Professional Documents
Culture Documents
D CHƯƠNG 7
DẪN NHẬP
CƠ SỞ KỸ THUẬT LIÊN QUAN
4 Modem FSK
4 Modem PSK
4 Một số vấn đề kỹ thuật khác
MỘT SỐ MODEM THÔNG DỤNG
4 Modem bất đồng bộ
4 Modem đồng bộ
__________________________________________________________________________________________
_____
ĐIỀU CHẾ
Dữ liệu vào
(từ máy tính) MẠCH MẠCH LỌC & KĐ
GIAO TIẾP ĐIỀU CHẾ CÔNG SUẤT T.h.
tương tự ra
↑ ↑
⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯→ ĐIỀU KHIỂN
NGUỒN ⎯⎯ ⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯→ &
⎯⎯ ⎯⎯⎯⎯→ ĐỊNH THỜI
↓ ↓
T.h. tương tự LỌC Dữ liệu ra
vào & MẠCH GIẢI MẠCH
KĐ VÀO ĐIỀU CHẾ GIAO TIẾP
- Modem tầm ngắn (Short haul modem) : là những modem hoạt động trong những
khoảng cách ngắn (<10 miles) . Trong vài trường hợp để truyền trên khoảng cách ngắn người
ta chỉ cần dùng các bộ phận thúc đường dây mà không cần đến modem.
- Modem băng tần rộng (Wideband modem) : là những modem vận hành trên phương
tiện thông tin điện thoại với vận tốc từ 19,2 kbps đến 230,4 kbps. Những modem này thường
dùng sóng mang có băng thông rộng từ 6 đến 60 lần băng thông của tín hiệu âm thanh (voice
grade). Ví dụ họ modem 303B ; C; D của hảng Bell vận hành theo kiểu song công với vận tốc
tín hiệu lên đến 19,2 ; 50 và 230,4 kbps
- Modem âm tần (Voice grade modem) : là những modem được thiết kế để dùng trên
đường dây với băng thông âm tần của kênh thoại (từ 300 Hz dến 3000 Hz). Đây là môi trường
truyền khá thông dụng. Modem âm tần chia làm hai loại :
- Bất đồng bộ : vận hành với vận tốc tối đa là 1800 bps trên các đường điện thoại
sử dụng quay số và 2000 bps đối với các thuê bao có điều kiện.
- Đồng bộ : vận hành với vận tốc tối đa là 9600 bps.
Ngày nay việc dùng modem kết nối vào mạng điện thoại để thực hiện việc thông tin
liên lạc đã trở thành phổ biến. Tuy nhiên việc sử dụng phải tuân theo một số qui định của các
cơ quan chức năng quản lý mạng điện thoại kết hợp với sự kiểm soát của chính phủ. Ví dụ, cơ
quan FCC của Mỹ và DOC (Department of Communication) của Canada có một số qui định
cụ thể về mức tín hiệu phát (không được vượt quá -9 dBm ở 600Ω), các tín hiệu xung quay
số, bảo vệ quá áp, tổng trở, sự cân bằng, các mức tín hiệu nhiễu cho phép và các bộ kết nối.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -3
- ASK thường được dùng để truyền với vận tốc rất thấp <100 bps, do tính miễn nhiễu
kém của nó.
- Để truyền với vận tốc 9600 bps người ta kết hợp hai phương pháp PSK và ASK gọi
là điều chế biên độ vuông góc (Quadrature Amplitude Modulation, QAM ).
(H 7.3)
Để có kết quả tốt , điều chế FSK phải có một số tính chất sau :
- Độ trôi dạt tần số không quá 50 ppm / °C (period per minuite / °C)
- Pha của tín hiệu phải liên tục khi tần số thay đổi từ fm sang fs và ngược lại.
- Biến dạng do họa tần của tín hiệu ra phải rất thấp
- Các tần số fm và fs phải được điều chỉnh riêng.
Các tính chất trên đều thực hiện được trong hầu hết các IC hiện nay.
7.2.1.2 Chỉ số biến điệu
Trong kỹ thuật FSK người ta định nghĩa hệ số h:
fm − fs
h=
br
Thí dụ modem 202T là modem FSK có tần số giữa là 1700 Hz, fm = 1200 Hz và fs =
2200 Hz nếu tốc độ bit là 1200 bps thì:
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -4
f m − fs
∆f =
2
br
fa = f f =
2
Vậy h = mf
Nhắc lại, phổ tần của tín hiệu điều chế FM tùy thuộc vào hệ số Bessel, tức tùy thuộc
vào chỉ số biến điệu. Một cách tổng quát, h càng lớn thì xuất hiện càng nhiều hệ số Bessel,
phổ tần chứa càng nhiều họa tần, nhưng điều này xảy ra khi br nhỏ, tức tần số cơ bản nhỏ, như
vậy các họa tần sẽ nằm sát lại nhau nên băng thông của tín hiệu không những không tăng mà
còn có thể giảm. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao người ta thường chọn h < 1
Trở lại modem 202T, với br = 1200 bps, h = 0,83 (khoảng cách fm và fs là 1000Hz), có
2 hệ số Bessel có nghĩa, trong phổ tần xuất hiện hai tần số trong mỗi băng cạnh, khoảng cách
các tần số là 600 Hz (H 7.4)
(H 7.4)
Bây giờ giả sử tốc độ truyền bit là 500 bps, chỉ số biến điệu là:
fm - fs 1000
h= = =2
br 500
Trong trường hợp này có 4 hệ số Bessel có nghĩa và phổ tần có dạng (H 7.5)
(H 7.5)
7.2.1.3 Băng thông FSK Gọi Tb là thời gian của một bit của tín hiệu
truyền (dải nền), tốc độ bit br là:
1
br =
Tb
Tần số lớn nhất của tín hiệu, tương ứng với biến đổi liên tục giữa bit 1 và bit 0, là:
1 br
ff = =
2Tb 2
Vậy tần số cơ bản lớn nhất của tín hiệu dải nền bằng 1/2 tốc độ truyền bit
Tín hiệu FSK tức thời có thể viết :
VFSK = V b sin (2πfmt) + Vb sin (2πfst)
Trong đó Vb đặc trưng cho tín hiệu hình vuông có tần số cơ bản ff biên độ 0 hoặc 1 tùy
thuộc trạng thái dữ liệu điều chế.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -5
Nhắc lại phổ tần của tín hiệu chữ nhật chứa các họa tần bậc lẻ của ff . Do đó ta có thể
vẽ phổ tần của tín hiệu FSK (H 7.6)
(H 7.6)
Người ta thường chọn băng thông FSK như sau :
BWFSK = (fm + 2ff) - (fs - 2 ff) = fm - fs + 4ff
BWFSK = fm - fs + 2br
Ngoài ra để thiết kế bộ giải điều chế có lợi về mặt kinh tế người ta chọn tần số trung
tâm của FSK và khoảng cách của hai tần số fm và fs như sau :
fm + fs
fFSK = ≥ 3br
2
⏐ fm - fs ⏐ > 2br/3
Thí dụ :
(a) Một modem FSK vận tốc 600 bps sử dụng tần số mark là 1500 Hz và tần số space
là 2000 Hz. Tính tần số fFSK và băng thông của kênh FSK
fFSK là tần số trung tâm giữa fm và fs :
fFSK = (1500 + 2000) / 2 = 1750 Hz
Băng thông BW xác định bởi :
BWFSK = fm - fs + 2br = (2000 -1500) + 2(600) = 1700 Hz.
(b) Những giá trị của fm và fs này có làm cho việc thiết kế bộ giải điều chế kinh tế
không ?
Điều kiện đầu tiên là fFSK ≥ 3br , điều này không thỏa vì 1750 Hz < 3(600) = 1800 Hz
Điều kiện thứ hai là ⏐ fm - fs ⏐ > 2br/3 thỏa vì 500 Hz > 2/3(600) = 400 Hz
7.2.1.4 Vòng khóa pha (Phase Lock Loop, PLL) Để giải mã FSK người
ta phải dùng một vòng khóa pha. (H 7.7) là sơ đồ khối một vòng khóa pha
đơn giản
(H 7.7) Tổng quát, một PLL là một hệ thống hồi tiếp gồm 3 bộ phận chính : một mạch so pha,
một lọc hạ thông và một VCO. PLL là một vòng kín, tín hiệu ra từ VCO tự động khóa bởi tín
hiệu vào. Bằng cách so sánh pha của tín hiệu ra từ mạch VCO và tín hiệu vào, sự sai pha sẽ
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -6
được biến đổi thành điện thế một chiều, điện thế này sẽ điều khiển VCO để tạo một tín hiệu
ra luôn luôn có pha và tần số của tín hiệu vào
Xem tín hiệu vào là một hình sin có pha bất kỳ :
vi(t) =A1 sin( ωi t + θi )
Tín hiệu ra ở VCO : vo(t) = A2 sin( ωo t + θo ) Tín hiệu ra của
mạch so pha là tích của hai tín hiệu này vd = A1 A2 kmsin(ωit + θi ).sin(
ωot + θo )
km là độ lợi của mạch nhân
Triển khai biểu thức vd, ta được các số hạng là các tín hiệu hình sin có tần số là tổng
và hiệu của các tần số tín hiệu vào ωi và tần số tín hiệu dao động ωo ; cho tín hiệu này qua
mạch lọc hạ thông, tín hiệu còn lại là :
A 1A 2
vf = km sin(ωi t - ωo t + θi - θo ) Ở vòng khóa pha hai
2
trường hợp có thể xảy ra:
- Nếu tần số tín hiệu vào ωi thay đổi ngoài tầm kiểm soát của mạch thì PLL là một
mạch giải điều chế FM
- Nếu tần số tín hiệu vào thay đổi ít, còn trong phạm vi kiểm soát của mạch thì PLL là
mạch tạo tín hiệu có tần số và pha ổn định.
Trong mạch giải điều chế FSK, ngã vào mạch PLL là tín hiệu có hai tần số fm và fs nên
hiệu thế ra từ mạch lọc sẽ thay đổi trong khoảng Vom và Vos, những hiệu thế này được so sánh
với một hiệu thế chuẩn (FSK comparator) để cho dữ liệu FSK ở ngã ra
Nếu PLL được khóa ở tín hiệu vào, nghĩa là ωo = ωi thì phương trình thành
A 1A 2
vf = km sin( θi - θo )
2
θi - θo là độ sai pha. vf = 0 khi θi - θo = 0 hay 2π
Hiệu thế vf này được dùng để điều khiển mạch dao động
(H 7.8)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -7
(H 7.9)
Trong PSK pha của sóng mang thay đổi giữa hai trị số 0° và 180° , hiệu thế tức thời
PSK có thể viết :
V PSK = V b sin (2πfct) + Vb sin (2πfct)
Biểu thức VPSK tương tự như VFSK nhưng hai tần số fm và fs được thay bởi fc nên băng
thông là: BWPSK = (fc + 2ff) - (fc - 2 ff) = 4ff
BWPSK = 2br
Như vậy BWPSK < BWFSK nếu điều chế cùng tín hiệu dải nền. (H 7.9) cho phổ của tín hiệu
PSK
(a) Điều chế BPSK (H 7.10) (b) Giải điều chế BPSK
Giả sử logic 1 đưọc đặc trưng bởi điện thế +Vdc và logic 0 bởi -Vdc bộ phận chính của
mạch điều chế gồm một mạch nhân và một mạch dao động tạo sóng mang cosωct. Tín hiệu
logic và sóng mang được đưa vào mạch nhân và ta được tín hiệu +cosωct hoặc -cosωct ở ngã
ra của mạch này.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -8
Ở máy thu, sóng mang đuợc tách từ tín hiệu vào, sau đó trộn với tín hiệu vào để cho ra
tín hiệu có dạng cos2 ωct hoặc -cos2ωct. Phân tích các tín hiệu này ta thấy chúng gồm thành
phần một chiều và họa tần bậc hai :
cos2 ωct = (1/2)(1+ cos2ωct)
- cos2 ωct = - (1/2)(1+ cos2ωct)
Cho vào mạch lọc hạ thông, ta được ở ngã ra các thành phần dc có cùng cực tính với
dữ liệu vào.
Mạch điều chế vòng (ring modulator) là một kiểu mẫu của mạch nhân được mô tả ở
(H 7.11)
Các diod A, B, C, D dẫn hay ngưng tùy thuộc hiệu thế đặt vào ngã X,Y trong lúc tín
hiệu vào ngã RS chỉ khiến các diod dẫn mạnh hay yếu mà thôi.
Sóng mang được đưa vào ngã RS, dữ liệu được đưa vào ngã XY. Giả sử bit 1 khiến X
dương hơn Y và ngược lại cho bit 0
- Khi dữ liệu là bit 1 diod A và D dẫn điện, ứng với bán kỳ dương của sóng mang diod
A dẫn mạnh hơn diod D, dòng điện chạy trong nửa trên của biến thế ra lớn hơn, ta được tín
hiệu ra cùng pha sóng mang vào.
- Khi dữ liệu là bit 0 diod B và C dẫn điện, ứng với bán kỳ dương của sóng mang diod
B dẫn mạnh hơn diod C, dòng điện chạy trong nửa trên của biến thế ra lớn hơn nhưng có
chiều ngược lại (từ dưới lên), ta được tín hiệu ra ngược pha sóng mang vào.
- Khi không có sóng mang hoặc không có dữ liệu vào sẽ không có dòng điện ở ngã ra.
(H 7.11)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -9
(H 7.12)
- Mạch chia bit (bit splitter) : chuyển dòng dữ liệu vào theo hai ngã I (In-phase) và Q
(Quadrature). Những bit vào ngã I sẽ điều chế sóng mang có pha ban đầu và những bit vào
ngã Q sẽ điều chế sóng mang đã được làm lệch pha 90°
- Vì các dữ liệu vào có thể là bit 1 hoặc 0, nên tín hiệu ở ngã ra mạch nhân I có thể là
sinωct hoặc - sinωct và ở ngã ra Q có thể là cosωct hoặc -cosωct, các tín hiệu này được tổng
hợp ở mạch tổng để cho ra 1 trong 4 tín hiệu mô tả ở (H 7.13)
Thí dụ, với các bit ở ngã vào ab=01, tín hiệu ở ngã ra là - sinωct + cosωct, tín hiệu
này có thể thay thế bởi tín hiệu duy nhất có pha là 135°.
(H 7.13)
(H 7.14)
Mạch phục hồi sóng mang sẽ cho lại sóng mang sinωct từ tín hiệu nhận được, tín hiệu
này được cho thẳng vào mạch nhân ngã I và được làm lệch pha 90° trước khi vào mạch nhân
ngã Q, tín hiệu ra ở các mạch nhân được đưa vào mạch lọc hạ thông để loại bỏ thành phần tần
số cao, các thành phần DC sẽ được tổng hợp ở mạch tổng để cho lại dòng dữ liệu.
Giả sử tín hiệu vào là tín hiệu nhận được trong thí dụ trên: cosωct - sinωct
Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã I là:
sinωct ( cosωct - sinωct) = 1/2sin2ωct - 1/2(1-cos2ωct)
Tín hiệu ra sau mạch lọc là điện thế dc -, tương ứng bit 0
Tín hiệu ra ở mạch nhân ngã Q là:
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -10
(a)
(b) (c)
(H 7.15)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -11
(H 7.16)
Có thể hiểu (H 7.16a) và (H 7.16b) như sau:
- Nếu 2 bit trên 2 kênh I và Q khác nhau hoàn toàn thì các tín hiệu tương tự tương ứng
khác nhau 180o
- Nếu 2 bit trên 2 kênh I và Q chỉ khác nhau một bit thì các tín hiệu tương tự tương
ứng khác nhau +90o hoặc -90o.
Điểm bất lợi của phương pháp OQPSK là sự thay đổi pha của tín hiệu ra xảy ra trong
từng khoảng thời gian T (chứ không phải 2T), do đó vận tốc điều chế (baud rate) và băng
thông tối thiểu của kênh truyền tăng gấp đôi so với phương pháp QPSK .
Hiệu suất băng thông: là tỉ số vận tốc bit (bps) trên băng thông yêu cầu (Hz). Thông
thường khi vận tốc bit tăng thì băng thông tăng, tuy nhiên trong các cách điều chế khác nhau
tỉ số hai đại lượng này có thể khác nhau, do đó người ta dùng hiệu suất băng thông để đánh
giá chất lượng của hệ thống (hiệu suất cao đồng nghĩa với tận dụng được băng thông)
Với cách điều chế ASK, giả sử vận tốc bit là 2400bps, tần số cơ bản là 1200Hz, băng
thông cần thiết là 2400 Hz vậy
2400bps
Hiệu suất băng thông = = 1bps/Hz
2400Hz
Với cách điều chế PSK 4 - pha nếu vận tốc bit là 2400bps, ở mạch điều chế vận tốc
của kênh I và Q là 1200 bps, tần số cơ bản là 600Hz, băng thông cần thiết là 1200 Hz vậy
2400bps
Hiệu suất băng thông = = 2bps/Hz
1200Hz
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -12
(H 7.17)
Mạch chia bit chia tổ hợp 3 bít theo 3 kênh khác nhau. Các bit a và b theo kênh I và Q
xác định cực tính của tín hiệu ra ở mạch biến đổi từ 2 ra 4 mức, trong khi bit c xác định biên
độ của điện thế dc. Có 2 biên độ được dùng là 0,34V và 0,821V. Khi a và b là bit 1 ngã ra
mạch biến đổi có trị dương, ngược lại khi a và b là bit 0. Biên độ của tín hiệu ra từ mạch biến
đổi luôn luôn khác nhau, bất cứ khi nào một mạch nhận tín hiệu c (hay c ) để cho ra tín hiệu
có biên độ là 0,821 (0,34) thì mạch kia nhận tín hiệu đảo lại và cho ra tín hiệu có biên độ là
0,34 (0,821)
Vì 3 bit abc độc lập với nhau nên ± 0,821 và ± 0,344 luôn luôn là 4 giá trị có thể có ở
ngã ra các mạch biến đổi.
Ở kênh I mạch điều chế trên sóng mang ban đầu (không làm lệch pha) nên 4 giá trị
ngã ra là ± 0,821cosωct và ± 0,34 cosωct trong khi ở ngã ra Q đó là các giá trị ± 0,821sinωct
và ± 0,34sinωct. Mạch tổng sẽ tổng hợp tín hiệu ra của 2 kênh để cho ra một tín hiệu duy
nhất. Tùy theo các tín hiệu vào các tín hiệu ra sẽ có các pha khác nhau (H 7.16). Trong hình
này góc A xác định bởi
0, 34
A = tan -1 = 22,5°
0, 821
Như vậy các tín hiệu điều chế của các tribit có pha khác nhau từng 45°
(H 7.18)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -13
Với cách điều chế 8-PSK, 3 bit ứng với một pha của tín hiệu ra nên vận tốc baud bằng
1/3 vận tốc bit nên để thỏa điều kiện của đường truyền, người ta chọn vận tốc bit là 4800 bps,
vận tốc baud là 1600 baud/s và băng thông kênh truyền là 1600 Hz và hiệu suất băng thông là
3bps/Hz. Với fc=1700 Hz, băng thông chiếm một khoảng từ (fc - 800) =1700-800 = 900 Hz
đến (fc + 800) = 1700+800 = 2500 Hz, phù hợp với đường truyền của kênh thoại.
(H 7.19)
Trong mạch điều chế này a,b xác định cực tính của tín hiệu ra ở mạch biến đổi, riêng
bit c đuợc đưa thẳng vào hai mạch biến đổi mà không qua mạch đảo như ở PSK 8 pha, nếu c
=1 cả hai ngã ra có biên độ cao và nếu c =0 cả hai ngã ra có biên độ thấp. Như vậy, với QAM
8 pha, các tín hiệu ở các ngã ra của mạch biến đổi luôn có cùng biên độ, giản đồ vị trí các
điểm đặc trưng các tribit cho ở (H 7.20)
(H 7.20)
Các tín hiệu ra của QAM 8 pha có 2 biên độ và 4 pha khác nhau.
So sánh các cách điều chế QAM và PSK người ta thấy QAM tốt hơn về mặt tỉ số tín
hiệu nhiễu. Thí dụ với hệ thống QAM 16 pha xác suất lỗi là 10-8 trong lúc PSK 16 pha xác
suất này là 10-4. Do đó trong các hệ thống truyền với vận tốc cao người ta thường dùng cách
điều chế QAM hơn
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -14
(H 7.21)
Trong sơ đồ, mạch chia bit chia tổ hợp 4 bit theo hai kênh vào hai mạch biến đổi 2 ra 4
mức, các bit a,b xác định cực tính tín hiệu ra và các bit c,d xác định biên độ
a,b = 0, tín hiệu ra âm c,d = 0 biên độ = 0,22 V
a,b = 1 tín hiệu ra dương c,d = 1 biên độ = 0,821 V
Mỗi ngã ra của mạch biến đổi có thể có 1 trong 4 tín hiệu ±0,22 hoặc ±0,821. Mạch
LPF loại bỏ các họa tần. Các tín hiệu sau đó vào mạch điều chế cân bằng như trong các phần
trước và ở ngã ra ta có 1 trong 16 tín hiệu, các tín hiệu này nhận 3 giá trị biên độ và 12 góc
pha khác nhau, khoảng cách các góc pha là 30° (H 7.22)
Với cách điều chế QAM 16 pha, mỗi 4 bit tương ứng một tín hiệu ra nên vận tốc bit
bằng 4 lần vận tốc baud. Nếu chọn vận tốc baud là 2400 baud/s để thỏa băng thông của kênh
thoại thì vận tốc bit là 9600 bps và hiệu suất băng thông là 4 bps/Hz. Trong trường hợp này
băng thông tín hiệu trong khoảng từ 500 Hz (1700 Hz - 1200 Hz) đến 2900 Hz (1700 Hz +
1200 Hz)
(H 7.22)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -15
(H 7.23)
Tín hiệu nhận được ở máy thu là +cosωct hoặc -cosωct, sau khi qua mạch lọc dải thông
(để hạn chế dải tần) sẽ qua mạch bình phương để cho ở ngã ra cos2ωct. Dùng biến đổi lượng
gíác ta được:
cos2ωct =(1/2)(1+cos2ωct)
Tín hiệu này lại qua mạch lọc để loại bỏ thành phần một chiều, còn lại tín hiệu tần số
2ωc , tín hiệu này lại qua mạch chia tần để được sóng mang. Vòng khóa pha trong mạch có
tác dụng giữ pha của tín hiệu ra không bị lệch so với tín hiệu vào.
Đối với các tín hiệu điều chế PSK bậc cao hơn (4-PSK, 8-PSK, 16-QAM . . .) thì ở
mạch giải điều chế sẽ nâng tín hiệu vào lên theo các lũy thừa bậc cao hơn. Dĩ nhiên mạch sẽ
phức tạp hơn.
Nguyên tắc của PSK vi phân là dùng sự thay đổi của dữ liệu để điều chế sóng mang
chứ không phải chính dữ liệu. Để thực hiện việc này người ta so sánh dữ liệu hiện hành với
dữ liệu vào trước đó, nếu hai tín hiệu này giống nhau ta được một pha của sóng mang và nếu
chúng khác nhau ta được một pha ngược lại. Nơi thu và phát phải thỏa thuận với nhau về bit
tham khảo đầu tiên trước khi phát dữ liệu để tín hiệu được phục hồi đúng như đã phát đi. (H
7.24) cho ta sơ đồ khối của một mạch DPSK.
(H 7.24)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -16
Ngã ra của cổng EX-NOR là 1 khi hai tín hiệu vào có cùng logic 1 hoặc 0 và là 0 khi
hai tín hiệu vào khác logic. Mạch Flipflop D tạo thời gian trễ đúng 1 bit
Bảng 7.2 cho kết quả điều chế DPSK với bit tham khảo là 1.
Dữ liệuvào 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0
⊕Ì ⊕Ì ................ ⊕Ì ...... ⊕Ì
Tín hiệu mã hóa 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1
Bít tham khảo ⎯⎯ ↑
Pha truyền 0 0 0 π π π π 0 π π π 0
(H 7.25) là mạch giải điều chế DPSK và kết quả giải điều chế tín hiệu ra trong bảng
7.2 cho ta lại tín hiệu đã truyền ở bảng 7.3
(H 7.25)
Bảng 7.3 Tín hiệu giải mã DPSK
Bản tin mã hóa 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1
Bản tin đã dời 1 1 1 0 0 0 0 1 0 0 0 1
Dữ liệu ra 1 1 0 1 1 1 0 0 1 1 0
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -17
hồi xung đồng hồ. Yêu cầu có mạch ngẫu nhiên hóa và giải ngẫu nhiên cùng mạch cân bằng
tự động (automatic equalizers)
Thí dụ modem Bell 208 là loại đồng bộ, vận tốc 4800-bps dùng kỹ thuật 8-DPSK có
chuỗi traning gồm 78 ký hiệu, mỗi ký hiệu gồm 3 bit (tribit, chiếm 0.625 ms). Vậy thời gian
của chuỗi training khoảng 48,75 ms. Đây là khoảng thời trễ giữa RTS và CTS như ta đã thấy
trước đây.
(H 7.26)
7.2.3.3 Mạch ngẫu nhiên hóa và giải ngẫu nhiên (scrambler và descrambler)
Để có thể phục hồi xung đồng hồ, dữ liệu phải thường xuyên thay đổi giữa 2 trạng thái
1 và 0. Để bảo đảm được điều kiện này, người ta dùng biện pháp ngẫu nhiên hóa (scrambler)
chuỗi dữ liệu ở máy phát và dĩ nhiên phải dùng mạch giải ngẫu nhiên để tái tạo chuỗi dữ liệu
nhận được ở máy thu (descrambler). (H 7.27) là mạch scrambler và descrambler.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -18
(H 7.28)
Khi khóa K ở vị trí 1 tụ C nạp đến hiệu thế V1, cho khóa K sang vị trí 2, lượng điện
tích chạy qua tụ C là : Q = C(V1-V2). Nếu khóa K được chuyển qua lại với tần số fs, dòng điện
trung bình chạy từ V1 đến V2 (giả sử V1 > V2) là :
Q
i= = C(V1 - V2).fs
Tc
Biểu thức cho thấy mạch trên tương đương với một điện trở R xác định bởi :
1
R =
Cfs
fs được gọi là tần số khóa (switching frequency), phải rất lớn hơn tần số của tín hiệu
lọc.
Trong mạch trên V1 và V2 là các nguồn hiệu thế có giá trị không bị ảnh hưởng do sự
chuyển khóa K.
So sánh với một mạch lọc hạ thông đơn giản dùng RC (H 7.31a), băng thông của một
mạch lọc dùng tụ khóa (H 7.31b) cho bởi :
1 C
ω − 3dB = = fs 1
R1C2 C2
Biểu thức cho thấy tần số ngắt ở 3 dB được xác định một cách chính xác bởi tần số fs
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -19
(a) (b)
(H 7.29)
C1
Mạch lọc cơ bản dùng tụ khóa là mạch tích phân (H 7.30): v o = fs
C2 ∫
vidt
(H 7.30)
Nhắc lại, hiệu thế ra của mạch lọc dùng tụ khóa chỉ tùy thuộc vào fs và tỉ số các điện
dung, nếu fs được xác định một cách chính xác, thì tính chất của mạch lọc chỉ tùy thuộc tỉ số
các điện dung.
Các giá trị tần số cắt fc, hệ số phẩm Q và độ lợi của mạch lọc có thể xác định đuợc đến
độ chính xác 0,1 %. Bảng 7.4 cho một số giá trị mẫu
Bảng 7.4 Khả năng của mạch lọc dùng tụ khóa
(H 7.31) cho các mẫu mạch lọc dùng tụ khóa : (a) là mạch lọc hạ thông, (b) là mạch
lọc thượng thông, (c) là mạch lọc dải thông và (d) là mạch lọc dải loại.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -20
(H 7.31)
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -21
(H 7.32)
Trong mỗi dải tần đều có tần số mark và space : trong dải tần thấp các tần số đó là
1270 Hz và 1070 Hz và trong dải tần cao là 2225 Hz và 2025 Hz. Tần số trung tâm là 1170
Hz và 2125 Hz. Khoảng cách tần số mark và space là 200 Hz, vận tốc truyền bít là 300 bps
nên băng thông của tín hiệu là 800 Hz. Ta thấy :
FFSK1 = 1170 Hz và fFSK2 = 2125 Hz ; 3 br = 900
fm - fs = 200 = (2/3) br = (2/3).300
Có thể nói các tần số fm và fs chọn trong loạt 103 thỏa các điều kiện về tính kinh tế
Hệ số h trong hai dải tần cao và thấp đều bằng 0,67 và cho hai hệ số Bessel
(H 7.33)
Vận hành của modem và các khối chức năng được mô tả dưới đây :
- Giao tiếp đường dây (Line interface) : phối hợp tổng trở modem và đường dây điện
thoại (thường là 600Ω) đồng thời biến đổi cân bằng ↔ không cân bằng. Phần tử chính của
mạch giao tiếp đường dây là một biến thế gọi là hybrid (H 7.34).
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -22
- Bộ song công (Duplexer) : tạo sự ghép nối có tính định hướng và cách ly tín hiệu để
thực hiện đồng thời hai chức năng thu phát .(H 7.36) là sơ đồ một bộ song công với mạch giao
tiếp đường dây
(H 7.34)
Phần chính của bộ song công là một OPAMP dùng như một mạch khuếch đại vi sai,
khuếch đại tín hiệu thu từ bộ lọc thu và ngăn không cho tín hiệu phát đi qua, tín hiệu này được
đưa ra mạch ngoài từ mạch lọc phát qua biến thế hybrid để ra đường dây điện thoại.
- Bộ lọc thu Rx : như đã nói trên, originate modem sẽ thu tín hiệu ở dải tần cao và
answer modem sẽ thu tín hiệu ở dải tần thấp nên bộ lọc thu ở hai modem phải cho dạng đáp
tuyến như đã thấy ở (H 7.35). người ta thường dùng các bộ lọc tích cực dùng OPAMP để tạo
một mạch lọc dải thông. Mạch lọc thu thường gồm từ 4 tới 7 mạch lọc như ở (H 7.37) để có
độ lợi từ 20 đến 30dB.
(H 7.35)
- Bộ giải điều chế (Demodulator) : bộ giải điều chế FSK là một mạch tách sóng FM,
có thể dùng kiểu tách sóng phân biệt, nhưng với sự phát triển của công nghệ chế tạo IC người
ta thường dùng vòng khóa pha để thực hiện việc giải điều chế. (H 7.36) là một mạch giải điều
chế dùng vòng khóa pha.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -23
(H 7.36)
- Bộ phát hiện mức ngưỡng (Threshold detect) : Đây là một mạch so sánh và cho ở
ngã ra một tín hiệu HIGH hoặc LOW tùy theo mức tín hiệu thu được. Khi tín hiệu thu vào có
biên độ quá nhỏ đường RxD sẽ ghim ở mức HIGH và đường CD (Carrier Detect) ở OFF
(H 7.37)
- Bộ lọc phát Tx : Quyết định băng thông của tín hiệu phát FSK đồng thời giới hạn
các tín hiệu nhiễu và họa tần tạo bởi mạch giải điều chế ở bộ phận thu.
Mạch lọc phát còn có nhiệm vụ ghim mức tín hiệu ra không vượt quá -9 dBm là mức
công suất cho phép của đường dây điện thoại.
- Tín hiệu bắt tay hoặc điều khiển : Khối logic này điều khiển hoạt động của modem
và chuyển trạng thái của modem từ hoặc tới DTE bằng cách dùng các tín hiệu RST, CTS,
DTR, DSR và CD như mô tả trong chương trước (các chuẩn giao tiếp).
Trong nhiều trường hợp một thiết bị ở xa có thể yêu cầu truy xuất dữ liệu gốc (data
base) từ một máy tính chủ. Người yêu cầu dùng bàn phím để nhập dữ liệu nên chỉ cần vận tốc
truyền thấp trong khi máy tính chủ truyền dữ liệu đến đầu cuối có thể truyền với vận tốc cao
hơn.
Các modem loạt 202 của Bell đáp ứng yêu cầu này : các modem này có vận tốc truyền
từ máy tính chủ đến thiết bị đầu cuối (gọi là kênh sơ cấp) là 1200 bps và vận tốc truyền từ
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -24
thiết bị đầu cuối đến máy tính chủ (gọi là kênh thứ cấp) là 75 bps. Cách truyền 2 kênh có vận
tốc khác nhau gọi là cách truyền song công bất đối xứng (Asymetrical full-duplex
communication).
(H 7.38)
(H 7.38) là phổ tần của modem 202, lưu ý là kênh sơ cấp dùng phương pháp điều chế
FSK với tần số fm và fs lần lượt là 1200 Hz và 2200 Hz và kênh thứ cấp thì điều chế ASK, tần
số sóng mang là 387 Hz.
Một ứng dụng điển hình của hệ thống truyền song công bất đối xứng là Videotex. Đây
là một dịch vụ mà qua đó người sử dụng (vai trò một thiết bị đầu cuối) có thể truy xuất dữ liệu
từ một cơ sở dữ liệu trung tâm (máy tính chủ) qua mạng điện thoại.
Cơ sở dữ liệu của Videotex có thể chứa rất nhiều thông tin khác nhau, thông qua bàn
phím người sử dụng có thể đặt một cuộc gọi đến máy tính chủ và yêu cầu những thông tin cần
thiết trong Videotex. Các lệnh của người sử dụng truyền tới máy tính chủ với vận tốc thấp và
các file văn bản, đồ họa ... gọi chung là các trang Videotex truyền tới nơi yêu cầu với vận tốc
cao hơn
Với sự cải tiến thiết bị nhập dữ liệu (bàn phím) vận tốc truyền của kênh thứ cấp có thể
cao hơn và modem 202C ra đời thỏa mản yêu cầu này. (H 7.39) cho phổ tần của modem 202C
(H 7.39)
Modem 202C chỉ khác với Modem 202 ở cách điều chế kênh thứ cấp là FSK chứ
không phải ASK, hai tần số mark và space là 390 Hz và 490 Hz, và vận tốc truyền của kênh
này là 150bps.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -25
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -26
(H 7.40)
Phần phát
Mạch định thời phát (transmitter timing): Mạch tạo các xung đồng hồ khác nhau theo
yêu cầu của modem phát. Xung đồng hồ chủ có thể được tạo ra từ bên trong mạch hay dẫn
xuất từ tín hiệu trên đường SCTE của DTE.
Mạch kiểm soát khởi động (Start sequence controller): khi RTS lên cao, mạch này cho
phép truyền sóng mang tương tự qua SW1. Sóng mang này chưa biến điệu vì SW2 chưa được
phép. Đồng thời, mạch này cũng báo cho mạch tạo mẫu/ngẫu nhiên hóa khởi động sự truyền
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -27
chuỗi kiểm soát (training sequence), mạch kiểm soát sẽ cung cấp thời trễ giữa tín hiệu RTS và
CTS, kích hoạt SW2 và đưa CTS lên mức cao khi hết thời gian này (khoảng 48,5 ms). Khi
RTS xuống thấp, mạch kiểm soát vô hiệu hóa SW1, chấm dứt sóng mang trên đường điện
thoại.
Mạch tạo mẫu và ngẫu nhiên hóa (pattern generator and scrambler): Mạch tạo mẫu cung
cấp chuỗi xung đặc biệt cho hoạt động kiểm tra đồng bộ (training), và chuỗi bit 1 (bit nghỉ)
cho trường hợp sử dụng chế độ sóng mang liên tục. Mạch ngẫu nhiên hóa cung cấp chuỗi tín
hiệu ngẫu nhiên cho việc phục hồi xung đồng hồ trong PSK
Mạch điều chế pha (Phase modulator): Biến đổi chuỗi dữ liệu nhị phân vào từ DTE
thành sự biến đổi pha tương ứng của sóng mang tương tự
Mạch cân bằng (Compromise equalizer): Điều chỉnh mạch lọc để cung cấp sự cân bằng
cho tín hiệu kênh âm thanh (tạo sự bù trừ về độ lợi và thời trễ do đường dây điện thoại tạo
ra).
Mạch khuếch đại hoặc pad (amplifier or pad): đây là mạch khuếch đại có độ lợi thay đổi
được để bảo đảm biên độ tín hiệu phát.
T, R, T1, R1: Hai đường Tip và Ring thu phát
Ngã vào và ra của các mạch khuếch đại dùng giao tiếp RS-232C.
Phần thu
Mạch tương thích cân bằng (Adaptive equalizer): điều chỉnh đặc tuyến độ lợi và thời trễ
do tổn hao của đường dây.
Mạch giám sát tín hiệu (Signal quality monitor): giám sát tín hiệu tương tự nhận được để
điều khiển mạch cân bằng. Nếu tín hiệu nhận được xấu, mạch này sẽ báo cho mạch điều khiển
khởi động mạch cân bằng (Equalizer startup controller) để retrain mạch tương thích cân bằng.
Trong suốt thời gian training dữ liệu không có giá trị.
Mạch điều khiển khởi động mạch cân bằng (Equalizer startup controller): điều chỉnh
tương thích cân bằng khi nhận được chuỗi training hay khi phẩm chất tín hiệu thu được dưới
mức chuẩn
Mạch phục hồi sóng mang (Carrier recovery): Dò ra sự hiện diện của sóng mang thu
được và kiểm soát trạng thái ON/OFF của đường RLSD của RS-232C. Mạch này cũng phục
hồi sóng mang và khóa pha của tín hiệu dao động nội (PLL) để cung cấp tín hiệu dao động
cho mạch giải điều chế.
Mạch giải điều chế (Demodulator): Biến đổi sự thay đổi pha của sóng mang nhận được
thành ra dữ liệu nhị phân tương ứng.
Mạch phục hồi xung đồng hồ (Clock recovery): Phục hồi tín hiệu đồng hồ phát và tạo ra
các tín hiệu đồng hồ khác theo yêu cầu của máy thu.
Mạch giải ngẫu nhiên (Descrambler): Sau khi xung đồng hồ được phục hồi, mạch này
biến đổi tín hiệu ngẫu nhiên thành chuỗi dữ liệu ban đầu.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -28
(H 7.41)
Modem nhận cuộc gọi: Tín hiệu chuông tần số 20 Hz đến được lọc và tích hợp bởi
mạch dò chuông cho đến lúc đủ để kích hoạt mạch DAA bởi điện thế một chiều cấp cho
đường RI. Modem phản ứng bằng cách đưa chân OH (Off-hook) lên cao. Tín hiệu này tác
động relay OH (là loại thường hở, NO) cho phép một dòng DC chạy trên mạch điện thoại.
Tổng đài sẽ nhận ra điều này như trạng thái Off-hook và chấm dứt tín hiệu chuông. Lúc này
modem đưa đường DA lên ON, điều này tác động lên relay CT (loại thường đóng, NC) làm
hở mạch điện trở khiến mạch kiểm soát mức tự động được nối vào mạch và cho phép các
đường Tip (T) và Ring (R) nối vào DT (Data Tip) và DR (Data Ring). Lúc này đường CCT
cũng lên ON báo cho modem biết hệ thống đã được kết nối và modem chờ nhận tín hiệu.
Cuộc gọi sẽ chấm dứt khi modem cấp tín hiệu mức thấp cho chân OH làm vô hiệu hóa relay
OH và ngắt mạch DC
Modem phát sinh cuộc gọi: Theo một cách tương tự, modem phát sinh cuộc gọi bằng
cách đưa chân OH lên cao để thông mạch DC tới tổng đài. Sau khi hoàn tất việc quay số, chân
DA lên cao để tác động lên relay CT để thông mạch kết nối modem và hệ thống. Modem sẽ
bắt đầu truyền tín hiệu khi chân CCT lên mức cao. Sau khi phát xong bản tin, modem đưa
chân OH xuống thấp để chấm dứt sự kết nối.
(H 7.42)
Chân 21 ( SH , switch hook) xuống thấp đưa 6860 vào mode originate, sẵn sàng nhận
tín hiệu mark tần số 2225 Hz từ answer modem. 450ms sau khi nhận tín hiệu mark, 6860 bắt
đầu phát tần số mark 1270 Hz. 750 ms sau khi nhận tín hiệu 2250 Hz đầu tiên, chân CTS
xuống thấp và dữ liệu có thể đươc phát hay thu.
Ngã vào TD (threshold detect), chân số 7 có chức năng tương tự chân CD của RS 232
(phát hiện sóng mang). Nếu mức điện áp sóng mang không đủ mạnh, chân TD lên cao kéo
theo CTS lên cao và ngắt sóng mang Tx.
Ở ngã ra của bộ phận điều chế là bộ biến đổi D/A, cho ra tín hiêu nấc thang gần sin có
rất nhiều hài không mong muốn. Bộ lọc phát có nhiệm vụ lọc bỏ các hài này để tránh giao
thoa với sóng mang FSK nhận ở phần thu
Ngã vào RI (Ring Indicator, chân 19) nối với mạch phát hiện chuông. Mức thấp ở
chân RI đưa 6860 vào chế độ answer và làm cho ngã ra AP (Answer Phone, chân 4) lên cao,
đóng relay chuyển mạch trả lời điện thoại.
Chân 15 là ngã ra Mode, cho biết trạng thái của modem: mức cao chỉ mode originate
và mức thấp chỉ mode answer. Chân này được dùng để điều khiển chuyển mạch bộ lọc thu và
bộ lọc phát.
7. 4. 2 Bô lọc MC 145440
MC 145440 là IC CMOS, 18 chân bao gồm 2 bộ lọc dải thấp và dải cao của Modem
Bell 103 và khóa chuyển mạch tự động.
Ở mode originate bộ lọc dải cao nối với kênh thu, bộ lọc dải thấp với kênh phát và
ngược lại ở mode answer. (H 7.43) trình bày sơ đồ khối đơn giản và đáp tuyến hai bộ lọc của
MC 145440
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu
__________Chương 7 Truyền tín hiệu số bằng sóng mang tương tự: Modem VII -30
(H 7.43)
Mức logic của ngã vào O/ A (Originate/Answer) điều khiển khóa chuyển mạch để
chọn mode. Ngã vào VLS (Logic Select) dùng chọn mức logic cho tín hiệu số ở ngã vào. VLS ở
cao cho phép mức tín hiệu CMOS và thấp cho phép tín hiệu TTL.
Ngã vào ST (Self test) ở cao đặt chip ở chế độ tự kiểm tra vòng.
Ngã vào CLK SEL (Clock Select) điều khiển các bộ chia tần số bên trong để cho phép
sử dụng với thạch anh 1 MHz hay 4 MHz tưong ứng với CLK SEL ở thấp hoặc cao. Thạch
anh được nối vào mạch ở chân CLK1 và CLK2. Xung clock 1 MHz có thể được lấy ra từ ngã
ra CLK OUT thường để cung cấp cho mach điều chế-giải điều chế như MC 6860.
MC 145440 cũng có thêm một OPAMP bên ngoài sử dụng cho mạch song công.
________________________________________________________________
______________________________________________________________
Nguyễn Trung Lập Truyền dữ liệu