá trị thặng dư siêu ngạch là: 30. 1000 = 30000 USD.
* Kết luận: m’ tăng từ 200% lên 500%; Tổng giá trị thặng dư siêu ngạch là 30 000USD
BT14:
Một doanh nghiệp Có 100 công nhân sản xuất 1 tháng được 1000 sản phẩm, với các chi phí
khấu hao tư bản cố định = 90.500 USD, nguyên nhiên liệu = 199.000 USD, vật liệu phụ =
10.000 USD, đồn giá tiền công = 10 USD/Sp. m’ =250 %
a) Tính lượng giá trị: tư bản bất biến, tư bản khả biến, tư bản cố định, tư bản lưu động
b) Tính tiền lương trung bình của 1 công nhân
c) Tính tổng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp và giá trị 1 đơn vị sản phẩm
Lời giải
Giá trị tư bản bất biến: c = c1 + c2 + c3 = 90.500 + 199.000 + 10.000 = 299.500USD
Giá trị tư bản khả biến: v = 1000 x 10 = 10.000USD
Giá trị tư bản cố định: c1 = 90.500USD
Giá trị tư bản lưu động: c2 + c3 + v = 199.000 + 10.000 + 10.000 = 219.000USD
Tiền lương trung bình của một công nhân: v/100 = 100USD
4
Ta có: m’ = 250% = x 100% => m = 25.000USD
3
ð Tổng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp: W = c + v + m = 334.500USD
ð Giá trị của một đơn vị sản phẩm: 334.500/1000 = 334,5 USD
BT15:
Một cơ sở chế biến LTTP có các khoản chi phí tư bản như sau: tư bản ứng trước 500,000
USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng 200.000 USD, máy móc thiết bị 100.000 USD. Nguyên liệu,
nhiên liệu và vật liệu phụ gấp 3 lần sức lao động.
Hãy xác định tổng số tư bản cố định, tư bản lưu động, tư bản bất biến, tư bản khả biến
Lời giải
Ta có: Tư bản ứng trước: k = c + v = c1 + c2 + c3 + v = 500.000 mà ta lại có c2 + c3 = 3v
ð k = c1 + 3v + v = c1 + 4v = 500.000
Trong đó: Giá trị của tư bản cố định: c1 = 200.000 + 100.000 = 300.000 => Giá trị tư bản khả
biến: v = 50.000USD
Giá trị của tư bản lưu động: c2 + c3 + v = 3 x 50.000 + 50.000 = 200.000USD
Giá trị của tư bản bất biến: c = c1 + c2 + c3 = 300.000 + 3 x 50.000 = 450.000USD
BT16:
Tư bản ứng trước để kinh doanh là 3,5 trUSD, trong đó tư bản cố định là 2,5 trUSD, tư
bản khả biến là 200.000USD. Tư bản cố định hao mòn trung bình trong 12,5 năm. Nguyên,
vật liệu 2 tháng mua 1 lần. Tư bản khả biến quay 1 năm 10 vòng. Hãy xác định tốc độ chu
chuyển trung bình của toàn bộ tư bản
Lời giải
Ta có: Tư bản ứng trước: k = c + v = c1 + c2 + v = 3.500.000 mà tư bản khả biến v = 200.000 và
tư bản cố định c1 = 2.500.000
ð c2 = 800.000 USD
Từ đề bài:
%622222
c1 hao mòn trong 12,5 năm => Trong 1 năm, c1 hao mòn: +%,6 = 200.000USD
c2 2 tháng mua 1 lần => Trong 1 năm, c2 sẽ mua 6 lần: 800.000 x 6 = 4.800.000USD
v quay 1 năm 10 vòng => v = 200.000 x 10 = 2.000.000USD
ð Tư bản chu chuyển = 200.000 + 4.800.000 + 2.000.000 = 7.000.000USD
Như vậy: tốc độ chu chuyển trung bình của toàn bộ tư bản:
7ư Qả= 18H 18HFể=
n = 7ư Qả= ứ=; 7Uướ1 x 100% = 2 (vòng/năm)
BT17:
𝐜 𝟕
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 𝐯 = 𝟏 và m’ = 200%. Trong giá trị hàng hóa có 10 000 USD là
giá trị thặng dư với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kì sản
xuất.
a) Hãy xác định tư bản bất biến, tư bản khả biến và giá trị của hàng hóa?
b) Nếu hàng hóa đó được bán với giá 45 000 USD. Hãy xác định lợi nhuận và tỷ
suất lợi nhuận mà nhà tư bản này thu được?
Lời giải
4
a) Ta có: 3 x 100% = m’ mà m = 10 000 USD và m’ = 200% => Giá trị tư bản khả biến: v =
5000 USD.
1 I
Theo đề bài: 3 = + => Giá trị tư bản bất biến: c = 7v = 35000 (USD)
Giá trị của hàng hóa là: W = c + v + m = 35000 + 5000 + 10000 = 50000 (USD).
b) Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: k = c + v = 35000 + 5000 = 40000 (USD)
Mà hàng hóa được bán với giá 45 000: w: c + v + m = 45 000 => m = 5000 (USD)
-
ð Tỷ suất lợi nhuận là: 𝑝" = '() 𝑥 100% = 12,5%
BT18:
Tổng số tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp là 1.800 đơn vị, với tỷ suất lợi nhuận
bình quân là 15%. Lợi nhuận công nghiệp là 243 đơn vị. Các nhà tư bản thương nghiệp
cần phải mua và bán sản phẩm theo giá bao nhiêu để họ và các nhà tư bản công nghiệp thu
được lợi nhuận bình quân.
Lời giải
∑-
Ta có: Tỷ suất lợi nhuận bình quân: 𝑝′ = ∑('()) 𝑥 100% = 15% mà tổng lợi nhuận công nghiệp
m = 243 đơn vị => Tư bản công nghiệp: ∑(𝑐 + 𝑣) = 1620 đơn vị
Trong đó: Tư bản công nghiệp + Tư bản thương nghiệp = 1800 đơn vị => TBTT = 180 đơn vị
Lợi nhuận TBTT: 180 x 15% = 27 đơn vị
ð TBTN phải bán với giá: TBCN ứng ra + Lợi nhuận TBCN + Lợi nhuận TBTN
= 1620 + 243 + 27 = 1890 đơn vị