You are on page 1of 25

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Câu 1. Phân tích mối quan hệ giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và hai
thuộc tính của hàng hoá. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
a) HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
KHÁI NIỆM HÀNG HOÁ:
Hàng hóa là sản phẩm lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua
trao đổi, mua bán.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) và ở dạng phi vật thể (dịch vụ vô hình).
VD: Quần áo, giày dép, mỹ phẩm, đồ gia dụng, đồ dùng học tập, …
HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA:
Trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội khác nhau, sản xuất hàng hóa có bản chất khác nhau,
nhưng một vật phẩm sản xuất ra khi đã mang hình thái là hàng hóa thì đều có hai thuộc tính
cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
Giá trị sử dụng của hàng hóa: Là công dụng của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người (nhu cầu vật chất/tinh thần/cá nhân/tiêu dùng cho sx).
VD: Gạo có giá trị sử dụng để ăn; Xăng có giá trị sử dụng để chạy xe máy, ô tô; Bút
có giá trị sử dụng để viết, ...
o GTSD là công dụng, công hiệu, tính có lợi, tính có ích của hàng hoá.
o Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên quy định, không lệ thuộc vào chế độ xã
hội. Khi xã hội càng phát triển thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá trị sử dụng cho
cùng một vật phẩm (Ví dụ: Than đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển than đá
còn dùng trong công nghiệp hoá chất). Giá trị sử dụng được phát hiện dần, ngày càng
phong phú do sự phát triển của khoa học, công nghệ.
o Giá trị sử dụng được thể hiện thông qua tiêu dùng và là phạm trù có tính vĩnh
viễn.
o Trong nền KT hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi
o Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của nó có đặc điểm là không có hình thái
vật thể quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay
dự trữ.
Giá trị của hàng hóa: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất đã hao phí
để sản xuất ra hàng hóa, kết tinh trong hàng hóa.
VD: Giá trị của chai nước là hao phí lao động xã hội của người sản xuất ra chai nước
kết tinh trong chai nước (2h sản xuất ra chai nước, thì 2h là giá trị của chai nước).
TÍNH HAI MẶT CỦA HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
- MẶT THỐNG NHẤT THỂ HIỆN Ở CHỖ:
Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phải có đầy đủ

1
hai thuộc tính này mới là hàng hóa. Nếu thiếu một trong hai thuộc tính đó vật phẩm sẽ không
phải là hàng hóa. Chẳng hạn, một vật có ích (tức có giá trị sử dụng), nhưng không do lao
động tạo ra (tức không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không phải là hàng
hóa.
- MẶT ĐỐI LẬP THỂ HIỆN Ở CHỖ:
Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về chất.
Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các hàng hóa lại đồng nhất về chất, đều là "những
cục kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi", tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao
động đã được vật hoá.
Thứ hai, tuy giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong một hàng hóa, nhưng quá
trình thực hiện chúng lại tách rời nhau về cả mặt không gian và thời gian, mâu thuẫn được bộ
lộ ra ngoài là giữa chất lượng và giá cả, giữa người mua và người bán.

Giá trị Giá trị sử dụng

● Mục đích của người sản xuất ● Mục đích của người tiêu dùng
● Tạo ra trong quá trình sản xuất ● Tạo ra trong quá trình tiêu dùng
● Thực hiện trước ● Thực hiện sau

Do đó nếu giá trị của hàng hoá không được thực hiện thì sẽ dẫn đến khủng hoảng sản xuất.
b) LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
o Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động của người sản
xuất ra hàng hóa có 2 mặt. Chính tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa quyết
định tính hai mặt của bản thân hàng hóa.
o C. Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.

KHÁI NIỆM LAO ĐỘNG CỤ THỂ VÀ LAO ĐỘNG TRỪU TƯỢNG


Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề chuyên môn
nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, phương pháp hoạt động riêng.
o Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, do đó lao động cụ thể càng nhiều loại thì
giá trị sử dụng càng phong phú.
o Lao động ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của phân công lao động xã
hội và sản xuất hàng hóa.
o Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, thể hiện tính chất tư nhân của sản xuất
hàng hóa, tuy nhiên hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi, phụ thuộc vào sự
phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động.

2
VD: thợ mộc dùng đục, cưa, bào ... để làm ra đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế...
Kết quả của lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng: Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những hình
thức cụ thể của nó, hay nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp
thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung. Chính lao động trừu tượng của
người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng
hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng
chính là mặt chất của giá trị hàng hóa.

TÍNH HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG LAO ĐỘNG CỤ THỂ VÀ LAO ĐỘNG TRỪU
TƯỢNG
- MẶT THỐNG NHẤT THỂ HIỆN Ở CHỖ:
Là cả lao động cụ thể và lao động trừu tượng đều nằm trong lao động của người sản
xuất hàng hóa.
- MẶT MẪU THUẪN THỂ HIỆN Ở CHỖ:
Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện
của lao động xã hội, cụ thể
o Sản phẩm do những người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể không ăn
khớp với nhu cầu của xã hội (hoặc không đủ cung cấp cho xã hội hoặc vượt quá
nhu cầu của xã hội...). Khi sản xuất vượt quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số
hàng hóa không bán được, tức không thực hiện được giá trị.
o Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa cao hơn so với
mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi đó hàng hóa cũng không bán được
hoặc bán được nhưng không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
 Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm mống của mọi mâu
thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. Chính vì những mâu thuẫn đó mà sản xuất
hàng hoá vừa vận động phát triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.

c) Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU


- Ý NGHĨA LÝ LUẬN:
o Là cơ sở để chỉ ra nguồn gốc của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa.
o Phát hiện này là cơ sở để Mác phân tích một cách khoa học về quá trình sản xuất
giá trị thặng dư.
- Ý NGHĨA THỰC TIỄN:

3
o Việc hiểu rõ mối quan hệ này có thể giúp người đọc hiểu rõ hơn về quá trình sản
xuất hàng hoá và cách thức sản phẩm được tạo ra.
o Giải thích xu hướng trong thực tế: khối lượng của cải vật chất trong xã hội ngày
càng tăng, đi kèm với đó là xu hướng lượng giá trị của một hàng hoá ngày càng
giảm.
o Để thực hiện được giá trị trao đổi của hàng hóa hay nói cách khác là muốn bán
được hàng hóa sản xuất ra thì cần phải làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp
hơn giá trị xã hội mới có lãi như áp dụng khoa học - kĩ thuật.
o Phải coi trọng cả hai thuộc tính của hàng hoá để không ngừng cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng, hạ giá thành. Trong nền kinh tế hiện nay, kinh tế hàng hóa
không thể thiếu được vì nó góp phần thúc đẩy kinh và nếu phát triển, nó góp
phần giải quyết việc làm và sự phân công lao động trong xã hội.

4
Câu 2. Phân tích lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
của hàng hóa. Nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu vấn đề này.
o Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán.
o Giá trị hàng hóa là hao phí lao động xã hội kết tinh trong hàng hóa đó.

LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA


Khái niệm: Là lượng lao động hao phí để tạo ra hàng hoá, lượng lao động đã hao phí được
tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
o Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình.
o Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra 1 hàng hóa thường
trùng hợp với mức hao phí lao động cá biệt của những người sx và cung cấp đại bộ
phận sản phẩm đó trên thị trường.

VD: A -> áo = 2 giờ (HPLĐ cá biệt)


B -> áo = 2,5 giờ (HPLĐ cá biệt) HPLĐXHCT = 2,5 giờ
C ->áo = 3 giờ (HPLĐ cá biệt)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA
Một là: Năng suất lao động:

Khái niệm: Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một sản phẩm.
VD: 1 người công nhân trong 8h sản xuất được 16 sản phẩm => NSLĐ của
người công nhân là 2 sp/h hoặc 0.5h/sản phẩm.
o Năng suất lao động tăng lên có nghĩa là cũng trong một thời gian lao động, nhưng
khối lượng hàng hóa sản xuất ra tăng lên làm cho thời gian lao động cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hóa giảm xuống. Do đó, khi năng suất lao động tăng lên thì
giá trị của một đơn vị hàng hóa sẽ giảm xuống và ngược lại. Như vậy, giá trị của hàng
hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động.

o Năng suất lao động có hai loại: năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã
hội. Năng suất lao động xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến lượng giá trị xã hội của hàng
hóa. Năng suất lao động xã hội tỷ lệ nghịch với lượng giá trị xã hội của một đơn vị
hàng hóa.

5
o Năng suất lao động phụ thuộc vào: Trình độ khéo léo của người lao động; Mức độ
phát triển khoa học công nghệ và khả năng ứng dụng vào sản xuất; Sự kết hợp xã hội
của tư liệu sản xuất; Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất; Các điều kiện tự
nhiên.
Hai là: cường độ lao động.
Khái niệm: Là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn vị thời gian. Nó
cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động.
o Tăng cường độ lao động -> tổng số sản phẩm tăng -> thỏa mãn tốt nhu cầu xã hội.

o Cường độ lao động tăng -> mức hao phí sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời
gian tăng lên, mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của lao động tăng lên.
Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng (hoặc khối lượng) hàng hóa sản xuất ra
tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của một đơn
vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo dài thời
gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.

o Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động giống nhau là đều dẫn đến lượng
sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên. Nhưng chúng khác nhau là
tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị hàng hóa giảm
xuống.

o Tăng năng suất lao động có thể phụ thuộc nhiều vào máy móc, kỹ thuật, do đó, nó gần
như là một yếu tố có "sức sản xuất" vô hạn còn tăng cường độ lao động phụ thuộc
vào: Thể chất; Sức khỏe; Tâm lý; Trình độ tay nghề thành thạo; Công tác tổ chức; Kỷ
luật lao động.
Ba là: Tính chất phức tạp của lao động
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của hàng hóa. Theo tính
chất của lao động, có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp.
o Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi phải đào tạo một cách có hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng vẫn có thể làm được.
o Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ theo
yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn mới có thể làm được.
Trong cùng một thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động giản đơn. Lao
động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. Trong quá trình trao đổi hàng
hóa, mọi lao động phức tạp đều được quy về lao động đơn giản trung bình, và điều đó được
quy đổi một cách tự phát sau lưng những hoạt động sản xuất hàng hóa, hình thành những hệ
số nhất định thể hiện trên thị trường
Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

6
o Chủ doanh nghiệp không ngừng ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý hóa sản xuất
nhằm tăng năng suất lao động
o Người sản xuất phải đổi mới, sáng tạo nhằm giảm HPLĐ cá biệt chiếm lợi thế trong
cạnh tranh.
o Trong điều kiện chưa thể tăng năng suất lao động thì việc tác động vào tâm lý, ý thức
của người lao động để tăng cường độ lao động cũng có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra
nhiều của cải, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
o Đẩy mạnh giáo dục đào tạo nhằm hình thành một đội ngũ lao động có trình độ chất
xám cao (lao động phức tạp), tạo cơ sở cho tăng năng suất lao động.

7
Câu 3. Phân tích nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị
trường. Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật này.
Trong nền sản xuất hàng hóa, chúng chịu rất nhiều tác động của các quy luật như quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tệ… Tuy nhiên, một trong những quy
luật có vai trò cơ sở trong việc chi phối nền kinh tế đó là quy luật giá trị vì quy luật này có vị
trí và vai trò nhất định trong nền sản xuất hàng hóa. Vì vậy, trong nền sản xuất và lưu thông
hàng hóa, chúng ta cần tìm hiểu nội dung, yêu cầu và tác động của quy luật giá trị.
VỊ TRÍ:
Quy luật giá trị chính là quy luật kinh tế cơ bản nhất của sản xuất và việc lưu thông hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và ảnh hưởng của quy luật
giá trị.

NỘI DUNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ:


Sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức hao phí lao động xã hội
cần thiết, cụ thể:
o Trong sản xuất: muốn bán được hàng hóa thì hao phí lao động cá biệt của một
hàng hóa phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết của nó. Muốn vậy,
người sản xuất phải luôn tìm cách hạ thấp giá trị cá biệt ngang bằng hoặc nhỏ
hơn lượng giá trị xã hội.
o Trong trao đổi hay lưu thông: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá: Hai
hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau
hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả bằng giá trị.
Sự vận động của giá cả HH trên thị trường xoay quanh trục giá trị là phương thức hoạt
động của quy luật giá trị:
o Cung > cầu -> giá cả < giá trị.
o Cung = cầu -> giá cả = giá trị.
o Cung < cầu -> giá cả > giá trị.

Ví dụ: Với mức giá 30.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng A sẵn sàng mua 2 kg cam
cho gia đình ăn một ngày trong các tháng hè nóng nực năm 2021 tại TP Hồ Chí
Minh. Tuy nhiên, khi giá lên tới 60.000 VNĐ/kg cam, người tiêu dùng đó chỉ có mong
muốn mua và chỉ có khả năng mua 1 kg cam mà thôi. Khi giá cam là 30.000 VNĐ/kg
thì hàng ngày trên thị trường TP Hồ Chí Minh lượng cam được bán ra đến 10 tấn
cam. Nhưng khi giá lên tới 60.000 VNĐ/kg thì lượng cam được bán ra có 4 tấn cam
một ngày.
Như vậy, với mỗi một mức giá khác nhau, người tiêu dùng sẽ có mong muốn và có
khả năng mua được một lượng hàng hoá khác nhau. Qua đó chúng ta thấy lượng cầu
cam của người tiêu dùng Cầu về trái cây A sống tại TP Hồ Chí Minh bằng 2 kg/ngày
trong khi cầu thị trường TP Hồ Chí Minh là 10 tấn cam/ngày khi giá là 30.000
VNĐ/kg vào mùa hè năm 2021.

8
o Cơ chế hoạt động và phát huy tác dụng của quy luật giá trị là thông qua sự
vận động của giá cả thị trường xoay quanh giá trị, dưới tác động của quan hệ
cung cầu. Trong thực tế người sản xuất và trao đổi hàng hóa không hề biết tác
động quy luật giá trị, họ chỉ dựa vào giá cả thị trường và hoạt động tuân theo
mệnh lệnh của giá cả thị trường.
TÁC ĐỘNG CỦA QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Thứ nhất, Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy
và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất
và sức lao động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác cũng có thể chuyển sang
sản xuất mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô
sản xuất càng được mở rộng.
Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Tình
hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản
xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở ngành
khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất
có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp phần làm cho
hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Ví dụ: Theo trào lưu thời trang, những mẫu quần áo thời trang mới nhất sẽ được nhập
về nước, đầu tiên sẽ đến với người dân thành thị – nơi có cuộc sống sung túc, đầy đủ hơn.
Cho đến khi những loại quần áo đó đã trở nên lỗi thời, nó được chuyển về bán cho người dân
nông thôn.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nhằm tăng năng suất lao động.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do đó, có mức hao phí
lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi
theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết. Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao
phí lao động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được nhiều lãi và
càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm... nhằm tăng năng suất lao
động, hạ chi phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn. Nếu người
sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất lao động xã hội
không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng giảm xuống.

9
Thứ ba, phân hóa những người sản xuất thành người giàu và người nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở
rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn
hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ,
nghèo đi, thậm chí có thể phá sản, trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó,
đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, nhà nước cần có những biện pháp
để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU QUY LUẬT GIÁ TRỊ
- Ý nghĩa lý luận:
o Hiểu được nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị giúp các chủ thể SXHH nhận
thức được ở đâu có SXHH ở đó có quy luật giá trị. Người SXHH muốn tồn tại
và phát triển phải tôn trọng và hành xử theo quy luật giá trị.
- Ý nghĩa thực tiễn:
o Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm giảm hao
phí lao động cá biệt trong quá trình sản xuất, góp phần giảm giá trị hàng hóa
để giảm giá cả hàng hóa trên thị trường nhằm tăng năng lực cạnh tranh.
o Mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
o Chính phủ có những biện pháp điều tiết, hỗ trợ để góp phần giảm thiểu tình
trạng phân hóa giàu nghèo trong xã hội, thúc đẩy xã hội công bằng, dân chủ.
o Tôn trọng quy luật kinh tế khách quan trong quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.

10
Câu 4. So sánh hai thuộc tính của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động. Vì
sao trong cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động? (có bổ sung)
A) Khái niệm hàng hóa, khái niệm sức lao động
- Hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người thông qua trao đổi, mua bán.
- Sức lao động: là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể con người
đang sống và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa.
- Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
o Một, người lao động được tự do về thân thể
o Hai, người lao động không có đủ các tư liệu cần thiết để tự kết hợp với sức lao
động của mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
- Hàng hóa sức lao động: là một hàng hóa đặc biệt, nó tồn tại trong con người và
người ta chỉ có thể bán nó trong một thời gian nhất định. Vì thế giá trị và giá trị sử
dụng của nó khác với hàng hóa thông thường.

B) So sánh hai thuộc tính của hàng hóa thông thường và hàng hóa sức lao động
- Giống nhau:
o Chúng đều được quy định bởi số lượng thời gian lao động xã hội cần thiết.
o Chúng đều chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động nghĩa là khi con
người sử dụng hay tiêu dùng.
- Khác nhau:

Hàng hoá thông thường Hàng hoá sức lao động

+ Giá trị sử dụng của hàng hoá: là công dụng + Giá trị sử dụng là quá trình tiêu dùng hàng
của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào hóa sức lao động đồng thời lại sản xuất ra
đó của con người. một loại hàng hóa mới nào đó có giá trị lớn
hơn giá trị sức lao động, là nguồn gốc tạo ra
giá trị thặng dư cho các nhà tư bản.
+ Giá trị hàng hóa sức lao động được đo
lường bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt
+ Giá trị hàng hoá: là lao động xã hội của cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao
người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng động, đồng thời khác ở chỗ bao hàm cả yếu
hoá tố tinh thần, lịch sử, phụ thuộc vào điều kiện
địa lý, khí hậu của mỗi nước.
Giá trị hàng hóa sức lao động do các yếu tố
sau cấu thành: (1) (2) (3)
 Một là, giá trị tư liệu sinh hoạt

11
cần thiết (cả vật chất và tinh
thần) để tái sản xuất sức lao
động.
 Hai là, phí tổn đào tạo người lao
động.
 Ba là, giá trị những tư liệu sinh
hoạt cần thiết (cả vật chất lẫn tinh
thần) nuôi con của người lao
động.

Người mua và người bán hoàn toàn độc lập Là hàng hóa đặc biệt chỉ tồn tại trong cơ thể
với nhau sống của con người; người mua có quyền sử
dụng nhưng không được quyền sở hữu,
người bán phải phục tùng người mua

Chỉ thuần túy là yếu tố vật chất Bao hàm cả yếu tố tinh thần lẫn lịch sử

Là nguồn gốc của giá trị trao đổi (biểu hiện Là nguồn gốc của giá trị thặng dư
của của cải)

Sau quá trình sử dụng hay tiêu dùng thì cả Quá trình sử dụng hay tiêu dùng là quá trình
giá trị và giá trị sử dụng đều tiêu biến theo sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng
thời gian thời tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân hàng hóa sức lao động.

C) Vì sao trong cơ cấu giá trị của hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động?
Trong cơ cấu lượng giá trị hàng hóa sức lao động phải bao gồm giá trị những tư liệu sinh hoạt
cần thiết để nuôi dưỡng con cái người lao động vì giá trị hàng hóa sức lao động được hợp
thành từ:
=> Giá trị hàng hóa sức lao động được biểu hiện trên thị trường thông qua tiền lương,
trong đó một bộ phận của tiền lương phải bảo đảm nuôi con cái người lao động. Bởi vì, tái
sản xuất sức lao động không chỉ về chất lượng mà còn về số lượng. Con cái người lao động
chính là lực lượng thay thế và bổ sung cho thị trường sức lao động. Quy mô một gia đình
Việt Nam hiện nay trung bình có hai con, nên mỗi người lao động phải bảo đảm nuôi được ít
nhất một con.
=> Vì vậy để đảm bảo và duy trì nguồn hàng hóa sức lao động thì giá trị tư liệu sinh
hoạt cần thiết để nuôi dưỡng con cái người lao động là việc tất yếu mà mỗi lao động cần có

12
để tái sản xuất sức lao động đây là nguồn hàng hóa đặc biệt và thiết yếu để tạo ra giá trị
Thặng dư của nguồn kinh tế.

Câu 5. Phân tích quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Căn cứ và ý nghĩa
phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động? (có bổ sung)
1. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
1.1. Tuần hoàn tư bản
- Khái niệm tuần hoàn tư bản:
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba
hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện
những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản
xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị tư bản và giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái ban
đầu cùng với giá trị thặng dư.
- Ba giai đoạn tuần hoàn của tư bản:
✓ Giai đoạn 1: Giai đoạn lưu thông:
● Nhà tư bản xuất hiện trên thị trường với các yếu tố sản xuất để mua tư liệu sản xuất và
sức lao động. Quá trình lưu thông đó được biểu thị như sau:

Chức năng của giai đoạn này là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, tức là biến tư
bản tiền tệ thành tư bản sản xuất.
✓ Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất:
● Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, thực hiện kết hợp
hai yếu tố là tư liệu sản xuất và sức lao động đề sản xuất ra hàng hóa. Trong quá trình
sản xuất, công nhân hao phí sức lao động, tạo ra giá trị mới, còn nguyên liệu được chế
biến, máy móc hao mòn thì giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch vào sản
phẩm mới.

Quá trình sản xuất kết thúc, lao động của công nhân làm thuê đã tạo ra những hàng
hóa mới mà giá trị của nó lớn hơn giá trị các yếu tố sản xuất mà nhà tư bản đã mua
lúc ban đầu, vì trong đó có giá trị thặng dư do công nhân tạo ra. Sự vận động của tư
bản ở giai đoạn này biểu thị như sau:

13
Trong công thức này H' chỉ tư bản dưới hình thái hàng hóa mà giá trị của nó bằng giá
trị của tư bản đã hao phí để sản xuất ra nó cộng với giá trị thặng dư.
Giai đoạn này được xem là giai đoạn có ý nghĩa quyết định nhất, vì nó gắn trực tiếp
với mục đích của nền sản xuất TBCN. Kết thúc giai đoạn này là tư bản sản xuất
chuyển hóa thành tư bản hàng hóa.
✓ Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông:
Nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách là người bán hàng. Hàng hóa của nhà tư bản
được chuyển hóa thành tiền. Công thức vận động của tư bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị như
sau:
H' - T'
Kết thúc giai đoạn ba, tư bản hàng hóa chuyển hóa thành tư bản tiền tệ. Đến đây mục
đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong tay chủ của
nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước.
Số tiền bán hàng hóa đó, nhà tư bản lại đem dùng vào việc mua tư liệu sản xuất và sức
lao động cần thiết để tiếp tục sản xuất và toàn bộ quá trình trên được lặp lại.
Tổng hợp quá trình vận động của tư bản công nghiệp trong cả ba giai đoạn ta có sơ đồ
sau đây:

=> Qua công thức này càng thấy rõ hơn nguồn gốc giá trị thặng dư được tạo ra trong
sản xuất và do hao phí sức lao động của người lao động chứ không phải do mua rẻ bán đắt
mà có.
=> Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn:
Tư bản ứng ra dưới hình thái tiền tệ và rồi đến khi quay trở về dưới hình thái tiền tệ có kèm
theo giá trị thặng dư. Quá trình đó tiếp tục được lặp đi, lặp lại không ngừng gọi là sự vận
động tuần hoàn của tư bản.
1.2. Chu chuyển tư bản:
− Chu chuyển của tư bản là sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ
đổi mới, và lặp đi lặp lại không ngừng. Chu chuyển của tư bản nói lên tốc độ vận động
của tư bản cá biệt.

14
− Chu chuyển tư bản được đo lường bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển
tư bản.
a) Thời gian chu chuyển tư bản
Thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của
tư bản.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm ở trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản
xuất bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản
xuất. Thời gian sản xuất của tư bản dài hay ngắn là do tác động của các nhân tố sau:
o Tính chất của ngành sản xuất, như ngành đóng tàu thời gian sản xuất nhất định
phải dài hơn ngành dệt vải; dệt thảm trơn thời gian ngắn hơn dệt thảm trang trí
hoa văn.
o Quy mô hoặc chất lượng các sản phẩm, như xây dựng một xí nghiệp mất thời
gian dài hơn xây dựng một nhà ở thông thường.
o Thời gian vật sản xuất chịu tác động của quá trình tự nhiên dài hay ngắn.
o Năng suất lao động.
o Dự trữ sản xuất đủ hay thiếu.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Trong thời gian
lưu thông, tư bản không làm chức năng sản xuất, do đó không sản xuất ra hàng hóa,
cũng không sản xuất ra giá trị thặng dư. Thời gian lưu thông gồm có thời gian mua và
thời gian bán hàng hóa. Thời gian lưu thông dài hay ngắn là do các nhân tố sau đây
quy định: thị trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu hay 70 tốt, trình độ phát
triển của ngành giao thông vận tải...
Thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng tạo điều kiện cho giá trị thặng dư
được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn nhanh hơn.

b) Tốc độ chu chuyển tư bản


− Các tư bản khác nhau hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau thì số lần chu chuyển
trong một đơn vị thời gian (một năm) không giống nhau, nói cách khác, tốc độ chu
chuyển của chúng khác nhau.
Tốc độ chu chuyển của tư bản đo bằng số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một
năm.
Ta có công thức tính tốc độ chu chuyển của tư bản như sau:

15
Như vậy, tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư
bản. Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời gian
lưu thông của nó.
Lực lượng sản xuất phát triển, kỹ thuật tiến bộ, những tiến bộ về mặt tổ chức sản xuất,
việc áp dụng những thành tựu của hoá học, sinh học hiện đại vào sản xuất, phương tiện
vận tải và bưu điện phát triển, tổ chức mậu dịch được cải tiến... cho phép rút ngắn thời
gian chu chuyển của tư bản, do đó, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.
VD: Một tư bản có thời gian chu chuyển là 6 tháng/vòng. Tính tốc độ chu chuyển của
tư bản.
n = TGn/TGa = 12/6 = 2 vòng/năm
2. Căn cứ và ý nghĩa của việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động
Căn cứ: Các bộ phận khác nhau của tư bản sản xuất không chu chuyển một cách giống
nhau. Sở dĩ như vậy là vì mỗi bộ phận tư bản dịch chuyển giá trị của nó vào sản phẩm theo
những cách thức khác nhau. Việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động là
dựa vào phương thức chuyển dịch giá trị của chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất
hay dựa vào tính chất chu chuyển của tư bản.
Tư bản cố định: Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản sản xuất đồng thời là bộ
phận chủ yếu của tư bản bất biến (máy móc, thiết bị, nhà xưởng...) tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất, nhưng giá trị của nó không chuyển hết một lần vào sản phẩm mà chuyển dần
từng phần theo mức độ hao mòn của nó trong quá trình sản xuất.

o Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị hao mòn
dần trong quá trình sản xuất. Có hai loại hao mòn là hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình:

 Hao mòn hữu hình là hao mòn về vật chất, hao mòn về giá trị sử dụng. Hao mòn
hữu hình do quá trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng và phải được thay thế.

 Hao mòn vô hình là sự hao mòn thuần tuý về mặt giá trị. Hao mòn vô hình xảy ra
ngay cả khi máy móc còn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại
hơn, rẻ hơn hoặc có giá trị tương đương, nhưng công suất cao hơn. Để tránh hao

16
mòn vô hình, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao
động, tăng ca kíp làm việc... nhằm tận dụng máy móc trong thời gian càng ngắn
càng tốt.

o Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định là một biện pháp quan trọng để tăng quỹ
khấu hao tài sản cố định, làm cho lượng tư bản sử dụng tăng lên tránh được thiệt hại
hao mòn hữu hình do tự nhiên phá huỷ và hao mòn vô hình gây ra. Nhờ đó mà có điều
kiện đổi mới thiết bị nhanh.

- Tư bản lưu động: Tư bản lưu động là một bộ phận của tư bản sản xuất, gồm một
phần tư bản bất biến (nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) và tư bản khả biến (sức
lao động.) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được
chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.

(Tư bản lưu động chu chuyển nhanh hơn tư bản cố định. Việc tăng tốc độ chu chuyển
của tư bản lưu động có ý nghĩa quan trọng. Một mặt, tốc độ chu chuyển của tư bản
lưu động tăng lên sẽ làm tăng lượng tư bản lưu động được sử dụng trong năm, do đó
tiết kiệm được tư bản ứng trước; mặt khác, do tăng tốc độ chu chuyển của tư bản lưu
động khả biến làm cho tỷ suất giá trị thặng dư trong năm tăng lên. )

Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) là
dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. ở
đây việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động là đặc điểm riêng
của tư bản sản xuất và căn cứ của sự phân chia là phương thức chuyển dịch giá trị của
chúng vào sản phẩm trong quá trình sản xuất, hay dựa vào phương thức chu chuyển
của tư bản. Phân chia tư bản theo hình thức của sự chu chuyển:

- Ý nghĩa của việc phân chia:


o Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn gốc
sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và

17
kinh doanh. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách
có hiệu quả cao.
o Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ
của thiết bị, công nghệ diễn ra hết sức nhanh chóng, thì việc giảm tối đa hao mòn tài
sản cố định, nhất là hao mòn vô hình là đòi hỏi bức xúc đối với khoa học và nghệ
thuật quản lý kinh tế.
o Giúp cho các nhà quản lý đưa ra được các biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
của tư bản.
o Sử dụng tư bản có hiệu quả nhất, tăng được khối lượng giá trị thặng dư…

Câu 6. Phân tích đặc trưng về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tại sao thành phần kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo? (có bổ sung)
1. Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
* Quyền sở hữu
- Khái niệm: Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái
sản xuất xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao
động tương ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử
nhất định.
- Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý:
+ Về nội dung kinh tế: Sở hữu biểu hiện ở khía cạnh những lợi ích, trước hết là những
lợi ích kinh tế mà chủ thể sở hữu sẽ được thụ hưởng khi xác định đối tượng sở hữu đó
thuộc về mình trước các quan hệ với người khác.
+ Về nội dung pháp lý: Sở hữu thể hiện những quy định mang tính pháp lý về quyền
hạn, nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
+ Nội dung kinh tế và nội dung pháp lý của sở hữu thống nhất biện chứng trong một
chỉnh thể. Nội dung pháp lý là phương thức để thực hiện lợi ích một cách chính đáng
và hợp pháp, nội dung kinh tế làm cho nội dung pháp lý có giá trị hiện thực.
- Cơ sở sâu xa cho sự hình thành sở hữu hiện thực, trước hết xuất phát từ quá trình sản
xuất và tái sản xuất xã hội. Ngoài ra, sở hữu chịu sự quy định trực tiếp của trình độ
lực lượng sản xuất mà trong đó xã hội đang vận động.
* Thành phần kinh tế

18
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là
một động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế.
- Qua thực tiễn của 20 năm đổi mới, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta
đã xác định nền kinh tế nước ta có năm thành phần. Đó là:
o Kinh tế nhà nước: Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trên chế độ
sở hữu toàn dân về tư liệu sản xuất. Kinh tế nhà nước bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, ngân hàng nhà nước, ngân sách nhà nước, các quỹ dự trữ
quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước và các tài nguyên quốc gia, các tài sản
khác thuộc sở hữu nhà nước có thể dựa vào vòng chu chuyển kinh tế.

o Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng, mà
nòng cốt là hợp tác xã, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập
thể; liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không giới hạn
quy mô, lĩnh vực và địa bàn (trừ một số lĩnh vực có quy định riêng); phân
phối theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ; hoạt động
theo các nguyên tắc: hợp tác tự nguyện; dân chủ, bình đẳng và công khai;
tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi; hợp tác và phát triển cộng đồng.

o Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân): Kinh tế tư nhân là thành
phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư
nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển
kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế
quốc tế.

o Kinh tế tư bản nhà nước: Kinh tế tư bản nhà nước dựa trên hình thức sở
hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhân
trong nước và ngoài nước dưới các hình thức hợp tác liên doanh. Kinh tế
tư bản nhà nước có khả năng to lớn trong việc huy động vốn, công nghệ,
khả năng tổ chức quản lý tiên tiến vì lợi ích của bản thân kinh tế tư bản tư
nhân và phát triển kinh tế của đất nước. Thành phần kinh tế này có vai trò
đáng kể trong giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành
phần kinh tế này là rất cần thiết, cần phát triển mạnh mẽ nó trong thời kỳ
quá độ ở nước ta.

o Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vai
trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của nước ta thông qua bổ

19
sung nguồn vốn đầu tư, chuyển giao và phát triển công nghệ, nâng cao năng
lực quản lý, tạo việc làm. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần rất
lớn vào tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.

- Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển một nền
kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời thực hiện sự liên kết giữa các loại hình sở hữu sâu
rộng ở cả trong và ngoài nước.
- Các thành phần kinh tế không tồn tại độc lập mà đan xen vào nhau, tác động qua lại
với nhau, mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu
sản xuất và biểu hiện lợi ích của một giai cấp, tầng lớp xã hội nhất định. Các thành
phần kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
- Tính thống nhất biểu hiện ở chỗ các thành phần kinh tế đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nằm trong hệ thống
phân công xã hội có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau cả "đầu vào" và "đầu ra". Các
thành phần kinh tế đều hoạt động trong một môi trường thống nhất, cùng phát triển
lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế biểu hiện ở xu hướng vận động khác nhau,
mang bản chất kinh tế khác nhau, biểu hiện lợi ích kinh tế khác nhau. Ngoài ra, ngay
trong nội bộ mỗi thành phần kinh tế cũng có mâu thuẫn do sự vi phạm hợp đồng, vì
lợi ích cục bộ, chiếm dụng vốn của nhau, vi phạm bản quyền sở hữu phát minh, nhãn
mác, giành thị trường, v.v... Những mâu thuẫn của nền kinh tế nhiều thành phần chỉ
được giải quyết dần dần trong quá trình xã hội hóa sản xuất theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Mỗi thành phần kinh tế đều là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống
nhất, đều bình đẳng trước pháp luật, cùng tồn tại và phát triển, cùng hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh.
2. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Kinh tế nhà nước đi đầu trong ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, có
khả năng nêu gương, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác trong việc tăng năng suất,
chất lượng, hiệu quả và tuân thủ pháp luật.
- Các doanh nghiệp nhà nước – bộ phận quan trọng nhất của kinh tế nhà nước giữ vai
trò then chốt trong nền kinh tế quốc dân, nắm những khâu, những ngành trọng yếu
của nền kinh tế.
- Kinh tế nhà nước cho phép chính phủ can thiệp và kiểm soát hành vi kinh doanh của
các doanh nghiệp, đảm bảo trật tự và an ninh kinh tế, đồng thời đảm bảo quyền lợi và
sự công bằng cho các công dân.
- Kinh tế nhà nước còn có thể tránh được sự tập trung quá mức của nguồn lực và giảm
bớt các rủi ro kinh tế do tư bản hóa quá mức. Tuy nhiên, việc áp dụng kinh tế nhà

20
nước cũng cần phải cân nhắc và điều chỉnh sao cho phù hợp với thực tế kinh tế và xã
hội của từng quốc gia.

Câu 7. Cách mạng công nghiệp là gì? Nêu đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư và vai trò của cách mạng 4.0 đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam?
Khái niệm:
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu
lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát
triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo
bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật – công nghệ vào đời sống xã hội.

Đặc trưng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Là sự liên kết thế giới thực và ảo, để thực hiện công việc thông minh và hiệu quả nhất
trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới có tính đột phá về trí tuệ nhân tạo AI, IoT, Big data, in
3D…
 Sự kết nối thông minh giữa các hệ thống: Máy móc, thiết bị và hệ thống sản xuất
được kết nối thông qua công nghệ IoT (Internet of Things) và các công nghệ khác,
tạo ra một mạng lưới thông minh, có thể tự động hoạt động và tương tác với nhau.
 Sự tự động hoá: Công nghệ tự động hoá, robot và trí tuệ nhân tạo (AI) được sử
dụng để giảm thiểu sự phụ thuộc vào lao động và tăng năng suất sản xuất.
 Sự linh hoạt: Hệ thống sản xuất được thiết kế để có thể linh hoạt đáp ứng nhu cầu
sản xuất
Vai trò của cách mạng công nghiệp lần thứ tư:
Một là, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển

21
+ Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã có những tác động vô cùng to lớn đến
sự phát triển của lực lượng sản xuất của các quốc gia, tác động mạnh mẽ tới quá trình
điều chỉnh cấu trúc và vai trò của các nhân tố trong lực lượng sản xuất.
+ Những đột phá của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm mất đi những lợi thế sản
xuất truyền thống, đặc biệt là từ các nước đang phát triển như nhân công rẻ, dồi dào
hay sở hữu nhiều tài nguyên.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
+ Sự biến đổi về sở hữu tư liệu sản xuất. Dưới tác động của cách mạng khoa học công
nghệ buộc các nước phải điều chỉnh chế độ sở hữu, thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy
sở hữu tư nhân làm nòng cốt đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu
nhà nước và khu vực kinh tế nhà nước.
+ Tổ chức, quản lý kinh doanh cũng có sự thay đổi to lớn. Việc quản lý quá trình sản
xuất của các doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, thông qua ứng dụng các công nghệ
như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot…từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp
sử dụng nguồn nguyên liệu và năng lượng mới hiệu quả giúp nâng cao năng suất lao
động và định hướng lại tiêu dùng.
+ Về phân phối. Cách mạng công nghiệp mà nhất là cách mạng công nghiệp 4.0 đã thúc
đẩy nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao thu nhập và cải
thiện cuộc sống của người dân, làm cho việc phân phối và tiêu dùng trở nên dễ dàng
và nhanh chóng, làm thay đổi đời sống xã hội của con người. Tuy nhiên, nó lại có tác
động tiêu cực đến việc làm và thu nhập. Phân hóa thu nhập và nạn thất nghiệp sẽ gay
gắt hơn là nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng sự bất bình đẳng
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển
+ Phương thức quản trị, điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng để thích
ứng với sự phát triển của công nghệ mới, hình thành hệ thống tin học hóa trong quản
lý và “chính phủ điện tử”.
+ Thể chế quản lý kinh doanh trong các doanh nghiệp cũng có những biến đổi lớn với
việc sử dụng công nghệ cao để cải tiến quản lý sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức
doanh nghiệp.
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều
hành của nhà nước thông qua hạ tầng số và internet. Bộ máy hành chính nhà nước vì
vậy phải cải tổ theo hướng minh bạch và hiệu quả.
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng tác động mạnh mẽ đến phương thức quản trị và điều
hành của doanh nghiệp theo hướng thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung ứng
hàng hóa dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.

Ngoài ra, CMCN 4.0 yêu cầu các quốc gia phải có hệ thống thúc đẩy đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi hoạt động sản xuất lên một trình độ cao hơn, nâng cao sức cạnh tranh, đồng thời
đáp ứng được yêu cầu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư có thể thay đổi hoàn toàn cách con người sinh sống, làm
việc và quan hệ với nhau, làm cho cuộc sống con người trở nên thuận tiện và năng suất hơn

22
đồng thời tạo điều kiện để mọi người có thể khởi nghiệp, tạo khả năng giải phóng con người
khỏi lao động chân tay nặng nhọc để họ có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong lao động.

Câu 8. Hội nhập kinh tế quốc tế là gì? Phân tích tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
đến phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Là sinh viên, anh/chị hãy cho biết bản thân
nên làm gì để góp phần phát huy tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế?
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
 Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để hội nhập thành công
 Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập về kinh tế
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
* Tạo điều kiện để mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nước.
− Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát
triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của nước ta
trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và chuyển đổi mô hình tăng trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
− Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để
nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh
nghiệp trong nước; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, làm tăng khả năng thu hút
khoa học công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.

23
− Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất,
tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
− Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được
thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất
lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài,
từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước.
− Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt
hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược
phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
* Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
− Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học
công nghệ quốc gia.
− Tạo khả năng hấp thụ khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông
qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao khoa học công nghệ.
* Tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh -
quốc phòng
− Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề để hội nhập văn hóa, tạo điều kiện để tiếp thu
những giá trị tinh hoa của thế giới.
− Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện
để cải cách toàn diện nhà nước.
− Tạo điều kiện để mỗi nước tìm một vị trí thích hợp trong trật tự quốc tế, nâng cao vai
trò, uy tín và vị thế quốc tế.
− Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình ổn định khu vực và quốc tế.
b. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
− Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp
và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm chí là phá sản, gây nhiều
hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
− Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào
thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động khôn
lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
− Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro
cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng
cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
− Các nước đang phát triển như nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài
nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua
thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi rác công nghiệp và công

24
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở mức độ
cao.
− Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước,
chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và
ổn định trật tự, an toàn xã hội.
− Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt
Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
− Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu,
tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
3. Liên hệ bản thân
- Ra sức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, tiếp cận công nghệ mới
- Rèn luyện ngoại ngữ, chủ động tham gia các diễn đàn quốc tế để học hỏi
- Tham gia các chương trình trao đổi sinh viên, các chương trình xã hội
- Tìm hiểu về các vấn đề kinh tế - xã hội trong và ngoài nước

25

You might also like