You are on page 1of 21

Câu Hỏi Ôn Tập Kinh Tế Chính Trị Mác-Lê Nin

Câu 1.Lý luận của C. Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa

a)Khái niệm sản xuất hh : Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức hoạt
động kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích trao đổi,
mua bán
-Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa :
Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các điều kiện:

Một là, phân công lao động xã hội.

Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các ngành,
các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo sự chuyên môn hóa của những người sản xuất
thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người thực hiện sản xuất một
hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại
sán phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất
phải trao đổi sản phẩm với nhau.

Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những người
sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là
phải trao đồi dưới hình thức hàng hóa. Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa những
người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triền.

b) Khái niệm và thuộc tính của hàng hỏa

* Khái niệm hàng hóa

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, cỏ thể thỏa mãn nhu cầu nào đỏ của con
người thông qua trao đôi, mua hán.

Sản phẩm của lao động là hàng hóa khi nhằm đưa ra trao đổi, mua bán trên thị
trường. Hàng hóa có thể ở dạng vật thề hoặc phi vật thể.

* Thuộc tính của hàng hóa

Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa :

+)Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của sản phẩm, có thế thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người.

Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là nhu cầu cho
tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.

+)Giá trị sử dụng chỉ được thực hiện trong việc sử dụng hay tiêu dùng. Nền sản xuất
càng phát triển, khoa học, công nghệ càng hiện đại

+)Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của người
mua

- Giá trị của hàng hóa :

Để nhận biết được thuộc tính giá trị, xét trong quan hệ trao đổi.

Thí dụ, có một quan hệ trao đổi như sau: xA = yB

Ở đây, số lượng X đơn vị hàng hóa A, được trao đổi lấy số lượng y đơn vị hàng hóa
B. Tỷ lệ trao đổi giữa các giá trị sử dụng khác nhau này được gọi là giá trị trao đổi.

Vấn đề đặt ra là: tại sao giữa các hàng hóa có giá trị sừ dụng khác nhau lại trao đổi
được với nhau, với những tỷ lệ nhất định?.

+)Điểm chung đó phải nằm ở trong cả hai hàng hóa.

+)Nếu gạt giá trị sừ dụng hay tính có ích của các sản phẩm sang một bên thì giữa
chúng có điểm chung duy nhất: đều là sản phẩm của lao động

+) Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tỉnh trong hàng hóa.

+)Giá trị hàng hóa biêu hiện mối quan hệ kinh tế giữa nhũng người sản xuất, trao đổi
hàng hóa và là phạm trù có tính lịch sử.

+)Trong thực hiện sản xuất hàng hóa, để thu được hao phí lao động đã kết tinh
người sản xuất phải chú ý hoàn thiện giá trị sử dụng để được thị trường chấp
nhận,bán đi.

Câu 2.Thị trường, các quy luật, vai trò chức năng của thị trường. Vai
trò của các chủ thể tham gia thị trường.
Khái niệm thị trường :Thị trường ra đời :
+)Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ
thể kinh tế với nhau. Tại đó, người có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được thứ mà
mình cần và ngược lại, người có hàng hoá, dịch vụ sẽ nhận được một số tiền tương ứng
+)Thị trường có thể là chợ, cửa hàng, quầy hàng lưu động, văn phòng giao dịch hay siêu
thị,hỏi giá,...=> nghĩa hữu hình
+)Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán
hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất
định.
(*) Các quy luật kinh tế của thị trường :

+ quy luật giá trị : Một hàng hóa cần phải có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng thời gian lao
động cần thiết (phải có lãi trong kinh doanh)
+ quy luật cung cầu : thông qua sự điều chỉnh của thị trường, một mức giá thị trường
(mức giá cân bằng) và một lượng giao dịch hàng hóa cân bằng sẽ được xác định
+ quy luật lưu thông tiền tệ : lượng tiền cần thiết trong lưu thông hàng hóa trong một
thời kỳ nhất định bằng tổng giá trị của hàng hóa lưu thông trong thời kỳ đó chia cho tốc
độ lưu thông của đồng tiền
+ quy luật cạnh tranh : điều tiết một cách khách quan mối quan hệ ganh đua kinh tế
giữa chủ thể sản xuất và trao đổi hàng hóa

*Vai trò của thị trường :

-Vai trò của thị trường Trong được thể hiện trên các mặt cơ bản sau:

+) Đối với sx hàng hóa : thị trường là khâu tất yếu của sản xuất hàng hóa,là cầu nối sản xuất
với tiêu dùng => là khâu quan trọng đối với tái sản xuất hàng hóa,kiểm nghiệm chi phí sản
xuất,chi phí lưu thông,nhu cầu tiết kiệm.
+) Đối với kinh doanh : trong thị trường cạnh tranh mỗi doanh nghiệp không làm thay đổi thị
trường,ngược lại họ phải tiếp cận thích ứng với thị trường => là cơ sở để các doanh nghiệp
nhận biết được nhu cầu xã hội và đánh giá hiệu quả kinh doanh của mình.
+) Trong quản lý kinh tế thị trường : đóng vai trò vô cùng quan trọng giúp nhà nước hoạch
định các chính sách điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế và doanh nghiệp

*) Chức năng chủ yếu của thị trường :


+ Chức năng thừa nhận
+ Chức năng thực hiện
+ Chức năng thông tin
+ Chức năng điều tiết và kích thích

Vai trò của một số chủ thể chính tham gia thị trường :

Người sản xuất :


+) Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra
thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

+) Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra
và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong
điều kiện nguồn lực có hạn.

+) Bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,…

Người tiêu dùng : Là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng

Nhà nước : Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những
biện pháp để khắc phục những khuyết tật của thị trường.

Câu 3. Lý luận của C. Mác về giá trị thặng dư và các hình thức biểu
hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường

-Lý luận thặng dư của Mác được trình bày chủ yếu thông qua tác phẩm “Tư Bản” có nội dung
vô cùng lớn về điều kiện hình thành,xu hướng phát triển nền kinh tế chủ nghĩa tư bản, biểu
hiện trong toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất.

a) Nguồn gốc giá trị thặng dư (m):


Công thức cơ bản : Sự vận động của tiền thông thường (tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn H-
T-H (hàng-tiền-hàng) và tiền là tư bản (tiền trong lưu thông tư bản T-H-T’ (tiền-hàng-tiền)

So sánh H-T-H và T-H-T :

Giống nhau:

+ Đều chứa đựng nhân tố vật như nhau là T, H


+ Cả hai đều bao hàm 2 giai đoạn, hành vi vừa đối lập vừa thống nhất với nhau là giữa mua và bán;
tiền và hàng; người mua và người bán

Khác nhau :

+) Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) và kết thúc bằng việc mua (T - H’).
Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá, còn tiền chỉ đóng vai trò trung gian

+) Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán (H - T’). Tiền vừa là
điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở
đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra trước rồi sau đó thu về

-Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn : là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu,các hàng hóa
trao đổi phải có giá trị khác nhau

- Mục đích của lưu thông tư bản : không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa giá trị tăng
thêm. Nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra thì vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải
lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức đầy đủ của tư bản phải là T – H – T’. Trong đó T’ = T + ΔT. Số
tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (ΔT)

b) Hàng hóa sức lao động :


-Sức lao động là toàn bộ thể lực, trí lực và kinh nghiệm sản xuất tồn tại trong cơ thể một con người,
đó là khả năng lao động sản xuất của một con người. Sức lao động được sử dụng trong quá trình sản
xuất gọi là lao động.

-Sức lao động trở thành hàng hóa khi thỏa mãn 2 điều kiện :

Một là, người lao động được tự do về thân thể

Hai là, người lao động không có tư liệu sản xuất và không có của cải

=>Khi sức lao động là hàng hóa thì nó cũng có giá trị sử dụng như HH thông thường nhưng
nó vẫn có những điểm khác biệt.
-Xét về giá trị : không đo lường trực tiếp mà đo lường gián tiếp thông qua sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết để tái sản xuất lao động ( mang yếu tố tinh thần )

-Xét về giá trị sử dụng : để thỏa mãn nhu cầu người mua,có lợi nhuận cho nhà tư bản (∆T)

c) Sự sản xuất giá trị thặng dư :


+)Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra giá trị sử dụng với quá
trình tạo ra giá trị và làm tăng giá trị.

+)Trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư, người lao động làm việc dưới sự quản lý của nhà tư bản,
sản phẩm do người lao động làm ra nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản, chính vì vậy nhà tư bản mới
chiếm đoạt được phần thặng dư do người lao động làm thuê tạo ra

d) Tư bản bất biến và tư bản khả biến :


+) Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư, nhưng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo ra giá
trị thặng dư được diễn ra, không có tư liệu sản xuất, không có quá trình tổ chức kinh doanh sẽ không
có quá trình sản xuất giá trị thặng dư

+)Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động
trừu tượng của công nhân mà tăng lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất gọi là tư
bản khả biến (ký hiệu là V)

- Nếu ta gọi G là giá trị hàng hóa thì trong chủ nghĩa tư bản G có các thành phần sau :

G = c + (v + m). Trong đó, (v + m) là giá trị mới do lao động sống tạo ra, c là giá trị của tư liệu sản xuất
được lao động sống chuyển vào.

- Ý nghĩa công thức G = c + (v + m): cho thấy nguồn gốc của giá trị thặng dư là do TBKB tức là do SLĐ
của công nhân làm thuê tạo ra.

e) Tiền công :
-Tiền công chính là giá cả của hàng hóa sức lao động

-Có hai cách trả công cho người lao động đó là trả theo thời gian lao động (giờ, ngày, tuần, hay tháng)
và trả công theo sản phẩm hoàn thành

-Có hai loại tiền công là tiền công danh nghĩa (số lượng tiền công tính bằng tiền) và tiền công thực tế.
Người lao động quan tâm là tiền công thực tế.

g) Tuần hoàn và chu chuyển tư bản :


- Tuần hoàn tư bản : là sự vận động của tư bản trải qua ba giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thái, thực
hiện ba chức năng và quay về hình thái ban đầu có mang theo giá trị thặng dư

T – H < Sản Xuất ( SLD,tư liệu SX) > H’ – T’

-Chu chuyển tư bản : là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp lại và đổi
mới theo thời gian

-Tư bản cố định : là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động tham gia toàn bộ
vào quá trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần,sau nhiều năm giá trị của nó mới chuyển
hết

-Tư bản lưu động : là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao động, nguyên nhiên vật
liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển ngay một lần và toàn bộ vào giá trị sản phẩm khi kết
thúc từng quá trình sản xuất.

*Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
- Lợi nhuận:
 Là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí sau khi bán hàng hóa.
 Kí hiệu: p
W=K+p
 Chi phí sản xuất (K): Là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản
xuất hàng hóa.
K=c+v
 Tỷ suất lợi nhuận (p’): Là tỉ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư
và toàn bộ tư bản ứng trước.
m
p’ = c+ v ⋅ 100%
o Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
 Tỷ suất giá trị thặng dư
 Cấu tạo hữu cơ của tư bản
 Tốc độ chu chuyển của tư bản
 Tiết kiệm tư bản bất biến
 Lợi nhuận bình quân ( p): Là lợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
p= p' x K
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( p' ): Là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị
thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản
xuất TBCN.
Σm
p' = ⋅
Σ ( c + v ) 100%
- Lợi tức:
 Tư bản cho vay:
o Là bộ phận tư bản xã hội dưới hình thái tiền tệ, được chủ sở hữu
cho người khác sử dụng trong 1 thời gian nhất định để kiếm lời.
o Đặc điểm:
 Quyền sử dụng tách khỏi quyền sở hữu.
 Là hàng hóa đặc biệt.
 Là hình thái tư bản được sùng bái nhất.
o Công thức: T – T’
 Lợi tức cho vay:
o Là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà tư bản đi vay phải trả
cho nhà tư bản cho vay căn cứ vào lượng tư bản tiền tệ mà nhà tư
bản cho vay đã bỏ ra cho nhà tư bản đi vay sử dụng.
o Kí hiệu: z
o Tỷ suất lợi tức cho vay (z’): Là tỷ lệ % giữa lợi tức và tư bản cho
vay trong một khoảng thời gian nhất định.
z
z’ = T ư b ả n cho vay ⋅ 100%
o Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi tức cho vay:
 Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
 Tình hình cung – cầu về tư bản cho vay.
- Địa tô tư bản chủ nghĩa:
 Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi luận bình quân mà nhà tư bản
kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã kinh doanh trên thửa
đất của địa chủ.
 Sự hình thành:
 Kinh tế địa chủ phong kiến thông qua cải cách mà dần dần chuyển
sang kinh doanh theo phương thức TBCN (Đức, Italia, Nhật,
Nga ...).
 Chế độ kinh tế địa chủ cùng quyền sở hữu ruộng đất phong kiến
được thủ tiêu bằng các biện pháp cách mạng, mở đường cho kinh
tế TBCN nhanh chóng hình thành và phát triển (Pháp).
 Các hình thức địa tô TBCN:
o Địa tô chênh lệch là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận
bình quân được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh
doanh trung bình và thuận lợi.
 Địa tô chênh lệch (I): thu được trên những ruộng đất có độ mầu
mở tự nhiên thuộc lọai trung bình và tốt.
 Địa tô chênh lệch (II): thu được do thâm canh mà có.
o Địa tô tuyệt đối là địa tô thu được do nông nghiệp lạc hậu tương
đối trong công nghiệp và các ngành sản xuất khác, đồng thời độc
quyền tư hữu ruộng đất trong nông nghiệp ngăn cản không cho
nông nghiệp tham gia vào cạnh tranh bình quân hóa tỷ suất lợi
nhuận.
 Là số chênh lệch giữa giá trị nông sản với giá cả sản xuất chung.
o Địa tô độc quyền: Gắn với khu đất có tính chất đặc biệt cho phép
trồng những loại cây quý, hiếm, dùng để du lịch, đất có các loại mỏ
quặng, vàng,…

Câu 4. Tích lũy tư bản, các nhân tố quyết định quy mô tích lũy tư bản.

Bản chất của tích lũy tư bản :

Quá trình sản xuất của xã hội là một quá trình liên tục, luôn được lặp đi lặp lại và không ngừng đổi
mới. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.

Nếu quá trình tái sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ thì gọi là tái sản xuất giản đơn. Trong quá
trình này toàn bộ thặng dư được tiêu dùng cho cá nhân không đầu tư trở lại sản xuất.

Nếu quá trình tái sản xuất được lặp lại nhưng với quy mô và trình độ tăng lên thì gọi là tái sản xuất
mở rộng. Để có tái sản xuất mở rộng phần thặng dư phải được trích ra để đầu tư trở lại mở rộng sản
xuất.

Trong chủ nghĩa tư bản với động lực là giá trị thặng dư và tác động của cạnh tranh, tái sản xuất mở
rộng là mô hình tái sản xuất đặc trưng của chủ nghĩa tư bản. Để có tái sản 12 xuất mở rộng, nhà tư
bản không sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân mà biến một phần giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm.

Quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng quy mô sản xuất gọi là tích lũy tư
bản, hay tích lũy tư bản là quá trình tự bản hóa giá trị thặng dư. Như vậy, nguồn gốc của tích lũy tư
bản là giá trị thặng dư. Nhờ có tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở
thành thống trị, mà còn không ngừng mở rộng sự thống trị đó. Giai cấp tư sản ngày càng giầu có, sự
giàu có đó do giai cấp những người lao động làm thuê tạo ra

Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích lũy :

+)Thứ nhất, nếu khối lượng giá trị thặng dư không đổi, quy mô tích do tỷ lệ phân chia khối lượng giá
trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng của nhà tư bản.

+)Thứ hai, nếu tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tích lũy và tiêu dùng không đổi thì quy mô tích
lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được. Ta biết M = m’. V, vì thế quy
mô tích lũy do m’và V quyết định.

+)Thứ ba, năng suất lao động xã hội. Khi năng suất lao động xã hội tăng lên sẽ làm giảm giá trị hàng
hóa tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, dẫn đến hai hệ quả cho tích lũy.

(1) Nếu nhà tư bản có khối lượng giá trị tặng dư không đổi, nhà tư bản vẫn có thể tiêu dùng khối
lượng của cải như trước nhưng có nhiều thặng dư hơn trước để tích lũy.

(2) Vẫn một lượng giá trị thặng dư tích lũy như trước nhà tư bản có thể mua được nhiều tư liệu sản
xuất và sức lao động hơn

+)Thứ tư, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, nâng cao sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư
bản tiêu dùng qua đó sử dụng được lao động quá khứ như lực lượng tự nhiên phục vụ không công và
sử dụng quỹ khấu hao để mở rộng sản xuất.

- Máy móc, trong quá trình hoạt động chúng mất dần giá trị nhưng vẫn có tác dụng như khi còn đủ
giá trị, nếu không kể đến phần giá trị của máy móc chuyển vào sản phẩm thì chúng phục vụ không
công chẳng khác gì lao động thặng dư bị nhà TB chiếm đoạt

- Kỹ thuật càng hiện đại, chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng càng lớn thì sự phục vụ
không công của tư liệu lao động ngày càng lớn

Câu 5. Lý luận về cạnh tranh, độc quyền. Mối quan hệ giữa cạnh
tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị trường

Sự xuất hiện các tổ chức độ quyền đánh dấu chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn phát triển
mới cao hơn đó là giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện do
những nguyên nhân chủ yếu sau:

Một là, sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh.
Hai là, cuối thế kỷ XIX, những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim mới; các
máy móc mới ra đời, như: động cơ điêzen, máy phát điện; phát triển những phương tiện vận tải mới,
như: xe hơi, tàu thuỷ, xe điện, máy bay, tàu hỏa ...

Ba là, trong điều kiện phát triển của khoa học kỹ thuật, cùng với sự tác động của các quy luật kinh tế
thị trường, như: quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy, tích tụ, tập trung sản xuất ...

Bốn là, cạnh tranh gay gắt làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hàng loạt, còn các doanh
nghiệp lớn tồn tại được, nhưng cũng đã bị suy yếu, để tiếp tục phát triển họ phải tăng cường tích tụ,
tập trung sản xuất, liên kết với nhau

Năm là, do cuộc khủng hoảng kinh tế lớn năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm phá
sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp lớn tồn tại, nhưng để tiếp tục phát
triển được, họ phải thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung sản suất hình thành các doanh
nghiệp có quy mô lớn.

Sáu là, sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy tập trung sản xuất,
nhất là việc hình thành, phát triển các công ty cổ phần, tạo tiền đề cho sự ra đời của các tổ chức độc
quyền

Về lợi nhuận độc quyền: Lợi nhuận độc quyền là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình quân, do
sự thống trị của các tổ chức độc quyền đem lại.

Về giá cả độc quyền : giá cả độc quyền là giá cả do các tổ chức độc quyền áp đặt trong mua và bán
hàng hóa. Giá cả độc quyền gồm chí phí sản xuất cộng với lợi nhuận độc quyền.

Về tác động của độc quyền :

Những tác động tích cực:


- Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ
thuật, thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật. Độc quyền là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung sản xuất ở mức
độ cao

-Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân tổ chức
độc quyền

-Độc quyền tạo được sức mạnh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn
hiện đại

Những tác động tiêu cực:


- Độc quyền xuất hiện làm cho cạnh tranh không hoàn hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã
hội. Với sự thống trị của độc quyền và vì mục đích lợi nhuận độc quyền cao, họ luôn áp đặt giá bán
hàng hóa cao và giá mua thấp,tạo ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu
dùng và xã hội.

- Độc quyền đã phần nào kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế, xã hội,
độc quyền tập trung được các nguồn lực lớn, tạo ra khả năng nghiên cứu, phát minh các sáng chế
khoa học, kỹ thuật

- Độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo. Do đó, góp phần
làm tăng sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ở các nước tư bản cũng như trên phạm vi thế giới.

Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản :
* Đặc điểm thứ nhất là: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
+)Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện số lượng
các xí nghiệp lớn chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng nắm giữ các lĩnh vực sản xuất chủ yếu của nền kinh tế.

+)Khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hoá, các tổ chức độc quyền hình thành theo liên kết ngang,
nghĩa là mới chỉ liên kết những doanh nghiệp trong cùng một ngành, nhưng về sau theo mối liên hệ
dây chuyền, các tổ chức độc quyền đã phát triển theo liên kết dọc, mở rộng ra nhiều ngành khác
nhau.

Các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao, bao gồm: Cartel (Cácten), Syndicate (Xanh-
đi-ca), Trust (Tờ-rớt), Consortium (Công-xoóc-xi-om)

* Đặc điểm thứ hai là: Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt
* Đặc điểm thứ ba là: Xuất khẩu tư bản

* Đặc điểm thứ tư là: Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền

* Đặc điểm thứ năm là: Sự phân chia thế giới về lãnh thổ giữa các cường quốc tư bản

* Mối quan hệ cạnh tranh và độc quyền trong nền kinh tế thị
trường :
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh tranh tự do. Nhưng sự
xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được cạnh tranh, trái lại còn làm cho cạnh tranh
trở nên đa dạng, gay gắt và có sức phá hoại to lớn hơn.

Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự cạnh tranh giữa những
người sản xuất nhỏ, giữa những nhà tư bản vừa và nhỏ như trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản cạnh tranh tự do, mà còn có thêm các loại cạnh tranh sau:

Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền. Các tổ
chức độc quyền tìm mọi cách chèn ép, chi phối thôn tính các xí nghiệp ngoài độc quyền
bằng nhiều biện pháp như: độc chiếm nguồn nguyên liệu, nguồn nhân công, phương tiện
vận tải, tín dụng, hạ giá có hệ thống… để đánh bại đối thủ.

Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại cạnh tranh này có nhiều
hình thức: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng một
sự thoả hiệp hoặc bằng sự phá sản của một bên; cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền
khác ngành có liên quan với nhau về nguồn nguyên liệu, kỹ thuật…

Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền. Những nhà tư bản tham gia
cácten, xanhđica cạnh tranh với nhau để giành thị trường tiêu thụ có lợi hoặc giành tỷ lệ
sản xuất cao hơn. Các thành viên của tơrớt và côngxoócxiom cạnh tranh với nhau để
chiếm cổ phiếu khống chế, từ đó chiếm địa vị lãnh đạo và phân chia lợi nhuận có lợi hơn.

Như vậy với những chia sẻ trên bạn đã có thể nắm được những thông tin về cạnh tranh
và độc quyền.

Câu 6. Lý luận của Lênin về độc quyền Nhà nước trong chủ nghĩa tư bản.

- Nguyên nhân hình thành:


 Do quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển.
 Phân công lao động ngày càng phát triển cùng với tác động của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ hiện đại, lực lượng sản xuất phát triển rất
mạnh mẽ.
 Sự thống trị của độc quyền đã làm sâu sắc thêm sự đối kháng giữa giai
cấp tư sản, giai cấp vô sản và nhân dân lao động => Nhà nước phải dùng
chính sách để xoa dịu mâu thuẫn xã hôi.
 Cùng với xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, sự bành trướng của các
liên minh độc quyền vấp phải nhiều khó khăn, hàng rào quốc gia – dân
tộc, xung đột lợi ích giữa các đối thủ trên thị trường thế giới.
1. Bản chất của độc quyền nhà nước trong CNTB
- CNTB độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc quyền
tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống
nhất, trong đó nhà nước tư sản bị phụ thuộc vào các tổ chức độc quyền và can
thiệp vào các quá trình kinh tế, nhằm bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền
và cứu nguy cho CNTB.
- CNTB độc quyền nhà nước là sự thống nhất ba quá trình gắn bó chặt chẽ với
nhau:
 Tăng sức mạnh của các tổ chức độc quyền.
 Tăng vai trò can thiệp của nhà nước vào kinh tế.
 Kết hợp sức mạnh của độc quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước
trong một cơ chế thống nhất và làm cho bộ máy nhà nước ngày càng phụ
thuộc vào các tổ chức độc quyền.
- Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước:
 Sự can thiệp trực tiếp của nhà nước tư sản vào quá trình kinh tế.
 Sự kết hợp hay dung hợp giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước
tư sản.
 Sự phụ thuộc của cơ quan nhà nước tư sản đối với các tổ chức độc quyền.
 Hình thức mới của quan hệ sản xuất TBCN.
2. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền nhà nước trong CNTB
- Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và bộ máy nhà nước:
 Về kinh tế: Thường xuất hiện dưới hình thức “liên minh giới chủ”.
 Về chính trị: Thường xuất hiện dưới hình thức tham gia của các quan
chức chính phủ, các đảng phái chính trị (đảng dân chủ, đảng cộng hòa),
nghiệp đoàn, hội chủ xí nghiệp, ... đã tạo ra cho tư bản độc quyền một cơ
sở xã hội để thực hiện sự thống trị và trực tiếp xây dựng đội ngũ quan
chức cho bộ máy nhà nước.
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước:
 Xây dựng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn ngân sách.
 Quốc hữu hóa doanh nghiệp tư nhân bằng cách mua lại.
 Nhà nước mua cổ phần của các doanh ngiệp tư nhân.
 Mở rộng doanh nghiệp nhà nước bằng vốn tích lũy của doanh nghiệp tư
nhân.
o Chức năng của doanh nghiệp nhà nước:
 Mở rộng sản xuất TBCN.
 Giải phóng tử bản của tổ chức độc quyền ở những ngành ít lãi.
 Làm chỗ dựa cho nhà nước điều tiết về kinh tế.
- Sự điều tiết kinh tế của nhà nước tư sản:
 Bộ máy nhà nước.
 Các chính sách điều tiết:
 Ngân sách Nhà nước
 Thuế
 Hệ thống tiền tệ tín dụng
 Doanh nghiệp Nhà nước
 Kế hoạch hóa
 Nhằm hướng dẫn, kiểm soát và uốn nắn.
 Về chính trị, thì các chính phủ, nghị viện tư sản hiện đại cũng được tổ
chức như một công ty cổ phần tư bản chủ nghĩa.
 Viện trợ ưu đãi từ nguồn lực nhà nước có xu hướng gia tăng mà đa phần
là hàng hóa, công nghệ, thiết bị và chuyên gia của nước cung cấp.
3. Vai trò lịch sử của CNTB
- Vai trò tích cực của CNTB đối với sự phát triển: CNTB đã tạo ra những nhân tố
thúc đẩy sự phát triển kinh tế
 Chuyển nền sản xuất nhỏ thành nền sản xuất lớn hiện đại.
 Phát triển lực lượng sản xuất.
 Thực hiện xã hội hoá sản xuất.
 Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động.
 Thiết lập nên nền dân chủ tư sản, thừa nhận quyền tự do thân thể của cá
nhân.
- Những giới hạn phát triển của CNTB:
 CNTB ra đời gắn liền với quá trình tích luỹ nguyên thuỷ, đó là quá trình
tích luỹ tiền tệ nhờ vào biện pháp tước đoạt, buôn bán không ngang giá,
bóc lột nô dịch các nước lạc hậu.
 CNTB tồn tại dựa trên cơ sở bóc lột công nhân làm thuê, tạo ra sự bất
bình đẳng & phân hóa xã hội.
 CNTB đã gây ra những cuộc chiến tranh thế giới để tranh giành thị
trường gây hậu quả nặng nề cho nhân loại.
 CNTB đã tạo ra hố ngăn cách giữa các nước giàu và các nước nghèo trên
thế giới.
- Xu hướng vận động của CNTB:
 Những thành tựu và hạn chế trên là sự phản ánh mâu thuẫn cơ bản của
phương thức sản xuất TBCN.
 Những điều chỉnh của CNTB hiện nay vẫn trong khuổn khổ của sở hữu tư
nhân, vì thế chỉ có tác dụng xoa dịu mâu thuẫn chứ không xóa bỏ được
mâu thuẫn.
 Một khi quan hệ sở hữu tư nhân TBCN đucợ xóa bỏ và thay vào đó là
quan hệ sở hữu xã hội thì phương thức sản xuất TBCN bị thủ tiêu và
phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa ra đời.
Quá trình được thực hiện thông qua cách mạng xã hội mà sứ mệnh lịch sử thuộc
về giai cấp công nhân

Câu 7 : Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay. Quan hệ lợi ích kinh tế

1. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
- Khái niệm:
 Là một mô hình kinh tế thị trường đặc thù, lấy cái riêng là định hướng
XHCN để chế định cái chung là kinh tế thị trường, nó vừa phải bao hàm
đầy đủ các thuộc tính chung vốn có khách quan của kinh tế thị trường,
vừa chứa đựng những thuộc tính riêng có của định hướng XHCN.
 Đặc điểm của kinh tế thị trường:
 Vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật thị trường.
 Có nhiều hình thức sở hữu.
 Chủ thể thị trường có tính độc lập.
 Các chủ thể thị trường bình đẳng về pháp lý trong các giao dịch,
kinh doanh, được bảo hộ bởi hệ thống pháp luật đồng bộ.
 Thị trường giữ vai trò quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội.
 Giá cả hàng hóa, dịch vụ tự do trên thị trường.
 Là nền kinh tế mở.
 Chính phủ quản lý vĩ mô nền kinh tế nhằm khắc phục những
khuyết tật của thị trường.
 Định hướng XHCN:
 Có sự quản lý của nhà nước Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của
ĐCSVN.
 Thực hiện phân phối công bằng chủ yếu theo kết quả lao động,
hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác,
thông qua phúc lợi xã hội.
 Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân, của các tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội – nghề nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế thị
trường.
- Tính tất yếu khách quan:
 Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với tính quy
luật phát triển khách quan.
 Tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
 Mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Đặc trưng:
 Mục tiêu:
 Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật
của CNXH.
 Xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ.
 Nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện: “dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh”.
 Quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế đều bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh
cùng phát triển.
 Quan hệ quản lý nền kinh tế:
 Là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu toàn dân về tư liêu
sản xuất, do nhà nước CHXHCN Việt Nam đại diện, thống nhất
quản lý.
 Được tổ chức dưới các hình thức doanh nghiệp nhà nước, tổng
công ty nhà nước.
 Nắm những ngành sản xuất then chốt, giữ vai trò chủ đạo, đẩy
nhanh tăng cường kinh tế và các vấn đề xã hội.
 Mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát
triển.
 Quan hệ phân phối: Đa dạng các hình thức phân phối
 Kết quả lao động.
 Mức đóng góp vốn.
 Phúc lợi xã hội.
 Phản ánh định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường.
 Tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:
 Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội.
 Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển của
kinh tế thị trường.
2. Quan hệ lợi ích kinh tế.
- Khái niệm:
 Là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người, giữa các
cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành
nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần
còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối
liên hệ với tình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kinh tế thị trường
tương ứng vủa một giai đoạn phát triển xã hội nhất định.
- Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế:
 Thống nhất:
 Mỗi chủ thể có thể trở thành bộ phận cấu thành của chủ thể khác.
 Mục tiêu của các chủ thể chỉ được thực hiện trong mối quan hệ,
phù hợp với mục tiêu của các chủ thể khác.
 Mâu thuẫn: Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương
thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Khi có mâu thuẫn, việc
thực hiện lợi ích của chủ thể này sẽ ngăn cản, thậm chí làm tổn hại đến
các lợi ích khác.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích:
 Trình độ phát triển của LLSX.
 Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội.
 Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước.
 Hội nhập kinh tế quốc tế.
- Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.
 Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động: Vừa là đối tác vừa là
đối thủ của nhau → thống nhất, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những
người sử dụng lao động.
 Quan hệ lợi ích giữa những người lao động: Nếu có nhiều người bán sức
lao động, thì người lao động cạnh tranh với nhau => Tiền lương giảm,
một bộ phận lao động bị sa thải => Thống nhất với nhau để thực hiện yêu
sách của mình đối với chủ doanh nghiệp => Để hạn chế mâu thuẫn nội
bộ, cần thành lập tổ chức riêng, đoàn kết, giúp đỡ.
 Quan hệ lợi ích giữa cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội: Được tôn
trọng, bảo vệ và tạo điều kiện.
- Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế:
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường.
 Thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của nhà nước và vai trò của các
tổ chức xã hội.
Câu 8 : Cách mạng công nghiệp. Vai trò của cách mạng công nghiệp
đối với sự phát triển và phương thức thích ứng của Việt Nam
1. Khái niệm
- Là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư liệu lao động trên cơ
sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình phát triển
của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng
như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách
phổ biến những tính năng mới trong kỹ thuật công nghệ.
- Khái quát lịch sử các cuộc cách mạng công nghiệp:
 Cách mạng công nghiệp 1.0
 Khởi phát từ Anh (giữa TK XVIII – TK XIX).
 Xuất hiện từ ngành dệt vải lan tỏa ra các ngành kỹ thuật khác,
chuyển lao động thủ công sang máy móc, thực hiện cơ giới hóa sản
xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước.
 Phát minh: ngành dệt (thoi bay, xe kéo sợi, máy dệt, …), máy động
lực (máy hơi nước), luyện kim (lò luyện gang, công nghệ luyện
sắt), giao thông vận tải (tàu hỏa, tàu thủy).
 Cách mạng công nghiệp 2.0
 Diễn ra từ TK XIX – XX.
 Sử dụng năng lượng điện và động cơ điện => dây chuyền có tính
chuyên môn hóa cao => cơ khí sang nền sản xuất điện cơ khí và tự
động hóa cục bộ.
 Phát minh: điện, xăng dầu, động cơ đốt trong, kỹ thuật phun khí
nóng, công nghệ luyện thép, chế tạo ô tô điện thoại, ngành sản xuất
giấy phát triển => in ấn, sách báo.
 Cách mạng công nghệ 3.0
 Bắt đầu từ thập niên 60 của TK XX – cuối TK XX
 Sự phát triển công nghệ thông tin và tự động hóa sản xuất.
 Phát minh: máy tính mạng, máy tính cá nhân, thiết bị điện tử sử
dụng công nghệ số và robot công nghệ.
 Cách mạng công nghiệp 4.0
 Bắt đầu từ bây giờ.
 Liên kết thế giới thực với thế giới ảo => thực hiện công việc thông
minh và có hiệu quả nhất. Trực tiếp nhất là cuộc cách mạng số,
công nghệ sinh học và vật lý gắn với sự phát triển internet vạn vật,
điện toán đám mây, điện toán nhận thức.
 Phát minh: trí tuệ nhân tạo (AI), internet of things (IoT), robot, in
3D, dữ liệu lớn (big data), …
2. Vai trò
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
 Nguồn nhân lực: Đòi hỏi chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao
 Đối tượng lao động: Ít phụ thuộc vào nguồn năng lượng truyền thống mà
phụ thuộc vào việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
 Quan hệ sở hữu: Thực hiện đa dạng hóa sở hữu, lấy sở hữu tư nhân làm
nòng cốt, đồng thời phát huy sức mạnh và ưu thế tối đa của sở hữu nhà
nước và khu vực kinh tế nhà nước.
 Quan hệ tổ chức, quản lý: Doanh nghiệp quản lý thông qua ứng dụng các
công nghệ như internet, trí tuệ nhân tạo, mô phỏng, robot...
 Quan hệ phân phối: Nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
 Nhà nước:
 Quản trị và điều hành nhà nước thông qua hạ tầng số và internet.
 Giám sát và điều hành xã hội theo mô hình “chính phủ điện tử”,
“đô thị thông minh”.
 Doanh nghiệp: Thay đổi cách thức thiết kế, tiếp thị và cung ứng hang hóa
dịch vụ theo cách mới, bắt nhịp với không gian số.

Câu 9 : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tính tất yếu khách quan và nội
dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
1. Khái niệm
- Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội chủ yếu dựa trên lao động thủ công
là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Các mô hình công nghiệp hóa trên thế giới:
 Công nghiệp hóa cổ điển:
 Anh, TK XVIII.
 Bắt đầu từ ngành công nghiệp nhẹ (dệt) => ngành công nghiệp nặng
(cơ khí chế tạo máy, …).
 Vốn: do bóc lột lao động làm thuê, cướp bóc thuộc địa, …
 Công nghiệp hóa XHCN (Liên Xô):
 Xây dựng đầu tiên ở Liên Xô (1930), lan ra các nước Đông Âu (1945)
ở Việt Nam (1960).
 Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng, Nhà nước quản lý bằng mệnh
lệnh, kế hoạch tập trung.
 Giai đoạn đầu thành công nhanh chóng, giai đoạn sau không thích
ứng, lạc hậu.
 Công nghiệp hóa rút ngắn (Nhật Bản và các nước công nghiệp mới
NICs):
 Thực hiện chiến lược công nghiệp hóa rút ngắn, đi tắt, tiếp nhận công
nghệ, đi thẳng vào công nghệ hiện đại.
 Đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng
nhập khẩu, thông qua việc tận dụng lợi thế về khoa học, công nghệ các
nước đi trước cùng với việc phát huy nguồn lực và lợi thế trong nước.
 Sau 20 – 30 năm trở thành nước công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại
hóa.
2. Tính tất yếu khách quan
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng
sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại; dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
- Đặc điểm:
 Theo định hướng XHCN thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằn, văn minh”
 Gắn với phát triển kinh tế tri thức.
 Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN.
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt Nam đang tích cực, chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Lý do khách quan Việt Nam cần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
 Công nghiệp hóa là quy luật phổ biến cho sự phát triển lực lượng sản xuất
xã hội mà mọi quốc gia phải trải qua.
 Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như
Việt Nam thì xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải được thực
hiện từ đầu thông qua công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3. Nội dung
- Tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản
xuất xã hội hiện đại.
 Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội.
 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất

Câu 10 : Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nội dung, tính tất
yếu khách quan, tác động của hội nhập kinh tế quốc tế.
1. Khái niệm
- Là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế
thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.
2. Tính tất yếu khách quan
- Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất
là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
3. Nội dung
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Tác động
- Tích cực:
 Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho
sản xuất trong nước.
 Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý,
hiện đại và hiệu quả hơn.
 Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ
quốc gia.
 Tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế,
nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.
 Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đa dạng.
 Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách xây dựng và điều chỉnh
chiến lược phát triển hợp lý.
 Là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, văn minh thế giới.
 Tạo động lực và điều kiện để cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
 Tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật tự
quốc tế.
 Đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế
để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội.
- Tiêu cực:
 Sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta
gặp khó khăn trong phát triển.
 Tăng sự phụ thuộc nền kinh tế quốc gia vào nước ngoài.
 Phân phối không công bằng, tăng khoảng cách giàu nghèo.
 Đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên
hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao
động.
 Tạo ra một số thách thức đối với quyền lực Nhà nước, chủ quyền quốc
gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạpđối với việc duy trì an ninh và ổn
định trật tự, an toàn xã hội.
 Bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống Việt Nam bị xóa mòn trước sự
“xâm lăng” của văn hóa nước ngoài.
 Làm gia tăng tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

You might also like