Professional Documents
Culture Documents
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁCLÊNIN
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KTCT
1. Sự hình thành và phát triển
- Thuật ngữ "KTCT" xuất hiện ở Châu Âu 1615 trong tác phẩm "Chuyên luận về KTCT"
của nhà KT người Pháp Montchretien => là phác thảo
- TK XVIII, xuất hiện hệ thống lý luận của nhà KT học Smith => KTCT trở thành môn
học với phạm trù, khái niệm chuyên ngành
- Quá trình phát triển
1. Khái niệm
- KTCT là môn khoa học KT nghiên cứu các quan hệ KT để tìm ra các quy luật chi phối
sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động KT của con người tương ứng với
trình độ pjhast triển nhất định của nền sx XH
+ Sự tách biệt về mặt KT giữa các chủ thể sx (tư hữu về tư liệu sx) :Làm cho
người ta độc lập, đối lập với nhau, sản phẩm ai làm ra thuộc sở hữu của họ. Những người
sx trao đổi sp dựa trên nguyên tắc bình đẳng, ngang giá, hai bên đều có lợi => TRAO
ĐỔI MANG HÌNH THÁI TRAO ĐỔI HH
KT HÀNG HOÁ PHÁT TRIỂN TỪ THẤP -> CAO QUA 2 GĐ:
KT hàng hoá giản đơn: tư hữu NHỎ về tư liệu sx (nông dân, thợ TC, tiểu
thương, cá nhân)
KT hàng hoá TBCN - KT thị trường (cuối tk17- đầu 18): Tư hữu lớn, sở
hữu tư liệu sx TBCN
=> QUÁ ĐỘ TỪ GIẢN ĐƠN -> TBCN (tk15-16): quá trình tích luỹ nguyên thuỷ
=> KT hàng hoá TBCN là ra đời và trở thành chủ yếu, nhưng vẫn còn tồn tại KT
hàng hoá giản đơn.
VIỆT NAM: KT thị trường theo hướng XHCN, là nền KT nhiều thành phần
THẾ GIỚI: KT thị trường TBCN
2. Hàng hoá
- KN: HH là sản phẩm của lao động, có thể thoả mãn nhu cầu của con người thông qua
trao đổi, mua bán. HH là phạm trù lịch sử; sp của lđ chỉ mang hình thái hh khi được trao
đổi, mua bán trên thị trường
+ Hàng hoá hữu hình: có thể cân đong đo đếm
+ Hàng hoá vô hình: ko nhìn thấy nhưng vẫn thoả mãn nhu cầu con người (VD:
Internet, app đồ ăn)
- Đất đai: kp là sản phẩm của lđ, nhưng vì nó hữu hạn và bị các cá nhân chiếm hữu làm
của riêng => của riêng cá nhân => Mua bán
(Tuy nhiên ở VN, Đất đai kp là hàng hoá. Nó thuộc sở hữu toàn dân, nhưng cá nhân
không đc tư hữu)
a. 2 thuộc tính của hàng hoá:
+ Giá trị sử dụng: là công dụng của sp, có thể thoả mãn nhu cầu nào đó of con người
Về chất: Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quyết định> KH càng phát
triển càng phát hiện ra nhiều giá trị sd của vật
Giá trị sd đc thể hiện ra trong khi tiêu dùng (Ví dụ than đá hoặc dầu mỏ ban đầu
chỉ được dùng làm chất đốt; về sau nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật chúng
được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau, có nhiều công dụng khác nhau
cũng như rất nhiều sản phẩm được làm ra từ than đá, dầu mỏ)
Giá trị sd là 1 phạm trù vĩnh viễn
Giá trị sử dụng là thuộc tính gắn liền với vật thể hàng hóa, nhưng không phải là
giá trị sử dụng cho bản thân người sản xuất hàng hóa, mà là giá trị sử dụng cho
người khác, cho người mua, tức là giá trị sử dụng xã hội. Để giá trị sử dụng của
hàng hóa đi vào tiêu dùng thì trước tiên hàng hóa phải được trao đổi, mua bán trên
thị trường
+ Giá trị hàng hoá: Giá trị là 1 phạm trù trừu tượng nhưng đc biểu hiện ra ở giá trị trao
đổi, để nhận biết giá trị ta phân tích từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỉ lệ trao đổi giữa giá trị sử dụng này lấy giá trị sử dụng
khác.
Giá trị là lđ của người sx hh kết tinh trong hh
(VD: Số lượng lđ kết tinh trong 1m vải = số lượng lđ kết tinh 10kg thóc => 1m vải =
10kg thóc)
====> Giá trị HH là do lđ tạo ra, vật gì ko do lđ tạo ra thì ko có giá trị mặc dù có
giá trị sử dụng
====> Giá trị là 1 phạm trù lịch sử, là 1 quan hệ sx
- MQH giữa 2 thuộc tính: vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau
+ THỐNG NHẤT: Hàng hoá phải có 2 thuộc tính, thiếu 1 trong 2 thì kp hàng hoá
VD: Nước trong tự nhiên có giá trị sd nhưng ko có giá trị vì kp là sp của lđ => KP
HH
VD: Dưa hấu hỏng có giá trị vì nó là sản phẩm của lđ nhưng ko có giá trị sd =>
KP HH
+ MÂU THUẪN: Người bán có giá trị sử dụng của hh => Nhưng mục đích của họ là
giá trị
Người mua có giá trị của hh => Mục đích là giá trị sử dụng của hh
=> Mâu thuẫn đc giải quyết khi người bán thực hiện đc giá trị, người mua thực
hiện đc giá trị sử dụng (Tức là trao đổi cho nhau)
b. Tính chất 2 mặt của lđ sản xuất hh
- Lđ cụ thể (là hình thức của lđ sxhh)
+ Lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của 1 nghề nghiệp chuyên môn nhất định
+ Mỗi lđ cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp riêng, kết quả riêng
+ Lđ cụ thể biến đổi đối tượng lđ thành sp => tạo ra giá trị sd
+ Lđ cụ thể phản ánh trình độ phát triển của LLSX xã hội và là 1 phạm trù vĩnh viễn
- Lđ trừu tượng: (là nội dung của lđ sxhh)
+ Lđ của người sxhh, nếu coi đó là sự hao phí sức thần kinh và sức cơ bắp nói chung
của con người, ko kể đến hình thức cụ thể thế nào
+ Lđ trừu tượng tạo ra giá trị hh
+ Lđ trừu tượng gắn liền với sxhh, nó là 1 phạm trù lịch sử
=> Để đo giá trị hàng hoá => Đo nội dung
==> Vì sao hàng hoá có 2 thuộc tính? vì lđsxhh có tính 2 mặt: lđ cụ thể và lđ trừu tượng
c. Lượng giá trị của hh và nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hh
- Thước đo giá trị hàng hoá
Là lượng lđ hao phí để sxhh
Đo bằng tgian lao động
Không đo bằng tgian lđ cá biệt (tạo ra giá trị cá biệt) mà đo bằng tgian lđ Xh cần
thiết (tạo ra giá trị thị trường của hh)
VD: Người A có điều kiện sx tốt, năng suất lđ cao, sx 1m vải mất 2 giờ lđ => Lời
_______B_____________trung bình,____trung bình_____3 giờ lđ
_______C_____________xấu__________thấp__________4 giờ lđ => Hao phí lđ cá
biệt thấp hơn hao phí lđxh cần thiết => Thua lỗ
=> Trong công nghiệp, Tgian lđxh cần thiết căn cứ vào điều kiện sản xuất TRUNG
BÌNH và theo số đông
=> Trong Nông nghiệp, Tgian lđxh cần thiết căn cứ vào đk sản xuất XẤU
=> Mâu thuẫn cơ bản trong sxhh là Mâu thuẫn giữa LĐ TƯ NHÂN & LĐ XÃ HỘI
- Nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hh:
+ Năng suất lao động: là hiệu quả của lđ cụ thể trong quá trình sx, biểu hiện:
Số lượng sp sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian.
Thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sp
===> Năng suất lđ tăng lên -> giá trị của 1 hàng hoá giảm xuống
+ Mức độ phức tạp của lđ
Lđ giản đơn là sự hao phí lao động 1 cách giản đơn, mà 1 người lđ bình thường
có khả năng lao động cũng có thể thực hiện đc
Lđ phức tạp là lđ đòi hỏi phải đc đào tạo, huấn luyện thành lđ lành nghề
Trong cùng 1 khoảng tgian lđ, lđ phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lđ giản đơn
+ Cường độ lao động: là mức độ hao phí lđ để sản xuất ra hàng hoá (mức độ khẩn
trương của lđ)
=> CĐLĐ tăng -> tổng giá trị hh tăng -> giá trị 1 đơn vị hh KHÔNG ĐỔI
d. Cấu thành lượng giá trị hh
- Để sx ra hh phải hao phí lđ quá khứ (biểu hiện dưới hình thái giá trị TLSX) và hao phí
về lao động sống (biểu hiện dưới hình thái giá trị mới)
Gi = giá trị cũ + giá trị mới
Gi = Lao động quá khứ + Lao động
sống
VD: Để làm 1 cái bánh có giá trị 250k,
- Nguyên vật liệu gồm (bột mì, trứng, đường, khấu hao lò nướng, tiền điện)
=> Là lđ quá khứ, giá trị cũ: 120k
- Mất 1 tgian lao động để làm lạnh => Là lđ sống
==> Bánh có giá trị 250k
=> Giá trị mới = 250 - 120 = 130k
3. TIỀN
a. Nguồn gốc và bản chất tiền
- Tiền là kết quả của quá trình
b. Sự phát triển các hình thái giá trị
- Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên: là hình thái ban đầu của giá trị xuất hiện
trong thời kỳ sơ khai của trao đổi hh, khi đó việc trao đổi giữa các hh với
nhau mang tính ngẫu nhiên
VD: 1A = 2B => A đóng vai trò hình thái giá trị tương đối, B là vật ngang giá
- Hình thái mở rộng: 1 hàng hoá có thể đc đặt trong mqh với nhiều hàng hoá
khác. Hình thái vật ngang giá đã được mở rộng ra ở nhiều hàng hoá khác
nhau. Hạn chế: trao đổi trực tiếp với những tỉ lệ chưa cố định
VD: 1A= 2B; hoặc = 3C; hoặc = 4D,....
- Hình thái giá trị chung:
VD: 2B; hoặc 3C; hoặc 4D;... = 1A => Vật ngang giá chung là A; tuy nhiên
giữa các vùng lãnh thổ khác nhau tron 1 quốc gia có thể có những ưuy ước
khác nhau về vật ngang giá chung => Hình thái giá trị phát triển hơn xuất
hiện
- Hình thái tiền tệ: 2B,3C,4D,...= 0,1gr vàng
=> Vàng là vật ngang giá chung cho thế giới hàng hoá
c. Chức năng của tiền
- Thước đo giá trị:
+ Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng TIỀN gọi là GIÁ CẢ HÀNG HOÁ
+ Giá trị là cơ sở của giá cả => giá trị càng lớn thì giá cả càng cao
+ Giá cả có thể lên xuống do: giá trị của hh; giá trị của tiền; ảnh hưởng của
quan hệ cung - cầu
giá cả hh
giá trị hh
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 tgian nhất định
P: Mức giá cả
Q: khối lượng hh đưa ra lưu thông
V: số vòng lưu thông của đồng tiền
- Khi lưu thông hh phát triển, việc thanh toán ko dùng tiền mặt phổ biến => số lượng tiền
cần thiết cho lưu thông:
Nông nghiệp: T - H (tư liệu sx, sức lđ) sản xuất H'-T'
Thương nghiệp: T - H - T'
Ngân hàng: T - H - T'
b. Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá
- KN: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong cơ thể con người, được sd trong quá
trình sx
- Điều kiện để sức lđ trở thành hàng hoá:
+ Người lđ được tự do về thân thể, làm chủ sức lđ của mình và có quyền bán sức
lđ
+ Người lđ ko có tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, hoặc có nhưng ko đủ
+ 2 thuộc tính của hàng hoá sức lđ:
Giá trị = giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi sống công nhân và gđinh
(TLSH vật chất: lương thực, thực phẩm, quần áo; TLSH tinh thần: sách, báo,
giải trí, học tập,..)
Giá trị sử dụng: hh sức lđ có khả năng tạo ra giá trị, là nguồn gốc của giá trị.
Khi sử dụng, giá trị ko mất đi mà còn tạo ra giá trị lớn hơn
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Là 1 bộ phận của giá trị mới sau khi trừ đi giá trị lao động do lao động tạo ra => Lđ của
công nhân là nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Quá trình này là quá trình sx ra giá trị kéo dài quá "một điểm nhất định"
- Trong CNTB, ngày lđ của công nhân chia làm 2 phần:
+ Thời gian lđ tất yếu: tgian sản xuất ra 1 lượng giá trị mới đủ bù đắp giá trị sức lđ
(6h đầu)
+ Thời gian lđ thặng dư: thời gian tạo ra giá trị thặng dư (6h sau)
d. Tư bản bất biến và Tư bản khả biến
* TB bất biến (c):
- KN: bộ phận TB biến thành tư liệu sx, khi tham gia vào quá trình sx, giá trị của nó đc
bảo tồn và chuyển vào sp mới => KO có sự biến đổi về lượng (GỒM: máy móc và
nguyên vật liệu)
- TB bất biến là điều kiện cần thiết để sx ra giá trị thặng dư (C.Mác ví nó như chiếc bình
cổ cong trong phản ứng hóa học, nó không tham gia vào phản ứng nhưng nếu thiếu nó thì
phản ứng không thể thức hiện được).
* TB khả biến (v)
- KN: bộ phận TB biến thành sức lđ ko tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng
của người công nhân làm thuê mà tăng lên => CÓ sự biến đổi về lượng
- TB khả biến đóng vai trò quyết định sản xuất ra giá trị thặng dư, là điều kiện không thể
thiếu để sản xuất giá trị thặng dư.
NOTE: CÔNG THỨC GIÁ TRỊ HH
G=c+v+m
Trong đó, c: TB bất biến (Giá trị TLSX, gtri cũ, gtri hao phí lđ quá khứ)
v: TB khả biến (giá trị sức lđ)
m: giá trị thặng dư
(v + m): giá trị mới (hao phí lđ sống)
e. Tiền công
- Bản chất: là sự biểu hiện = tiền của giá trị hàng hoá sức lđ (là giá cả hàng hoá sức lđ)
NOTE: Lao động kp hàng hoá, sức lđ mới là hh
- Các hình thức tiền công:
+ Theo thời gian: phụ thuộc tgian mà công nhân lđ cho nhà tư bản. Nhà TB trả
lương cho công nhân theo đơn giá ngày, giờ, tháng
+ Theo sản phẩm: phụ thuộc vào số lượng sp mà công nhân tạo ra
TIỀN CÔNG = ĐƠN GIÁ TIỀN CÔNG x SỐ LƯỢNG SP
- Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế:
+ Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà công nhân nhận đc do bán sức lđ của mình
cho TB
+ Tiền công thực tế: là tiền công đc biểu hiện = số lượng hàng hoá và dịch vụ mà
công nhân mua đc bằng tiền công danh nghĩa => Tiền công thực tế phụ thuộc
f. Tuần hoàn của tư bản
- KN: Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần
lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở
về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
Tư bản luôn luôn vận động và lớn lên không ngừng, sự vận động của tư bản trải
qua 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn thứ nhất :(giai đoạn lưu thông)
Giai đoạn chuẩn bị các yếu tố sản xuất
SLĐ
T-H
TLSX
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng của nó
là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến thành
tư bản sản xuất.
* Giai đoạn thứ hai: (giai đoạn sản xuất)
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, chức năng
của nó là sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này tư bản sản xuất
biến thành tư bản hàng hóa.
SLĐ
H …SX…H'
TLSX
* Giai đoạn thứ ba: (giai đoạn lưu thông)
Công thức vận động của tư bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị theo sơ đồ
H’ - T’.
e. Chu chuyển của tư bản
- Tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là 1 quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi
lặp lại chứ không phải là một quá trình cô lập, riêng rẽ
- Thời gian chu chuyển tư bản = thời gian sx + thời gian lưu thông
TGcc = TGsx + TGlt Trong đó: TGsx = TGlđ + TGgđ + TGdt (lao động, gián đoạn,
lưu trữ)
TGlt = TGmua hàng + TG bán hàng
+ TG sản xuất gồm: (TB cố định: máy móc, nhà xưởng)
(TB lưu động: nguyên vật liệu, sức lao động)
m
m' = x 100%
v
Ví dụ: m= 3$, v =3$ ta có m' = 100%
thời gian lao động thặng dư
m' = x 100%
thời gian lao động cần thiết
b. Khối lượng GTTD: là tích số giữa tỉ suất GTTD với tư bản khả biến đã đc sử dụng
(phản ánh quy mô bóc lột của tư bản đvoi lao động)
M = m' x V
VD: m= 3$, m' =100% ta có M = 3x 100% = 3$
3. Các phương pháp sản xuất GTTD
a. Sản xuất GTTD tuyệt đối
- Kéo dài tuyệt đối ngày lao động của công nhân vượt quá Tgian lao động cần thiết trong
đk thời gian lao động tất yếu ko thay đổi, năng suất lao động không đổi
VÍ DỤ:
Trường hợp 1 Trường hợp 2
Độ dài ngày lao động 8 giờ Độ dài ngày lao động được kéo dài ra là b.
+thời gian lao động tất yếu 4 giờ 12 giờ Sản
+Thời gian lao động thặng dư 4 +thời gian lao động tất yếu : 4 giờ xuất
giờ +Thời gian lao động thặng dư: 8 giờ
Ta có m’ = 100% Ta có m’ = 200%
VD:
Ý nghĩa của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
- Đối với nước ta hiện nay, do trình độ phát triển của LLSX còn thấp kém, máy móc cũ
kỹ, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động xã hội thấp, cần phải tăng cường độ lao động
bằng cách kéo dài ngày lao động, dể sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm thặng dư cho
xã hội. Nhưng về lâu dài
cần phải phát triển khoa học- kỹ thuật để tăng năng suất lao động xã hội.......
c. GTTD siêu ngạch
- Là phần GTTD thu đc do tăng năng suất lđ cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá
thấp hơn giá trị thị trường của nó
- Là hình thái biến tướng của GTTD tương đối
II. TÍCH LUỸ TƯ BẢN
1. Bản chất của tích luỹ tư bản
* Tái sx giản đơn:
VD: Tư bản ứng trước là 1000 (trong đó 800c và 200v), m' = 100%
- Quy mô sx năm 1: 800c + 200v + 200m = 1200
- Toàn bộ 200m giá trị thặng dư tiêu dùng hết, nên:
Quy mô sx năm 2 là: 800c + 200v + 200m = 1200
* Tái sx mở rộng:
VD: Tư bản ứng trước 1000 (800c và 200v), m' = 100%
- Quy mô sx năm 1: 800c + 200v + 200m = 1200
200m chia thành 2 quỹ (100m1 để tích luỹ và 100m2 để tiêu dùng, 100m1 lại đc chia
thành 80c và 20v)
- Quy mô sx năm 2: 880c + 220v + 220m = 1320
(220m chia làm 2 phần 110m1 tích luy mà 110m2 để tiêu cùng, 110m1 lại được chia thành
85c và 25v)
- Quy mô sx năm 3: 965c + 245v + 245m
=> Như vậy, quy mô tư bản ứng trước là 1000, năm thứ hai đã tăng lên 1100, năm thứ 3
tăng lên 1210, quá trình đó cứ tiếp diễn cho đến năm thứ n quy mô tư bản là rất lớn.
Để thực hiện tái sx mở rộng: phải chuyển 1 bộ phận GTTD thành tư bản phụ thêm.
=> TÍCH LUỸ TƯ BẢN LÀ TƯ BẢN HOÁ GTTD
* Động cơ của tích luỹ tư bản: + Theo đuổi lợi nhuận
+ Đứng vững trong cạnh tranh
+ Do sự phát triển của KH-KT\
2. Nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ
- Tỉ suất GTTD
- Năng suất lao động
- Sử dụng hiệu quả máy móc
- Đại lượng tư bản ứng trước
3. Hệ quả tích luỹ tư bản
* CẤU TẠO HỮU CƠ CỦA TƯ BẢN NGÀY CÀNG TĂNG (C/V)
=> Nguyên nhân thất nghiệp
- Gồm 2 mặt: vật chất và giá trị
số lượng tư liệu sx
+ Cấu tạo vật chất (kĩ thuật) = (phản ánh trình độ phát triển của
số lượng sức lao động
LLSX)
Các nhà tư bản ở ngành cơ khí sẽ di chuyển tư bản đầu tư vào ngành da là
ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất (30%).
làm cho quy mô sản xuất ngành da tăng lên, cung về sản phẩm da tăng lên,
giá cả giảm xuống, lợi nhuận giảm và tỷ suất lợi nhuận giảm.
Ngược lại ở ngành cơ khí do có một số nhà tư bản đã di chuyển tư bản sang
ngành da làm cho quy mô sản xuất ngành cơ khí giảm xuống, cung về sản phẩm cơ
khí giám xuống, giá cả giảm, lợi nhuận giảm và tỷ suất lợi nhuận giảm.
quá trình dao động trên đã dễn đến hiện tượng bình quân hóa tỷ suất lợi
nhuận chung cho các ngành gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng giá trị
thặng dư của xã hội chia cho tổng tư bản xã hội.
∑Giá trị thặng dư của xã hội
P' = 100%
∑ tư bản xã hội
* Lợi nhuận thương nghiệp:
- Là một phần của giá trị thặng dư mà như TB sx trả cho nhà TB thương nghiệp (do nhà
TB thương nghiệp giúp cho việc tiêu thụ hàng hoá)
- Cách thức thực hiện: Nhà TB sx bán hàng hoá cho nhà TB thương nghiệp với giá cao
hơn chi phí sx, nhà TB thương nghiệp sẽ bán hh với giá = or > giá trị hh.
2. Lợi tức
* Sự hình thành TB cho vay trong nền KTTT TBCN:
- TB cho vay trong CNTB: là bộ phận TB xã hội dưới hình thái tiền tệ, đc tách ra từ sự
vận động tuần hoàn của TB nhất định để gia nhập vào sự vận động tuần hoàn của TB
khác
CÔNG THỨC VẬN ĐỘNG T - T' (T' = T + T)
- Đặc điểm của TB cho vay:
+ Quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng
+ Là 1 hàng hoá đặc điểm
+ Là hình thái TB đc sùng bái nhất
* Lợi tức và tỉ suất lợi tức
- Lợi tức cho vay (z): là 1 phần lợi nhuận bình quân mà chủ thể sử dụng TB nhượng lại
cho chủ thể sở hữu TB
- Tỉ suất lợi tức (z'): tỉ lệ % giữa lợi tức và TB cho vay
z’ = × 100% (ĐK: 0 < z < P ' )
- Công thức vận động TB ngân hàng: T - H - T'
3. Địa tô TBCN
- Là lợi nhận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân mà nhà TB kinh doanh
nông nghiệp phải trả cho địa chủ
CHƯƠNG 6: slide
CHƯƠNG 7:
KHÔNG CẦN HỌC MỤC 5.3