Professional Documents
Culture Documents
HÀ NỘI -2005
NỘI DUNG KHOÁ LUẬN
Mục đích chính của khoá luận là nghiên cứu và thực nghiệm việc ghép kênh phân
chia theo thời gian (TDM) 4 kênh.Trong đó có 3 kênh thoại và một kênh dùng đồng bộ
khung .Cụ thể khoá luận được trình bày gồm 2 phần chính PHẦN LÝ THUYẾT và
PHẦN THỰC NGHIỆM.
PHẦN LÝ THUYẾT:
+Giúp ta hiểu được nguyên lý điều chế PCM, nguyên lý ghép kênh và phân
kênh theo (TDM).Ngoài ra ta còn hiểu thêm về ghép kênh và phân kênh theo kiểu EDM.
+ Biết được các loại mã được sử dụng trong đường truyền, ưu nhược điểm các
loại mã .Mặt khác giúp ta hiểu thêm về hệ thống PCM 30 kênh và 24 kênh .
+ Các kỹ thuật ghép kênh và phân kênh 4 đường vào .Các phương pháp để mở
rộng ghép kênh .
PHẦN THỰC NGHIỆM:
+Thiết kế và lắp ráp hệ thống PCM-TDM 4 kênh trong đó có 3 kênh thoại và
một kênh đồng bộ.
+ Đánh giá kết quả thu được.
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu làm thực nghiệm về đề tài “Thiết Kế Và Lắp
Ráp Thực Nghiệm Ghép Kênh Phân Chia Theo Thời Gian Trong Truyền Dẫn Số “
.Với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong ngành Điện tử -Viễn Thông trường
Đại Học Công Nghệ- Đại Học Quốc Gia Hà Nội . Đến nay em đã hoàn thành khoá luận
này .
Em xin cảm ơn thầy Chử Văn An người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình
làm khoá luận ,cảm ơn thầy Trần Thanh Hải đã giúp đỡ tận tình em làm thực nghiệm để
có những kết quả cho bài luận văn này.
Thời gian làm khoá luận không nhiều ,vì vậy bài luận văn này của em không thể tránh
được những sai sót em rất mong được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội 6-2005
Sinh viên
Ngô Ngọc Lượng
MỤC LỤC
Trong những năm gần đây sản phẩm của ngành khoa học công nghệ nói chung và
ngành công nghệ Điện tử-Viễn thông nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết đối với nhân
loại .Có thể nói nhu cầu về thông tin liên lạc đã xuất hiện từ rất lâu đời với cuộc sống linh
hoạt của mỗi con người với những hình thớc cổ điển khác như tin tức được truyền đi nhờ
chim bồ câu …….,những hình thức thông tin đó chỉ phù hợp với khoảng cách và tốc đọ
truyền dữ liệu lúc bấy giờ .Ngày nay do nhu cầu truyền tải tin tức của con người đòi hỏi
với một khoảng cách lớn cự ly dài ,xa hơn với vận tốc tương đương với vận tốc ánh sang
mà vẫn đẩm bảo độ tin cậy cao.
Chính vì vậy con người đã sử dụng kỹ thuật số để thực hiện số háo tín hiệu trong
truyền thông là một điều cấp thiết .Với việc số hoá tín hiệu như vậy tín hiệu cần truyền sẽ
ổn định và chính xác nhanh nhậy hơn trong quà trình truyền thông tin .Có rất nhiều các
phương pháp có thể thực hiện được việc đó, như điều chế xung mã PCM, điều chế độ
rộng xung delta…….Nhưng có lẽ phương pháp đơn giản hiệu quả và được sử dụng rộng
rãi nhất phải kể đến phương pháp điều chế xung mã PCM.Với phương pháp này ta có thể
tất kiệm được rất nhiều chi phí khi ta thực hiện việc ghép kênh ,phân kênh.Việc ghép
kênh có nhiều cách nhưng có lẽ hiệu quả hơn cả là ghép kênh phân chia theo thời gian
(TDM) .
Thời gian làm có hạn nên chỉ thực hiện việc ghép 4 kênh trong đó 3 kênh thoại và
một kênh dùng để đồng bộ khung .Ghép theo kiểu phân chia theo thời gian (TDM).
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
CHƯƠNG 1
HỆ THỐNG PCM – TDM
<1.1> NGHUYÊN LÝ GHÉP KÊNH
Tín hiệu có thể là tương tự hoặc tín hiệu số .Tín hiệu số cấu trúc bởi một số hữu
hạn các kí hiệu .Nó là dạng tín hiệu rời rạc theo thời gian .Còn tín hiệu tương tự được đặc
trưng bởi các dữ liệu có giá trị thay đổi liên tục trong phạm vi cho trước .Hay có thể nó là
tín hiệu biến đổi liên tục theo thời gian.
Ưu điểm của tín hiệu số so với tín hiệu tương tự là .Tín hiệu số được truyền đi
bằng cách dùng một tập hợp giới nội các dạng sóng điện .Ngược lại tín hiệu tương tự thì
dạng sóng của nó là quan trọng nếu như nó bị méo hoặc bị nhiễu về dạng song chắc chắn
gây sai sót cho bộ thu .Nếu tín hiệu số là một dãy xung nhị phân thì khi truyền sẽ bị méo
một chút nhưng vẫn phân biệt được mức nào có xung mức nào không có xung thì ở bộ thu
vẫn nhận được thông tin chính xác , đây là ưu điểm của tín hiệu số so với tín hiệu tương
tự
Quá trình vận chuyển một số các tín hiệu đồng thời qua một phương tiện truyền
dẫn gọi là ghép kênh , là một ứng dụng phổ biến trong điện tử thực hành .Các tín hiệu có
thể được ghép trong cự ly gần hay xa .Với bất kỳ ứng dụng nào ghép kênh đều được dùng
để giảm giá thành khi truyền hay phân bố một số tín hiệu .Một hệ thống ghép kênh bao
gồm các phần tử sau đây : ‘n’ tín hiệu nhập ( mỗi tín hiệu từ một kênh nhập hay nhánh
con ) được hội nhập vào trong một tín hiệu đơn đã được ghép (kênh) .Tín hiệu phức hợp
này có thể được truyền hay sử lý theo yêu cầu .Nếu được truyền ‘n’ tín hiệu riêng biệt này
sẽ được tách ở đầu xa và được nạp vào các kênh ngõ ra thích hợp tổ chức hoạt động này
được mô tả như hình1.
1 1
2 tín hiệu được 2
bộ bộ
3 ghép kênh 3
ghép phân
kênh giải
đường
n cao tốc
kênh n
1
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
2
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
đièu lọc
tín hiệu 1 chế bộ
băng
phát
F1
điều lọc
tín hiệu 2 chế băng
bộ
Hình 1:mộF2
t hệ thống ghép kênh cộng
điều lọc
tín hiệu 3 chế băng
F3
điêu lọc
tín hiệu n băng
chế
Fn
Hình2: Sơ đồ ghép tín hiệu theo tần số
1.2.2-Quá trình phân kênh:
Quá trình phân kênh xẩy ra ngược lại với quá trình ghép kênh .Nếu truyền bằng
sóng thì bộ giải điều chế ở nơi thu sẽ tách sóng mang của đường truyền sau đó đưa đến bộ
lọc băng.Tín hiệu truyền từ cáp sẽ đưa thẳng đến bộ lọc băng .Các bộ lọc băng sẽ lấy các
băng thích hợp của kênh mình ,sau đó cho qua bộ giải điều chế tách lấy thành phần tín
hiệu và loại bỏ sóng mang riêng của mỗi kênh .Như vây tín hiệu ra của bộ giai điều chế sẽ
tương đương với tín hiệu vào.
lọc băng giải điều chế
3
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
1 bộ chuyển bộ phân
≈ ≈
mạch phối
2
≈ ≈
hệ
thống
3 truyền
≈ ≈
dẫn
4 ≈ ≈
xung tách xung
đồng bộ đồng bộ
Hình4: Sơ đò ghép kênh theo thời
i
Trong phương pháp ghép kênh theo thời gian (TDM) thì các tín hiệu trong mỗi kênh có
thể chiếm toàn bộ độ rộng băng tần của tín hiệu nhưng tín hiệu được truyền trong một
khoảng thời gian ngắn .Khoảng thời gian đó được quy đinh bởi thời gian lấy mẫu.
Nguyên tắc hoạt động :
Trong sơ đồ ghép kênh theo thời gian như hình 4 có tất cả 4 kênh thoại và chiều truyền
dẫn nằm trên một hướng .Bên phát có bộ chuyển mạch và bên thu có bộ phân phối .Hai
bộ này quay với tốc độ như nhau .Vị trí của chổi phải đặt cùng một tiếp điểm .Gốc thời
gian được tính khi chổi đặt lên tiếp điểm thứ 5 và truyền qua hệ thống gọi là xung đồng
bộ . Đầu tiên ta truyền xung đồng bộ tiếp tiếp đến là xung kênh một (tức là chổi tiếp xúc
với tiếp điểm thứ nhất ) và cuối cùng chổi tiếp xúc với tiếp điểm thứ 4 .Tín hiệu sau được
tách ra qua các bộ lọc thông thấp của kênh mình và đến kênh thoại tương ứng .
4
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
4 4
XĐB XĐB
2 3 2
c 3
1 1
c
x
Sau khi tốc độ bít của các kênh là bằng nhau hoặc gấp nguyên lần nhau thì cách trèn
các kênh như thế nào ?
*Cách chèn :TDM đồng bộ có thể so sánh như một chuyển mạch cơ khí quay nhanh
khi chuyển mạch đến trước một thiết bị ,thiết bị đó có cơ hội một số bít dữ liệu vào đường
dẫn chuyển mạch chạy từ thiết bị (kênh) này đến thiết bị kênh khác theo một trật tự xác
định ,quá trình nay gọi là trèn dữ liệu mỗi lần trên có thể là một bít ,một byte hoặc một số
bít bất kỳ nhưng kích thước đó là không đổi trong những lần tiếp theo. Đến nơi nhận phân
chia mỗi khung bằng cách loại bỏ các bít khung và sắp xếp thành các kênh đi đến một
thiết bị nhận tương ứng .
+Các bít khung : Trật tự khe thời gian không khác nhau từ khung này đến khung khác
,phải thêm vào thông tin mở đầu cho mỗi khung để báo cho bộ phân kênh ở nơi nhận biết
hướng mỗi khe thời gian đến đâu .Như vậy nhờ các bít khung gồm một hoặc nhiều bít
nhằm thông báo địa chỉ và đồng bộ nhờ những bít khung này để phân kênh tách rời các
khe thời gian chính xác.
1.3.2-TDM không đồng bộ :
Vì TDM đồng bộ không sử dụng hết khả năng của đường liên kết như vậy thực tế chỉ một
phần khe thời gian được sử dụng bởi lẽ các khe thời gian được sử dụng trước hoặc cố
định trong khung nên khi thiết bị (kênh ) không có nhu cầu truyền dữ liệu thì khe bị trống
(không sử dụng ) gây lãng phí.
Do TDM không đồng bộ ra đời và nó khắc phục được những thiếu sót của TDM đồng
bộ .TDM không đồng bộ có tính mềm dẻo ,linh hoạt ,không cố định .Các khe thời gian
không được phân công cố định mà có thể dành cho bất kỳ thiết bị (kênh) nào mà có thể
gửi dữ liệu.
Như vậy không dùng đến 100% thời gian mà giảm tới mức tối đa – không gây lãng
phí .Khi vắng mối quan hệ vị trí của một khe thời gian trên khung ,mỗi khe phải mang
một địa chỉ để phân kênh biết hướng dữ liệu đến một địa chỉ nhận. Địa chỉ này được
thêm vào bởi hợp kênh và được phân kênh bỏ đi sau khi đọc và gửi được đúng địa
chỉ.Việc đưa địa chỉ vào khung làm tăng số lượng bít tiêu đề -hạn chế tính hiệu quả của
phương pháp này vì vậy người ta dung một ít bít để chỉ địa chỉ.
Các khe thời gian có độ dài thay đổi
6
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Khi làm việc với các tốc độ bít khác nhau của các kênh lối vào các khe thời gian trong
khung sẽ thay đổi độ dài .Kênh lối vào nào có tốc độ truyền dữ liệu nhanh được cấp khe
thời gian dài.Như vậy trong khung cầc có trường báo độ dài thay đổi –làm tăng độ dài tiêu
đề.
<1.4> NGUYÊN LÝ PCM
Phương pháp điều chế PCM gồm 3 giai đoạn:
+Lấy mẫu
+Lượng tử
+Mã hoá
Quá trình chọn các điểm đo trên đường cong tín hiệu tiếng nói tương tự gọi là lấy mẫu
.Các giá trị đo được gọi là các mẫu .Lấy mẫu là bước đầu tiên thể hiện tín hiệu tiếng nói
dưới dạng số ,vì các thời điểm lấy mẫu đã được chọn sẽ chỉ ra các toạ độ thời gian của các
điểm đó .
Biên độ của các mẫu tín hiệu có thể được nhận một giá trị trong phạm vi biên độ
của tín hiệu tiếng nói .Trong thực tế khi đo các biên độ của mẫu ta thường quy tròn
.Trong quá trình qui tròn hoặc lượng tử ,tất cả các giá trị biên độ của mẫu giữa hai điểm
trong một bậc được nhận một giá trị lượng tử giống nhau.Số mẫu đã lượng tử là một giá
trị nhất đinh vì ta chỉ có một số lượng nhất định các điểm trên thang lượng tử .Mỗi mẫu
xung đã được lượng tử được thể hiện bởi một điểm lượng tử trên thang lượng tử ,tức là ta
biết được các toạ độ trên trục biên độ của các mẫu xung .Các quá trình lấy mẫu và lượng
tử tạo ra thể hiện bằng số cho tín hiệu tiếng nói gốc .Như vậy tín hiệu sau khi lấy mẫu
chưa phải là tín hiệu số nhưng sau khi qua bộ lượng tử tín hiệu băng gốc được chuyển
sang tín hiệu số ,tuy nhiên tín hiệu này chưa hẳn thích hợp cho truyền dẫn nên ta phải
thực hiện các quá trình mã hoá.
7
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
giải mã
lượng tử
để truyền dẫn theo đường dây hoặc vô tuyến .Do vậy phải thực hiện quá trình mã hoá
.Thông thường các giá trị lấy mẫu được mã hoá dưới dạng nhị phân ,mỗi giá trị mẫu xung
được đại diện bởi một nhóm các phần tử nhị phân.Thường mỗi mẫu xung lượng tử có thể
mang một trong 256 giá trị dưới dạng nhị phân..Chúng sẽ được thể hiện bởi một nhóm
chứa 8 phầnh tử .Nhóm này từ nay về sau gọi là từ mã PCM . Để truyền dẫn đi các giá trị
0 và 1 người ta sử dụng một xung điện tương ứng với trạng thái không xung và có
xung.Trên đường truyền dẫn các xung trong các từ mã PCM sẽ bị biến dạng ngày càng
nhiều .Tuy nhiên chừng nào vẫn có thể phân biệt được trạng thái có xung và không xung
thì hiện tượng mất tin vẫn chưa xẩy ra .Khi sử dụng phương pháp tái tạo xung ,tức là các
xung bị biến dạng nhiều sẽ được thay thế bởi các xung mới vào các khoảng thời gian
thích hợp ,tin tức có thể đợc truyền rất xa mà không bị méo. Đó là một trong những ưu
việt của phương thức truyền dẫn số so với phương pháp truyến dẫn tương tự .Trường hợp
truyền dẫn số tin tức chỉ chứa ở trạng thái xung.
Ở phía thu các từ mã PCM được giải mã ,tức là chúng được biến đổi trở lại thành
các mẫu xung lượng tử .Sau đó tín hiệu tiếng nói tương tự được hồi phục bằng cách bổ
8
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
xung thêm phần tín hiệu giữa các mẫu lượng tử .Do quá trình qui tròn các mẫu tiếng nói
nên có sự sai khác nhỏ giữa tín hiệu tiếng nói tương tự giữa bên phát và bên thu.Sự sai
khác đó gọi là biến dạng lượng tử.Các khối chức năng của quá trình điều xung mã cho
hình6 .Các chức năng này sẽ được thảo luận chi tiết hơn sau này.
1.4.1-Lấy mẫu :
Về ý nghĩa điện học thì lấy mẫu tức là lấy ra các gía trị tức thời của tín hiệu tương tự vào
khoảng thời gian cách đều nhau .Tín hiệu lấy mẫu là một dãy xung mà đường bao của nó
là tín hiệu gốc .
Tiến trình lấy mẫu bao gồm :Lọc thông thấp tiền lấy mẫu ,lấy mẫu và lọc thông
phục hồi .quá trinh lấy mẫu được áp dụng vào mỗi kênh hợp thành qua một hệ thống
TDM.Các mẫu yêu cầu của mỗi dạng sóng nhập được lấy từ một chuỗi các xung định thời
theo định kỳ ,các xung này chuyển trạng thái đóng mở của bộ lấy mẫu ,do đó chuyển đi
các mẫu của dạng sóng nhập .Các mẫu này dưới dạng một tập các xung với các mức điện
áp bằng với giá trị (âm hoặc dương) của dạng sóng nhập tại ngay thời điểm có xung định
thời .Tập hợp các mức điện áp của các mẫu có hình dạng tương tự với sóng dạng ban
đầu.Tất cả điều trên được minh hoạ như hình7 và hinh8 dưới đây.
9
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
biên
độ
dạng sóng
nhập
thời gian
xung lấy
mẫu
dạng sóng
lấy mẫu
Nhờ lý truyết lấy nẫu (Nyquit) cho phép một hệ thống lấy mẫu thích hợp được thiết
kế cho một dạng sóng nhất định .Lý thuyết lấy mẫu phát biểu rằng bất kỳ một sóng nào
đều có thể được lấy mẫu vá sau đó được tái thiết lập ,tốc độ lấy mẫu phải bằng hay lớn
hơn hai lần thành phần tần số lớn nhất có trong sóng dạng đem lấy mẫu .Do đó một dạng
sóng có giới hạn tần số dưới fH thì tần số lấy mẫu fs phải là fs>=2fH.Giá trị tối thiểu fs
được gọi là tốc độ Nyquist hay tần số Nyquist cho fH .Một cách tổng quát lấy mẫu dưới
tốc độ Nyquist sẽ gây nên các sai lệch trong dạng sóng được tái thiết lập do hiện tượng
‘aliasinh’.
biên
tấn số
0
fH fs fs+fH
a) dạng sóng gốc sau khi lọc thấp b)dạng sóng đợc lấy mẫu với fs=2fH
10
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
0
fs-fH fH fs fs+fH fH fs-fH fs
c)dạng sóng được lấy mẫu với fs<2fH dạng sóng được lấy nẫu với fs>2fH
Hình 9: sử lý mẫu trong miền tần số
Aliasinh là thuật ngữ chỉ sự chồng lấn giữa các biên tần kề nhau sinh ra trong quá trình
lấy mẫu ,là một quá trình quan trọng sinh ra trọng điều chế theo biên độ .Hình 8 mô tả quá
trình lấy mẫu trong miền thời gian.trong khi hình9 mô tả lấy mẫu trong miền tần số .Dùng
cả hai miền này là hữu ích cho việc xem xét tiến trình tái thiết lập dạng sóng từ hệ thống
lấy mẫu .Do đó hình 9 trình bày các tần số liên quan đến dạng sóng nhập có thể lấy lại
được bằng cách chuyển dạng sóng rời rạc đã được lấy mẫu sang một bộ lọc thông thấp
với tần số cắt là fH.
+Trong kỹ thuật điện thoại vùng phổ tiếng nói từ 300Hz tới 3400Hz được sử
dụng.Trong thực tế phổ tiếng nói của người kéo từ tần số thấp là một vài trăm Hz cho tới
tần số âm rất cao .Băng tần này dã được máy điện thoại hạn chế bớt những hạn chế ở
vùng tần số cao vẫn chưa đủ .Vì vậy trước khi lấy mẫu tín hiệu tiếng nói phải cho qua bộ
lọc thông thấp để hạn chế phổ tiếng nói dới 3400Hz .Tần số lấy mẫu 8000Hz được dùng
cho các hệ thống điện thoại PCM .Tần số này lớn hơn hai lần tần số cao nhất trong băng
tần tín hiệu thoại 3400Hz một ít để giảm nhữnh khó khăn khi chế tạo bộ lọc thông thấp
Tín hiệu mẫu thường gọi là tín hiệu điều biên xung vì nó gồm một dãy xung có biên độ
được điều chế theo tín hiệu nguyên thuỷ . Điều chế xung PAM (pulse amplitude
modulation) là một phương pháp điều chế xung tương tự vì biên độ của xung biến đổi liên
tục theo sự biến đổi tín hiệu nguyên thuỷ .Do các hệ thống PAM tương đối đơn giản nên
chúng cũng được dùng trong kỹ thuật điện thoại .Tuy nhiên kỹ thuật PAM không thích
hợp truyền ở cự ly xa vì khó có thể tái tạo xung đủ chính xác . Điều này rất quan trọng vì
dãy xung PAM chứa tin tức ở dạng xung.
1.4.2-Lượng tử
11
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Trong quá trình lượng tử phạm vi biến đổi liên tục của biên độ xung được quy thành một
số hữu hạn các giá trị biên độ .Dải biên độ được chia thành nhiều khoảng .Tất cả các mẫu
xung có biên độ nằm ở một khoảng lượng tử đặc trưng đều nhận một giá trị biên độ giống
nhau.Do việc làm tròn biên độ mẫu xung không thể tránh khỏi sai số dẫn đến biến dạng
lượng tử.
Biến dạng này có thể được giảm khi ta tăng đủ số lượng mức biên độ cho phép và
hoàn toàn chấp nhận vì truyền dẫn sẽ chỉ không có lỗi khi truyền một số nhất định các
biên độ rời rạc.
ngưỡng trên
ngưỡng dưới
các mẫu PAM nhận các mẫu PAM được thiết lập lại
Hình 10:nguồn gốc phát sinh lỗi lượng tử
Ta thấy biến dạng lượng tử không phụ thuộc vào bịên độ mẫu xung . Điều đó có nghĩa
là người nghe phải nghe biến dạng lượng tử giống nhau đối với người nói to cũng như
người nói nhỏ .So với mức tiếng nói thì người nói nhỏ tạo ra biến dạng lớn hơn người nói
to .Hơn nữa qua phân tích thống kê ta thấy rằng đối với một người thì xác xuất nói nhỏ
lớn hơn xác xuất nói to . Để có được biến dạng lượng tử ở mức chấp nhận được trong
toàn bộ giải dộng của tín hiệu tiếng nói thì các khoảng lượng tử cần phải định lượng đưa
vào mức tín hiệu nhỏ ,tức là các khoảng lượng tử phải rất nhỏ .Theo cách lượng tử đó thì
biến dạng lượng tử ở các mức tiếng nói cao sẽ nhỏ hơn rất nhiều so với mức cầc thiết
nhưng tốn kém do phải tăng số lượng các khoảng lượng tử .
Rõ ràng là độ méo lượng tử không độc lập mà có liên quan đến biên độ ,các xung mẫu
nhỏ có biến dạng lượng tử nhỏ còn những xung mẫu lớn phải nhận biến dạng lượng tử lớn
.Từ đó cho ta giải pháp tối ưu giữa chất lượng truyền dẫn và số lượng khoảng lượng tử .
Nếu các bước lấy mẫu bằng nhau về khoảng cách ,thì méo lượng tử sẽ xấu hơn đối
với các tín hiệu có biên độ nhỏ hơn biên độ của tín hiệu khác .Vì méo bị phát hiện bởi
12
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
người nghe giống như nhiễu nên tỉ số giữa năng lượng tín hiệu và năng lượng nhiễu xấu
hơn khi mức tín hiệu nhập bị giảm xuống .Vấn đề này được hạn chế bằng cách chia các
mức lượng tử theo hàm logarit để các tín hiệu lớn cho phép có giá trị lỗi lớn và các tín
hiệu nhỏ chỉ chịu lỗi nhỏ ,nhờ đó cung cấp một tỉ số SNR (signal to nose ratio) không đổi
trên dải biên làm việc.
E4
E2
E3
E1
a)các bước lượng tử tuyến tính b)các bước lượng tử phi tuyến
Hình11:Lượng tử tuyến tính và phi tuyến
Vidụ về ảnh hưởng của lượng tử logarit lên tỉ số SNR được trình bày trên hinh11
.Trong trường hợp chia khoảng lượng tử tuyến tính ở đó lỗi E1 với một giá trị lấy mẫu
nhỏ bằng với lỗi E2 của một giá trị lấy mẫu lớn, rõ ràng tỉ số SNR phải xấu hơn đối với
các giá trị lấy mẫu nhỏ hơn .Với lấy mẫu logarit các lỗi E3 và E4 cho cùng giá trị của tỉ số
SNR cho cả hai giá trị lấy mẫu .
Phương pháp lượng tử phi tuyến (logarit) còn gọi là ‘companding’
Bên cạnh việc tạo ra tỉ số SNR ổn định ,companinh còn có ý nghĩa tiết kiệm cho hệ thống
hơn so với lượng tử tuyến tính .Lượng tử phi tuyến cần 256 bước lượng tử trong khi đó
lượng tử tuyến tính cần 8000 bước lượng tử .Vì mỗi bước lượng tử phải đánh địa chỉ duy
nhất bởi một mã nhị phân (nó hình thành lên từ mã PCM) nên hệ thống tuyến tính cần 13
bit so với 8 bít trong hệ thống phi tuyến .Sự tất kiệm này rất quan trọng bởi vì kích thước
của từ mã PCM ảnh hưởng trực tiếp lên giá cả cũng như khả năng của hệ thống truyền
dẫn và chuyển mạch số .
Đối với kỹ thuật điện thoại PCM CCITT kiến nghị hai luật nén cơ bản là luậ A và luật
µ đây gọi là lượng tử hoá phi tuyến .
Để thu được tỷ số tín hiệu trên tạp âm SNR đồng đều người ta sử dụng nén tín hiệu
đây cũng chính là lượng tử hoá không đều có thể sử dụng một trong hai phương pháp
13
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
+ Nén giãn tương tự : Đối với một hệ truyền thông tín hiệu trước khi được điều chế
PCM phải được nén trước và tại bộ thu nó phải được giãn .
+Nén giãn số : Được nén tại thời điểm tín hiệu băng gốc đã được số hoá và trước khi
vào bộ thu chúng phải được giãn .
+Hai luật nén thông dụng là luật A và luật µ luật A thường sử dụng ở châu âu còn luật
µ thường được sử dụng ở bắc mỹ và nhật bản.Cả hai luật đều có 256 mức lượng tử nhưng
chúng khác nhau về sự xỉ vào một đặc tính phi tuyến .
1.4.3-Mã hoá :
Các mẫu xung đã được lượng tử hoá chưa phù hợp để truyền dẫn vì vậy chúng ta có thể
mã hoá các biên độ bằng các tín hiệu điện thích hợp truyền dẫn .Mẫu xung lượng tử có
thể mã hoá thành xung nhị phân hoặc các từ mã nếu mỗi lượng tử Qi sử dụng một từ mã
N bít thì số mức lượng tử Q là . Q=2N
Các xung có hai mức như xung nhị phân rất tiện để truyền dẫn vì chúng dễ tái tạo trên
đường truyền ,các mạch điện có thể phân biệt được trong trạng thái có xung hay không có
xung cũng dễ chế tạo .Trong kỹ thuật điện thoại thường dùng 256 mức lượng tử nên mỗi
mẫu xung được mã hoá bằng một nhóm mã mà ta thường gọi là từ mã PCM chứa 8 xung
nhị phân . các mẫu
lượng tử 111
110
101
bộ mã
hoá 100
000
010
011
10011011110 100101000010
Hình12:mã hoá xung lượng tử 8 mức dùng từ mã 3 đơn vị
14
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
bộ tích bộ lọc
S(t) bộ phát phân thông thấp
∆(t)
bộ điều Po(t
+ ∫ ≈
S (t ) chế
-
∫
thônthấp
bộ tích phân
Hình 13: hệ thông tin dùng bộ điều chế
Tín hiệu tương tự S(t) được so sánh với tín hiệu từ đường phản hồi S(t) qua hai lối vào
(+) và (-) của mạch so sánh sai lệch của hai tín hiệu này .∆(t) =S(t)- S(t) sẽ thu được lối ra
của so sánh nó là dương ∆(t) >0 nếu S(t)> S(t) hoặc âm ∆(t) <0 nếu S(t) < S(t) .Về
phương diện vật lý ta thấy ∆(t) là hiệu số (về dấu chứ không phải về giá trị tuyệt đối biên
độ ) giữa tín hiệu tương tự S(t) được mã hoá và tín hiệu gần đúng S(t) .
15
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Một máy phát xung phát ra một dãy xung Pi(t) được đưa đến bộ điều chế .Mặt khác bộ
điều chế nhận tín hiệu ∆(t) từ lối ra của bộ so sánh ở lối vào khác ,bộ điều chế nhận tín
hiệu δ(t)=Sign(∆(t)) có nghĩa là tín hiệu ∆(t) này được lấy mẫu với tần số lấy mẫu fs khá
cao hơn so với tốc độ Nyquit fs>>2B (trong đó B là độ rộng băng tần của tín hiệu tương
tự ) lối ra của bộ điều chế thu được dạng sóng Po(t) là dãy xung của dãy vào Pi(t) sẽ được
nhân với (+1) hoặc (-1) tuỳ thuộc vào dấu chứ kông phải phụ thuộc vào biên độ của
∆(t).Khi xung Pi(t) tới ∆(t). Được nhân với (+1) nếu là dương với (-1) nếu là âm .
Tín hiệu xung Po(t) được đưa tới cửa ra của bộ tích phân thu được dạng tín hiệu S(t),
tín hiệu bước S(t) là một tín hiệu có dạng gần đúng của tín hiệu tương tự của lối vào
S(t).Về mặt lý thuyết dãy xung âm hoặc dương Po(t) được gửi đến đường dây sao cho
năng lượng của tín hiệu truyền tăng lên hay nói cách khác là ta tăng công suất phát . Đó
là xung NRZ được đưa đến bộ phận phát để truyền tới nơi thu .Ta thấy sự khác nhau cơ
bản giữa PCM và DM trong kỹ thuật điều chế delta là sự mã hoá cơ số 2 dùng một bit tín
hiệu ∆(t) giữa tín hiệu S(t) và S(t) được gửi tới đường dây và truyền đi ,trong khi đó với
hệ PCM cung cấp sự mã hoá cơ số 2 của tín hiệu S(t). DM được biểu diễn bằng chuỗi
lôgic “0” và “1” chúng tạo mã đạo hàm của tín hiệu tương tự “0” có nghĩa là giảm của tín
hiệu tương tự và “1” là sự tăng của tín hiệu .Trong hình13 bộ tích phân có nhiệm vụ phục
hồi lại tín hiệu S(t) gần đúng với tín hiệu điều chế S(t) ở lối ra của tích phân .Mạch thông
thấp là loại trừ tần số nhịp còn dư và làm tín hiệu trơn nhu.
S(t)
S(t)
t
Po(t) t
t
Hinh14: các dạng sóng
16
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
CHƯƠNG 2
TRUYỀN DẪN PCM-TDM
<2.1>Tổng quan về truyền dẫn
2.1.1 –Khái quát :
Tín hiệu trong quá trình truyền dẫn thông tin chịu ảnh hưởng của nguồn nhiễu khác
nhau,có loại do chính thiết bị thông tin gây nên gọi là nhiễu trong ,có loại do tác động từ
bên ngoài gọi là nhiễu ngoài .Nhiễu làm méo tín hiệu ,làm mất tín hiệu .Kênh truyền
đóng vai trò như một bộ lọc làm suy giảm tín hiệu và làm méo dạng sóng .Dạng sóng bị
méo là do những tổng số khác nhau về sự suy hao và lệch pha của các thành phần tần số
khác nhau của tín hiệu tạo nên chẳng hạn như xung vuông bị tròn gây méo tuyến tính có
thể sửa được một phần ở bộ thu bằng một bù có đặc trưng về độ khuếch đại và pha ngược
với đặc trưng của kênh .
Tín hiệu không những bị méo do kênh mà còn bị méo do bởi các tín hiệu không mong
muốn trên đường truyền thường gọi là nhiễu là nguyên nhân cơ bản làm hạn chế tốc độ
truyền .Tỷ số tín hiệu trên tạp âm được định nghĩa là tỷ số của công suất tín hiệu trên
công suất tạp âm .Cường độ tín hiệu giảm trong khi mức nhiễu tăng theo khoảng cách từ
bộ phát .Vì ậy SNR (signal to noise radio ) giảm không ngừng theo kênh .Như vậy khuếch
đại tín hiệu thu được để bù trừ sự suy hao sẽ là vô ích vì nhiễu cũng được khuếch đại
cùng tỷ lệ và giữ nguyên SNR không đổi.
2.1.2-Các phương thức truyền số liệu:
Có 2 phương thức truyền số liệu đó là truyền song song và truyền nối tiếp
+Truyền dữ liệu song song :Thiết bị gửi nhiều bít đồng thời trên nhiều sợi dây.
+Truyền dữ liệu nối tiếp : Thiết bị gửi các bít lần lượt ở những thời điểm khác
nhau.mỗi bít gửi đi cần một xung nhịp.trên một đường dây duy nhất .
Nếu khoảng cách giữa hai thiết bị trao đổi tin là rất lớn ,người ta không thể dùng nhiều
đường dây trao đổi song song (tuy rằng tốc độ trao đổi lớn ) vì rất tốn kém .mà phải biến
đổi dạng song song thành dạng nối tiếp ở nơi phát để trao đổi thông tin trên một đường
dây duy nhất cho tiết kiêm dây . Để tất kiệm hơn nữa người ta dùng luôn đừơng dây điện
thoại có sẵn để trao đổi tin số nối tiếp.
17
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Ở nơi thu cho máy thu song song ,người ta lại biến đổi tin nối tiếp thành song song
.Tất nhiên là chi phí cho hai phép biến đổi song song - nối tiếp và nối tiếp song song phải
ít hơn chi phí về đường dây song song .
2.1.2.1-Truyềndữ liệu nối tiếp đồng bộ :
Thiết bị truyền và nhận có quan hệ về mặt thời gian ,dạng tin nhận và truyền có cùng
dạng với tin truyền trên đường dây không kể các byte đánh dấu khung tin.
Dạnh tin: Tin trao đổi là một khối gồm nhiều byte mỗi khối có các xung đồng bộ dặt
ở đầu và cuối để đánh dấu khối tin .Sự đồng bộ giữa khối phát và thu tin có thể do .
+Một máy phát xung đặt ở nơi phát và truyền tới máy thu bởi một đường dây khác
ngoài đường dây số liệu (đồng bộ ngoài).
+Máy thu nhận tín hiệu đồng bộ để kích thích máy phát xung nhịp cho máy thu
(đồng bộ trong ).Thường trong mạch trao đổi tin xa khoảng cách giữa máy thu phát lớn
,người ta không dùng máy phát xung nhịp ngoài vì tốn đường dây ,xunh nhịp bị nhiễu Khi
đó người ta dùng chính modem để phát xung nhịp cho cả máy thu và máy phát khi nhận
được tín hiệu đồng bộ khung.
Kiểm tra lỗi trong trao đổi tin .Bằng phương pháp tính số vòng dư (chia tổng tin của
khung cho một đa thức gọi là đa thức sinh ).Số dư của phép chia được ghi vào lời dành
cho FCS (frame check sum). Ở nơi thu cũng tính tương tự và so sánh hai kết quả nếu bằng
nhau tin truyền không bị lỗi .Trong khi truyền đi xa để tránh nhiễu và suy giảm tín hiệu
người ta dung modem (điều chế và giải điều chế ) để điều chế ở nơi phát và giải điều chế
ở nơi thu .Modem sửdụng có thể là loại điều tần , điều pha.
2.1.2.2-Truyền dữ liệu nối tiếp không đồng bộ :
Là trao đổi tin mà dạng của tin khác với dạng tin truyền trên dây dẫn ,vì mỗi ký tự của tin
được đặt trong một khung có các bít đầu (start ) và cuối (stop) và một bít kiểm tra tính
chẵn lẻ của kênh truyền.
Mỗi khung truyền có từ 5 đến 8 bít dữ liệu ,1 bít start và một bít kiểm tra chẵn lẻ 1-
2 bít stop.Bít start được truyền đi để máy thu sử dụng để đồng bộ với nhịp máy phát xung
18
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Trong kỹ thuật truyền thông ,muốn đưa thông tin từ nơi này đến nơi khác được thì ở
nơi phát ta phải biến đổi các tín hiệu thông tin (dữ liệu )đó thành số hoặc tương tự để
truyền đi xa . Ở nơi thu ta phải thực hiện ngược lại với chức năng của bên phát có nghĩa là
khi nhận được tín hiệu số hoặc tương tự ta phải biến đổi nó thành thông tin dưới dạng ban
đầu .Mã hoá tín hiệu ta có 4 kiểu mã hoá
+ Mã hoá từ tín hiệu số sang tín hiệu số
+ Mã hoá từ tín hiệu số sang tín hiệu tương tự
+Mã hoá từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu số .
+Mã hoá từ tín hiệu tương tự sang tín hiệu tương tự
Trong phần này ta chỉ quan tâm đến việc mã hoá tín hiệu từ tín hiệu số sang tín hiệu số
.Mã háo tín hiệu số sang tín hiệu số có các phương pháp sau đây.
-Unipolar(đơn cực)
-Polar(cực)
-Bipolar(2 cực)
Mỗi loại mã có những ưu điểm nhược điểm riêng của từng mã.Mỗi một mã có những tính
chất đặc trưng riêng .
1)Nội dung định thời thích nhất định thích hợp .Có nghĩa là nó có khả năng rút từ
tín hiệu ra được thông tin theo thời gian .
2)Có hiệu suất độ rộng giải và công suất truyền cho trước ,xác xuất sai khi tách
tín hiệu là nhỏ nhất .
3)Có khả năng phát hiện lỗi và sửa lỗi .
4)Có mật độ phổ công suất mong muốn .Phổ của tín hiệu phải phù hợp với đáp
ứng tần số của kênh ,nếu kênh làm suy hao nhiều ở tần số thấp ,phổ của tín hiệu phải có
PSD nhỏ ở vùng này để tránh méo tín hiệu .Ta cũng mong có PSD=0 tại ω =0 (một chiều
) vì phát xoay chiều thường hay dùng bộ phát lặp công suất lớn các thành phầnh tần số
thấp sẽ gây hiện tượng dung pha chậm trong dòng xung .
Giải thích về PSD:PSD của tín hiệu đại diện cho công suất tương đối của nó đươc
phân bố theo các thành phần tần số khác nhau hay PSD mô tả công suất tương ứng với
19
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
một đơn vị độ rộng dải đóng góp bởi thành phần tần số âm tại ω.Từ dạng phổ ta có thể lựa
chọn được kiểu mã có độ rộng dải phù hợp và cho phép xoay chiều trong bộ phát lặp .
5)Có thể truyền được mọi chuỗi bít ,thậm chí cả chuỗi bit “0”.
2.2.1-Mã đơn cực(Unipolar)
Mã này rất đơn giản sử dụng hai mức thế +V và 0V để biểu diễn cho các bit “0” và “1”
mã này chỉ sử dụng một đơn cực nên chỉ nhận một trong hai trạng thái nhị phân được mã
hoá thông thường
Mức thế cao +V biêủ diễn cho bit “1”.
Mức thế thấp 0V biểu diễn cho bit “0”.
Tín hiệu này có phổ dạng hình 14 và dạng tín hiệu hình15
Từ dạng phổ và dạng tín hiệu của nó .Ta thấy mã này có một nhược điểm sau
• Mật độ phổ công suất khác 0 tại ω=0 .Nó loại bỏ việc sử dụng các bộ tụ ngăn và
biến áp khi ghép xoay chiều trong các bộ phát lặp .
• Có thành phần 1 chiều trung bình khác 0 tại ω=0 thành phần này không thể truyền
qua các môi trường thông thường được .
• Khi gặp phải một chuỗi các bít 0 hay 1 sẽ gây khó khăn cho vấn đề đồng bộ
20
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
• Khi tín hiệu không thay đổi nơi nhận không biết đâu là bắt đầu và kết thúc một bít ,
đặc biệt khó khăn khi các chuỗi bít 0 và 1 kéo dài .
• độ rộng dải truyền đòi hỏi quá rộng do vậy mã này thường sử dụng các vi mạch
logic CMOS trong các bộ ghép kênh.
2.2.2.Mã cực (POLAR)
+Mã này cũng sử dụng hai mức thế khác nhau để biểu diễn cho các bit ”0” và “1”
+Trong đó +V cho”1” và -V cho “0” thành phần 1 chiều bị triệt tiêu .Có 3 loại mã
cực là NRZ (none retủn to ZERO level ) RZ(return) và BIPHASE
a) mã NRZ
Một mức thế được giữ cố định trong suốt khoảng thời gian kéo dài một bít .Có hai
loại NRZ là NRZ-L(none return zero level) và NRZ-I (none return to zero invert)
-NRZ-L :Mức của tín hiệu tuỳ thuộc vào loại bit nó đại diện +V cho ‘1’ và –V
cho ‘0’.
-NRZ-I: sự đảo mức thế đại diện cho bit ‘1’ .Bit ‘0’ thể hiện bằng mức thế không
đổi. 0 1 0 0 1 1 1 1 0
+V
0
-V
NRZ-L
-V
NRZ-I
Hình 16:Dạng tín hiệu các loại mã
b) Mã RZ
21
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Tín hiệu quay về 0 ở 1/2 khoản bit do đó cần 3 giá trị +V ,-V và 0V để biểu diễn .
Ví dụ : cho chuỗi bít 0100110010
0 1 0 0 1 1 0 0 1 0
Các mức chuyển từ âm hoặc dương về zero dùng để đồng bộ .Nhược điểm của RZ là cần
thay đổi hai lần tín hiệu để mã hoá bít do đó yêu cầu độ rộng băng phải lớn .
2.2.3 Biphase
Mã hoá 2 phase là giải pháp tốt nhất cho vấn đề đồng bộ, với phương pháp này tín
hiệu thay đổi giữa khoảng bít nhưng không trở về 0.Khoảng thay đổi giữa khoảng bít này
cho phép đồng bộ .Có hai loại là Manchester và Manchester vi phân .
a) manchester
Sự chuyển mức sử dụng cho cả mục đích đồng bộ và đại diệ bít .Mức chuyển từ âm sang
dương đại diện cho bít ‘1’ và mức chuyển từ dương sang âm đạị diện cho bít ‘0’ dạng tín
hiệu hình 18.
b)manchester vi phân :
Sự đảo chiều khoảg giữa bit sử dụng cho mục đích đồng bộ còn sự chuyển mức đại diện
cho ‘0’ ,không chuyển mức đại diện cho ‘1’ .Dạng tín hiệu hình18
ví dụ : cho cả 2 mã 01001110
22
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
0 1 0 0 1 1 1
0
+V
0
-V t
+V
0
-V
23
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Nhược điểm : khi gặp một chuỗi dài các bít ‘0’ liên tiếp sẽ gây khó khăn cho vấn đề
đồng bộ.
vidụ: cho chuỗi bit 01001100011
0 1 0 0 1 1 0 0 0 1 1
Hinh19:mã AMI
+ 0 0 0 + - 0 - + - 0 0 0 - + 0 + -
Hình20:sự cưỡng bức khi gặp 8 số không liên tiếp của B8ZS
Thiết bị nhận xem xét các cực xen kẽ để nhận các bít ‘1’ ,khi tìm thấy sự thay đổi hai
cực dương hoặc âm liên tiếp nhau bao quanh bít ‘0’ ,nó nhận rạ sự cưỡng bức là cố ý và
không xem đó là lỗi và tiếp tục tìm cặp cưỡng bức thứ hai .Khi tìm ra cặp lưỡng cực thứ
hai nó biến đổi thành 8 bít ‘0’ và chuyển trở lại mã AMI.
vidụ : cho chuỗi bít 1100000000110000010
24
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0
Hinh21: Mã B8ZS
+ 0 0 0 0 - 0 0 0 -
+ 0 0 0 + - 0 0 0 -
Hình 22
vidụ : số bít 1 sau lần thay thế trước là một số chẵn
+ 0 0 0 0 - 0 0 0 0
+ - 0 0 - - + 0 0 +
Hình23
25
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
• Nhược điểm
khả năng phát hiện sai lầm không bằng mã AMI
không loại bỏ được thành phần một chiều (DC) và thành phần tần số thấp
2.3 Tìm hiểu về sự suy hao tín hiệu trên đường dây:
Thông thường tín hiệu số từ máy phát được phát đi dạng một chuỗi xung đơn theo kiểu
không quay vê không (NRZ) .Tín hiệu như vậy không phù hợp để truyền dẫn ở cự ly xa
.Vì vậy ta thường dử dụng dạng tín hiệu tốt hơn đó là loại tín hiệu lưỡng cực (RZ) .Vì RZ
có các ưu điểm sau.
+Nó không chứa năng lượng ở vùng phổ thấp tức là không có thành phần một
chiều . Điều này gây nên sự đổi cực của các xung do đối đỉnh luân phiên của các xung.
+ Can nhiễu giữa các tín hiệu được giảm đi nhờ đặc tính về không.
Đương nhiên trong quá trình truyền dẫn tín hiệu này cũng bị suy hao ,biến dạng và cộng
thêm tạp âm .Vì vậy ở một vị trí nào đó trên đường truyền tín hiệu phải được phục chế
.Tại đó ta đưa vào một thiết bị ,thiết bị này kiểm tra dãy xung bị biến dạng và xác định giá
trị nhị phân của các xung là 1 hay 0 ,sau đó nó tạo ra và phát trên đường truyền các xung
mới phù hợp với kết quả kiểm tra thiết bị này thường gọi là trạm lặp hình14.
26
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
máy
phát
mã phát
truyền
mã thu
định thời
gian
bộ tạo
lập
nhận mã
Vì dãy xung được tạo ra như ban đầu ,tạp âm chèn vào đường truyền cũng bị gạt đi
,hoặc ít nhất biên độ tạp âm cũng không đủ lớn để thiết bị không nhầm cực của mã tín
hiệu nhận được .Thực tế tín hiệu sau khi đã tái tạo giống dạng tín hiệu phát ngay cả khi
qua nhiều trạm lặp . Đó là lý do để hệ thống PCM có chất lượng truyền dẫn cao. Nhưng
khi truyền liên tiếp các chữ bít giống nhau ,chuỗi bít 0 hay chuỗi bit 1 thì dẫn đến tình
trạng rất khó đồng bộ ở đầu thu .Việc truyền các tín hiệu PCM nhị phân tạo từ mức điện
áp 0 và dương tạo ra một tín hiệu đường dây mang năng lượng tín hiệu một chiều đáng kể
.Các biến áp hệ thống truyền thông không kiểm soát nổi thành phần năng lượng này .
Đồng thời thành phần năng lượng một chiều này tạo ra giải tần thấp sẽ làm nhiễu tín hiệu
âm thanh trên các sợi cáp kề nhau.
Do đó việc chuyển đổi mã nhị phân sang mã đường dây là việc rất cần thiết để khắc
phục các hạn chế trên .Có nhiều mã đường dây được đề xuất nó hỗ trợ các mức độ băng
thông khác nhau .Các mã phổ biến như AMI ,B8ZS,HDB3 như ta ngiên cứu ở trên .
2.4 Hệ thống PCM 30 kênh
2.4.1 Cấu trúc khung:
27
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Hình 15 trình bày dạng khung chuẩn theo CCITT cho hệ thống PCM 30 kênh .Khung
125µs chứa 32 khe thời gian :30 khe cho tín hiệu thoại ,1 khe cho báo hiệu ,1 khe cho
đồng bộ khung .Các khe thời gian được đánh số từ TS0 đến TS31.TS0 được phân bố cho
tín hiệu đồng bộ khung và điều khiển mạng .TS1 đến TS15 dành cho các kênh thoại từ 1
đến 15 được ký hiệu là Ch1 đến Ch15 .TS16 dùng để mang báo hiệu kênh riêng hoặc báo
hiệu kênh chung (CAS hay CCS ).TS17 đến TS31 cho 15 kênh thoại còn lại ký hiệu là
Ch16 đến Ch30.
Mỗi khe thời gian trong khung chiếm 125µs/32=3,9µs .Mã hoá 8 bít dùng luật A cung
cấp 256 mức đại diện cho các mẫu thoại .Do đó mỗi bít chiếm 3,9µs/8=0,488µs.Tốc độ lý
thuyết của hệ thống PCM là 8Khz.×8 bít × 32Ts =2048Kbps.
Đa khung 2ms
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 15
khe thời
gian
các kênh
thoại các kênh
thoại
ch ch ch ch ch ch
0 1 2 15 16 17 30 31
khung 125µs
0.488µs
1 2 3 4 5 6 7 8
1 2 3 4 5 6 7 8
bits
2.4.2-Đồng bộ khung:
28
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
khung đồng bộ là khe TS0 của PCM 30 kênh .Cách thức mô tả tốt nhất chức năng đồng
bộ khung là xem xét các yêu cầu kết cuối tại đầu thu trong hệ thống PCM .Tại vị trí kết
cuối,một dòng các bít nhị phân được thu với tốc độ 2048Kbps .Tuy nhiên dòng bít nay
không có ý nghĩa trừ khi chúng có thể phân bố vào các khe thời gian 8 bít chính xác ,cho
phép nội dung của mỗi kênh được nhận dạng .Sự phân phối này đạt được bằng cách đầu
cuối trèn vào một mẫu có thể phân biệt được vào trong TS0 để đầu thu ở xa có thể tìm
thấy trong chuỗi bit nhận .Một khi mẫu được phát hiện bít 0 của TS0 có thể được định vị
và suy ra tất cả 255 bít theo sau của khung được nhận dạng ,sau đó đầu cuối thu trong
trạng thái đồng bộ khung với đầu cuối truyền bảng 16 trình bày khuân dạng chuẩn 8 bít
của TS0 trong hệ thống PCM 30 kênh được dùng để vận chuyển mẫu đồng bộ khung
.Tiến trình đồng bộ cần một mẫu bít duy nhất trong TS0.Nó phải ít xuất hiện trong phần
còn lại của khung . Điều này có thể thực hiện bằng cách dùng một mẫu rất dài giả sử 32
bít ,với 8 bít trong mỗi TS0 của các khung liên tiếp ,do đó yêu cầu 4 khung để truyền một
mẫu .Tuy nhiên mẫu càng dài thời gian cần thiết để tìm nó càng lớn và thời gian cho một
hệ thống PCM đồng bộ càng dài .
Vì hệ thống PCM không phục vụ trong suốt thời gian mất đồng bộ khung do đó
thời gian đạt đồng bộ khung phải tối thiểu .Quy định cho hệ thống PCM 30 kênh là một
mẫu 7 bít 00111011 được gọi là tín hiệu đồng bộ khung (FAS frame alignment signal)
được mang trong TS0 của mỗi khung lẻ . Đồng bộ khung đạt được khi tuần tự ‘FAS’được
phát hiện trong 3 khung liên tiếp .
Mất đồng bộ khung được xác định khi 3 khung liên tiếp mà không có FAS . Điều
này tạo sự hài hoà giữa hoạt động tránh đồng bộ khung lại không cần thiết khi tín hiệu
nhận bị suy yếu và hoạt động hiệu chỉnh thời gian trễ không cần thiết khi thực sự mất
đồng bộ khung . Đồng bộ lại được thực hiện bằng cách tìm kiếm liên tục FAS như trình
bày ở trên .Khi đầu cuối thu phát hiện đồng bộ một dấu hiệu cảnh báo được phát hiện
ngược trở lại đầu cuối truyền bằng cách đặt bít 3 của non-FAS từ 0 sang 1 trong TS0
trong liên kết truyền ngược lại .
29
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Y0011011 Y1*XXXXX
X:các bít không được phân phối bởi CCITT cho bất cứ chức năng đặc biệt nào mà
thường được đặt là bít 1.
Y: được dùng sử dụng quốc tế thường đặt là 0
*: Thông thường là 0 nhưng được đổi sang 1 khi mất đồng bộ xẩy ra , hoặc xẩy ra các báo
động hệ thống .
2.4.3-Báo hiệu :
Trong hệ thống PCM 30 kênh .Kênh 16 chỉ định riêng cho việc truyền hoặc báo hiệu
kênh chung hoặc báo hiệu kênh riêng cho một nhóm các kênh thoại phụ thuộc .Cần chú ý
rằng các phương pháp báo hiệu này là loại trừ lẫn nhau và không thể dùng phối hợp trên
một hệ thống PCM . Ở phần này ta xem xét chúng trong khuôn khổ của PCM 30 kênh mà
hoạt động của chúng thích hợp chuyển mạch số .
+Báo hiệu kênh liên kết (CAS):trong báo hiệu CAS .TS16 được dùng để chuyển
một đại diện 4 bít của các tín hiệu 10p.ps của tất cả các kênh PCM 30 trong hệ thống
PCM .Trong thời gian của mỗi khung 8 bít của TS16 được gán hai kênh dặc biệt tuỳ
thuộc vào sự lập lịch cố định .Do đó sau 15 khung liên tiếp 4 bít đại diện cho trạng thái
báo hiệu của mỗi kênh trong 30 kênh sẽ được gửi .Sự nhận dạng các kênh TS16 đang
tham chiếu tại bất kỳ thời điểm nào được thực hiện bằng cách xem xét các khung như là
các nhóm 16 hình thành nên một đa khung có khoảng thời gian là 2ms. Sự bắt đấu của đa
khung được chỉ định bằng mẫu đồng bộ đa khung ‘000’ được mang trong TS16 của
khung đầu tiên .Các TS16 của 15 khung còn lại mang báo hiệu cho các kênh .Sự mất
đồng bộ đa khung được phát hiện và cảnh báo đầu xa bằng cách đặt bít thứ 6 của TS16
trong khung thứ nhất của đa khung là 1.
30
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
*: bình thường là 0 nhưng khi mất đồng bộ đa khung thì chuyển sang 1
31
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
X: Bít không được phân bố một chức năng đặc biệt nào và thường là 1
Trong một kênh đặc biệt mẫu 4 bít giống nhau trong TS16(gọi là ‘ABCD’) được ; ặp
lại đến kit hay đổi trạng thái báo hiệu .
+Báo hiệu kênh chung :Báo hiệu kênh chung (CCS) giữa hai tổng đài được liên kết
bởi các hệ thống truyền dẫn số 2Mbps .TS16 được dùng truyền các thông điệp CCS dưới
dạng chuẩn 8 bít kế tiếp nhau trong các khung liên tiếp .Do đó chuẩn CCS được truyền
với tốc độ 64Kbps.Không có sự xắp xếp đa khung bởi vì không có mối quan hệ giữa nội
dung trong TS16 và các kênh tách biệt khác ngoài ra mỗi thông điệp báo hiệu cho một
nhãn chỉ định kênh nào các tín hiệu này liên hệ .
2.5-Hệ thống PCM 24 kênh(T1)
Hệ thống này có một khung 125µs với 24 khe thời gian 8 bít được phân bố vào 24 kênh
thoại .Tiếng nói được mã hoá vào 8 bít dung luật µ .Các mẫu đồng bộ khung và đồng bộ
đa khung lần lượt được mang bởi một bít đơn ngay tại đầu của mỗi khung chẵn và khung
lẻ .Do đó khung chứa 1+24*8=193 bít .Tốc độ danh nghĩa là 193*8=15544kbps được gọi
tắt là 1,5Mbps.
+Báo hiệu CAS:
Báo hiệu kênh liên kết cho mỗi kênh được truyền trong mỗi 6 khung ,dùng bít có ý nghĩa
nhỏ nhất (LSB bit ) của mỗi khe thời gian tương ứng .Kỹ thuật này gọi là “bít-stealinh”
.Nó có nghĩa là trong các khung 1 đến 5 và 7 đến 11,8 bít mang dữ liệu thoại được mã hoá
mỗi kênh .Trong khi các khung 6 và 12 chỉ có 7 bít mang thông tin thoại .Sự giảm chất
lượng truyền dẫn có thể nhận biết là không đáng kể .Kỹ thuật ‘bit-stealinh’ hỗ trợ khả
năng báo hiệu 1,33khz (đó là 8khz/6) cho mỗi kênh trong khe thời gian của nó .Các bít
báo hiệu cho mỗi kênh trong khung thứ 6 và trong khung thứ 12 lần lượt được gọi là
‘Abít’ và ‘Bbít’.Báo hiệu một chiều DC được đại diện bởi các mẫu AB(2 bít).Giống như
hệ thống PCM 30 kênh,các mẫu chỉ định trạng thái báo hiệu và được lặp lại trong suốt
thời gian của trạng thái .
+Báo hiệu đồng bộ:
Mẫu đồng bộ khung 12 bít được mang ngay tại đầu của mỗi khung lẻ.Tương tự đa khung
gồm một nhóm 12 khung có khoảng thời gian là 1,5ms, được nhận dạng bởi một mẫu
nhận dạng đa khung 12 bít. Được mang trong bít đầu tiên của các khung chẵn .
32
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
thống còn dùng các phương vận chuyển báo hiẹu khác nhau về cơ bản .Hệ thống PCM 30
kênh dùng một khe thời gian được chỉ định riêng biệt dưới dạng tập chung cho các báo
hiệu CAS và báo hiệu CCS .Trong khi hệ thống PCM 24 kênh dùng dạng phân tán với kỹ
thuật ‘bit-stealinh’ trong các khe thời gian cho CAS .Báo hiệu CCS trên PCM 24 kênh có
thể được truyền thông qua một kênh độc lập đơn bit hay trong một kênh 8 bít tốc độ
64kbps . Điều quan trọng là các chi tiết này phù hợp khi xem xét các tiến trình chuyển
mạch số trong chương tiếp sau.Dưới đây là một bảng so sánh tóm tắt giữa PCM 30 kênh
và PCM 24 kênh. Bảng 3:So sánh 2 hệ thống PCM
CCITT CCITT
CEPT Khu vực (T1)
số kênh thoại 30 24
luật mã hoá A µ
Báo hiệu CAS tập trung trong TS16 4 bít cho mỗi kênh
Báo hiệu CCS Các byte 8 bít trong TS16 Một bít trong mỗi khung
(64 kbps) chẵn (4kbps)
Mẫu đồng bộ khung 7 bít tập chung trong TS0 Một bít phân tán trong
của các khung lẻ các khung lẻ
34
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Mặc dù kỹ thuật mã hoá PCM 64 kbps hiện hành ,dùng luật A hoặc luật µ là các phương
pháp được chuẩn hoá quốc tế cho các tổng đài điện thoại kỹ thuật số ,nhưng vẫn còn một
vài phương pháp mã hoá khác được dùng trong các ứng dụng đặc biệt .Các phương pháp
này thực hiẹn mã hoá tiếng nói với tốc độ nhỏ hơn tốc độ 64kbps của PCM ,nhờ đó tận
dụng được khả năng truyền dẫn số .Chắc hẳn các mã hoá tốc độ thấp này bị hạn chế về
chất lượng . đặc biệt là nhiễu và méo tần số .Do đó chúng chỉ dùng các ứng dụng đặc biệt
tthường dùng trong hệ thống mạng tư nhân và quân đội không liên kết với mạng chuyển
mạch công cộng .Sau đây là một số hệ thống mã hoá tiếng nói tốc độ thấp .
+CVSD (continuously variable slope delta modulation )
Kỹ thuật này là một dẫn xuất của điều chế delta ,trong đó một bít đơn được dùng để mã
hoá mỗi mẫu PAM hoặc lớn hơn hoặc nhỏ hơn mẫu trước đó .Vì không bị giới hạn bởi
một từ 8 bít mã hoá có thể hoạt động với tốc độ vào khoảng 20kbps .Nó được dùng rộng
rãi trong mạng quân sự .CVSD cũng được dùng trong việc lưu trữ tiếng nói đã được mã
hoá ở những nơi mà sự tất kiệm bộ nhớ là vấn đề sống còn của hệ thống .
+ADPCM(adative diferential PCM)
Kỹ thuật này là một dẫn xuất PCM chuẩn , ở đó sự khác biệt của các mẫu liên tiếp nhau
được mã hoá ,thay vì các mẫu được mã hoá được truyền trên đường dây .CCITT có đề
nghị một chuẩn ADPCM 32kbps cho mã hoá tiếng nói .Các nghiên cứu đang được tiếp
tục để thiết kế kỹ thuật mã hoá tiếng nói có thể chấp nhận được với tốc độ 16kbps.Tuy
nhiên thực tế cho thấy rằng sự hiện diện rộng khắp của các kênh 64kbps trong cả truyền
dẫn số và chuyển mạch số trên toàn thế giới tạo tiêu chuẩn PCM tiếp tục chiếm ưu thế
trong một tương lai gần .Vấn đề khả quan hơn khi mà mã hoá tiếng nói tốc độ thấp trở
nên rẻ tiền và chất lượng được cải thiện .
Tóm lại cần lưu ý rằng chuẩn PCM 30 kênh dựa trên yêu cầu của một mạng tương
analog và digital hỗn hợp .Khi mạng này có hàm lượng số nhiều hơn số bộ chuyển đổi
A/D gặp phải trong các cuộc nối sẽ được giảm xuống và tối thiểu yêu cầu với chuẩn PCM
64kbps .Do đó một khi dấu vết của tương tự bị xoá sạch ,thì đến lượt các kỹ thuật mã hoá
tốc độ thấp có thể được triển khai cùng với hiêu quả kinh tế cao.
2.8-Các hệ thống truyền dẫn số mức cao:
35
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Các hệ thống PCM có thể lại được ghép kênh trên các hệ thống truyền dẫn số mức cao
.CCITT dã số mức cao.CCITT đã định nghĩa một phân cấp số dựa trên khối 2Mbps của
PCM 30 kênh ,giống như phân cấp analog FDM nhóm 12 kênh 48khz đã có .Bảng dưới
đây tóm tắt các đặc điểm của mỗi mức bao gồm kênh 64kbps.
36
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Phân phối cùng khe thời gian tới mỗi thiết bị trong tất cả các lần ,ví dụ khe thời gian A
phân cho thiết bị A nó không sử dụng cho bất kỳ thiết bị nào khác đến khe thời gian của
mình mà thiết bị không có dữ liệu thì khe bổ trống.
Các ke TS được nhóm lại thành các khung còn chứa thêm các bít khung.Nếu có N thiết
bị vào thì mỗi khung có ít nhất N TS,mỗi TS được chèn dữ liệu cho mỗi thiết bị vào .Nếu
các thiết bị vào có cùng tốc độ dữ liệu thì mỗi thiết bị sẽ có một TS trên khung.
Cách chèn dữ liệu như sau
A6 A5 A4 A3 A2 A1
A6 D5 A5 D4 C4 A4
B3 B2 B1
C4 C3 C2 C1 D3 C3 B3 A3 D2 C2 B2 A2 D1 C1 B1 A1
D5 D4 D3 D2 D1
37
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Trong trường hợp này hợp kênh như bộ chuyển mạch lần lượt từ kênh này đến kênh
khác ,với dung lượng lớn và tốc độ cao cỡ vài G bít/s .Những bộ ghép kênh này ta sử lý
song song để tối ưu hoá số lượng công việc dẫn đến đạt được tốc độ cao ở lối ra cách
ghép như sau : Đầu tiên ghép xung đồng bộ sau đó ghép bít thứ nhất của từ mã thứ nhất
của luồng bít thứ nhất ,bít thứ nhất của từ mã thứ nhất của luồng bít thứ hai , bít thứ nhất
của từ mã thứ nhất của luồng bít thứ 3, bít thứ nhất của từ mã thứ nhất của luồng bít thứ
4.C ứ lần lượt như vậy đến bít thứ hai cho đến hết theo chu trình .125µs đến chu trình sau
ta lại ghép xung đồng bộ trước .Tốc độ luồng bằng tốc độ của các luồng khác vào .Hình
vẽ sau đây mô tả quá trình trên .
A1 A2 A3 A4
B1 B2 B3 B4
A1 B1 C1 D1 A4 B4 C4 D4 FAM
C1 C2 C3 C4
FAM :frame Aligment word
D1 D2 D3 D4
Hình28: ghép kênh TDM khi các luồng dữ liệu vào có cùng tốc dộ
38
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
1 AAAAAA
2
3 CCCC M AA ECA ECA ECA ECA
U
4
X
có 3 đường vào dữ liệu
5 EEEE
Hình 29
Với kỹ thuật này khi khung truyền đến Demux cũng phải cần địa chỉ va tiêu đề để biết
cần truyền tới thiết bị nào .Ngoài ra các TS có độ dài khác nhau ,tốc độ khác nhau .Vậy
MUX cấp cho những thiết bị có TS dài hơn và điều khiển các TS dài cần phải bổ xung
vào các bít điều khiển ở đầu mỗi TS để báo độ dài của khung đang truyền tới .
• Trường hợp ghép TDM đối với các luồng vào không cùng tốc độ
Thực tế các bộ ghép kênh với lối vào cố định được dành riêng cho lối vào tốc độ thấp
(2M/s) .Nhưng hiện nay các bộ ghép kênh tốc độ cao với các lối ra có tốc độ lớn hơn
100Mb/s có khả năng xử lý các lối vào hỗn hợp .
A1 A2A3 A4
B1 B2
A1 B1 A2 C1 A3 B2 A4 C2 D1 FAW
C1 C2
D1
Hình30:TDM chèn bít với các tốc độ lối vào khác nhau
a1 a8
b1 b8
A B C D
c1 c8
a1…a8 b1…b8 c1….c8 d1….d8
d1 d8
40
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
CHƯƠNG 3
KỸ THUẬT GHÉP,PHÂN KÊNH 4 ĐƯỜNG VÀO
3.1 Hợp kênh 4 đường vào dữ liệu
Thứ nhất ta nhận xét là ,các đường vào của bộ hợp kênh gồm 2 loại .Các đường vào dữ
liệu va các đường vào điều khiển chộn kênh .Nếu số lối vào dữ liệu là n đường thì số lối
vào điều khiển tối thiểu là
S=log2
Tuỳ theo tổ hợp các giá trị ở lối vào điều khiển chọn kênh mà lối ra được nối với lối
vào tương ứng. Ở đây ta chỉ ngiên cứu trường hợp bộ hợp kênh có 4 đường vào dữ liệu là
D0,D1,D2,D3 và hai đường vào điều khiển A,B lối ra ký hiệu là Y.Sơ đồ khối mô tả chức
năng hoạt động của bộ hợp kênh 4 lối vào dữ liệu ,một đường ra dữ liệu được trình bày
như hình 22 dưới đây.
D0
D1
D2
D3
A B
Hình32:hợp kênh 4 đờng vào
Bảng chân lý của bộ hợp kênh 4 đường vào.một lối ra và hai đường điều khiển
41
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
D0 0 0 D0
D1 0 1 D1
D2 1 0 D2
D3 1 1 D3
Từ bảng chân lý ta có thể tìm được phương trình logic của bộ hợp kênh này
Phương trình (1) giải thích như sau.Từ t0 đến t1 địa chỉ BA =00 hay tích ABD0=D0 thì
D0 được truyền nghĩa là trên đường dây tồn tại duy nhất một kênh được ghép vá địa chỉ
của nó BA.tương tự từ t1 đến t2 với địa chỉ 01 thì trên đường dây chỉ có D1,từ t2 đến t3
với địa chỉ 10 D2.từ t3 đến t4 với 11 D3.Hết một chu kỳ địa chỉ quá trình lặp lại.Sơ đồ
logic bộ hợp kênh trình bày trên hình 33 dưới đây.
D0 U1A
D1 U1B
U4A
Y
D2 U1C
D3 U2A
B U3A
hình 23:sơ đồ logic của bộ hợp kênh
U3B
A
42
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Nhân xét :sơ đồ hinh23 sẽ chở thành bộ giải mã địa chỉ nếu ta cắt bỏ lối vào Dn và cổng
or ở lối ra .Nói khác đi bộ chọn địa chỉ nhị phân là thành phần cốt yếu của bộ ghép kênh
*.*Mở rộng dung lượng bộ ghép kênh
Khi tăng số lối vào địa chỉ A ,dùng lượng bộ ghép kênh sẽ tăng lên .Tuy nhiên vì những
lý do kĩ thuật và công nghệ ,việc làm này không được xem là giải pháp hợp lý .
Y2
A0÷A3
U1A
A4 K16÷K31
Y1
U2A
Hình 24 là một ví dụ về việc sử dụng bộ ghép 16 kênh để mở rộng thành 32 kênh.So với
việc mở rộng dùng lượng địa chỉ việc mở rộng dùng lượng kênh chỉ có hai điểm khác .
Đó là sự có mặt các lối vào và lối ra của hai bộ ghép kênh thành phần được cộng lại với
nhau.Với sơ đồ trên Kn là các lối vào dữ liệu và An là các lối vào điều khiển.,Y0,Y1 là
các lối ra.
Dùng lượng kênh có thể tăng theo mong muốn bằng cách ghép nhiều tầng.Hình
dưới đây là ví dụ về ghép hai tầng để tăng dung lượng từ 8 đến 64 kênh .Phương pháp này
đòi hỏi số địa chỉ của mỗi tầng là như nhau.
43
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
A0
Mux1 Mux2 Mux8
A2
Kc1 Kc2 Kc8
A1 A3
A4 Mux9
A5
Kc9
Y3
B A
44
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Ta có thể lập bảng chân lý biểu diễn sựhoạt động của bộ phân kênh được nêu tren bảng
dưới đây từ bảng này ta có thẻ thiết lập được phương trình logic của bộ phân kênh
bảng 6:bảng chân lý
B A Y0 Y1 Y2 Y3
0 0 D 0 0 0
0 1 0 D 0 0
1 0 0 0 D 0
1 1 0 0 0 D
D U1B
Y0
U1A
Y1
U1C
Y2
U2A
Y3
B U3A
U3B
A
45
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ LẮP RÁP HỆ THỐNG PCM-TDM NHIỀU KÊNH
*.*Mục đích và yêu cầu thiết kế
Mục đích của bản thiết kế là ghép 4kênh ,trong đó có 3 kênh thoại và một kênh để
đồng bộ, ghép theo kiểu TDM.Tín hiệu tương tự biến đổi thành tín hiệu PCM và sau đó ta
ghép số liệu đến đấu thu. Đầu thu có nhiệm vụ khôi phục lại tín hiệu điều khiển như nhịp
bít và tín hiệu đồng bộ ,nhờ tín hiệu này mà ta khôi phục được tín hiệu ban đầu .
4.1-SƠ ĐỒ KHỐI VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG TỪNG BỘ PHẬN
4.1.1Sơ đồ khối
(Trang bên)
4.1.2Nguyên lý hoạt động
Đây là hệ thống gồm 4 kênh trong đó gồm :
+3 kênh vào tín hiệu tương tự
+1 kênh chứa tín hiệu đồng bộ khung
Các kênh tín hiệu tương tự sau khi đi qua bộ lọc thông thấp để láy tín hiệu có tần số nhỏ
hơn 3400Kz sẽ đi đến các bộ code.Bộ code sẽ mã hoá các tín hiệu tương tự này nhờ các
tín hiệu clock được tạo ra bởi bộ (clock phát) .Do đó các tín hiệu tương tự sẽ chuyển
thành các tín hiệu số ở đầu ra của mỗi bộ code ,sau đó tín hiệu này được cộng với nhau
cùng với tín hiệu đồng bộ khung tạo ra từ SYNC .Như vậy sau khi cộng lại ta đã có tín
hiệu PCM ,tín hiệu này là tín hiệu NRZ nhưng để truyền trên đường truyền hiệu quả nên
phải nhân với tín hiệu bít clock để tạo ra RZ sau đó đưa len đường truyền .
Tại đầu thu tín hiệu PCM được đưa tới 3 bộ khác nhau:
+Qua bộ PLL để khôi phục tốc độ bít
+Qua bộ ghi dịch tách đồng bộ khung
+Qua các bộ decode để giải mã các tín hiệu số thành các tín hiệu tương tự ban đầu.
46
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Tín hiệu PCM qua bộ PLL để tách xung clock có tần số là 256Kz sau đó xung này đưa
tới bộ tạo xung đồng bộ khung có tần số 8Kz..Tiếp đó các tín hiệu này dùng để điều khiển
decode.
Tín hiệu PCM đến bộ ghi dịch nối tiếp /song song được so sánh với chuỗi tín hiệu
đồng bộ khung ở nơi phát để tách ra đồng bộ khung .
Sau đó bộ decode nhận tín hiệu PCM đầu vào cùng với tín hiệu điều khiển sẽ chuyển
tín hiệu PCM này thành các tín hiệu tương tự ban đầu .
47
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Analog
code
256
TS1 BCLK MCLK
Analog
code
RZ
TS2 BCLK MCLK
Analog NRZ
code
TS0
THU
Analog
so sánh
decode
ghi dịch
MCLK BCLK TS1
Analog
decode
48
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
50
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
QA
QB
QC
QD
51
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Ở đây khi xung clock có tần số là 4MHz đưa vào chân 10 (input pulses) còn chân 11 nối
với đất (GND) .Khi đó các lối ra là các xung có tần số khác nhau .Trong qúa trình thực
nghiệm ta chỉ lấy các xung có tần số tương ứng là 256K và 8K tương ứng với chân 5 và
chân 12 ở lối ra.
*Mạch đơn hài (74LS123)
Mạch đơn hài có tác dụng sửa độ rộng xung ở lối ra chân 12 của CD4040 chia tần ở trên
nhỏ lại để đưa vào bộ code độ rộng của xung bằng 1/2 chu kỳ bít clock.
a b
Hình41:Sơ đồ khối
52
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Ở hình 4a ta sử dụng lối vào là chân1 và lối ra là chân 13. Nhưng cũng có thể sử dụng
chân vào là chân 9 và lối ra là chân 5
tín hiệu ra
4.2.1.2- Các thanh ghi dịch hinh3: giản đồ tín hiệu 74123
*Mạch chuyển dữ liệu từ nối tiếp ra song song (S/P) 74ls164
hình42: Sơ đồ logic
53
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Dữ liệu nối tiếp được đưa vào chân 1,2 tức là chân A và B như hình vẽ trên.Nhưng khi
đưa dữ liệu vào chân 1(A) thì chân 2(B) phải ở mức cao .Hoặc ta nối chân 2(B) vào chân
bảng8: bảng chân lý H: mức cao
L:mức thấp
X:bất kỳ
Qn các lối ra
1(A).Và chân 9 luôn ở mức cao .Khi dữ liệu nối tiếp được đưa vào chân 1(A) khi đó dữ
liệu song song lần lượt được đưa ra lối ra Q0 ………..Q7.
54
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
của 74ls165
Từ bảng chân lý ta có nhận xét sau:Khi lối vào chân 1(shift /load) ở mức thấp nó sẽ cho
phép dữ liệu song song vào,còn khi ở mức cao cho phép dữ liệu nối tiếp vào .Trong quá
trình thực ngiệm chan 15 (clock inhibit) luôn ở mức thấp.Chân 10 là chân vào nối tiếp
,với chức năng chân 10 như vậy ta có thể tạo được 1chuỗi 8 bít cố định dùng để đồng bộ
,giả sử ta muốn chuỗi bít 10111101 làm chuỗi bít
55
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
đồng bộ khi đó ta lần lượt cho dữ liệu vào các chân 11,12,13,14,3,4,5,6 tương ứng với các
bít lần lượt là 10111101, khi đó lối ra không đảo chân 9 ta thu được 1chuỗi bít là
10111101 sau đó ta lại đưa dữ liệu này quay về chân 10 cứ như vậy ta sẽ được chuỗi bít
cố định 10111101 dùng để đồng bộ .
4.2.1.3-Bộ mã hoá (code)
Bộ mã hoá có nhiệm vụ nhận tín hiệu tương tự ,biến đổi thành tín hiệu số PCM dưới sự
điều khiển của (clock phát).
Bộ mã hoá ở đây dùng vi mạch ETC 5057 . Đây là bộ PCM CODE tuân theo quy luật
nén A. Các thông số của bộ mã hóa
-Tín hiệu voà Analog
-Giải tần Từ 200Hz đến 3400Hz
-Tín hiệu mã hoá lối ra PCM
-Luật nén A
-Nguồn nuôi -5V,+5V
57
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
ETC5057
Với mỗi xung FSx sẽ bắt đầu cho vòng mã hoá và dữ liệu PCM được chốt thẳng vào Dr
trên sườn xuống của BCLKx (hoặc BCLKr nếu được dùng ) .FSx và FSr phải được đồng
bộ với BCLKx,BCLKr.
Các chế dộ đồng bộ khung:
có hai chế dộ đồng bọ khung ngắn và đồngbộ khung dài
+ Chế độ đồng bộ khung ngắn :
Ở chế dộ này cả hai xung đòng bộ khung FSx và FSr có dộ dài là một chu kỳ xung bit
clock (xem sơ đồ trang bên ).
Với FSx ở mức cao trong suốt sườn xuống của BCLKx thì sườn lên tiếp theo của
BCLKx sẽ cho phép mở lối ra Dx,nó sẽ đẩy ra bit dấu .Bẩy sườn lên tiếp theo của
BCLKxsẽ dịch nốt 7 bit và sườn xuống tiếp theo sẽ cấm lối ra Dx(đặt Dx ởmức trở kháng
cao )
Với FSr ở mức cao trong suốt sườn xuống của BCLKx (BCLKx trong chế độ đồng bộ)
thì sườn xuống tiếp của BCLKr theo sẽ chốt bit dấu.Bẩy sườn xuống tiếp theo của BCLKr
sẽ chốt 7 bit còn lại.
+chế dộ đồng bộ khung dài
Để sử dụng chế dộ đồng bộ khung dài ,FSx và FSr ít nhất phải bằng 3 chu kỳ clock.Đệm
lối ra 3 trạng thái được mở với sườn lên của FSx và BCLKx ,và bit đầu tiên được đẩy ra
ngoài là bit dấu.7 sườn tiếp theo của BCLKx sẽ đẩy tiếp 7 bit còn lại .Dx sẽ bị cấm bới
xuống BCLKx sau sườn lên thứ 8 hoặc bởi FSx ở mức thấp nếu nó đến muộn hơn .Sườn
58
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
dương của khung đồng bộ nhân sẽ làm dữ liệu PCM tại Dr được chốt theo 8 sườn xuống
của BCLKr tiếp theo (BCLKx trong chế dộ đồng bộ).
+ Chế dộ không đồng bộ :
Ở chế dộ này thu và phát có thể hoạt động độc lập với nhau.Nhưng MCLKx MCLKr phải
được đặt 2048Mz và chúng không cần thiết đồng bộ với nhau. Để dễ cho việc đặt xung
clock thì tốt nhất chúng được đặt xung đồng bộ với nhau . Đơn giản nhất là đặt
MCLKr/PDBN ở một trạng thái logic thấp ,với phương pháp này sẽ tự động nối MCLKx
với tất cả các chức năng phía trong của MCLKr (khi MCLKr ở mức logic thấp ).
Với chế độ Master clock 1.344,thì thiết bị tự động bổ xung cho chính xung thứ 193
của mỗi khung .
FSx bắt đầu của mỗi vòng mã hoá và phải được đồng bộ với BCLKr,do đó BCLKr
phải là một clock (ở bảng trên nó không có giá trị ,các mức logic với BCLKr không được
dùng ở chế dộ này ).BCLKx,BCLKr có thể 64Kz đến 2.048Mz.
(a)
59
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
(b)
60
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Tương tự trên lối ra chân 9 của thanh ghi dịch thứ hai tiếp tục đưa vào chân 10 lối vào
nối tiếp của thanh ghi dịch 74ls165 thứ III (U6) .Như vậy lối ra chân 9 của thanh ghi dịch
U6 này ta sẽ có dữ liệu của 3 kênh là kênh I,II,III. Cuối cùng kết hợp dữ liệu của 3 kênh
này với kênh cuối cùng tức là byte đồng bộ 10111101 ta được một khung truyền .Khung
truyền này được đưa ra lối ra chân 9 của thanh ghi dịch 74ls165 (U7) cuối cùng.
1 2 3 4
Y? C?
4.000MHZ CAP U? R?
R? R? VCC
9 RES
Q1
RES RES 7 U?A
Q2
U?A U?A U?A 6 15
Q3 RCext
1 C? 1 1 5
D Q4 D
3 3 310 3 C?
CLK Q5
2 2 2 2 CAP
CAP Q6
4 14
74L S00 Q7 Cext
74L S00 74L S00 11 13
RST Q8
12 1 13
Q9 A Q
14 2
Q10 B
15 3 4
Q11 CLR Q
VCC U2 1
Q12
1 74L S123
SH/LD
15 4040
CLK INH
2 VCC
CLK
U1 10
SER
9 3 11
CLR QA A
8 4 12 9
CLK QB B QH
5 13 7
QC C QH
1 6 14
A QD D
2 10 3
B QE E
11 4
QF F
12 5
C QG G C
13 6
QH H
74L S165
74L S164
VCC U4
1
SH/LD
15
CLK INH
2
CLK
U3 10
SER
9 3 11
CLR QA A
8 4 12 9
CLK QB B QH
5 13 7
QC C QH
1 6 14
A QD D
2 10 3
B QE E
11 4
QF F
12 5
QG G
13 6
QH H
B
74L S164
74L S165
BÊN PHÁT B
U6
1
SH/LD
VCC 15 U7
CLK INH
2 1
CLK SH/LD
U5 10 15
SER CLK INH
9 3 11 2
CLR QA A CLK
8 4 12 9 10
CLK QB B QH SER
5 13 7 11
QC C QH A
1 6 14 12 9
A QD D B QH
2 10 3 13 7
B QE E C QH
11 4 14
QF F D
12 5 3
QG G E
13 6 4
QH H F
5
G
74L S164 74L S165 6
A H A
74L S165 Protel International P/L
VCC Titl e555 Timer, Mono-stable Circuit
L3, 12a Rodborough Rd
Frenchs F orest
Size: A4 Number:1 Revision:1.0.0
NSW
Date: 29-May-2005 Time: 22:17:05 Sheet1 of 1 Australia 2086
File: C:\Program Files\Design Explorer 99 SE \Examples\Circuit Simulation\ Backup of Backup of Backup of Backup o
1 2 3 4
hình48: sơ đồ nguyên lý
61
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
4.2.2-Bên thu:
Gồm 4 phần:
+ Khôi phục nhịp bit
+ Tách được tín hiệu đồng bộ khung
+Điều khiển
+Đecode (giải mã khôi phục các tín hiệu tương tự)
4.2.2.1- khôi phục nhịp bit
a-Kỹ thuật tách xung đồng bộ:
Dữ liệu số liệu được truyền đi với mã đường ,làm sao phải đảm bảo tính trong suốt
,tính định thời … .Tại bên thu ,công việc đầu tiên là làm sao tách xung đồng bộ từ chuỗi
dữ liệu tới ,làm cho việc định thời hai phía là như nhau.Kỹ thuật này gọi là đồng bộ bít .
Đây là kỹ thuật quan trọng nhất sử dụng trong truyền dẫn số.
Trong chuỗi dữ liệu có chứa thành phần tần số xung đồng hồ .Nên một ý tưởng đặt ra
để thực hiện việc đồng bộ là sử dụng bằng bộ lọc dải hẹpcó hệ số phẩm chất cao.Nhưng
để có thể vượt qua một chuỗi bít 0 liên tiếp chúng ta sử dụng bộ tạo dao động có thể điều
khiển được .Trong trừơng hợp này bộ lọc lại đóng vai trò mới là tạo tín hiệu kích thích
cho bộ dao động (hay nói chính xác hơn là điều khiển bộ dao động ) .
Từ những ý tưởng trên ,lịch sử đã thể hiện nhiều thiết kế cụ thể .Trong đó một thiết
kế đã chở nên nổi tiếng nhờ sự đơn giản và hiệu quả .Và nó đã đực tích hợp thành những
vi mạch chuyên dụng như LM565 của hang National Semicoductor,MC12012 của
Motorola hoặc CD4046 .Kỹ thuật chúng ta nói tới chính là vòng khoá pha PLL (Phase
Locked Loop ) .Ngày nay PLL đã gắn chặt với việc thu xung đồng hồ tới mức khi nhắc
tới xung đồng hồ là nhắc tới PLL.
PLL có khá nhiều ứng dụng vidụ như điếu chế ,giải điều chế FM,FSK,VCO ổn định
tần số ,bộ lọc giám sát,nhân tần số , đồng bộ bít PCM….Trong khoá luận này ,tôi sử dụng
kỹ thuật trên với vi mạch chuyên dụng họ CMOS CD4046.Chi tiết về mạch này sẽ được
trình bày phần thực hành .Dưới đây ta thảo luận kỹ thuật này trên cơ sở ứng dụng trong
đồng bộ bít.
b-PLL (Phase Locked Loop )
62
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
PLL gồm 3 khối được mắc theo hình vòng (phản hồi):
+Bộ so sánh pha
+Bộ lọc thông thấp
+Bộ phát xung tần số điều khiển bằng điện áp (VCO)
Ba bộ này hợp thành hệ số phản hồi về tần số khép kín (close loop frequency feedback)
so sánh lọcthông
Vs(t) fs pha thấp
Vo(t) (phase (low pass
fo comprator Ve(t) filter)
)
Vd(t)
VCO
Khi không có tín hiệu vào PLL ,sự chênh lệch điện áp Ve(t) ở lối ra của bộ so sánh
pha bằng không . Điện áp Vd(t) ở lối ra của bộ lọc thông thấp cũng bằng không .Máy phát
xung tần số điều khiển bằng điện áp hoạt động ở tần số dao động trung tâm .Khi có tìn
hiệu đưa vào PLL ,bộ so pha sẽ so pha và tần số của tín hiệu lối vào với pha và tần số của
tín hiệu do VCO tạo ra ,do đó tạo ra một điện áp sai Ve(t) tỷ lệ với sự lệch pha với lệch
tần số của tín hiệu lối vào và VCO tức là phản ánh sự khác nhau về pha và tần số của hai
tín hiệu . Điện áp sai này được lọc rồi đưa lối vào điều khiển VCO . Điện thế điều khiển
Vd(t) thúc đẩy tần số của VCO thay đổi theo hướng giảm bớt sự khác nhau về tần số giữa
hai tín hiệu lối vào .Khi tần số tín hiệu lối vào fs tiến gần tới tần số fo do tính hồi tiếp của
PLL nó sẽ thúc đẩy VCO đồng bộ hoặc bắt chập với tín hiệu lối vào .au khi bắt chập tần
số của VCO sẽ bằng tần số của tín hiệu lối vào .Tuy nhiên sẽ vẫn còn một độ lệch pha nào
đó .Sự khác nhau về pha đó là cần thiết vì nó tạo ra điện áp vi sai Ve(t) để chuyển tần số
dao động tự do của VCO thành tần số dao động vào fs .Như vậy sẽ giữ cho PLL ở trạng
thái giữ chập tần số . Đương nhiên không phải tín hiệu nào VCO cũng có thể bắt chập
được tấn số ,mà chỉ với tín hiệu có tần số trong một giải hữu hạn nào đó gần fo thì VCO
63
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
mới có thể bắt chập được .Dải tần số mà hệ duy trì tình trạng chập với tín hiệu lối vào
được gọi là giải giữ chập hay dải bám (lock range) của hệ thống PLL .Dải tần số mà trên
đó hệ thống PLL có thể bắt chập một tín hiệu gọi là dải bắt chập (capture range) và không
bao giờ lớn hơn dải giỡ chập .
Chúng ta cũng có thể dùng cách khác diễn tả hoạt động của PLL .Bộ so sánh pha
thực chất là một bộ nhân ,nó chộn tín hiệu lối vào với tín hiệu VCO.Sự trộn này tạo tần số
tổng và tần số hiệu fs ± fo .Khi mạch ở trạng thái chập thì tín hiệu tần số fs-fo=0.Do đó
tạo thành phần một chiều .Bộ lọc tần số thấp loại bỏ thành phần tần số tổng fs+fo ,nhưng
tiếp nhận thành phần một chiều .Thành phần một chiều này điều khiển VCO hoạt động ở
trạng thái dữ chập với tín hiệu vào .Dải dữ chập này độc lập với dải tần số bộ lọc thông
thấp vì rằng khi mach ở trạng thái giữ chập thành phần hiệu tân số bao giờ cũng là một
chiều.
Để có thể hiểu thấu đáo những trạng thái cơ bản nhất của PLL ,trước hết ta hãy đề
cập đến nhữnh hoạt động cơ bản của từng khối trong PLL.
c-Bộ so sánh pha
+bộ so sánh pha tương tự
thực chất bộ so sánh pha là một bộ trộn kép .Không mất tính tổng quát ta xét mạch so
sánh tương tự dưới đây.
R2
fi RESISTOR
Vd
C1
CAP
fo
Tín hiệu lối vào so sánh với tần số fo mở vá đóng chuyển mạch .Nếu fo khác fi thì mạch
sẽ cho ta bộ trộn tần số tổng và hiệu (fo ± fi) .Giá trị của tụ điện được chọn sao cho các
thành phần tần số tổng fo và fi sẽ bị chặn lại.Chỉ cho qua thành phần hiệu tần số và do đó
tạo ra điện áp Vd. Điện áp này tạo sự khoá pha trong khi mode thu nhập đang hoạt động.
64
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Khi vòng được khoá pha fi sẽ chính xác bằng fo chỉ có một sự sai khác pha là tồn tại
.Sự sai pha này sẽ duy trì điịen áp DC Vd.Nó tỷ lệ với sự sai khác pha :
θe =θi-θo
Ta giả sử hai tín hiệu vào là
fi(t)=sin(ωit+θi)
fo(t)=sin(ωot+θo)
Khi đó Vd= Asin(θi-θo) sự bắt chập tần đã xẩy ra
Điện áp này tỷ lệ trực tiếp với biên độ tín hiệu lối vào và quan trọng hơn nó tỷ lệ với hiệu
pha θe=θi-θo.Khi A không đổi và θe nhỏ thì hàm truyền là tuyến tính.Những thảo luận
trên cho ta thấy những nguyên lý cơ bản của bộ so sánh pha ,cụ thể là so sánh pha tuyến
tính .Một kiểu so sánh pha kiểu số sẽ thực sự thích hợp cho ứng dụng này (bộ thu dữ liệu
)sẽ được trình bày dưới đây.
+ bộ so sánh pha số
Bộ so sánh pha sô số có thể được thực hiện bằng cách sử dụng một cổng hoặc tuyệt đối
(XOR) hoặc một trigơ RS được khởi phát bằng sườn xung .Lối ra Y của cổng hoặc tuyệt
đối sẽ thấp khi cả hai lối vò cùng cao hoặc cùng thấp các trường hợp khác lối ra Y sẽ cao
Điện áp lối ra sẽ được làm nhẵn bằng bộ lọc thông thấp RC tạo ra điện áp Vd.Cổng hoặc
tuyệt đối yêu cầu lối vào là các xung vuông đối xứng , điều này có thể trở thành một vấn
đề trong hệ thống chúng ta .Bên cạnh đó trigơ RS làm việc tốt hơn với các loại xung.Một
vấn đề khi sử dụng bộ so sánh số là nó khá nhạy với nhiễu .Nó có thể lọc được những
xung kim và hài ngănfi că nhiễu tần sô radio.
fi
U1A R1
RE SISTOR
fo
C1
CAP
Y
65
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
U1 R1 Y
RESISTOR
fi S Q
_
R Q
fo
C1
Y CAP
20V C1 20V
1uF +V
+V C2
1uF
R2
27k 27k
Q1
D2 D1
Q2
R8
R5 9k
9k R6 R7
3k 3k
66
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
hình52:
f-hoạt động của PLL
Tiếp sau đây ta sẽ thảo luận các hiện tượng quan trọng trong hệ thống PLL là bắt chập và
giữ chập .Khi mạch chưa ở trạng thái chập bộ so pha trộn tín hiệu vào với tín hiệu VCO
để tạo thành phần tổng và thành phần hiệu hai tần số (tức là PLL đang hoạt động ở mode
thu nhập ).Nếu thành phần hiệu nằm ngoài biên dải tần số của bộ lọc thông thấp thì nó sẻ
bị loại bỏ cùng thành phần tổng tần số ,do đó sẽ không có thông tin nào được truyền qua
bộ lọc và VCO tiếp tục làm việc ở tần số trung tâm .Khi tần số của tín hiệu lối vào gần
với tần số của phát của VCO thì thành phần hiệu nhỏ nằm trong biên dải của bộ lọc thông
thấp .Lúc đó một phần của thành phần hiệu đi qua được mạch lọc thông thấp và thúc đẩy
VCO chuyển đến tín hiệu lối vào và theo hướng sao cho thành phần hiệu tần số giảm và
cho phép nhiều thông tin đi qua bộ lọc thông thấp đến VCO . Đây là cơ chế hồi tiếp
dương thúc đẩy VCO chập với tín hiệu lối vào .Khi tần số của hai lối vào bằng nhau PLL
khoá vòng và chuyển sang hoạt động ở mode giám sát.
+Dải bắt chập:là dải tần số lân cận tần số dao động tự do của VCO mà trên đó hệ có
thể bắt chập với tín hiệu lối vào .
Dải bắt chập cho thấy tần số của tín hiệu lối vào phải tiến gần đến tần số của VCO như
thế nào để tần số phát của VCO chuyển thành có cùng tần số với tín hiệu lối vào .Dải bắt
chập phụ thuộc vào giải tần của bộ lọc thông thấp và hệ số khuếch đại chung của hệ thống
.
+Dải giữ chập là dải tần số lân cận tần số dao động tự do của VCO mà trên đó mạch
phản hồi áo thể theo dõi tín hiệu lối vào sau khi đã chập tần số .Khi mạch đã ở trạng thái
chập thành phần hiệu tần số của tín hiệu ra của bộ so pha là dòng một chiều và đi qua bộ
lọc thông thấp .Như vậy dải giữ chập được giới hạn bằng khoảng biến thiên điện áp Vd có
thể tạo ra được độ lệch tần số tương ứng của VCO .Dải giữ chập chủ yếu là thông số dòng
một chiều và không chịu ảnh hưởng của bộ lọc thông thấp .
g-Cấu tạo của vòng khoá pha CMOS CD4006
67
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
CMOS PLL CD4046 là một vi mạch đơn khối được đóng trong một vỏ có 16
chân.Vòng khoà pha (PLL) bao gồm một máy phát được điều khiển bằng điện áp VCO
công suất thấp ,tuyến tính và hai bộ so sánh pha có cùng một lối vào khuếch đại và cùng
một lối vào so sánh chung . Điode Zener có điện áp Vz =5.2V để tạo ra điện áp một chiều
ổn định dùng để điều chỉnh nếu cần thiết .VCO được nối trực tiếp hoặc qua bộ chia tần số
tới bộ so sánh pha .Bộ lọc thông thấp được nối với mạch ngoài để có thể thay đổi cấu trúc
của hệ trong từng ứng dụng cụ thể .Sau đây ta lần lượt xét từng khối chức năng có trong
vi mạch .
+Bộ so sánh pha I:
Bộ so sánh pha I là một mạch hoặc tuyệt đối (XOR) .Mạch này hoạt động tương ứng với
tín hiệu ngưỡng của bộ trộn cân bằng . Để đạt được dải giữ chập lớn nhất ,các xung lối
vào so sánh phải là các xung vuông cân có độ rộng xung bằng 50% chu kỳ .Khi không có
tín hiệu hoặc nhiễu lối vào , ở lối ra của bộ so sánh pha một điện áp trung bình bằng V/2
.Bộ lọc thông thấp nối với lối ra của bộ so sánh pha một cung cấp điện áp trung bình cho
lối vào VCO , điện áp này điều khiển VCO phát ra các xung vuông có tần số dao động
trung tâm fo,với bộ so sánh pha một ,dải tấn số trong đó PLL có thể thiết lập trạng thái
68
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
bám (locked model ) phụ thuộc vào đặc trưng của bộ lọc thông thấp và có thể làm cho
dải bắt chập lớn bắng dải giữ .Bộ so sánh pha I giữ cho PLL ở trạng thái chập mặc dù
nhiễu ở lối vào có thể lớn .
Một đặc trưng quan trọng của so sánh pha kiểu này là nó có thể bám vào tần số rất
gần với tần số trung tâm VCO. Đặc trưng thứ hai là góc lệch pha giữa tín hiệu và xung
phát ra từ VCO ở lối vào so sánh nằm trong khoảng 0 tới 180 và bằng 90 tại tần số trung
tâm . khuếch đại tín hiệu
V
S Q S Q
_ _
R Q R Q
lối vào
tín hiệu bộ so sánh
P
pha II
S Q S Q
_ _
R Q R Q
N
số phát của VCO tăng lên dần tương ứng với sự tăng điện áp trên tụ . Điện áp trên tụ được
điều chỉnh cho tới khi 2 tín hiêu lối vào so sánh bằng nhau cả về pha và tần số .Tại điểm
hoạt động ổn định này cả hai transtor ở trạng thái ngắt mạch ,lối ra ở trạng hái hở mạch và
giữ cho điện áp trên tụ không đổi .Chính vì vậy không có sự lệch pha nào tồn tại giữa hai
tín hiệu lối vào bọ so sánh .Hơn nữa công suất tổn hao trên bộ lọc tần thấp giảm bớt khi
dùng so sánh pha kiểu này .Rõ ràng là dải giữ chập của so sánh pha kiểu này bằng dải bắt
chập và không phụ thuộc vào dải thông của bộ lọc thông thấp .Khi không có tín hiệu vào
VCO được điều chỉnh phát ở tần số thấp nhất.
.+VCO (voltage controlled Oscillator)
Để đảm bảo công suất tiêu tán của hệ nhỏ ,mach lọc mắc ngoài cũng phải có công suất
tiêu thụ nhỏ .Ví dụ như RC phải có giá trị R lớn và giá trị C nhỏ .Từ nguyên lý của vòng
bám pha , ta thấy rằng sự khác nhau về tần số giữa VCO và tín hiệu lối vào của mạch tách
sóng pha tạo thành điện áp vi sai ,qua mạchlọc thông thấp tạo thành điện áp điều khiển tác
động vào máy phát VCO,do đó điều chỉnh tần số của VCO cho trùng khớp với tín hiệu
vào .Với lập luận trên thì tần số phát của VCO là một hàm của điện áp vi sai .Do đó một
yêu cầu quan trọng đặt ra với VCO là sự phụ thuộc của tần số vào điện áp điều khiển phải
tuyến tính trên khoảng tuyến tính của VCO.
+ Bộ lọc tần số thấp:
Sự khác nhau về tần số giữa VCO và tín hiệu lối vào qua bộ tách sóng pha tạo thành điện
áp vi sai Ve(t). Điện áp này được lọc thành phần tần số cao (thành phần tổng,….) bởi bộ
lọc tần số thấp ta thu được điện áp điều khiển Vd(t) tần số phát của VCO .Nếu fs=fo thì
tín hiệu lối ra của bộ lọc sẽ là một dòng không đổi mà biên độ phụ thuộc vào độ lệch pha
của hai tín hiệu fs và fo.
4.2.2.2-Mạch khôi phục xung đồng bộ:
Chuỗi xung lấy ở lối ra của cổng hoặc được đưa vào chân 14 của vi mạch CD40406 để
thực hiện việc so sanh pha .Tín hiệu dạng đơn cực ở lối vào được so pha rồi lọc thành
phần cao tần ta lấy được điện áp điều khiển VCO phát tần số bắt chập với tín hiệu vào
.Xung lấy ra tại chân 4 của PLL chính là xung đồng hồ có tần số 256Kz của hên thống
.Với vi mạch CD 4046 có hai bộ so sánh pha là so sánh pha 1 và so sánh pha 2 .Trong
ứng dụng này ta dùng so sánh pha 2 là bộ so sánh cho ta xung clock không lệch pha với
70
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
tín hiệu vào .Tuy nhiên nó cũng có nhược điểm là nhạy với nhiễu đặc biệt là nhiễu rung
pha .
Như đã trình bày chi tiết về CD4046 ở trên trong mạch này R1C1 là mạch lọc thông thấp
mắc ngoài ,R3 kết hợp transistor trường kênh N thành mạch lặp lại điện áp lối vào R2 là
điện trở bù dòng cuối cùng là C2 chính là tụ điện phóng nạp nhờ dòng dương P2 để tạo
dao động trong VCO .
Tiếp theo để khôi phục lại tín hiệu đồng bộ khung ta tiến hành như sau .Dữ liệu từ lối ra
chân 4 của vi mạch có tần số là 256Kz ta lại cho qua bộ chia tần dùng CD4040 để tạo ra
xung có tần số là 8Kz ,và cuối cùng ta cho qua mạch thu hẹp xung 74ls123 ta đã trình bày
ở trên.
71
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Trường hợp mất đồng bộ khung xẩy ra tức là khi không có chuyển mức tại chân 19, hì
chuỗi dữ liệu vào sẽ được so sánh liên tiêp sau mỗi xung nhịp để thực hiện dò tìm đồng
bộ khung .Với cách đồng bộ khung này khá đơn giản nhưng nó thật sự hiệu quả khi số
kênh trong một khung không lớn .Bởi vì nếu lỗi bít xẩy ra tại khung chứa từ mã đồng bộ
,tức là mất đồng bộ khung ,thì chỉ sau tối đa là một khung dữ liệu hệ thống sẽ lại được
đồng bộ .Thêm vào đó việc lựa chọn một từ mã đồng bộ đặc biệt không quá khó khăn.Tuy
72
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
nhiên từ mã đồng bộ phải được lựa chọn sao cho xác xuất xuất hiện nó trong chuỗi dữ liệu
là bé nhất hoặc phải thực hiện nhồi bít nếu có thể .
Ngoài phương pháp tách đồng bộ khung như trình bày ở trên ta còn có thể dùng phương
pháp sau đây .Tín hiệu PCM bao gồm tín hiệu mã hoá và tín hiệu đồng bộ khung được
đưa tới bộ ghi dịch (S/P) .Các đầu ra song song được nối với các đầu vào của hai bộ so
sánh .
Bộ so sánh sẽ so các chuỗi tín hiệu PCM này với chuỗi đòng bộ khung nơi phát khi
bắt được đúng khung đồng bộ ,bộ so sánh sẽ phát ra một xung dương . Đây chính là tín
hiệu phát hiện đồng bộ khung.
+ Ở trên ta đã ngiên cứu thanh ghi dịch (S/P) 74ls164 ,sau đây ta sẽ ngiên cứu mạch
so sánh 74ls85.Cấu trúc của bộ so sánh này được thể hiện ở hính dưới đây.
73
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
hiệu PCM được ghi dịch liên tiếp qua bộ 74ls164 .Nếu xuất hiện khối 8 bít trùng với tín
hiệu đồng bộ khung thì tại chân A=B của bộ so sánh bit có ý nghĩa cao nhất sẽ xuất hiện
một xung dương.
Để mở rộng số bit so sánh ví dụ ta muốn so sánh 8 bit ta có thể nối trực tiếp hai IC 7485
với nhau .
Đương nhiên ta có thể đấu nối tiếp một số IC 7485 để so sánh hai sô nhị phân 8 bit .Giới
hạn của việc đấu nối trực tiếp này do tốc độ của tín hiệu trên lối và và độ trễ của IC quết
định .
4.2.2.4-Sơ đồ nguyên lý bên thu
Hình vẽ (trang bên)
*Nguyên tắc hoạt động
Sau khi khôi phục được nhịp bit và và xung đồng bộ ta đưa vào các tín hiệu này vào điều
khiển bộ decode .Tín hiệu PCM bao gồm tín hiệu mã hoá và tín hiệu đồng bộ khung trên
kênh truyền được đưa tới chân 1(A) của thanh ghi dịch (S/P)74164 (U1) lối ra của thanh
ghi dịch này được đưa vào thanh ghi dich (P/S)74165(U2) để chốt dữ liệu
Tại chân 13 ở lối ra của thanh ghi dịch (S/P)74164 (U1). được đưa tới lối vào 1(A)
của thanh ghi dịch thứ hai 74164(U3) sau đó dứ liệu lối ra song song của thanh ghi dịch
này lại được đưa vào thanh ghi dịch (P/S) 74165 để chốt dữ liệu.
Tiếp tục quá trình trên với hai thanh ghi dịch (S/P) và hai thanh ghi dịch (P/S) tiếp theo ta
sẽ được dữ liệucủa 4 kênh.
74
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
1 2 3 4
U?
1
SH/LD
15
CLK INH
2
CLK
U? 10
SER
9 3 11
CLR QA A
8 4 12 9
D CLK QB B QH D
5 13 7
QC C QH
1 6 14
A QD D
2 10 3
B QE E
11 4
QF F
12 5
QG G
13 6
QH H
VCC 74L S164 74L S165
U?
1
SH/LD
15
CLK INH
2
CLK
U? 10
SER
U? 9 3 11
CLR QA A
14 1 10 9 8 4 12 9
AIN PCP CLK Q1 CLK QB B QH
3 7 5 13 7
BIN Q2 QC C QH
2 11 6 1 6 14
PC1 RST Q3 A QD D
9 5 2 10 3
C VCIN Q4 B QE E C
5 13 3 11 4
INH PC2 Q5 QF F
2 12 5
Q6 QG G
6 4 13 6
CA Q7 VCC QH H
7 4 13
CB VCOUT Q8 74L S165
12 74L S164
Q9
11 14
R1 Q10 U?
12 10 15
R2 SF Q11 1
15 1 SH/LD
ZEN Q12 15
CLK INH
4046 4040 2
CLK
U? 10
SER
9 3 11
CLR QA A
8 4 12 9
CLK QB B QH
5 13 7
BÊN THU
QC C QH
U?A 1 6 14
A QD D
15 2 10 3
RCext B QE E
11 4
QF F
C? 12 5
QG G
CAP 13 6
B QH H B
14
Cext VCC 74L S165
74L S164
1 13
A Q
2
B U?
3 4
CLR Q 1
SH/LD
74L S123 15
CLK INH
2
CLK
U? 10
SER
9 3 11
CLR QA A
VCC 8 4 12 9
CLK QB B QH
5 13 7
QC C QH
1 6 14
A QD D
2 10 3
B QE E
11 4
QF F
12 5
QG G
13 6
QH H
VCC
74L S164 74L S165
A A
Protel International P/L
Titl e555 Timer, Mono-stable Circuit
L3, 12a Rodborough Rd
Frenchs F orest
Size: A4 Number:1 Revision:1.0 .0
NSW
Date: 30-May-2005 Time: 10:43:08 Sheet1 of 1 Australia 2086
File: C:\Program Files\Design Explorer 99 SE \Examples\Circuit Simulation\ Backup of luong93. DDB - Documents\Bac
1 2 3 4
Hình 60
kênh
75
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
* Ngoài phương pháp tách kênh như trên ta có thể dùng phương pháp sau đây
kênh 1
ghép
kênh
kênh 2
khối cao
tần RF
cvbf
tách
kênh 8
kênh 1
ghép
kênh
kênh 2
khối cao
tần RF
cvbf
tách
kênh8
kênh 8
77
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Hình 63 trên là dạng tín hiệu được tạo ra từ bộ chia tần ,khi cho tín hiệu có tần số 4Mhz
vào bộ chia tần.
Dạng tín hiệu ở hình 64 được tạo ra khi cho tín hiệu có tần số 8Khz ở hình 63 đi
vào IC chia nhỏ độ rộng xung 74ls123.
78
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Quá trình ghép kênh theo thời gian thực hiện đúng như quy định .Ghép kênh theo
từng thời điểm lấy mẫu và quá trình phân kênh đầu thu cũng thực hiện tốt chức năng tách
các thành phần tín hiệu riêng biệt . Đặc biệt khôi phục được chính xác tín hiệu nhịp bit và
tín hiệu đồng bộ khung chính xác.
79
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
Kết Luận
Sau khi hoàn thành bản khoá luận này em hiểu được một số vấn đề sau:
+Thấy được tầm quan trọng và vai trò của Multiplexer trong hệ thống viễn
thông và ứng dụng trong truyền dẫn PCM-TDM.
+Nắm được các kỹ thuật phân kênh và hợp kênh .
+Hiểu được các loại mã được dùng trong đường truyền.
+Hiểu được quá trình đồng bộ nơi thu và nơi phát .
+Thiết kế được hệ thống PCM đơn giản 4 kênh
Tuy nhiên trong một khoảng thời gian ngắn quá trình thiết kế còn một số hạn chế .Do
thực hiện hệ thống ví nhiều loại công nghệ chế tạo IC khác nhau ,kỹ thuật cũng như kinh
nghiệm còn hạn chế nên tín hiệu thu chưa được tốt .Với hệ thống trên ngoài việc khắc
phục các hạn chế ta còn có thể mở rộng để truyền dẫn với tín hiệu PCM nhiều kênh.
.
80
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC
Khoá luận tốt nghiệp *.* Ngô Ngọc Lượng
81
Đại Học Công Nghệ-Đại Học Quốc Gia Hà Nội Lớp K46ĐC