You are on page 1of 98

TĂNG SAN BỐC DỊCH

Trước Tác: Dã Hạc Lão Nhân


Tăng San: Lý Văn Huy Giác Tử

Thánh Dã Hạc nói: ðạo bói quẻ Dịch là Tâm pháp của bốn vị Thánh lớn: Phục Hi, Văn
Vương, Chu Công, và Khổng Tử.

Ai học cho tinh vi, thì có thể biết việc Trời ðất. Còn học lý chút ít, cũng có thể hiểu việc
cát hung.

Phàm học bói, có thể học ñến chỗ cao xa, mà cũng có thể học những ñiều sơ cạn, thì trước
cần học trang quẻ, biết chỗ ñộng biến, cùng là những quẻ lục xung, quẻ biến lục xung,
hay những quẻ lục hợp cùng là quẻ biến lục hợp. Hãy coi kỹ trong chương "Dụng Thần":
chiếm cho người nào? Chiếm về việc gì? Rồi mới biết lấy hào nào làm Dụng Thần.

Lại nên xem coi: Thế nào là Tuần Không? Thế nào là Nguyệt Phá? Thế nào là bốn mùa
Xuân Hạ Thu ðông, suy vượng? Thế nào là sinh khắc, là xung hình, thì sẽ tự biết quyết
ñoán họa phúc.

Giả như chiếm quẻ:

CẦU CÔNG DANH: Nếu ñặng vượng quan trì Thế hoặc ngày, tháng, hào ñộng làm Quan
Tinh (lâm hào Quan Quỷ) sinh hợp với Thế hào, thì cầu danh như là lấy ñồ trong túi. Nếu
gặp Tử Tôn trì Thế, hoặc Tử Tôn ñộng ở trong quẻ, thì cầu thi ñậu hay cầu thăng chức,
ñều là như mò trăng ñáy nước.

CHIẾM CẦU TÀI: Nếu ñặng Tài Tinh trì Thế, hoặc ngày, tháng, hào ñộng lâm Tử Tôn,
sinh hợp Thế hào, hoặc Quan Quỷ trì Thế ñược Tài ñộng sinh ra nó, hoặc Phụ Mẫu trì
Thế, Tài ñộng khắc Thế ñều là hứa chắc cầu tài, dễ như bực trưởng giả gải ngứa mà thôi.
Nếu gặp Huynh ðệ trì Thế, hoặc hào Huynh ðệ ñộng ở trong quẻ, hoặc Thế trúng Tuần
Không, Nguyệt Phá, thì chẳng khác nào leo cây bắt cá.

CHIẾM VẬN HẠN NĂM, THÁNG: Nếu là người hiện ñang nhiệm chức quan, thì phải
Quan Tinh trì Thế, Tài ñộng sinh ra nó, ñều là hứa chắc cát khánh. Nếu gặp Quan Quỷ
tương khắc hay ngày, tháng, hào ñộng, lâm Tử tôn xung khắc Thế hào (tức Quan Quỷ trì
Thế), hoặc lâm Quan Quỷ xung khắc Thế hào (tức Huynh ðệ trì Thế), hoặc Thế lâm Tuần
Không, Thế bị Nguyệt Phá, hay Quan bị Nguyệt phá hoặc lâm Tuần Không, hoặc Thế
ñộng hóa ra hồi ñầu khắc, hoặc Tử Tôn trì Thế ñều là ñiềm Hung.

Thường dân chiếm Vận Hạn một tháng, mừng ñược hào Tài hay Tử Tôn trì Thế, hứa chắc
một năm hanh thông. Nếu gặp Quan Quỷ trì Thế mà ñặng ngày tháng, hào ñộng làm Tài
Tinh, sinh hợp Thế hào (tức Quan Quỷ trì Thế) thì sẽ có cát lợi. Nếu không có Tài ñộng
sinh hợp Thế hào mà Quan Quỷ trì Thế phải gặp tai nạn, thị phi (hoặc không có công việc
làm, hoặc bị mất viêc...). Nếu Thế bị Nguyệt Phá hay hồi ñầu khắc phá, Thế lâm Tuần
Không, cùng Quỷ ñộng khắc Thế, hay Thế suy nhược lại bị hình, xung, khắc; hoặc Huynh
ñộng khắc Thế, sẽ gặp khẩu thiệt, phá tài, hoặc bệnh tật.

Thường Dân chiếm lưu niên (ñoán Vận mỗi năm), tháng hợp với Thế hào thì kiết, tháng
xung với Thế hào thì hung. Không nên có Thế hào biến Quỷ và hóa ra hồi ñầu khắc, ñịnh
có hung nguy. Lại cũng không nên Tài ñộng hóa Phụ, Phụ ñộng hóa Tài, hoặc Quỷ ñộng

1
hóa Phụ Mẫu, phải có tai nạn cho cha mẹ (người bề trên), hoặc bệnh tật nặng nề. Còn
Huynh ðệ ñộng hóa Quỷ, Quỷ biến Huynh ðệ, phòng anh em có tai ách và mình. Tài hóa
Quỷ, Quỷ hoá Tài, Tài hóa Huynh, Huynh hóa Tài, chắc có thương khắc vợ hầu, tôi tớ,
người làm công. Tử hoá Quỷ, Quỷ hóa Tử, Phụ hóa Tử Tôn, Tử Tôn hóa Phụ, thì trẻ nhỏ
sẽ thọ hại.

Thanh Long, Thiên Hỉ (Dụng Thần) trì Thế, sinh Thế, thì có ñiềm vui. Hể Quỷ phá ñộng
sẽ có hiếu phục (có tang tóc).
Phi Xà, Chu Tước gia ngay hào Huynh trì Thế, Quỷ ñộng khắc Thế tu phòng khẩu thiệt,
miệng tiếng thị phi, kiện tụng. Huyền Vũ gia ngay hào Huynh trì Thế, Quỷ ñộng khắc
Thế tu phòng ñạo tặc (bị cướp), hoặc kẻ xấu hãm hại.
(Theo tôi kiểm nghiệm thấy, dù Huynh ðệ trì Thế mà hóa Quỷ thì mình bị khẩu thiệt
nhiều hơn, hoặc anh em gặp nạn, còn thân mình chẳng sao. Nếu mình không có anh em
thì mới ứng vào mình. Trường hợp Quan trì Thế suy nhược lại ñộng hoá khắc, hóa mộ thì
chắc chết, thêm Phi Xà hay Bạch Hổ thì chắc nhập hoàng tuyền, ñược truy tặng mộ bia.
Chắc hơn nữa, nên xủ lại nhiều lần, nếu quẻ ñều hiện thế mà không lo tu hành chắc phải
chết).

CHIẾM TRÁNH TỤNG SỰ, PHÒNG THỊ PHI, TAI HỌA: như cừu nhân làm hại, và ñi
sông biển, vào hiểm ñịa, (ngủ ñêm lữ ñiếm, tá túc chùa miểu), hoặc kinh doanh mậu dịch,
mua lầm vật trộm, hoặc thấy nhà gần lửa cháy, hoặc hỏi về ôn dịch lưu hành, phòng hổ
lang, phòng trộm cướp, hoặc ñi gấp trong ñêm, hoặc ñã vào trường thị phi, lòng lo hoạn
họa, hoặc muốn ngăn ngừa việc chi mà e sinh tai phi, hoặc vào nhà người bệnh, ñề phòng
truyền nhiểm, hoặc ăn lầm ñồ ñộc e phải chết, hoặc mang trọng tội cầu mong ân xá, hoặc
vương bệnh hiểm mà muốn phong nguy, hoặc hỏi xem món vật này hoặc món thuốc kia
có nên dùng không, hoặc hỏi về người lạ thú dữ có hại ñến mình không, phàm gặp các
việc ñề phòng mà ñặng Tử Tôn trì Thế hoặc Tử Tôn ñộng ở trong quẻ, hoặc Thế ñộng
biến ra Tử Tôn, hoặc Thế ñộng hóa hồi ñầu tương sinh, hoặc Quan Quỷ ñộng ñể tương
sinh, thì dù thân mình ở trong miệng cọp, hứa chắc ñược yên ổn như ngồi trong núi Thái
Sơn. Duy kỵ Quan Quỷ trì Thế ngờ vực lo lắng khó giải. Quỷ khắc Thế, tai họa sẽ xâm.
Thế ñộng hóa Quỷ và hoá hồi ñầu khắc, họa ñã ñến mình, không thể trốn khỏi. Duy Thế
hào lâm Tuần Không, không lo. Thế hào bị phá thì không lợi.

CHIẾM BỆNH: Như mình chiếm bệnh cho mình, nếu ñặng hào Thế vượng tướng, hoặc
ngày tháng, hào ñộng sinh hợp với Thế hào, hoặc Tử Tôn trì Thế, hoặc Tử Tôn ñộng ở
trong quẻ, chẳng luận bệnh lâu, bệnh mới, hoặc cầu thần, hoặc uống thuốc, tức khắc sẽ an
khang.

Bệnh mới hào Thế gặp Tuần Không, hoặc Thế ñộng hóa Không, hoặc quẻ gặp lục xung
hay biến lục xung, chẳng cần uống thuốc mà hứa chắc sẽ lành mạnh.

Bệnh lâu quan Quỷ trì Thế hưu tu, hoặc ngày, tháng, hào ñộng khắc hào Thế, hoặc Thế
gặp Tuần Không, Nguyệt Phá, Thế ñộng hóa Không, hóa khắc phá, hoặc gặp quẻ lục
xung, hoặc quẻ biến lục xung thì dù cho Biển Thước cũng khó chữa.

[Như có người bị bệnh khá nặng mà không biết, ñến khi phát hiện bác sĩ cho hay có thể bị
ung thư, chờ khám nghiệm trong khi hiện tại lại thấy còn ñang rất khỏe. Gia ñình rất sợ,
gọi hỏi tôi xem sống chết thế nào? Chính ñương sự xủ ñược quẻ Bát Thuần Khôn, ngày
Quý Mão tháng ðinh Mùi.

Khôn vi ðịa
- - Tử Dậu Thế (ám ñộng)
2
- - Tài Tí
- - Huynh Sửu
- - Quan Mão Ứng
- - Phụ Tỵ
- - Huynh Mũi

Xem quẻ Thấy Tử Tôn trì Thế lẽ ra phải ñoán là bình an vô sự, nhưng vì là quẻ lục xung,
mà bệnh trì trệ không biết lâu mau, vì người này ñã bị bệnh ì ạch lâu rồi mà không biết,
nên tôi ñoán rằng: "Nếu là mới bệnh thì nhất ñịnh mạnh, còn bệnh lâu thì chắc là chết, tuỳ
theo lâu mau thôi. Mong rằng chị ấy mới bệnh thì tháng 7 Âm Lịch Thế lâm vượng ñịa
Hỏa của mùa hè không khắc ñược nữa thì lành. Còn bệnh lâu thì ngược lại vì Tử Tôn lâm
Bạch Hổ". Quả nhiên, chết ngày ðinh Sửu tháng Mậu Thân (7) năm Nhâm Ngọ.

CHIẾM CHA MẸ BỆNH: Lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Nếu gặp hào Phụ Mẫu
vượng tướng, hoặc ngày, tháng, hào ñộng sinh Phụ Mẫu, hoặc Phụ ðộng hóa vượng,
chẳng luận bệnh ñau lâu hay mới bệnh, uống thuốc lập tức bình an.

Bệnh mới ñau, mà hào Phụ gặp Tuần Không, Phụ ñộng hoá Không, hoặc gặp quẻ lục
xung, chẳng uống thuốc mà mạnh.

Bệnh ñau lâu, mà hào Phụ gặp Tuần Không, Nguyệt phá, hoặc phụ ñộng hóa Không, hóa
phá, Phụ ñộng hóa Tài, Tài hoá Phụ Mẫu, gặp quẻ lục xung, hoặc hào Phụ hưu tù, lại bị
ngày, tháng, hào ñộng xung khắc, làm con phải gấp lo chạy thuốc men, bản thân săn sóc,
chớ khá rời xa.

CHIẾM ANH EM BỆNH: Nếu ñặng hào Huynh ðệ vượng tướng, hoặc ñồng với ngày,
tháng, hoặc ngày, tháng hào ñộng tương sinh, hoặc Huynh ðệ ñộng hóa vượng, hóa sinh,
chẳng luận bệnh củ hay mới, hứa sẽ bình an.

Bệnh mới ñau, hào Huynh gặp Tuần Không và ñộng mà hóa Không, gặp quẻ lục xung,
quẻ biến lục xung, uống thuốc thì mạnh.

Bệnh ñau lâu, hào Huynh gặp Tuần Không, Nguyệt phá, và ñộng mà hóa Không hóa phá,
gặp quẻ lục xung, quẻ biến lục xung, Huynh ñộng hóa quỷ, quỷ hóa Huynh hào, hoặc hào
Huynh hưu tù, bị ngày tháng, hào ñộng xung khắc, mau gấp uống thuốc, cầu phước. Bằng
trể thì khó mà trị lành (chết nhiều hơn sống).

CHIẾM CON CHÁU BỆNH: Hào Tử Tôn vượng tướng, hoặc ñồng cung với ngày, tháng,
hào ñộng, sinh hợp, hoặc hào Tử Tôn hồi ñầu hóa sinh, hóa vượng, chẳng luận bệnh ñau
lâu hay mới ñau, uống thuốc, cầu phước thì mạnh.

Bệnh mới ñau, Tử Tôn lại gặp Tuần Không, và ñộng mà hóa Không, gặp quẻ lục xung,
quẻ biến lục xung, chẳng uống thuốc, mà mạnh.

Bệnh ñau lâu, Tử Tôn gặp Tuần Không, và ñộng mà hóa Không, gặp quẻ lục xung, quẻ
biến lục xung, Tử Tôn ñộng mà hóa Quỷ, Quỷ hóa Tử Tôn, Phụ hóa Tử, Tử hóa Phụ và
ngày, tháng, hào ñộng xung khắc, thì phải mau uống thuốc. Bằng trể, thì khó mà sống.

CHIẾM CHO VỢ HẦU ðAU: Lấy Tài làm Dụng Thần. Hào Tài vượng tướng, hoặc ñồng
với ngày, tháng, hào ñộng tương sinh, hoặc hào Tài ñộng hóa Tử Tôn, hoặc ñộng hóa sinh
vượng, chẳng luận lâu mau, trị thì thấy lành.

3
Bệnh mới ñau, Tài gặp Tuần Không và ñộng mà hóa Không, hoặc gặp lục xung, quẻ biến
lục xung, chẳng cần uống thuốc, dám hứa nạn qua.

Nếu bệnh ñau lâu, hào Tài hóa Không, hóa Phá, gặp quẻ lục xung, quẻ biến lục xung,
hoặc Tài ñộng biến Quỷ, Quỷ ñộng hóa Tài, Huynh ðệ hóa Tài, Tài hóa Huynh ðệ, trên
ñời dù có lương y cũng khó trị lành (chết nhiều hơn sống).

Phàm chiếm bệnh cho ba ñảng: Phụ Tộc, Mẫu Tộc, Thê Tộc (bà con bên Nội, bà con bên
Ngoại, và bà con phía vợ) cùng là quan trưởng, Thầy trò, tôi tớ, người giúp việc, ñều phải
coi chương Dụng Thần mà chọn cho ñúng Dụng Thần, thì có thể xem rõ lành bệnh, hoặc
sống chết...

Còn chiếm bệnh cho bằng hữu là kẻ ngoại nhân, thì lấy ứng hào làm Dụng Thần. ðó cũng
là lẽ thường, nhưng có khi không ứng nghiệm. Tại sao? Có lẽ vì không phải ruột rà, nên
không hết lòng thành mà ra vậy.

(Theo tôi ñã nghiệm thấy, ñối với bạn bè mà người có niềm tin, và là bạn bè chí thân, hết
lòng cho nhau, thì quẻ ra vẫn ứng rõ ràng. Ta có thể dùng Ứng hào, hoặc chọn ngay Dụng
Thần là Huynh ðệ, tuỳ theo quẻ, vẫn ñoán rất chính xác)

Thánh Dã Hạc nói: Có người hỏi tôi rằng, "Cứ theo lời thầy nói, bói quẻ là một việc rất dễ
dàng. Như chiếm công danh, quan chức, mà ñặng vượng Quan trì Thế, sẽ thành danh; Tử
Tôn trì Thế thì thất vọng. Chiếm tật bệnh, bệnh mới ñau mà gặp lục xung, gặp Tuần
Không, chẳng uống thuốc cũng hết bệnh. Bệnh ñau lâu, mà gặp xung, gặp Tuần Không,
dù có thuốc linh ñơn cũng không thể cứu. Như ñặng thấy hiển nhiên như vậy thì thật
không phải khó biết.

Còn như chiếm tật bệnh mà không gặp lục xung, Dụng Thần chẳng thấy Tuần Không,
vượng chẳng vượng, suy chẳng suy, hung chẳng hung, mà cát chẳng cát. Lại như chiếm
công danh, sự nghiệp, Quan với Tử Tôn không trì Thế , 6 hào Loạn ñộng, Tài phụ ñồng
hung, thì mới lấy chi mà nhất quyết?

- Nếu anh xủ rèm mà làm nghề bói mướn, mỗi ngày xủ nhiều quẻ, thì ñâu mà ñặng toàn là
những quẻ hiển nhiên dễ thấy. Cũng trong hung mà ẩn cát, trong cát mà ẩn hung, thì phải
ráng tìm áo lý ñể ý xét suy.

Nếu anh muốn tự biết xu kiết tỵ hung, tất nhiên không có loạn chiếm nhiều quẻ, không có
tạp niệm trong lòng. Mỗi khi gặp một việc gì, thì tức khắc bói liền. Thần chẳng gạt người.
Hễ chiếm danh mà ñặng thành, thì có Quan trì Thế. Còn không ñặng thành, thì Tử Tôn sẽ
ñộng ở trong quẻ. Hoặc như có quẻ không minh bạch rõ ràng thì mai sớm hết lòng thành
bói lại coi. Nếu còn rối reng nữa, thì bói lại nữa, tự nhiên có tương ứng.

Nhưng khi chiếm trong lòng chẳng nên tưởng nhớ hai việc. Lòng thành nhất niệm, thì sẽ
thấy ứng. Nếu một lần chiếm ñôi ba việc thì quẻ không linh.

Lại như chiếm tật bệnh, còn dễ dàng lắm vậy. Một người có bệnh trong nhà ai khác cũng
có thể chiếm thay, tha hồ mà chiếm giùm. Nếu là bệnh mới ñau, chỉ có một quẻ, một hào
gặp lục xung, hoặc quẻ biến lục xung, hoặc Dụng Thần gặp Tuần Không, hoặc ñộng mà
hóa Không, ñó là bệnh dễ mạnh. Bệnh ñau lâu, mà nhằm nó, thì mang tai, vì khó trị.

Lại như phòng tai sợ nạn, chỉ ñặng hào Tử Tôn trì Thế thì ở trong chỗ sấm sét, hứa chắc
bình an, không sao cả. Vậy thì có gì là khó ñâu?
4
Khách nói: Chiếm một lần ñã phiền nhọc Thần linh, chẳng dám hỏi lần thứ hai thứ ba
nữa, ñâu dám bói luôn mấy ngày như vậy.

Tánh Dã Hạc trả lời: Vì một lời nói ñó mà hết thả những người bói quẻ phải lầm lạc. Vậy
anh nghe nói: "Ba người chiếm thì do lời hai người bàn" không? Một việc mà ñã chiếm ra
ba chỗ, thì tái cầu có hại gì? Cũng có một trường hợp không chiếm lại là, trong một khắc
mà chiếm hoài một việc. Phải chờ mai xem lại mới là tốt.

Lại cũng có trường hợp chiếm liên tiếp mà nhiều ngày cũng không nên, là như chiếm
công danh, ñã ñặng Tử Tôn trì Thế, trong lòng không thích, muốn chiếm lại sao cho ñược
Quan trì Thế mới chịu thôi. ðó gọi là làm phiền nhọc Thần linh nhiều lần. Nhưng tôi
cũng thấy có kẻ làm như vậy, mà Thân linh cũng chưa từng không ứng.

Tôi nhân thuở nhỏ lao bề công danh, chiếm ñến 7 lần. Sáu lần ñặng Tử Tôn trì Thế. ðó là
Thần Linh chẳng phải chán, vì tôi hỏi nhiều lần. Mỗi lần hỏi, thì mỗi lần có báo tin. Mà
chán tôi nhiều là, như tôi hỏi quẻ cầu tài, ñể chỉ rõ số tiền hiện hữu, lòng tôi ñã rõ rồi mà
cứ hỏi hoài, thì Thần không nói nữa. Có nói, là nói về viêc tôi không có hỏi.

Như có một ngày kia, tôi chiếm cầu tài. Vượng Tài trì Thế thì tôi ñã rõ ngày Thìn ñặng
tài.

Ngày kế, tôi chiếm một quẻ coi quả ngày Thìn ñặng có Tài không? Quẻ ñặng hào Thân
Kim Huynh ñộng, mà không rõ là nói gì? ðến ngày Thìn ñặng tài, ñến ngày Thân vì việc
khác mà mất tài. Mới biết Thần cho tôi rõ ngày Thìn có tài, mà ngày kế tôi còn hỏi nữa
nên Thần không nói. Thần lại nói, "ngày Thân mất tài", cho nên biết rằng hỏi nhiều lần,
Thần cũng không trách, mà lại báo tin về việc ta không hỏi. Việc như vậy rất nhiều.

Tôi viết cuốn sách này ra, là ñể truyền bí pháp cho bực hậu hiền. Nhưng không phép nào
khác, chỉ dạy người học bực sơ cạn, phàm gặp quẻ mơ hồ trong lòng chưa biết rõ, thì
chiếm nhiều lần vô ngại. Nếu trong quẻ ñã hiện rỏ ràng rồi, thì chớ nên hỏi nữa.

Chí như chiếm bệnh, một người có bệnh, thì cả nhà ai cũng chiếm thế cho ñược, tự có quẻ
ứng linh. Lại gặp việc, thì chiếm liền, thừa lúc chưa loạn, chẳng khá nghĩ nhiều việc trong
lòng. Việc nhiều tâm loạn, thì không phải là lòng thành nhất niệm nữa.

Còn dạy kẻ học bói ñến chỗ sâu xa, sau có chia phép chiếm và nói về chỗ sai lầm ở trong
các sách, chỉ thêm chỗ áo lý, nên nghiền ngẫm mà hiểu cho rõ cái ý nghĩa.

ðó là công trình của tôi trong bốn chục (40) năm, cả ngày ăn rồi chỉ lo một việc ñó, chẳng
lìa ra chốc lát nào hết, mới là ñặng vậy. ðó là chỗ tiên hiền chưa truyền. Phải ráng từ ñầu
ñến cuối, tỷ mỉ xét rõ, tự nhiên xảo ñoạt thiên công. Muốn tham cứu chỗ hóa dục (sinh
biến) của Trời ðất, suy trắc lý ẩn vi của Quỷ Thần, không phải khó.

Giác Tử cũng có nói: "Nếu gặp việc gấp dù trong một giờ, cũng có thể chiếm năm ba quẻ
liên tiếp".

(Cá nhân tôi có kinh nghiệm với một cô em dâu chưa cưới. Cô này ñang chuẩn bị vào
trường thuốc ñể học bác sĩ, và cô chỉ thích làm bác sĩ không học gì khác, nên ñã ñến nhờ
tôi xem quẻ có ñược nhận hay không. Từ năm ngoái ñến năm nay xủ gần chục quẻ, từ quẻ
ñầu cho ñến quẻ cuối, không quẻ nào mà không Tử Tôn trì Thế. Nên tôi ñã ñoán nhất
ñịnh số cô làm bác sĩ thôi không thể làm gì khác. Và tôi cũng ñã có cơ hội xem cho 3
5
người bác sĩ ñã hành nghề nhiều năm, hễ họ xủ quẻ hỏi về Vận Số là Tử Tôn trì Thế. Còn
tôi có ông bạn làm Cha nhà thờ, xủ khá nhiều quẻ về bản Mệnh mà không hề có quẻ nào
là Tử Tôn trì Thế cả, thật tôi không hiểu lý do, nhưng ñó là việc rất lạ. Cũng như số
Thánh Dã Hạc ñược làm Thầy Thiên Hạ và làm vĩ Nhân nên 6 lần ñều Tử Tôn trì Thế là
vậy. Nên nhớ Thầy thuốc, Tăng ñạo, Thầy tướng, trung thần lương tướng, cửu lưu thuật
sĩ, con cháu, phước ñức ñều lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần).

Dám chắc với các bạn là sắp tới sẽ có người mặc dù chê bai Bốc Dịch, còn viết ra thành
văn nữa, nhưng sẽ thử áp dụng cách tôi ñã viết ra ở trên hoặc sắp tới, ñể xem có khả năng
làm Thầy không. Và cũng xin thông báo trước nếu khi xủ quẻ bản Mệnh thấy mình không
có Tử Tôn trì Thế mà ñoán số càn bậy thì nghiệp không phải ít ñâu nhé.

À, tôi còn quên một ñiều này nữa, có cô bạn làm ðông y sĩ châm cứu, ñã xủ quẻ hỏi bản
mệnh năm nay. Cô ta xủ tổng cộng 3-4 quẻ gì ñó, ñều là Tử Tôn trì Thế!

Từ từ tôi sẽ viết ra cách các bạn có thể xem thử cho mình khi ñi gặp bác sĩ khám bệnh,
Thầy coi Tử Vi, coi bói, Thầy dạy học hay thầy dạy Tử Vi, hoặc xem người mình hỏi là
người giỏi hay dỡ hay là bọn nói dốc, hay là người ta ñây chỉ nói khoác lác... Các bạn ñều
có thể xem biết hết! Khỏi phải sợ ai lường gạt. Lấy vượng suy ñể ño lường khả năng, tiền
bạc, cũng như học thuật của mình của người.

Chương 1
BÁT QUÁI ðỒ

ðạo Càn là cha thuộc Dương: sinh ra Chấn = trưởng nam, Khảm = trung nam, Cấn =
thiếu nam

---
--- Càn
---

--
- - Chấn
---

--
--- Khảm
--

---
- - Cấn
--

ðạo Khôn là mẹ thuộc Âm: sinh ra Tốn = trưởng nữ, Ly = trung nữ, ðoài = thiếu nữ

--
- - Khôn
--

---
--- Tốn
--
6
---
- - Ly
---

--
--- ðoài
---

Chương 2
QUÁI TƯỢNG ðỒ

CÀN tam liên (3 gạch liền): ñược 3 hào Dương không có hào bị ñứt khúc

KHÔN lục ñoạn (6 ñoạn): ñược luôn 3 hào Âm có 6 ñọan ngắn

CHẤN ngưỡng bồn (chậu ñể ngửa): hào ñầu dương, hào 2 hào 3 là Âm

CẤN phúc oản (chén ñể úp): hào 1 hào 2 là Âm, hào 3 Dương

Ly trung hư (giữa ruột trộng): hào 1 và hào 3 Dương, hào 2 ở giữa Âm

KHẢM trung mãn (giữa ruột ñầy): hào 1 và hào 2 là Âm, hào 2 ðương

ðOÀI thượng khuyết (trên khuyết): hào 1 hào 2 Dương, hào 3 là Âm

TỐN hạ ñoạn (dưới ñứt khúc): hào ñầu Âm, hào 2 hào 3 là Dương

CÁCH XỦ QUẺ (dùng 3 ñồng tiền)

1 ñồng sấp (head) là Dương, thì gạch 1 gạch dài (---)


2 sấp (2 heads) là Âm thì gạch 2 gạch ngắn (- -)
3 sấp là Lão Dương, thì vẽ một vòng tròn (0)
3 ngữa là Lão Âm, thì vẽ hai ñường chéo (X)

1 gạch dài (---) là Thiếu Dương, còn vòng tròn (0) gọi là Lão Dương - tức là hào Dương
ñộng.

2 gạch ngắn (- -) là Thiếu Âm, còn chữ (X) gọi là Lão Âm - tức là hào Âm ñộng.

Phàm trong quẻ có vòng tròn, dấu chéo, thì gọi là quẻ ñộng.

Muốn hỏi việc chi, thì lòng phải chí thành, bày tỏ tên họ, chỗ ở, cầm 3 ñồng tiền gieo vào
trong mâm, hoặc ñĩa, hoặc trên bàn, hoặc dưới nền nhà, coi mấy ñồng ngữa mấy ñồng
sấp. Thấy 1 sấp thì gạch 1 gạch dài (---), 2 sấp thì vạch 2 gạch ngắn (- -), 3 sấp thì vẽ
vòng tròn (0), 3 ngữa thì viết chữ x (X). [Dùng tiền xưa, thì bên không chữ là sấp -
Dương( ---), bên có chữ là ngữa - Âm (- -). Tại sao thế? Vì Dương chủ là Khí, còn Âm
chủ là Thể, như khí của cha truyền qua mẹ tạo thành hình thể của con là vậy. ðó là
nguyên lý mà cổ nhân ñặt ra như thế.]

Thí dụ gieo tiền 6 lần như sau:

7
Thứ sáu: 1 sấp (head), thì vạch 1 vạch dài (---)
Thứ năm: 3 ngữa (tails), thì nên vạch 2 vạch ngắn và viết kế bên một chữ X (- - X)
Thứ tư: 1 sấp (head), thì vạch 1 vạch dài (---)
Thứ ba: 2 sấp (heads) thì vạch 2 vạch ngắn (- -)
Thứ hai: 3 sấp (heads), thì nên vạch 1 gạch dài và vẽ kế bên một vòng tròn (--- 0)
Thứ nhất: 2 sấp (head), thì vạch 1 gạch ngắn (- -)
(Phần này có lỗi typo, nay ñã ñược sửa lại hoàn chỉnh)

Như vậy ta ñược quẻ Hỏa Thuỷ Vị Tế hóa Thuỷ Hỏa Ký Tế như sau:
--- 0
- - x (3 hào trên hợp lại là quẻ ngoại, gọi ngoại quái)
--- 0
--x
--- 0 (3 hào dưới hợp lại là quẻ nội, gọi nội quái)
--x

Quẻ Hỏa Thuỷ Vị Tế hóa Thuỷ Hỏa Ký Tế, nạp thành 6 hào như sau:

Hỏa Thuỷ Vị Tế -- Ký Tế
Huynh Tỵ Ứng 0 Quan Tí
Tử Mùi x ------ Tử Tuất
Tài Dậu 0 ----- Tài Thân
Huynh Ngọ Thế x Quan Hợi
Tử Thìn 0 ----- Tử Sửu
Phụ Dần x ----- Phụ Mão

Chú Ý: khi vạch quẻ thì vạch từ dưới lên, mà khi ñọc quẻ thì ñọc từ trên xuống. Như quẻ
trên có Ly trên (Ly trung hư), Khảm dưới (Khảm trung mãn), nên ñọc là Hỏa Thuỷ Vị Tế
(tượng là chưa xong). Khi biến ra thì có quẻ Khảm trên, Ly dưới, nên ñọc là Thuỷ Hỏa
Ký Tế (tượng ñã xong). Lại nên ghi nhớ: Quẻ có ñộng thì có biến, hào có ñộng thì có
biến. ðộng hào là lão Âm thì biến thành Thiếu Dương; nếu ñộng hào là Lão Dương thì
biến thành Thiếu Âm.

Mới ñầu hơi khó nên bình tâm suy gẫm, và gắng sức sẽ hiểu.

Chương 3
TÁM CUNG TƯỢNG HÀO 64 QUẺ

I. CUNG CÀN có 8 quẻ ñều thuộc Kim (nên ñọc thuộc lòng)

1. Càn Vi Thiên

2. Thiên Phong Cấu

3. Thiên Sơn ðộn

4. Thiên ðịa Bỉ

5. Phong ðịa Quan

8
6. Sơn ðịa Bác

7. Hỏa ðịa Tấn

8. Hỏa Thiên ðại Hữu

CÀN VI THIÊN

--- Phụ Mẫu Tuất Thổ (Thế)

--- Huynh ðệ Thân Kim

--- Quan Quỷ Ngọ Hỏa

--- Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)

--- Thê Tài Dần Mộc

--- Tử Tôn Tí Thuỷ

THIÊN PHONG CẤU

--- Phụ Mẫu Tuât Thổ

--- Huynh ðệ Thân Kim

--- Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Ứng)

--- Huynh ðệ Dậu Kim

--- Tử Tôn Hợi Thuỷ

- - Phụ Mẫu Sữu Thổ(Thế)

THIÊN SƠN ðỘN

--- Phụ Mẫu Tuất Thổ

--- Huynh ðệ Thân Kim (Ứng)

--- Quan Quỷ Ngọ Hỏa

--- Huynh ðệ Thân Kim

- - Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế)

- - Phụ Mẫu Thìn Thổ

9
THIÊN ðỊA BỈ

--- Phụ Mẫu Tuất Thổ (Ứng)


--- Huynh ðệ Thân Kim
--- Quan Quỷ Ngọ Hỏa
- - Thê Tài Mão Mộc (Thế)
- - Quan Quỷ Tỵ Hỏa
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ

PHONG ðỊA QUAN


--- Thê Tài Mão Mộc
--- Quan Quỷ Tỵ Hỏa
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế)
- - Thê Tài Mão Mộc
- - Quan Quỷ Tỵ Hỏa
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)

SƠN ðỊA BÁC


--- Thê Tài Dần Mộc
- - Tử Tôn Tí Thuỷ (Thế)
- - Phụ Mẫu Tuất Thổ
- - Thê Tài Mão Mộc
- - Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Ứng)
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ

HỎA ðỊA TẤN


--- Quan Quỷ Tỵ Hỏa
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ
--- Huynh ðệ Dậu Kim (Thế)
- - Thê Tài Mão Mộc
- - Quan Quỷ Tỵ Hỏa
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)

HỎA THIÊN ðẠI HỮU


--- Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Ứng)
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ
--- Huynh ðệ Dậu Kim
--- Phụ Mẫu Thìn Thổ (Thế)
--- Thê Tài Dần Mộc
--- Tử Tôn Tí Thuỷ

ðó là 8 quẻ thuộc cung Càn. Cung Càn ngũ hành thuộc Kim, nên: Thân Dậu là hào
Huynh ðệ vì giống nhau; Thìn Tuất Sửu Mùi là Phụ Mẫu vì Thổ sinh Kim; Tỵ Ngọ là
hào Quan Quỷ vì là hào khắc (khắc mình là bệnh tật, hay quan lộc); Dần Mão là hào Tài
vì mình khắc (sai khiến hay xài) là Thê Tài (vợ và tiền bạc); Nhâm Quý là hào Tử Tôn vì
mình sinh ra là con cháu (cũng là phúc ñức vì do mình tạo ra).

2. CUNG ðOÀI

ðOÀI VI TRẠCH
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ (Thế)
--- Huynh ðệ Dậu Kim
10
--- Tử Tôn Hợi Thuỷ
- - Phụ Mẫu Sửu Thổ (Ứng)
--- Thê Tài Mão Mộc
--- Quan Quỷ Tỵ Hỏa

TRẠCH THUỶ KHỐN


- - Phụ Mẫu Mùi Thổ
--- Huynh ðệ Dậu Kim
--- Tử Tôn Hợi Thuỷ (Ứng)
- - Quan Quỷ Ngọ Hỏa
--- Phụ Mẫu Thìn Thổ
- - Thê Tài Dần Mộc(Thế)

TRẠCH ðỊA TUỴ


- - Phụ Mẫu Mùi Thổ
--- Huynh ðệ Dậu Kim (Ứng)
--- Huynh ðệ Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Mão Mộc
- - Quan Quỷ Tỵ Hỏa (Thế)
- - Phụ Mẫu Mùi Thổ

TRẠCH SƠN HAM


- - Phụ Mẫu Mùi Thổ (Ứng)
--- Huynh ðệ Dâu Kim
--- Tử Tôn Hợi Thuỷ
--- Huynh ðệ Thân Kim (Thế)
- - Quan Quỷ Ngọ Hỏa
- - Phụ Mẫu Thìn Thổ

THUỶ SƠN KIỀN


- - Tử Tôn Tí Thuỷ
--- Phụ Mẫu Tuất Thổ
- - Huynh ðệ Thân Kim (Thế)
--- Huynh ðệ Thân Kim
- - Quan Quỷ Ngọ Hỏa
- - Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)

ðỊA SƠN KHIÊM


- - Huynh ðệ Dậu Kim
- - Tử Tôn Hợi Thuỷ (Thế)
- - Phụ Mẫu Sửu Thổ
--- Huynh ðệ Thân Kim
- - Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Ứng)
- - Phụ Mẫu Thìn Thổ

LÔI SƠN TIỂU QUÁ


- - Phụ Mẫu Tuất Thổ
- - Huynh ðệ Thân Kim
--- Quan Quỷ Ngọ Hỏa (Thế)
--- Huynh ðệ Thân Kim
- - Quan Quỷ Ngọ Hỏa
- - Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)
11
LÔI TRẠCH QUY MUỘI
- - Phụ Mẫu Tuất Thổ (Ứng)
- - Huynh ðệ Thân Kim
--- Quan Quỷ Ngọ Hỏa
- - Phụ Mẫu Sửu Thổ (Thế)
--- Thê Tài Mão Mộc
--- Quan Quỷ Tỵ Hỏa

ðó là 8 quẻ của cung ðoài. Cung ðoài cũng thuộc hành Kim như cung Càn, nên vẫn lấy
Kim làm Huynh ðệ và lục thân giống như cung Càn ở trên.

3. CUNG LY

LY VI HỎA
--- Huynh ðệ Tỵ Hỏa (Thế)
- - Tử Tôn Mùi Thổ
--- Thê Tài Dậu Kim
--- Quan Quỷ Hợi Thuỷ (Ứng)
- - Tử Tôn Sửu Thổ
--- Phụ Mẫu Mão Mộc

HỎA SƠN LỮ
--- Huynh ðệ Tỵ Hỏa
- - Tử Tôn Mùi Thổ
--- Thê Tài Dậu Kim (Ứng)
--- Thê Tài Thân Kim
- - Huynh ðệ Ngọ Hỏa
- - Tử Tôn Thìn Thổ (Thế)

HỎA PHONG ðỈNH


--- Huynh ðệ Tỵ Hỏa
- - Tử Mẫu Mùi Thổ (Ứng)
--- Thê Tài Dậu Kim
--- Thê Tài Dậu Kim
--- Quan Quỷ Hợi Thuỷ (Thế)
- - Tử Tôn Sửu Thổ

HỎA THUỶ VỊ TẾ
--- Huynh ðệ Tỵ Hỏa (Ứng)
- - Tử Tôn Mùi Thổ
--- Thê Tài Dậu Kim
- - Huynh ðệ Ngọ Hỏa (Thế)
--- Tử Tôn Thìn Thổ
- - Phụ Mẫu Dần Mộc

SƠN THUỶ MÔNG


--- Phụ Mẫu Dần Mộc
- - Quan Quỷ Tí Thuỷ
- - Tử Tôn Tuất Thổ (Thế)
- - Huynh ðệ Ngọ Hỏa
--- Tử Tôn Thìn Thổ
12
- - Phu Mẫu Dần Mộc (Ứng)

PHONG THUỶ HOÁN


--- Phụ Mẫu Mão Mộc
--- Huynh ðệ Tỵ Hỏa (Thế)
--- Tử Tôn Mùi Thổ
- - Huynh ðệ Ngọ Hỏa
--- Tử Tôn Thìn Thổ (Ứng)
- - Phụ Mẫu Dần Mộc

THIÊN THUỶ TỤNG


--- Tử Tôn Tuất Thổ
--- Thê Tài Thân Kim
--- Huynh ðệ Ngọ Hỏa (Thế)
- - Huynh ðệ Ngọ Hỏa
--- Tử Tôn Thìn Thổ
- - Phụ Mẫu Dần Mộc (Ứng)

THIÊN HỎA ðỒNG NHÂN


--- Tử Tôn Tuất Thổ (Ứng)
--- Thê Tài Thân Kim
--- Huynh ðệ Ngo Hỏa
--- Quan Quỷ Hơi Thuỷ (Thế)
- - Tử Tôn Sửu Thổ
--- Phụ Mẫu Mão Mộc

ðó là 8 quẻ của cung Ly. Cung Ly ngũ hành thuộc Hỏa, nên lấy Hỏa làm hành chính mà
phối với lục Thân, như sinh ra Hỏa là Mộc Dần Mão là cha mẹ. Hỏa sinh ra Thổ nên Thìn
Tuất Sửu Mùi là Tử Tôn...

4. CUNG CHẤN

CHẤN VI LÔI
- - Thê Tài Tuất Thổ (Thế)
- - Quan Quỷ Thân Kim
--- Tử Tôn Ngọ Hỏa
- - Thê Tài Thìn Thổ (Ứng)
- - Huynh ðệ Dân Mộc
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ

LÔI ðỊA DỰ
- - Tài Tài Tuất Thổ
- - Quan Quỷ Thân Kim (Ứng)
--- Tử Tôn Ngọ Hỏa
- - Huynh ðệ Mão Mộc
- - Tử Tôn Tỵ Hỏa
--- Thê Tài Mùi Thổ (Thế)

LÔI THUỶ GIẢI


- - Thê Tài Tuất Thổ
- - Quan Quỷ Thân Kim (Ứng)
--- Tử Tôn Ngọ Hỏa
13
- - Tử Tôn Ngọ Hỏa
--- Thê Tài Thìn Thổ (Thế)
- - Huynh ðệ Dần Mộc

LÔI PHONG HẰNG


- - Thê Tài Tuất Thổ (Ứng)
- - Quan Quỷ Thân Kim
--- Tử Tôn Ngọ Hỏa
--- Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ

ðỊA PHONG THĂNG


- - Quan Quỷ Dậu Kim
- - Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ (Thế)
--- Quan Quỷ Dậu Kim
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)

THUỶ PHONG TỈNH


- - Phụ Mẫu Tí Thuỷ
--- Thê Tài Tuất Thổ (Thế)
- - Quan Quỷ Thân Kim
--- Quan Quỷ Dậu Kim
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ (Ứng)
- - Thê Tài Sửu Thổ

TRẠCH PHONG ðẠI QUÁ


- - Thê Tài Mùi Thổ
--- Quan Quỷ Dậu Kim
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ (Thế)
--- Quan Quỷ Dậu Kim
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ (Ứng)

TRẠCH LÔI TUỲ


- - Thê Tài Mùi Thổ (Ứng)
--- Quan Quỷ Dâu Kim
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Thìn Thổ (Thế)
- - Huynh ðệ Dân Mộc
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ

ðó là 8 quẻ thuộc cung Chấn. Cung Chấn ngũ hành thuộc Mộc, nên dựa theo Mộc mà
phối lục thân.

5. CUNG TỐN

TỐN VI PHONG
--- Huynh ðệ Mão Mộc (Thế)
--- Tử Tôn Tỵ Hỏa
14
- - Thê Tài Mùi Thổ
--- Quan Quỷ Dậu Kim (Ứng)
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ

PHONG THIÊN TIỂU SÚC


--- Huynh ðệ Mão Mộc
--- Tử Tôn Tỵ Hỏa
- - Thê Tài Mùi Thổ (Ứng)
--- Thê Tài Thìn Thổ
--- Huynh ðệ Dần Mộc
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ (Thế)

PHONG HỎA GIA NHÂN


--- Huynh ðệ Mão Mộc
--- Tử Tôn Tỵ Hỏa (Ứng)
- - Thê Tài Mùi Thổ
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ (Thế)
--- Huynh ðệ Mão Mộc

PHONG LÔI ÍCH


--- Huynh ðệ Mão Mộc (Ứng)
--- Tử Tôn Tỵ Hỏa
- - Thê Tài Mùi Thổ
- - Thê Tài Thìn Thổ (Thế)
- - Huynh ðệ Dần Mộc
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ

THIÊN lÔI VÔ VỌNG


--- Thê Tài Tuất Thổ
--- Quan Quỷ Thân Kim
--- Tử Tôn Ngọ Hỏa (Thế)
- - Thê Tài Thìn Thổ
- - Huynh ðệ Dần Mộc
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ (Ứng)

HỎA LÔI PHỆ HẠP


--- Tử Tôn Tỵ Hỏa
- - Thê Tài Mùi Thổ (Thế)
--- Quan Quỷ Dậu Kim
- - Thê Tài Thìn Thổ
- - Huynh ðệ Dần Mộc (Ứng)
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ

SƠN LÔI DI
--- Huynh ðệ Dần Mộc
- - Phụ Mẫu Tí Thuỷ
- - Thê Tài Tuất Thổ (Thế)
- - Thê Tài Thìn Thổ
- - Huynh ðệ Dần Mộc
--- Phụ Mẫu Tí Thuỷ (Ứng)
15
SƠN PHONG CỔ
--- Huynh ðệ Dần Mộc (Ứng)
- - Phụ Mẫu Tí Thuỷ
- - Thê Tài Tuất Thổ
--- Quan Quỷ Dậu Kim (Thế)
--- Phụ Mẫu Hợi Thuỷ
- - Thê Tài Sửu Thổ

ðó là 8 quẻ của cung Tốn. Cung Tốn ngũ hành thuộc Mộc.
6. CUNG KHẢM

KHẢM VI THUỶ
- - Huynh ðệ Tí Thuỷ (Thế)
--- Quan Quỷ Tuất Thổ
- - Phụ Mẫu Thân Kim
- - Thê Tài Ngọ Hỏa(Ứng)
--- Quan Quỷ Thìn Thổ
- - Tử Tôn Dần Mộc

THUỶ TRẠCH TIẾT


- - Huynh ðệ Tí Thuỷ
--- Quan Quỷ Tuất Thổ
- - Phụ Mẫu Thân Kim (Ứng)
- - Quan Quỷ Sửu Thổ
--- Tử Tôn Mão Mộc
--- Thê Tài Tỵ Hỏa (Thế)

THUỶ LÔI TRUÂN


- - Huynh ðệ Tí Thuỷ
--- Quan Quỷ Tuất Thổ (Ứng)
- - Phụ Mẫu Thân Kim
- - Quan Quỷ Thìn Thổ
- - Tử Tôn Dần Mộc (Thế)
--- Huynh ðệ Tí Thuỷ

THUỶ HOẢ KÝ TẾ
- - Huynh ðệ Tí Thuỷ (Ứng)
--- Quan Quỷ Tuất Thổ
- - Phụ Mẫu Thân Kim
--- Huynh ðệ Hợi Thuỷ (Thế)
- - Quan Quỷ Sửu Thổ
--- Tử Tôn Mão Mộc

TRẠCH HỎA CÁCH


- - Quan Quỷ Mùi Thổ
--- Phụ Mẫu Dậu Kim
--- Huynh ðệ Hợi Thuỷ (Thế)
--- Huynh ðệ Hợi Thuỷ
- - Quan Quỷ Sửu Thổ
--- Tử Tôn Mão Mộc (Ứng)

16
LÔI HỎA PHONG
- - Quan Quỷ Tuất Thổ
- - Phụ Mẫu Thân Kim (Thế)
--- Thê Tài Ngọ Hỏa
--- Huynh ðệ Hợi Thuỷ
- - Quan Quỷ Sửu Thổ (Ứng)
--- Tử Tôn Mão Mộc

ðỊA HỎA MINH DI


- - Phụ Mẫu Dậu Kim
- - Huynh ðệ Hợi Thuỷ
- - Quan Quỷ Sửu Thổ (Thế)
--- Huynh ðệ Hợi Thuỷ
- - Quan Quỷ Sửu Thổ
--- Tử Tôn Mão Mộc

ðỊA THUỶ SƯ
- - Phụ Mẫu Dậu Kim (Ứng)
- - Huynh ðệ Hợi Thuỷ
- - Quan Quỷ Sửu Thổ
- - Thê Tài Ngọ Hỏa (Thế)
--- Quan Quỷ Thìn Thổ
- - Tử Tôn Thân Kim

ðó là 8 quẻ thuộc cung Khảm. Cung Khảm ngũ hành thuộc Thuỷ.

7. CUNG CẤN

CẤN VI SƠN
--- Quan Quỷ Dần Mộc (Thế)
- - Thê Tài Tí Thuy
- - Huynh ðệ Tuất Thô
--- Tử Tôn Thân Kim (Ứng)
- - Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
- - Huynh ðệ Thìn Thổ

SƠN HỎA BÔN


--- Quan Quỷ Dần Mộc
- - Thê Tài Tí Thuỷ
- - Huynh ðệ Tuất Thổ (Ứng)
--- Thê Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
--- Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)

SƠN THIÊN ðẠI SÚC


--- Quan Quỷ Dần Mộc
- - Thê Tài Tí Thuỷ (Ứng)
- - Huynh ðệ Tuất Thổ
--- Huynh ðệ Thìn Thổ
--- Quan Quỷ Dần Mộc (Thế)
--- Thê Tài Tí Thuỷ

17
SƠN TRẠCH TỔN
--- Quan Quỷ Dần Mộc (Ứng)
- - Thê Tài Tí Thuỷ
- - Huynh ðệ Tuất Thổ
- - Huynh ðệ Sửu Thổ (Thế)
--- Quan Quỷ Mão Mộc
--- Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

HỎA TRẠCH KHUÊ


--- Phụ Mẫu Tỵ Hoả
- - Huynh ðệ Mùi Thổ
--- Tử Tôn Dậu Kim (Thế)
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
--- Quan Quỷ Mão Mộc
--- Phụ Mẫu Tỵ Hỏa (Ứng)

THIÊN TRẠCH LÝ
--- Huynh ðệ Tuất Thổ
--- Tử Tôn Thân Kim (Thế)
--- Phụ Mẫu Ngọ Hoả
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
--- Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng)
--- Phụ Mẫu Tỵ Hỏa

PHONG TRẠCH TRUNG PHU


--- Quan Quỷ Mão Mộc
--- Phụ Mẫu Tỵ Hoả
- - Huynh ðệ Mùi Thổ (Thế)
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
--- Quan Quỷ Mão Mộc
--- Phụ Mẫu Tỵ Hỏa (Ứng)

PHONG SƠN TIỆM


--- Quan Quỷ Mão Mộc (Ứng)
--- Phụ Mẫu Tỵ Hoả
- - Huynh ðệ Mùi Thổ
--- Tử Tôn Thân Kim (Thế)
- - Phụ Mẫu Ngọ Hoả
- - Huynh ðệ Thìn Thổ

ðó là 8 quẻ thuộc cung Cấn. Cung Cấn thuộc Thổ.

8. CUNG KHÔN

KHÔN VI ðỊA
- - Tử Tôn Dậu Kim (Thế)
- - Thê Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
- - Quan Quỷ Mão Mộc(Ứng)
- - Phụ Mẫu Tỵ Hỏa
- - Huynh ðệ Mùi Thổ

18
ðỊA LÔI PHỤC
- - Tử Tôn Dậu Kim
- - Thê Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh ðệ Sửu Thổ (Ứng)
- - Huynh ðệ Thìn Thổ
- - Quan Quỷ Dần Mộc
--- Thê Tài Tí Thuỷ (Thế)

ðỊA TRẠCH LÂM


- - Tử Tôn Dậu Kim
- - Thê Tài Hợi Ứng
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
- - Quan Quỷ Mão Mộc Thế
--- Phụ mẫu Tỵ Hỏa

ðỊA THIÊN THÁI


- - Tử Tôn Dậu Kim (Ứng)
- - Thê Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh ðệ Sửu Thổ
--- Huynh ðệ Thìn Thổ (Thế)
--- Quan Quỷ Dần Mộc
--- Thê Tài Tí Thuỷ

LÔI THIÊN ðẠI TRÁNG


- - Huynh ðệ Tuất
- - Tử Tôn Thân Kim
--- Phụ Mẫu Ngọ Hỏa (Thế)
--- Huynh ðệ Thìn Thổ
--- Quan Quỷ Dần Mộc
--- Thê Tài Tí Thuỷ (Ứng)

TRẠCH THIÊN QUẢI


- - Huynh ðệ Mùi Thổ
--- Tử Tôn Dậu Kim (Thế)
--- Thê Tài Hợi Thuỷ
--- Huynh ðệ Thìn Thổ
--- Quan Quỷ Dần Mộc (Ứng)
--- Thê Tài Tí Thuỷ

THUỶ THIÊN NHU


- - Thê Tài Tí
--- Huynh ðệ Tuất
- - Tử Tôn Thân Thế
--- Huynh ðệ Thìn
--- Quan Quỷ Dần
--- Thê Tài Tí Ứng

THUỶ ðỊA TỶ
- - Thê Tài Tí Thuỷ (Ứng)
--- Huynh ðệ Tuất Thổ
- - Tử Tôn Thân Kim
19
- - Quan Quỷ Mão Mộc (Thế)
- - Phụ Mẫu Tỵ Hoả
- - Huynh ðệ Mùi Thổ

ðó là 8 quẻ thuộc cung Khôn. Cung Khôn ngũ Hành thuộc Thổ.

Dã Hạc nói: Xưa kia tôi có lấy toàn ñồ này mà gửi cho 1 người bằng hữu, lúc ñi ra cầu sĩ
(làm quan).

- Người bằng hữu hỏi: Tôi không biết ngũ hành, làm sao mà ñoán quẻ ñược?

- Tôi trả lời: Trước học chấm quẻ. Khi ñặng quẻ rồi, coi là quẻ gì, rồi tìm quẻ ấy trong
toàn ñồ, chiếu theo ñó mà viết ra, nào là Thế Ứng, nào là Ngũ Hành, nào là Lục Thân.
Không cần ñọc sách quẻ, tức là không biết lý ngũ hành sinh khắc, vẫn ñoán ñược bốn việc
lớn. Không kể gì trong quẻ có ñộng, cùng là không có ñộng, cứ chiếu theo toàn ñồ, và chỉ
coi hào thế mà thôi.

4 VIỆC LỚN:
1. Chiếm Phòng Ngừa Ưu Hoạn: Nếu ñặng Tử Tôn trì Thế, không có gì lo. ðặng Quan
Quỷ trì Thế, ưu nghi khó giải; phải ñể ý phòng ngừa.
2. Chiếm Công Danh: Nếu ñặng Quan Quỷ trì Thế, thì hứa sẽ nên danh. ðặng Tử Tôn trì
Thế, thì phải chờ thời.
3. Chiếm cầu Tài: Thê Tài trì Thế chắc sẽ ñăng. Huynh ðệ trì Thế thì khó cầu.
4. Chiếm Tật Bệnh: Nếu ñặng quẻ lục xung, bệnh mới ñau, không uống thuốc mà mạnh.
Còn bệnh ñau lâu, thần tiên cũng khó cứu.

- Người bằng hữu hỏi: Sao là Tử Tôn trì Thế?

- Tôi trả lời: Tử Tôn và chữ Thế ñồng ở chung một hào, tức là Tử Tôn trì Thế. Nếu gặp
Quan Quỷ và chữ Thế ñồng ở chung một hào, tức là Quan Quỷ trì Thế. Kỳ dư Huynh ðệ,
Thê Tài trì Thế, thì cũng ñồng như nói trên.

Phải biết sao gọi là quẻ lục xung. Trong mỗi cung những quẻ ñầu là: Kiền Vi Thiên, ðoài
Vi Trạch, Ly Vi Hỏa, Chấn Vi Lôi, Tốn Vi Phong, Khảm Vi Thuỷ, Cấn Vi Sơn, Khôn Vi
ðịa, ñều là quẻ lục xung cả. Thêm quẻ Thiên Lôi Vô Vọng, Lôi Thiên ðại Tráng, cũng là
quẻ lục xung. Tổng cộng là 10 quẻ, còn lại thì không phải.

- Có kẻ hỏi: Cầu quan nếu ñặng Quan Quỷ trì Thế, cầu danh chắc thành. Cầu tài nếu ñặng
Thê Tài trì Thế, cầu tài chắc thành. Nếu như hào Quan Quỷ với hào Thê Tài, hoặc gặp
Tuần Không, Nguyệt Phá, hoặc bị trong quẻ có Tử Tôn phát ñộng ñể hại Quan. Huynh ðệ
phát ñộng ñể hại Tài, tuy gặp Quan Quỷ trì Thế, Thê Tài trì Thế, có ích chi ñâu?

- Tôi trả lời: Nếu anh biết lý ngũ hành, thần linh ñã rõ rồi. Cái quẻ anh chiếm ñặng, không
phải trong hung ẩn kiết, ñịnh cũng là trong kiết ẩn hung. ðó là thần thánh dẫn người ñược
biết chỗ áo lý, tự nhiên phải xem Tuần Không, Nguyệt Phá, Sinh Khắc, Xung Hình.

Còn anh không biết lý ngũ hành, thần thánh cũng ñã sớm biết rồi. Như cầu danh, thì van
vái rằng: Công danh nếu thành, cho tôi quẻ Quan Quỷ trì Thế. Nếu không có hy vọng,
cho tôi quẻ Tử Tôn trì Thế.

Như chiếm phòng ngừa ưu hoạn, hãy van vái rằng: Nếu có hoạ, xin cho Quan Quỷ trì
Thế. Nếu thoát khỏi tai nạn, xin cho quẻ Tử Tôn trì Thế. Trong quẻ chiếm ñặng, tự nhiên
20
rõ ràng dễ thấy. Nếu có chỗ ẩn vi (không rõ) thì thần thánh cũng khi người, ñâu còn phải
là thần.

Huống tôi bày ra phép giản dị này, chỉ ñể cho người không biết lý ngũ hành mà thôi. Ai
biết chiếm quẻ, cứ chiếu theo 8 cung mà lập quẻ, thì sẽ biết quyết ñoán 4 VIỆC LỚN.
Nếu biết chút lý ngũ hành, thì chớ nên dùng phép này. [Trích Tăng San Bốc Dịch]

Thánh Dã Hạc lại nói:

Phải xem kỷ lời trong sách này giải: Sao là không mà chẳng không, phá mà chẳng phá.
Sao là Mộ mà chẳng mộ, Tuyệt mà chẳng Tuyệt. Sao là chân phản ngâm, giả phản ngâm.
Sao là tiến mà chẳng tiến, thối mà chẳng thối. Sao là hồi ñầu khắc mà sinh, hồi ñầu khắc
mà tử. Chỗ nào phải xem Dụng Thần chỗ nào không xem Dụng Thần. Sao là chiếm ñây
mà ứng ñó (hỏi việc này mà ứng việc kia), chiếm xa mà ứng gần. Sao là ñắc pháp, bách
chiếm bách linh (xủ quẻ trăm phát trăm ứng). Sao là chẳng ñắc pháp chiếm hoài không
nghiệm. Sao là Nguyên Thần hữu lực, chẳng sinh Dụng Thần. Sao là Kỵ Thần vô lực, hay
hại Dụng Thần. Chỗ nào sai lầm, phải bác ở các sách. Chỗ nào kỳ diệu, thêm xảo nghiệm
cho mình. Phải xét kỷ các thứ bí pháp ñó, mới có thể nhất quyết mỗi việc như
thần.

- Có kẻ hỏi: Xin một quẻ không rõ, chiếm một quẻ nữa, nếu một quẻ nữa mà không ñược
hiểu rõ, thì ngày mai sẽ chiếm lại. Xưa các kia, người ta câu nệ không dám chiếm lại, cho
nên hết phương pháp.

- Tôi thấy Kinh Dịch nói: "Ba người chiếm, thì theo lời bàn của hai người". Người xưa có
một viêc, mà có thể quyết ở ba chỗ người nay tái cầu có hại chi ñâu?

Tôi bình sinh, ít ñặng áo lý, toàn là nhờ sức chiếm lại nhiều lần. Nếu việc không gấp có
thể từ từ chiếm lại. Nếu gặp việc gấp, nghỉ một chút rồi lại chiếm nữa. Chẳng luận sớm
trưa, chẳng cần ñốt nhang, nữa ñêm canh khuya, cũng có thể chiếm. Chỉ cần chiếm một
việc ñó mà thôi, chớ ñừng có chiếm lại việc khác. Duy có người chiếm quẻ mà trong lòng
tưởng ñôi ba việc, chẳng phải có lòng thành nhất niệm, thì quyết chắc không linh nghiệm.

Giả như chiếm công danh, hoặc là Quan Quỷ trì Thế, hoặc là Tử Tôn trì Thế, ñặng một
trong hai quẻ ñó, thì ñã biết thành bại nên hư, không cần và không nên chiếm nữa. Chớ
khá thấy Tử Tôn trì Thế, mà trong lòng không vui, muốn cầu cho ñặng Quan Quỷ trì Thế
mới chịu cho. Như vậy là trái lẽ.

Như chiếm cầu tài, hoặc là Tài trì Thế, hoặc là Huynh ðệ trì Thế, trong hai lẽ có có ñặng
một thì thôi, có cần chi chiếm nữa.

Thỉnh thoảng cũng một việc mà có nhiều người ñồng chịu ảnh hưởng họa phước, thì mỗi
người chiếm một quẻ cho chắc. Như ñi thuyền gặp bảo tố, trong nhà phòng hỏa hoạn, thì
ai ai cũng ñều chiếm ñược. Nếu có một quẻ mà ñặng Tử Tôn trì Thế, thì hết thảy có gì lo.
Còn chiếm tật bệnh, người bệnh nặng tự chiếm cho mình, nếu không ñặng quẻ lục xung,
thì trong nhà ai ai cũng có thể chiếm giùm. Nếu có một người ñặng quẻ lục xung, hoặc
thuộc bệnh mới ñau, hoặc thuộc bệnh ñau lâu, thì sự cát hung ñã thấy rõ ràng.

Tôi nói với bạn rằng: Người thế gian, phàm có nghi nan, mở miệng thì nói: cầu thần hỏi
bói, ñủ biết họ muốn rõ sự kiết hung sẽ ñến. Ngoài việc bói ra, không còn phép nào nữa.

Tôi học tập Chu Dịch mấy năm, việc nào hỏi bói, xem lý cảm ứng, như thần thánh mở
21
miệng nói chuyện với mình, làm cho con người phải rỡn ốc cùng mình. Vì ñó mà có kẻ
không biết cái áo diệu của Dịch, chẳng ñọc sách bói, tôi không ñành không chỉ cái bí
pháp ấy, cho người ta theo ñó mà thí nghiệm. Nếu bạn thấy linh thì tự nhiên mới ham ñọc
sách, học bói. Phép này rất hay, bạn cũng có thể truyền cho người khác. Dù quan lớn, thứ
dân, dù làm ăn, buôn bán, không có ai mà chẳng nên dùng.

Phải nhớ: Người nào dốt ñặc lý ngũ hành sinh khắc thì mới nên dùng phép này. Nếu có kẻ
biết chút ít ngũ hành thì thần cho hiện quẻ ẩn vi. Vậy trước phải ñọc hỗn thiên Giáp Tí,
lục Thân ca, hễ chiếm ñặng quẻ, thì phải trang ngũ hành, lục Thân. Rồi còn học biến
ñộng. Trong quẻ phải có hào ñộng, hễ ñộng thì biến. ðã biết ñộng biến rồi, phải coi Dụng
Thần, Nguyên Thần, Kỵ Thần. Biết cái này mới vào ñược cửa Bói Dịch. Kế coi chương
bốn mùa Vượng Tướng; chương Ngũ Hành tương sinh, tương khắc; chương Ngũ Hành
tương xung, tương hợp; chương Tuần Không, Nguyệt Phá, Sinh Vượng, Mộ Tuyệt thì lại
như vào nhà khách của Bói Dịch.

Sau lại còn phải coi cuốn chót nói về các môn, các loại, chiếm việc gì, lấy phép nào mà
ñoán, lần lần do cạn vào sâu.

Phàm muốn hỏi việc, trước biên năm, tháng, ngày, giờ, kế chiếu theo Chương Lục Thần,
viết ra sáu Thần, rồi sau mới xem quẻ.

Như chiếm ñặng quẻ Càn vi Thiên:

Phụ Mẫu Tuất Thổ (Thế)


Huynh ðệ Thân Kim
Quan Quỷ Ngọ Hỏa
Phụ Mẫu Thìn Thổ (Ứng)
Thê Tài Dần Mộc
Tử Tôn Tí Thuỷ

Người tự chiếm kiết hung, lấy Thế hào làm Dụng Thần. Trong quẻ này thế hào ở Tuất
Thổ, tức là lấy Tuất Thổ làm Thân Mệnh của mình. Nó phải ñược vượng tướng, rất sợ
hưu tù. Nó hạp (thích) gặp Tỵ Ngọ Hỏa ñể sinh, kỵ (sợ) Dần Mão Mộc tương khắc. Lại
Thế hào chẳng nên lạc Không Vong (Tuần Không), lại cũng chẳng nên trúng Nguyệt phá.

Cái Thế hào Tuất Thổ này có 4 chỗ: Sinh, Khắc, Xung, Hợp.
Cái Thế hào Tuất Thổ này có 4 chỗ: Sinh, Khắc, Xung, Hợp.

I. Nguyệt Kiến năng Sinh, Khắc, Xung, Hợp

Theo quẻ trên, thế hào là Tuất Thổ. Nếu chiếm quẻ này nhằm tháng Dần, Mão, thì bị Dần
Mão, mộc tương khắc. Vậy thì Thế hào chịu thương (khắc), người tự chiếm cát hung gọi
ñó là hưu tù, bất lợi. Nếu chiếm quẻ nhằm tháng Thìn, Thìn xung Tuất Thổ, Tuất là bị
Nguyệt phá, cũng như thân mình bị phá cách, không làm ñược việc gì hết.

Nếu chiếm quẻ này nhằm tháng Tỵ, Ngo. Tỵ Ngọ tức là Quan Quỷ có thể sinh Tuất Thổ,
gọi là Hỏa vượng, Thổ tướng. Thế hào gặp vượng tướng, thì các việc ñều làm ñược.

Nếu chiếm quẻ này nhằm tháng Sửu Mùi, trong hai tháng ñó thì lúc Thổ vượng, cũng có
thể phò trì giúp Tuất Thổ. Cái Thế hào Tuất Thổ này, cũng gọi là vượng tướng, thì cũng
là kiết.

22
Nếu chiếm nhằm tháng Tuất, Thế hào Tuất Thổ làm Nguyệt Kiến, ñó là vượng tướng.
ðương lúc ñó mà tự chiếm cát hung, mọi việc ñều ñược hanh thông.

Nếu chiếm ở tháng Thân Dậu, Hợi Tí thì Tuất Thổ trúng nhằm lúc tiết khí (hao sức), gọi
là Thế hào hưu tù vô lực.

ðó gọi là Nguyệt Kiến có thể sinh, khắc, xung, hợp Dụng Thần, là Thế hào Tuất Thổ.
Phải biết sao là Dụng Thần? Mình tự chiếm cát hung, dùng Thế hào làm chủ, chẳng gọi là
Thế hào, mà kêu là Dụng Thần. Chiếm cho cha mẹ, thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng
Thần...

II. Nhật Thần năng Sinh, Khắc, Xung, Hợp

Trong quẻ trên, Thế hào là Tuất Thổ. Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Dần Mão, Dần Mão
Mộc có thể khắc tuất Thổ. ðó là Thế hào bị Nhật Thần tương khắc, bất lợi.

Nếu chiếm nhằm ngày Thìn, Thìn xung với Tuất Thổ, gọi là Thế hào (ám ñộng).

Nếu chiếm nhằm ngày Tỵ Ngọ, Hỏa của Tỵ Ngọ là Quan Quỷ, hay sinh ñược Tuất Thổ.
ðó gọi là Thế hào ñược Quan Quỷ, mà sinh ra vượng, nên mọi việc ñều cát.

Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Sửu Mùi, Thổ gặp Thổ thì phù trợ, vậy Tuất Thổ cũng ñược
giúp.

Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Tuất, gọi là Thế lâm (ở) Nhật Kiến, ñược lệnh ñăng quyền.

Nếu chiếm nhằm ngày Thân Dậu, Hợi Tí, ñó là ñối với Tuất Thổ không khắc, không sinh.

ðó là Nhật Kiến có thể sinh, khắc, xung, hợp Dụng Thần.

III. Quái Trung chi ñộng (trong quẻ hào ñộng), năng Sinh Khắc, Xung, Hợp

Theo quẻ trên, Thế hào là Tuất Thổ. Như trong quẻ hào thứ 2 là Thê Tài Dần Mộc phát
ñộng, thì nó hay khắc ñược Tuất Thổ. Hào thứ 4, Ngọ Hỏa Quan Quỷ phát ñộng, thì hay
sinh ñược Tuất Thổ. Hào thứ 3 Phụ Mẫu Thìn Thổ phát ñộng, thì nó hay xung Tuất Thổ.

ðó gọi là, trong quẻ, hào ñộng có thể sinh, khắc, xung, hợp Dụng Thần.
IV. Thế hào tự ñộng biến xuất chi hào, năng hồi ñầu sinh khắc.

Thế hào phát ñộng (Tuất Thổ theo quẻ trên), ñộng thì phải biến, biến ra Tỵ Ngọ Hỏa, gọi
là hồi ñầu sinh Thế; biến ra Dần Mão Mộc, gọi là hồi ñầu khắc Thế; biến ra Thìn Thổ gọi
là hồi ñầu xung Thế; biến ra Mão Mộc, gọi là hợp Thế. ðó gọi là: hào Dụng Thần (Thế)
tự ñộng thành biến hào, hay sinh khắc xung hợp với Dụng Thần (Thế).

Dẫn lên là 4 chỗ (4 chỗ tức là tháng ngày, hào ñộng, Thế hào tự ñộng), nếu ñặng hoàn
toàn sinh hạp Dụng Thần, thì việc chiếm toàn kiết. Nếu ñược 3 chỗ tương sinh, một chỗ
tương khắc, cũng là ñoán theo kiết. Nếu có hai chỗ khắc, hai chỗ sinh phải coi vượng suy.
Nếu Nguyên Thần sinh Dụng Thần ñược vượng tướng thì ñoán kiết. Còn Kỵ Thần khắc
Dụng Thần vượng tướng thì bàn hung.

Nếu gặp 3 chỗ tương khắc, 1 chỗ tương sinh, [COLOR=RED]mà hào tương sinh ñược
vượng tướng, cũng có thể gọi là: "khắc xứ phùng sinh hung trung ñắc giải" (trong chỗ
23
khắc gặp sinh, tuy thấy hung mà ñược cứu). Bằng hưu tù, chỗ tương sinh này có danh,
không có thật, thì ñoán mọi việc ñều là ñại hung, như 4 chỗ ñều khắc hết.

- Có kẻ hỏi: Trong quẻ này (quẻ ñã nói trên), Thế hào là Tuất Thổ không có biến ra Dần
Mão, Tỵ Ngọ.

- Tôi trả lời: Mấy hào khác thường có biến ra hồi ñầu sinh khắc. ðây là mượn ñỡ nó ñể
làm kiểu mẫu mà thôi.

- Lại hỏi: Mão mộc hay khắc Tuất Thổ, lại hợp với Tuất (theo lục hợp), vậy phải kể là
khắc hay hợp?

- Tôi trả lời: Trong chương Ngũ Hành tương hợp, có giải nghĩa rất rõ ràng.

- Hoi: Quẻ này là quẻ Kiền Vi Thiên, trong ñó Ngọ Hỏa là Quan Tinh. Sao mà tháng Ngọ,
ngày Ngọ, chiếm quẻ cũng lấy Ngọ Hỏa làm Quan Tinh?

- Trả lời: Bất luận chiếm ñược quẻ nào, nếu trong quẻ lấy Tỵ Ngọ Hỏa làm Quan Tinh,
mà chiếm quẻ lại nhằm ngày tháng Tỵ Ngọ, thì tháng hay là ngày ñó cũng là Quan Tinh.
Nếu trong quẻ, lấy Tỵ Ngọ làm Tài Tinh,, thì ngày tháng Tỵ Ngọ cũng là Tài Tinh. Kỳ
dư, cứ vậy mà suy.

Vượng, tướng, hưu, tù, thì tra trong chương Tứ Thời Vượng Tướng.

Không, phá, thì coi trong chương Tuần Không, Nguyệt phá.

Xung, hợp, thì coi trong chương Ngũ Hành tương sinh, Ngũ Hành tương hợp.

Sinh khắc, thì tra ở chương Ngũ Hành tương sinh, Ngũ Hành tương khắc.

Nguyên Thần thì tra trong chương Nguyên Thần, Dụng Thần, Quan Tinh thì tra trong
chương Dụng Thần.

Ám ñộng thì tra trong chương ám ñộng.

Hồi ñầu sinh, hồi ñầu khắc, thì tra trong chương biến ñộng sinh khắc.

Nhật Thần, Nguyệt Kiến, tra ở trong chương Nhật Thần, Nguyệt Kiến.

Nếu chiếm về Phụ Mẫu, thì lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Trong quẻ này (quẻ Càn Vi
Thiên ở trên), hai hào Thìn Tuất ñều là Phụ Mẫu. Nếu hai hào ñều ñộng, hoặc không
ñộng, lựa cái vượng mà làm Dụng Thần. Nếu chỉ có một hào ñộng, thì lấy hào ñộng làm
Dụng Thần.

Phụ Mẫu ñã tới hai Thổ là Thìn, Tuất, tức là lấy Thổ làm Phụ Mẫu. Nó hợp với Hỏa
tương sinh, mà sợ Mộc tương khắc. Kỵ trúng Nguyệt Phá, Tuần Không, cũng có 4 chỗ
sinh khắc xung hợp, nhưng phải sinh nhiều, khắc ít là kiết. Phải hiệp nó với Thế hào nói
trước mà xem.

Chiếm nhà cửa, xe cộ, ghe tàu, văn thư, tấu chương ñều lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.
Phải coi cho rõ ở trong chươg Dụng Thần.

24
Chiếm giùm người ta, thì lấy Ứng hào làm Dụng Thần. Theo quẻ này, ứng ở Thìn Thổ.
Muốn ñặng kiết, thì phải có 4 chỗ tương sinh. (GHI CHÚ: chỗ này là muốn nói khi Thầy
xủ giùm cho thân chủ, hoặc ai ñó xủ quẻ hỏi về người mình không quen biết, hoặc kẻ thù,
kẻ ñối ñầu, ñịch quốc... Tuy nhiên, cá nhân tôi ñã xủ nhiều quẻ cho người không quen
biết, Dụng Thần vẫn hiện ở Thế hào. Vấn ñề này còn tuỳ thuộc vào sự tập trung của
người xủ quẻ, và Tâm mình có ñạt ñược ñến trạng thái Vô Tâm, ñể trở thành một
Medium, giống như người ngồi ñồng hay cầu cơ không là chuyện khác)

Chiếm về Huynh ðệ, lấy hào Huynh ðệ làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói trên),
Thân Kim là Huynh ðệ, tức là dùng hào ñó, nó hợp với Thổ tương sinh, sợ Hỏa tương
khắc, kỵ trúng Nguyệt Phá, Tuần Không, cũng có 4 chỗ sinh khắc, ñều là nhiều sinh ít
khắc là kiết, ít sinh nhiều khắc là hung.

Lại nói: Hào Huynh ðệ là Thần Kiếp Tài (ñoạt của). Nhưng chiếm cho biết anh em, chị
em bỉ thái, thì nó phải sinh vượng, chẳng nên trúng Tuần Không, Nguyệt Phá.

Như chiếm về vợ hầu, tôi tớ, cũng là tài vật, hào Huynh cần phải ñặng nhiều khắc, ít sinh.
Lại nó (hào Huynh) ưa gặp Tuần Không, gặp Nguyệt Phá, thì mới không cướp tài, khắc
hại vợ hầu, tôi tớ (hay nhân viên) của ta ñược.

Chiếm về Vợ Hầu, Tôi Tớ, Tài Vật, lấy hào Thê Tài làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ
nói ở trên), Dần Mộc Thê Tài là Dụng Thần, kỵ trúng Tuần Không, Nguyệt Phá, nên có
Thuỷ tương sinh, sợ có Kim tương khắc, cũng có 4 chỗ sinh khắc, nhiều sinh ít khắc thì
kiết, ñồng như nói trên.

Phàm chiếm về tiền bạc, mua bán, ñều lấy hào Thê Tài làm Dụng Thần, coi kỹ trong
chương Dụng Thần.

Chiếm về Tử Tôn, lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói trên), hào ñầu
Tí Thuỷ, tức là Dụng Thần, kỵ trúng Nguyệt Phá, Tuần Không, ưa kim tương sinh, sợ
Thổ tương khắc. Cũng có 4 chỗ sinh khắc, xung hợp. Hợp tại khắc ít, sinh nhiều, cũng
như nói trên.

Coi về việc khác, lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần thì cũng thường tra trong chương Dụng
Thần.

Chiếm về Công Danh, lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Theo quẻ này (quẻ nói trên),
Ngọ Hỏa Quan Tinh tức là dùng hào này. Hào Ngọ Quan rất kỵ gặp Không, gặp Phá, sợ
Thuỷ tương khắc, ưa mộc tương sinh. Cũng có 4 chỗ sinh khắc như trên.

Chiếm quỹ xí, yêu nghiệt, loạn thần, ñạo tặc, ñều lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Coi
kỹ trong chương Dụng Thần.

Các việc ñem ra luận từ trước tới ñây, thì cuốn sau sẽ nói thêm rộng cho dễ hiểu, e rằng
người sơ học không biết ngỏ mà vào. ðây chỉ nói những ñiểm cương lĩnh, ñể dẫn dẫn dắt
lần vào cửa. Biết những ñiều cương lĩnh rồi, hãy coi các chương trong cuốn sau cho kỹ
lưỡng, do cạn vào sâu, tự thấy cảnh ñẹp.

Bát cung toàn ðồ ở phía trước ñều là tịnh hào. Những quẻ nên có ñộng, ñộng thì phải
biến. Thiên sau, tuy có chương ñộng biến, e người không rõ. ðây xin vẽ ra một quẻ biến
làm kiểu. Phải xem cho kỹ. Quẻ có vòng tròn 0. Biến ra vòng tròn làm "trùng", trùng là
Dương, Dương ñộng biến Âm. Quẻ có dấu tréo X. Biến ra dấu tréo làm "giao", giao là
25
Âm, Âm ñộng biến Dương. (Ở ñây chúng tôi viết theo cách viết và ñọc của Việt Nam ñể
mọi người dễ hiểu, vì viết theo lối chữ hán thì viết ngược, ñể phù hợp thời nay chúng ta
cần biến thông vậy).

Như chiếm ñặng quẻ Trạch Thiên Quải, biến ra quẻ Thiên Phong Cấu:

Trạch Thiên Quải --------- Cấu

-0- Huynh ðệ Mùi Thổ X --- Huynh ðệ Tuất Thổ


--- Tử Tôn Dậu Kim ---
--- Hợi Thuỷ Thê Tài ---
--- Huynh ðệ Thìn Thổ ---
--- Quan Quỷ Dần Mộc ---
-X- Thê Tài Tí Thuỷ 0 - - Huynh ðệ Sửu Thổ

Trong quẻ này, Trạch ở trên (là ngoại quái), Thiên ở dưới (là nội quái), tức là quẻ Trạch
Thiên Quải. Hãy kiếm quẻ này trong toàn ðồ (phía trước), chiếu theo ñó mà trang ra Thế
Ứng, Ngũ Hành, Lục Thân, rồi sau coi ñộng hào.

Ba hào trên là quẻ ðoài, hào thứ sáu là giao ñộng. Dấu tréo X (hai vạch ngắn) biến ra một
vạch dài. Ấy là quẻ ðoài biến ra quẻ Càn, Càn vi Thiên.

Ba hào dưới là quẻ Càn, hào ñầu là trùng ñộng. Vòng tròn 0 biến ra hai vạch ngắn, ấy là
quẻ Càn biến ra quẻ Tốn, Tốn vi Phong.

Thiên ở trên, Phong ở dưới, tức là quẻ Thiên Phong Cấu. Vì hào ñầu, sửu Thổ trong quẻ
Cấu, ñối chiếu với hào ñầu phát ñộng trong quẻ trước là Tí Thuỷ, nên gọi là Tí Thuỷ biến
ra Sửu Thổ. Vì hào thứ 6 Tuất Thổ ở trong quẻ Cấu, ñối chiếu với với hào thứ 6 phát
ñộng trong quẻ trước là Mùi Thổ, nên gọi Mùi Thổ biến ra Tuất Thổ. Còn các hào khác
không ñộng, thì chẳng cần viết ra.

- Theo lục Thân, trong quẻ Cấu: Sửu Thổ, Tuất Thổ nguyên là Phụ Mẫu, nay ñều viết là
Huynh ðệ tại sao?

- Về lục Thân, phải chiếu theo quẻ trước mà ñịnh. Quẻ trước là Trạch Thiên Quải, Thổ
làm Huynh ðệ, cho nên hai Thổ Sửu Tuất ở trong quẻ mới biến ra cũng phải ñể là Huynh
ðệ. Các hào khác ñộng biến ra cũng theo ñó mà suy. Tất cả các quẻ khác, cứ vậy mà suy.

(Ghi chú: Trường hợp quẻ trước là nội hay ngoại quái là Càn, mà trong quẻ biến ra
không có lục Thân, ví như Thiên Phong Cấu có hào nào ñó ñộng biến ra hào có lục Thân
là Dần hay Mão Mộc, tức là trong quẻ Cấu không có. Không biết lục Thân là gì thì có thể
tìm xem quẻ Cấu thuộc cung gì? Quẻ Cấu thuộc cung Càn, nó là 1 trong 8 quẻ của cung
Càn nên có thể tra ngay lục Thân trong quẻ Bát Thuần Càn xem Dần Mão Mộc lục Thân
là gì. Ta sẽ thấy ñó là Tử Tôn Dần Mộc. Nếu là hào Mão Mộc cũng là Tử Tôn. Các quẻ
và các trường hợp khác cũng theo ñây mà suy xét, truy tìm về quẻ Chính Bát Thuần sẽ có
lục Thân.

CHƯƠNG 4. Hỗn Thiên Giáp Tí

Phần này Kh.K.MinhTâm tôi phải thuyết minh rõ ñể các bạn học Dịch biết ñược nguồn
cội của 64 quẻ Nạp Giáp tức Nạp Can và Nạp Chi tức lục Thân do ñâu mà ra. Xưa nay
26
hầu hết tất cả các sách Bói chưa có sách nào nói ñến. Sỡ dĩ không nói ñến, không phải Cổ
Nhân không biết, mà chỉ vì thời xưa con người "thông tuệ" gã chăn trâu cũng làu thông
Dịch Lý, còn thời nay dù người học cao ñến ñâu cũng chưa chắc hiểu nổi thành ra mới
phải cần làm rõ vấn ñề.

"Lãi Hải Tập" nói: "Thuyết về Nạp Giáp, từ Giáp là 1 ñến Nhâm là số 9, ñó là số Dương
bắt ñầu và cuối hết vậy, vì vậy quay về Càn, Dịch thuận số vậy. Ất là số 2 ñến Quý là số
10, số Âm bắt ñầu và hết ở ñó, vì vậy quay về Khôn, Dịch nghịch số vậy. Càn nhất sách,
một lần tìm mà ñược nam là Chấn; Khôn nhất sách, một lần tìm mà ñược nữ là Tốn (1), vì
vậy Canh nhập Chấn, Tân nhập Tốn. Càn lại sách tìm lần nữa, mà ñược nam là Khảm;
Khôn, lại sách tìm lần nữa mà ñược nữ Ly, vì vậy Mậu quy về Khảm, Kỷ xu theo Ly. Càn
sách tìm lần thứ 3 mà ñược nam là Cấn; Khôn sách tìm lần thứ 3 mà ñược nữ là ðoài, vì
vậy Bính theo Cấn, ðinh theo ðoài. Dương sinh ở Bắc mà thành ở Nam, vì vậy Càn bắt
ñầu ở Giáp Tí mà kết thúc ở Nhâm Ngọ. Âm sinh ở Nam mà thành ở Bắc, vì vậy Khôn
bắt ñầu ở Mùi mà kết thúc ở Quý Sửu. Chấn Tốn sách tìm một lần (từ Càn Khôn), vì vậy
Canh Tân bắt ñầu ở Tí Sửu (tức là Chân bắt ñầu ở Canh Tí, Tốn bắt ñầu ở bắt ñầu ở Tân
Sửu). Khảm Ly sách tìm lần nữa (lần thứ 2 từ Càn Khôn), vì vậy Mậu Kỷ bắt ñầu ở Dần
Mão (tức là Khảm bắt ñầu ở Mậu Dần, Ly bắt ñầu ở Kỷ Mão). Cấn ðoai ba lần sách tìm
(từ Càn Khôn), vì vậy Bính ðinh bắt ñầu ở Thìn Tỵ (tức là Cấn bắt ñầu ở Thìn là Bính
Thìn, ðoài bắt ñầu ở Tỵ là ðinh Tỵ".

ðỒ HÌNH NẠP GIÁP 12 CHI

CÀN ****** KHÔN **** CHẤN ****** TỐN


--- Nhâm Tuất - - Quý Dậu - - Canh Tuất --- Tân Mão
--- Nhâm Thân - - Quý Hợi - - Canh Thân --- Tân Tỵ
--- Nhâm Ngọ - - Quý Sửu --- Canh Ngọ - - Tân Mùi
--- Giáp Thìn - - Ất Mão - - Canh Thìn --- Tân Dậu
--- Giáp Dần - - Ất Tỵ - - Canh Dần --- Tân Hợi
--- Giáp Tí - - Ất Mùi --- Canh Tí - - Tân Sửu

KHẢM ***** LY ***** CẤN ****** ðOÀI


- - Mậu Tí --- Kỷ Tỵ --- Bính Dần - - ðinh Mùi
--- Mậu Tuất - - Kỷ Mùi - - Bính Tí --- ðinh Dậu
- - Mậu Thân --- Kỷ Dậu - - Bính Tuất --- ðinh Hợi
- - Mậu Ngọ --- Kỷ Hợi --- Bính Thân - - ðinh Sửu
--- Mậu Thìn - - Kỷ Sửu - - Bính Ngọ --- ðinh Mão
- - Mậu Dần --- Kỷ Mão - - Bính Thìn --- ðinh Tỵ

"Khảo Nguyên" nói rằng: "ðó là phương Pháp lấy sáu hào cúa Bát Quái phân ra mà nạp
với lục thời của ðịa Chi. Hễ Càn tại nội quái thì là Giáp nạp với ðịa Chi Tí Dần Thìn.
Tức là sơ cửu Giáp Tí, cửu nhị Giáp Dần, cửu tam Giáp Thìn. Tại ngoại quái thì là Nhâm,
nạp với ðịa Chi Ngọ Thân Tuất, tức là cửu tứ là Nhâm Ngọ, cửu ngũ là Nhâm Thân,
thượng cửu là Nhâm Tuất. Hễ Khôn tại nội quái thì Ất nạp với ðịa Chi Mùi Tỵ Mão, tức
là sơ lục là Ất Mùi, lục nhị là Ất Tỵ, lục tam là Ất Mão. Tại ngoại quái thì là Quý, nạp
Sửu Hợi Dậu, tức là lục tứ là Quý Sửu, lục ngũ là Quý Hợi, thượng lục là Quý Dậu. Bởi
vì là Càn Khôn ñều nạp với hai Can cho nên phân ra làm nội ngoại hai quái. Ngoài ra sáu
quẻ, chỉ nạp một Can, dựa vào thứ tự phối với nhau với chỗ nạp lục thời có thể ñược.

Phương pháp cúa Bát Quái nạp với ðịa Chi, là Chi Dương ñều thuận hành, Chi Âm ñều
nghịch chuyển. Bát Quái dựa vào chỗ thứ tự của Âm Dương, chỗ nạp ðịa Chi ñều lệch

27
nhau một ngôi vi. Chỉ có chỗ nạp của Chấn với Càn là giống nhau, ñại khái ý tứ là trưởng
tử thừa tiếp thể của cha. Khôn không khởi ở Sửu mà khởi ở Mùi, ñặc biệt cùng với Lạc
Thư số ngẫu khởi ở Mùi. Ở ñồ hình hậu thiên, Khôn ñóng ở Tây Nam, nhạc luật Lâm
Chung là ñịa, thống nhất mà ứng với khí của tháng Mùi, hợp nhau. Tại chỗ có ở trong
thuật số, chỉ có Nạp Giáp hết sức gần với lý lẽ. Nay 'Hỏa Châu Lâm' chiêm quẻ, chỗ dùng
ñúng chính là loại phương pháp này".

(Chú Ý: Bát Quái cũng có phân Âm Dương. Dương Quái là Càn Khảm Cấn Chấn; Âm
Quái là Tốn Ly Khôn ðoài. Ý nói "Dương thuận Âm nghịch và lệch nhau một vị", tức như
quẻ Càn khởi ñầu là Tí Dương Chi ñi thuận theo Dương Chi ñến Tuất là hết 6 hào
Dương; Khảm khởi ñầu là Dần Dương Chi ñi thuận theo Dương Chi ñến Tí hết 6 hào
Dương; Cấn khởi ñầu là Thìn Dương Chi ñi thuận theo Dương Chi ñến Dần là hết 6 hào
Dương. Riêng Chấn và Càn khởi giống nhau nên ở ñây không lập lại nữa. Âm Quẻ
chuyển nghịch, như quẻ Tốn khởi ñầu là Sửu Âm Chi chuyển nghịch theo Âm Chi ñến
Mão là hết 6 hào Âm; Ly khởi ñầu là Mão Âm Chi chuyển nghịch ñến Tỵ là hết 6 hào Âm;
Khôn khởi ñầu là Mùi Âm Chi chuyển nghịch theo Âm Chi ñến Dậu là hết 6 hào Âm;
ðoài khởi ñầu là Tỵ Âm Chi chuyển nghịch theo Âm Chi ñến Mùi là hết 6 hào Âm).

Tóm lại, những gì viết trên ñây là phần tối quan trọng của Dịch Lý, các bạn nên chú ý và
hiểu rõ, thì sẽ có một nền tảng vững chắc dù sau này học bất cứ môn nào thuộc Dịch Lý,
cũng sẽ dễ thông ñạt các diệu lý. Hoặc trường hợp ñọc các sách man thư, hoặc các nhà
làm sách không thông ñạt lý lẽ, có thể tự mình biết ñược chỗ sai trái mà phế bỏ ñi. Mong
quý vị chớ nên xem thường.

1 Ghi Chú: Nói Càn nhất sách, một lần tìm mà ñược nam là Chấn; Khôn nhất sách, một
lần tìm mà ñược nữ là Tốn, tức nói ðạo Càn là ðạo thuần Dương; ðạo Khôn là ðạo
thuần Âm, muốn cầu con trai trưởng phải phối với Khôn mà ñược Chấn. Muốn cầu con
gái trưởng phải phối với Càn mà ñược Tốn. Nghĩa là Quẻ Khôn là thuần Âm, mượn một
hào Dương của càn phối vào hào ñầu (nhất sách) thì biến thành quẻ Chấn; Quẻ Càn là
thuần Dương mượn một hào Âm của Khôn phối vào mà thành Tốn. Thời nay có nhiều
nhà Dịch học ở Trung Quốc và Việt Nam không nắm ñược Thánh Ý nên ñã tranh luận về
vấn ñề ðạo Càn sách tìm một lần làm sao ra ñược Chấn? Hoặc ðạo Khôn sách tìm một
lần làm sao ra ñược Tốn? ðó là do hiểu lầm ý của Thánh Nhân mà ra cả.

Giả như chiếm ñặng quẻ Thiên Phong Cấu.

--- Phụ Tuất Thổ ) Ba hào trên là quẻ Càn, tức Càn ở quẻ
--- Huynh Thân Kim ) Ngoài: Ngọ Hỏa, Thân Kim, Tuất Thổ
--- Quan Ngọ Hỏa Ứng )
--- Huynh Dậu Kim ) Ba hào dưới là quẻ Tốn, tức Tốn ở quẻ
--- Tử Hợi Thuỷ ) Trong: Sửu Thổ, Hợi Thuỷ
- - Phụ Sửu Thổ Thế )

Ghi chú: Chấm quẻ thì bắt từ dưới chấm lên, cho nên trang Ngũ Hành cùng từ dưới mà ñi
lên.

Kỳ dư, làm y như vậy.

5. Lục Thân Ca

Càn ðoài: Kim Huynh, Thổ Phụ truyền, Mộc Tài, Hỏa Quỷ, Thuỷ Tử nhiên
(Càn ðoài cung, theo Bát Quái ñều thuộc Kim)

28
Khảm: Thuỷ Huynh, Hỏa vi Tài, Thổ Quỷ, Kim Phụ, Mộc Tử lai

Khôn Cấn: Thổ Huynh, Hỏa vi Phụ, Mộc Quỷ, Thuỷ Tài, Kim Tử lộ
(Khôn Cấn cung, theo Bát Quái ñều thuộc Thổ)

Ly: Hỏa Huynh, Thuỷ vi Quỷ, Thổ Tử, Mộc Phụ, Kim Tài trợ

Chấn Tốn: Mộc Huynh, Thuỷ Phụ Mẫu, Kim Quỹ, Hỏa Tử, Tài thị Thổ
(Chấn Tốn cung, theo Bát Quái ñều thuộc Mộc)

6. Thế Ứng

Càn vi Thiên: Thế tại hào 6


Thiên Phong Cấu: --- 1
Thiên Sơn ðộn: --- 2
Thiên ðịa Bỉ: --- 3
Phong ðịa Quan: --- 4
Sơn ðịa Bác: --- ; 5
Hỏa ðịa Tấn: --- ; 4 (Du Hồn)
Hỏa Thiên ðại Hữu: --- 3 (Quy Hồn)

Cách với hào Thế 2 ngôi, tức là hào Ứng; kỳ dư các quẻ khác có thể từ ñó mà suy ra.

Sau ñây tôi cần phải thuyết minh rõ nguồn gốc ở ñâu mà Thánh Nhân ñã lập ra ñược Thế
Ứng cho các quẻ. Và vì sao có quẻ Du Hồn, và Quy Hồn
Tất cả các Quẻ Thuần của tám Quẻ là Quẻ Kép của quẻ ñơn Bát Quái chồng lên mà có.
Tất cả 64 quẻ có Thế Ứng ñều từ 8 Quẻ Thuần tuần tự biến ra. Và các cặp Thế Ứng là sự
hòa hợp Âm Dương của Hào Vị mà có từng cặp như (1-4) (2-5) (3-6). Tại sao vậy? Vì
Hào Vị ñược lập ra từ nguyên lý Cơ Ngẫu, tức là do số chẳn lẻ mà có. Tỷ như trong một
quẻ có 6 Hào từ dưới ñếm lên: 1,2,3,4,5,6

Hào: 1, 3, 5 là số lẻ nên là Dương Hào


Hào: 2, 4, 6 là số chẳn nên là Âm Hào

Nhưng tại sao có các cặp hợp như (1-4), (2-5), (3-6)? Chắc có bạn sẽ cho rằng vì do
Dương và Âm hợp, nên có sự hợp như thế! Nói vậy thì chỉ ñúng 1 phần, bởi nếu thế thì,
tại sao 1 không hợp với 6, 3 không hợp với 4??? Sở Dĩ có sự hợp thành cặp Thế Ứng là
vì:

- Hào 1 là Dương thuộc hào ñầu của quẻ Nội, 4 là Hào Âm thuộc hào ñầu của quẻ Ngoại
(phải có ñủ Âm Dương, Nội Ngoại, và hợp Hào Vị mới chính ñáng hòa hợp sinh thành
ñược). Dịch ðạo có câu: "một Âm, một Dương là ðạo của Trời ðất", "ñộc Dương không
thể sinh, ñộc Âm cũng không thể thành". Quẻ Bát Thuần là Quẻ Kép chồng lên nhau mà
có. Quẻ Thượng hay quẻ Ngoại gọi là Dương vì tượng của Trời nên ở trên; Quẻ Nội gọi
là Âm vì tượng của ðất nên ở dưới. Do ñó các cặp Thế Ứng phải có ñủ Âm Dương, Nội
Ngoại Quái, Trời ðất, và hào vị mới hòa hợp ñược. (Hầu như chưa có sách nào giải thích
ñiều này, nhưng nếu ta Thấy và Hiểu ñược Ý Thánh Nhân thì không gì không rõ ràng cả).
Cũng từ cái Lý thiên nhiên trời trên ñất dưới, trời có trước ñất có sau mà Thánh Nhân mới
vạch quẻ từ dưới lên theo tuần tự từ thấp lên cao, vì bất cứ Sự Vật nào cũng có quá trình
từ dưới thăng tiến lên, rồi ñến cực mới giáng xuống theo hậu thiên. Hơn nữa, người học
theo ðạo Trời ðất nên phải theo ðỊNH LUẬT tự nhiên. Vạch từ dưới lên là theo Hậu

29
Thiên mà lập vì có hào thì thành tượng. Trường hợp lập quẻ theo Tiên Thiên thì sẽ
diễn từ số mà ra, vì số có trước sau mới thành tượng. Một khi lập quẻ từ các con số,
thì phải lập quẻ thượng (ngoại quái) trước, sau mới lập quẻ hạ (nội quái), tức là từ
trên xuống.

Trên là nói sơ qua Nguyên Lý do ñâu mà có các cặp Thế Ứng, dưới ñây là nói về Nguyên
Lý vì sao có Thế Ứng của 64 quẻ và Tổ Bói Dịch Lý Thuần Phong dựa vào ñâu mà lập
thành.

Thí Dụ: Quẻ Thuần Càn

6. ----- Thế
5. -----
4. -----
3. ----- Ứng
2. -----
1. -----

Như ñã nói ở trên, vạch quẻ theo Bốc Phệ thì vạch từ dưới lên. Từ dưới vạch lên ñến Hào
6 là vừa ñủ một Quẻ Kép Càn chồng lên Càn. ðến ñó là Cực và ñó cũng là hào vừa vạch
(ðộng) cuối cùng nên mới lấy Thế ở ñó. Thế chẳng gì khác hơn là hào vừa ñộng mà có.
Khi ñã có Thế rồi thì lấy hào 3 làm Ứng, theo LÝ ñã nói ở trên. Và tất cả các Quẻ Bát
Thuần ñều có hào Thế ở hào 6 vì Nguyên Lý vừa nêu.

Từ quẻ Bát Thuần Càn vừa vạch xong 6 Hào, là QUẺ CHỦ; nếu bây giờ có sự chuyển
ñộng thì hào Dương sẽ biến thành Âm, hoặc ngược lại Âm sẽ biến thành Dương. Vạch
ñến hào 6 rồi, phải trở xuống Hào 1 mà chuyển ñộng ngay từ dưới. Hào 1 (sơ) Dương
ñộng thành Âm, nên thành quẻ Thiên Phong Cấu. (Xem tượng quẻ ở dưới)

6. -----
5. -----
4. ----- Ứng
3. -----
2. -----
1. -- -- Thế

Vì Hào một vừa ñộng biến ra, nên quẻ Cấu Thế ở Hào 1 thì Ứng ở hào 4 theo LÝ ñã nêu
ở trên theo các cặp (1-4), (2-5), (3-6).

Hào 1 ñổi rồi, ñến ñộng hào 2 thành quẻ Thiên Sơn ðộn. (Xem tượng quẻ ở dưới)

6. -----
5. ----- Ứng
4. -----
3. -----
2. -- -- Thế
1. -- --

Hào 2 vừa ñộng biến thành Quẻ ðộn nên Thế ở hào 2 thì Ứng ở hào 5.

Giờ ñến Hào 3 ñộng thì thành quẻ Thiên ðịa Bĩ. (Xem tượng ở dưới)

30
6. ----- Ứng
5. -----
4. -----
3. -- -- Thế
2. -- --
1. -- --

Hào 3 vừa ñộng biến thành Quẻ Bĩ, nên Thế ở Hào 3 và Ứng ở Hào 6.

ðến hào 4 ñộng thì thành quẻ Phong ðịa Quan hoặc Quán. (Xem tượng ở dưới)

6. -----
5. -----
4. -- -- Thế
3. -- --
2. -- --
1. -- -- Ứng

Hào 4 vừa ñộng biến ra quẻ Quán, nên Thế ở hào 4 thì Ứng ở hào 1.

ðến hào 5 ñộng thì thành quẻ Sơn ðịa Bác. (Xem tượng ở dưới)

6. -----
5. -- -- Thế
4. -- --
3. -- --
2. -- -- Ứng
1. -- --

Hào 5 vừa ñộng thành quẻ Bác, nên Thế ở hào 5 thì Ứng ở hào 2.

ðến ñây thay vì ñộng hào 6 Thánh Nhân lại không làm vậy mà trở ngược xuống ñộng hào
4 là cớ làm sao? ðó là vì, nếu cho ñộng hào 6 nữa thì coi như 6 hào Dương ñều ñộng
thành 6 Âm tức Thành quẻ Khôn mất, nên không thể cho ñộng hào 6. Từ quẻ Bác vẫn còn
nằm trong quẻ Càn, nay muốn giữ (Xác) của quẻ Càn phải mượn ñộng hào 4 thành quẻ
Hỏa ðịa Tấn. Tuy Xác thì vẫn là quẻ Càn, nhưng Hồn thì không phải của quẻ Càn nữa vì
tên quẻ không có chữ nào là Thiên (tượng của Càn) cả. Bởi mỗi quẻ chỉ có 6 hào biến 6
lần thì hết, nên quẻ Càn xuất qua quẻ Bác ñộng hào 4 thành quẻ Hỏa ðịa Tấn nên gọi là
Du Hồn. Chỗ này hiếm người biết nguyên lý lắm! (Xem tượng quẻ ở dưới)

6. -----
5. -- --
4. ----- Thế
3. -- --
2. -- --
1. -- -- Ứng

Hào 4 vừa ñộng thành quẻ Tấn nên Thế ở hào 4 thì Ứng ở hào 1.

Vừa biến xuống hào 4 xong, bây giờ phải ñộng xuống hào 3, nhưng nếu ñộng hào 3 thành
quẻ Hỏa Sơn Lữ thì Hồn không trở về ñược Thể quẻ Càn. Do ñó phải ñộng hào 1, 2, 3,
của quẻ Khôn ở dưới thành quẻ Càn mới quy về Hồn của quẻ Càn ñược, nên thành quẻ
31
Hỏa Thiên ðại Hữu. Cũng nhờ cách biến này mới Quy Hồn về Xác quẻ Càn mà gọi là
quẻ Quy Hồn. Chỗ này cũng hiếm người biết nguyên lý lắm! (Xem tượng quẻ ở dưới)

6. ----- Ứng
5. -- --
4. -----
3. ----- Thế
2. -----
1. -----

Vì hào 3 là hào ñộng cuối cùng nên Thế ở hào 3 thì Ứng ở hào 6.

Ghi chú: Chỉ có quẻ thứ 7 và quẻ thứ 8 của tám quẻ Bát Thuần mới gọi là Du Hồn
và Quy Hôn thôi. Không phải Thế ở hào 4 hay hào 3 thì gọi là quẻ Du Hồn hoặc Quy
Hồn.

Lấy Quẻ Càn Khôn làm viền mối trời ñất, tất cả quẻ khác cũng ñồng một Nguyên Lý biến
(theo Càn Khôn) và Thế Ứng, Du Hồn Quy Hồn, bất di bất dịch. ðâu phải Thánh Nhân
muốn làm gì thì làm, họ ñều có Nguyên Lý cả. Nhưng chúng ta hiểu ñược hay không lại
là chuyện khác.

7. ðộng Biến

Sáu hào không ñộng thì chẳng biến. Hễ ñộng thì biến.

0 là Dương, ñộng thì biến Âm - -


X là Âm, ñộng thì biến Dương ---

Giả như quẻ Càn, hào 1 ñộng hóa thành quẻ Tốn

--- ---
--- ---
-0- => - -

Nếu quẻ Càn, hào 1 và hào 3 ñộng thì hóa thành quẻ Khảm

-0- => - -
--- ---
-0- => - -

Giả như quẻ Khôn, hào 2 ñộng biến thành quẻ Khảm

-- --
-X- => ---
-- --

Nếu quẻ Khôn, bao hào ñều ñộng thì biến thành quẻ Càn

-X- => ---


-X- => ---
-X- => ---

32
Giả như chiếm ñặng quẻ Thuỷ Thiên Nhu, biến ra Thiên Thuỷ Tụng

-X- => --- Thê Tài Tí Thuỷ => Huynh ðệ Tuất Thổ
--- --- Huynh ðệ Tuất
-X- => --- Tử Tôn Thân Kim => Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
-0- => - - Huynh ðệ Thìn Thổ => Phụ Mẫu Ngọ Hỏa
--- --- Quan Quỷ Dần Mộc
-0- => - - Thê Tài Tí Thuỷ => Quan Quỷ Dần Mộc

Ba hào trên là quẻ Khảm, tức là Khảm ở ngoài: Thân Kim, Tuất Thổ, Tí Thuỷ, cho nên
hào thứ 4 là Thân Kim, hào thứ 5 là Tuất Thổ, hào thứ 6 Tí Thuỷ; biến ra quẻ Càn, tức là
Càn ở ngoài: Ngọ Hỏa, Thân Kim, Tuất Thổ; cho nên Thân Kim biến ra Ngọ Hỏa, Tí
Thuỷ biến ra Tuất Thổ. Hào giữa không ñộng nên không biến.

Ba hào dưới là quẻ Càn, tức là (nội) Càn ở trong: Tí Thuỷ, Dần Mộc, Thìn Thổ, cho nên
hào thứ nhất là Tí Thuỷ, thứ 2 là Dần Mộc, thứ 3 là Thìn Thổ; biến ra quẻ Khảm là (nội)
Khảm ở trong: Dần Mộc, Thìn Thổ, Ngọ Hỏa; cho nên Tí Thuỷ biến ra Dần Mộc, Thìn
Thổ biến Ngọ Hỏa. Hào giữa không ñộng nên không biến.

Những hào mới biến ra, theo lục Thân, thì lấy theo lục Thân của quẻ CHÍNH (quẻ ñầu)
mà lấp vào. Xem lại cách an lục Thân quẻ trên sẽ rõ.

8. DỤNG THẦN

Hào Phụ Mẫu: Chiếm cho cha mẹ, thì lấy hào Phụ Mẫu trong quẻ làm Dụng Thần.

Hoặc cho ông bà của ta, cha mẹ của chú bác, của cô dì, phàm lớn hơn cha mẹ ta, hay là
bằng như chú bác cô dì, cùng là Thầy, cha mẹ vợ, cha mẹ của vú nuôi bái nhận, tam phụ
bát mẫu. Hoặc tôi tớ hay người làm chiếm cho chủ, ñều lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần.

Chiếm về trời ñất, trời mưa, thành ao, tường rào, nhà cửa, ghe xe, áo quần, khí cụ (ñao,
kiếm...), bô vải, tạp hóa, cùng là tấu chương, văn thư, văn chương, thi cữ, thư quán, văn
khế, giấy tờ, ñều lấy hào Phụ Mẫu làm Dụng Thần. Vật loại rất nhiều, tại người thông
biến. Nói tóm lại, các vật loại có tính cách tỷ hộ hay tỷ trợ thân ta, tức là nuôi nấng, che
chỡ, ñỡ ñần cho ta ñều thuộc hào Phụ Mẫu.

Phụ Mẫu là hào khắc Tử Tôn, là Kỵ Thần của Tử Tôn.

Hào Quan Quỹ: Chiếm công danh, quan phủ, việc quan, lôi ñình (sấm ñộng), quỷ thần,
xác chết, vợ chiếm cho chồng ñều lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần.

Chiếm yêu nghiệt, loạn thần, ñạo tặc, tà xí, những ñiều nghi kỵ lo âu, những lo sợ, tai họa,
cũng ñều lấy hào Quan Quỷ làm Dụng Thần. Vật loại cũng nhiều, nói tắc lại là những
món câu thúc, khắc chế, thân ta ñều thuộc hào Quan Quỷ.

Hào Quan Quỷ là hào khắc Huynh ðệ, là Kỵ Thần của Huynh ðệ.

Hào Huynh ðệ: Chiếm anh em, chị em ruột, cùng là những bà con trong họ, như con cô
dì chú bác, anh em rễ, anh em bạn, trời gió, ñều lấy hào Huynh ðệ làm Dụng Thần.

Anh em là người ngang hàng, ñồng loại. Người kia ñắc chí thì người nọ xâm lăng, thấy
Tài thì ñoạt. Cho nên chiếm Tài vật, lấy hào này làm thần cướp của, cướp tài; chiếm mưu
33
sự, lấy nó làm thần cách trở; chiếm vợ hầu, tôi tớ, lấy nó làm thần hình thương khắc hại.

Chiếm cho anh rễ, em rễ, lấy Thế hào làm Dụng Thần mỗi khi tôi (tức Thánh Dã Hạc)
ñều thấy nghiệm.

Chiếm cho anh em chú bác và cô cậu, lấy hào huynh ñệ làm Dụng Thần thì không
nghiệm, rồi phải lấy Ứng hào làm Dụng Thần.

Ghi Chú: Tôi (Kh.K.MinhTâm) có gặp quẻ anh em chú bác cô cậu ứng vào hào Huynh
ðệ. Lại ứng luôn cả vào hào Huynh ðệ cho anh em vợ, hay anh em rễ. Theo tôi nghĩ vấn
ñề chính là mình có thân thương những người ấy và xem họ như anh em của mình hay
không thôi. Bởi nếu nói ñúng theo Nguyên Lý Tài là vợ thì anh em, chị em của vợ tức
ngang vai với vợ, vậy nên phải lấy Tài làm Dụng Thần. Anh em của mình là Huynh ðệ,
thì chồng của chị em mình là Quan Quỷ vì người câu thúc sai khiến chị em gái của mình.
Hoặc như chị em dâu, thì anh em của mình là Huynh ðệ, thì Tài là vợ của Huynh ðệ, vậy
nên phải lấy Tài làm Dụng Thần. Tuy nhiên, thực tế thì nhiều khi lại ứng ngay vào hào
Huynh ðệ, do ñó cần phải xét quẻ mới có thể ñoán chắc ñược. Theo tôi thì tuỳ thuộc vào
câu hỏi rất lớn, ví như hỏi rằng:"Chị B (chị vợ) bệnh có qua khỏi không"? Thì chắc sẽ
ứng vào Huynh ðệ. Nhưng nếu hỏi rằng: "Chị của vợ tôi là B bệnh có qua khỏi không"?
Thì chắc Thần sẽ ứng vào hào Tài. Tuy nhiên, lắm lúc phải bảo chính người trong cuộc
xủ mới chắc, mới mong bách phát bách trúng.

Hào Thê Tài: Chiếm cho Thê Tài, tôi tớ, tay sai, phàm những người của ta sai khiến, ñều
lấy hào Tài làm Dụng Thần.

Chiếm hóa Tài, châu báu, vàng bạc, kho vựa, tiền lương, nhất thiết các món ñể dùng, nào
là tài vật, nào là thập vật, khí minh (trời nắng sáng), ñều lấy hào Tài làm Dụng Thần.

Hào Thê Tài là hào khắc hào Phụ Mẫu, là Kỵ Thần của Phụ Mẫu.

Hào Tử Tôn: Chiếm cho con cháu, con cái, con rễ, con dâu, môn ñồ, phàm theo hàng với
con cháu của ta, ñều lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần.

Chiếm cho trung thần, lương tướng, y sĩ, y dược, tăng ñạo, cửu lưu thuật sĩ, binh tốt, trăng
sao, ñều lấy hào Tử Tôn làm Dụng Thần.

Chiếm lục súc (chó mèo heo gà nuôi trong nhà), cầm thú, cũng lấy hào Tử Tôn làm Dụng
Thần.

Tử Tôn là Thần phúc ñức, là thần chế Quỷ, là Thần giải phiền rầu, ưu nghi, mà cũng là
Thần bác (khắc chế) quan, tước chức. Nên gọi phước Thần, mọi việc chi gặp nó thì vui
vẻ. Chỉ có chiếm công danh, thì kỵ nó mà thôi.

9. Dụng Thần, Nguyên Thần, Kỵ Thần, Cừu Thần

Dụng Thần tức là Dụng Thần thuộc các loại ñã kể trước.

Nguyên Thần là hào sinh Dụng Thần. (Ví như Dụng Thần là Tí Thuỷ, thì Thân Dậu Kim
sinh Tí Thuỷ gọi là Nguyên Thần, tức là Thần gốc sinh ra Thuỷ).

Kỵ Thần tức là hào khắc Dụng Thần. (Ví như Dụng Thần là Tí Thuỷ, thì Thìn Tuất Sửu
Mùi Thổ là Kỵ Thần của Tí Thuỷ).
34
Cừu Thần tức là hào khắc Nguyên Thần, không cho sinh trợ Dụng Thần, trở lại sinh Kỵ
Thần ñể Kỵ Thần khắc hại Dụng Thần. (Ví như Thân Dậu Kim là Nguyên Thần của Tí
Thuỷ, thì Cừu Thần là Tỵ Ngọ Hỏa, khắc Thân Dậu Kim và sinh trợ cho Thìn Tuất Sửu
Mùi Thổ).

Giả như Kim là Dụng Thần. Sinh Kim là Thổ, Thổ là Nguyên Thần. Khắc Kim là Hỏa,
Hỏa là Kỵ Thần. Khắc Thổ, sinh Hỏa là Mộc, Mộc là Cừu Thần.

Bất luận chiếm việc nào, trước coi hào nào là Dụng Thần. ðã ñặng Dụng Thần, coi có
vượng tướng không? Có Nguyên Thần ñộng mà sinh phò chăng? Có Kỵ Thần ñộng mà
khắc hại chăng?

Giả như tháng Thìn, ngày Mậu Thân, chiếm cho cha mới ñau; ñặng quẻ Càn vi Thiên,
biến ra Phong Thiên Tiểu Súc.

Càn Vi Thiên ***** Tiểu Súc


--- Phụ Mẫu Tuất Thổ Thế
--- Huynh ðệ Thân
-0- Quan Quỷ Ngọ --- Phụ Mẫu Mùi Thổ
--- Phụ Mẫu Thìn Thổ Ứng
--- Thê Tài Dần Mộc
--- Tử Tôn Tí Thuỷ

Một người cầm quẻ này ñến hỏi tôi. Tôi trả lời:

- Bệnh mới phát gặp xung thì mạnh. Quẻ này thuộc về quẻ lục xung.
- Nhưng cha tôi ñau nặng lắm, xin Thầy coi ngày nào mạnh?
- Trong quẻ này, Thìn Thổ, Mùi Thổ, Tuất Thổ, ba từng Phụ Mẫu là ba hào Thổ, phải
chọn hào nào vượng mà dùng. Nay Thìn Thổ Phụ Mẫu, trúng Nguyệt Kiến (tức hào Thìn
gặp tháng Thìn), tức là dùng Thìn Thổ làm Dụng Thần. Hiện giờ bệnh trầm trọng là vì
ngày Thân xung Dần Mộc thành ám ñộng, Mộc ñộng ñể khắc Thìn Thổ.

Khách liền hỏi:

- Trong quẻ Ngọ Hỏa phát ñộng, Dần Mộc tuy cũng ám ñộng, mà trở lại sinh Ngọ Hỏa,
thành ra sinh Thìn Thổ. Kinh Bốc nói: "Kỵ Thần và Nguyên Thần ñồng ñộng, thì lưỡng
sinh (hai chỗ sinh). Nay thầy chỉ nói: "Dần Mộc khắc Thìn Thổ, mà chẳng nói: "Ngọ Hỏa
sinh Thìn Thổ, là tại sao?
- Ngọ Hỏa tuy ñộng hóa ra Mùi Thổ, Ngọ Hỏa và Mùi hạp. Ngọ Hỏa tương hạp, chẳng
sinh Thìn Thổ, cho nên Thìn Thổ bị Dần Mộc khắc, chẳng ñặng Ngọ Hỏa sinh. Cho nên
bệnh thế rất trầm trọng. Phải chờ ngày Sửu xung trừ Mùi Thổ, thì Ngọ Hỏa hết hạp, mới
có thể sinh Thổ. Chừng ñó tai nạn sẽ thối.

Quả nhiên ñến ngày Sửu, bệnh nhân chổi dậy.

10. Nguyên Thần, Kỵ Thần Suy Vượng

Nguyên Thần sinh ñược Dụng Thần mà cần phải Vượng Tướng mới có sức sinh.

Nguyên Thần sinh ñược Dụng Thần, có 5 trường hợp:

35
1. Nguyên Thần vượng tướng, hoặc ñồng với ngày tháng, hoặc ñặng ngày tháng, hay
ñộng hào sinh phò. (Tỷ như, Kim là Dụng Thần, Thổ là Nguyên Thần gặp tháng Mùi Thổ
là Nguyên Thần vượng tướng, hoặc gặp hào Thổ ñộng sinh, tức là ñúng với câu trên).

2. Nguyên Thần ñộng hóa hồi ñầu sinh, hay hóa tiến thần. (Ví như Nguyên Thần là Thân
Kim ñộng hóa Thìn Tuất Sửu Mùi là hóa hồi ñầu sinh; nếu Thân Kim ñộng hóa Dậu là
hóa tiến thần).

3. Nguyên Thần Trường Sinh, ðế Vượng ở ngày chiếm quẻ. (Thí như Tí Hợi Thuỷ xủ
quẻ nhằm ngày Thân gọi là Trường Sinh, nếu gặp ngày Hợi Tí gọi là ðế Vượng).

4. Nguyên Thần cùng Kỵ Thần ñồng ñộng. (Tỷ như Tí Hợi Thuỷ là Nguyên Thần ñộng,
lại ñược thêm, Kim là Kỵ Thần cùng ñộng. Vì Kim ñộng sinh Thuỷ, Thuỷ ñộng sẽ sinh
Dụng Thần Mộc).

5. Nguyên Thần vượng ñộng, trúng không hay hóa không. (Ví như Nguyên Thần Tí lâm
Tuần Không ñộng, gặp ngày tháng sinh trợ, hoặc Nguyên Thần là Mộc ñộng hóa ra Tí
lâm Không, thì dù lâm Không hoặc hóa Không, sau ngày Ngọ xung Không hoặc ngày Tí
xuất Không vẫn hữu dụng).

Chiếm trúng Không, hay hóa Không, cho là vô dụng thì không phải vậy. Sao chẳng biết
ñộng chẳng phải là Không, phải ăn với ngày xung Không, thật Không, (như ñã giải thích
câu chữ ñỏ ở trên), mới là hữu dụng. Cho nên cho là kiết, hay sinh Dụng Thần.

Trên có 5 trường hợp, mà Dụng Thần ñều có sức. Chiếm các việc ñều cát.

Như tháng Dậu ngày Tân Hợi, chiếm cầu Tài. ðặng quẻ ðoài vi Trạch, biến ra quẻ Lôi
Thuỷ Giải.

ðoài vi Trạch Giải


- - Phụ Mẫu Mùi Thổ Thế
-0- Huynh ðệ Dậu Kim - Huynh ðệ Thân Kim
--- Tử Tôn Hợi Thuỷ
- - Phụ Mẫu Sửu Thổ Ứng
--- Thê Tài Mão Mộc
-0- Quan Quỹ Tỵ Hỏa -- Thê Tài Dần Mộc

ðoán rằng: ngày Giáp Dần sẽ có tài, theo ý nguyện.

Khách hỏi:
- Mão Mộc, Tài hào ñã không mà lại bị Nguyệt phá, bị Kim khắc. Hào ñầu Tỵ Hỏa Quan,
tuy sinh Thế, ngày Hợi xung Tán, lại hóa Tuần Không. Sao lại gọi rằng cát?
- Thần triệu cơ (lộ ra) ở ñộng, tôi không bao giờ nói tán. Chính vì Tỵ Hỏa hóa Không, cho
nên hiện giờ tôi thấy tài. Chờ ngày Giáp Dần ra khỏi (xuất) Không thì tương kiến.

Dần Tài Mộc sinh Quan, Quan sinh Thế, quả tới ngày Dần ban, mới thấy ngày Mộc ñặng
Tài.
Nguyên Thần tuy hiện, mà ñôi khi không sinh ñược Dụng Thần, có sáu trường hợp.

1. Nguyên Thần hưu tù chẳng ñộng, hoặc ñộng mà hưu tù, lại bị tương khắc (Tỷ như
Dụng Thần là Dần Mão Mộc, Nguyên Thần là Hợi Tí Thuỷ, mùa Hạ tháng Mùi thì Thuỷ
vô khí, nếu không ñộng, hoặc ñộng mà hóa ra Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ, hoặc hóa ra Dần
36
Mão Mộc)

2. Nguyên Thần hưu tù lại gặp Tuần Không, Nguyệt Phá (Ví như Nguyên Thần Hợi Tí
Thuỷ gặp tháng Ngọ, lại hào Hợi hay Tí lâm Tuần Không)

3. Nguyên Thần hưu tù, ñộng hóa thoái thần (Nguyên Thần Tí gặp mù Hạ, tuy ñộng
nhưng hóa Hợi, là hóa thoái)

4. Nguyên Thần hưu tù mà lại suy tuyệt (Nguyên Thần Tí Hợi Thuỷ không ñộng, lại gặp
mù Hạ)

5. Nguyên Thần nhập tam Mộ (ví như Nguyên Thần Hợi Tí Thuỷ nhập Tam Mộ: gặp
ngày Thìn là Nhật Mộ, gặp hào Thìn ñộng gọi là ñộng Mộ, ñộng hoá ra hào Thìn gọi là
hóa Mộ)

6. Nguyên Thần hưu tù, ñộng và hóa tuyệt, hoá khắc, hóa phá, hóa tán (tỷ như Dần Mão
Mộc gặp mùa Hạ, ñộng mà hóa ra Thân Dậu)

Dẫn lên là thấy sinh mà chẳng có sức sinh, ấy là Nguyên Thần vô dụng. Tuy có, mà như
không.

Kỵ Thần ñộng mà khắc hại Dụng Thần, có 5 trường hợp:

1. Kỵ Thần vượng tướng, hoặc gặp ngày, tháng, ñộng hào sinh phò, hoặc ñồng với ngày
tháng chiếm quẻ
2. Kỵ Thần ñộng, hóa hồi ñầu sinh, hóa tiến thần
3. Kỵ Thần vượng ñộng, trúng Không hay hóa Không
4. Kỵ Thần trường sinh, ñế vượng, nhằm nhật thần (lâm ngày)
5. Kỵ Thần và cừu Thần ñồng ñộng

Dẫn lên các Kỵ Thần cũng như búa riều. Chiếm mọi việc ñều hung. (Xem lại mục
Nguyên Thần ñể hiểu rõ hơn về Ngũ Hành sinh khắc)

Kỵ Thân tuy ñộng, lại có khi không khắc ñược Dụng Thần, có 7 trường hợp:

1. Kỵ Thần Hưu Tù chẳng ñộng, ñộng mà hưu tù, bị ngày, tháng, ñộng hào khắc
2. Kỵ Thần tịnh trúng Tuần Không, Nguyệt Phá
3. Kỵ Thần nhập Tam Mộ
4. Kỵ Thần suy, ñộng hóa thoái thần
5. Kỵ Thần suy, mà lại tuyệt
6. Kỵ Thần ñông, hóa tuyệt, hóa khắc, hóa phá, hóa tán
7. Kỵ Thần cùng Nguyên Thần ñồng ñộng

ðó là những Kỵ Thần không có sức. Chiếm mọi việc, hóa hung làm cát. (Xem lại mục
Nguyên Thần vô dụng ñể hiểu rõ hơn về Ngũ Hành sinh khắc)

Dẫn lên là luận Nguyên Thần và Kỵ Thần có sức, cùng không có sức. Còn Dụng Thần
cũng cần phải có khí. Thảng như Dụng Thần không có gốc, tuy rằng Nguyên Thần có sức
cũng khó sinh. Cho nên Kỵ Thần không ñủ sức, thì cũng không ñủ mừng.

Như tháng Tỵ, ngày Ất Mùi, tự mình chiếm bệnh. ðặng quẻ Trạch Phong ðại Quá, biến
ra quẻ Hỏa Phong ðỉnh.
37
-X- Tài Mùi Thổ --- Tử Tỵ Hỏa
-0- Quan Dậu Kim -- Tài Mùi Thổ
--- Phụ Hợi
--- Quan Dậu
--- Phụ Hợi
- - Tài Sửu

Tự mình chiếm bệnh, lấy Thế hào là Hợi Thuỷ làm Dụng Thần, bị Mùi Thổ Kỵ Thần
ñộng mà khắc Thuỷ. May ñặng Dậu Kim, Kim sinh Hợi Thuỷ, thì cả hai hào ñều tiếp tục
tương sinh, hóa hung ra cát.

Nào dè Hợi Thuỷ, tháng xung, ngày khắc, gặp Nguyệt phá và bị khắc. Tuy có sinh phò,
mà sinh không nổi, như cây không rễ, hàn cốc chẳng hồi Xuân.

Quả sau, chết ở ngày Quý Mão. Ứng với ngày Mão, là vì ngày xung khử Nguyên Thần.
ðó là chỗ gọi: "Dụng Thần không gốc, Nguyên Thần có sức cũng khó sinh".

11. Ngũ Hành Tương Sinh

Kim sinh Thuỷ -> Thuỷ sinh Mộc -> Mộc sinh Hỏa -> Hỏa sinh Thổ -> Thổ sinh Kim.

Phàm Dụng Thần và Nguyên Thần, nên gặp sinh: Nguyệt Kiến sinh, Nhật kiến sinh, ñộng
hào sinh, ñộng hóa hồi ñầu sinh.

Như tháng Mão, ngày Kỷ Mão, em chiếm cho anh, anh bị trọng tội, mẹ muốn làm ñơn xin
ân xá, không biết cứu khỏi chăng? ðặng quẻ ðịa Lôi Phục biến ra quẻ Chấn vi Lôi.

ðịa Lôi Phục --- Chấn


- - Tử Dậu Kim
- - Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh Sửu Thổ X Phụ Ngọ Hỏa
- - Huynh Thìn Thổ
- - Quỷ Dần Mộc
--- Tài Tí Thuỷ

Hào Huynh Sửu làm Dụng Thần. Huynh Sửu ñộng, ngày tháng khắc nó, rõ ràng là ñại tội
khó thoát. May ñặng hào Huynh Sửu ñộng hóa Ngọ Hỏa, Phụ Mẫu hồi ñầu sinh.

ðoán rằng: Mau mau làm ñơn ñi. Huynh hóa Phụ Mẫu, thần mách bảo rõ ràng. Sau mong
ân xá ñược khỏi chết. (ðó chính là nhờ mẹ cứu: Phụ Mẫu ñộng sinh)

12. Ngũ Hành Tương Khắc

Kim khắc Mộc -> Mộc khắc Thổ -> Thổ khắc Thuỷ -> Thuỷ khắc Hỏa -> Hỏa khắc Kim.

Phàm có Kỵ Thần và Cừu Thần, nên gặp khắc: Tháng khắc, ngày khắc, ñộng hào khắc,
ñộng hóa hồi ñầu khắc.

Trong 4 cái ñó, Dụng Thần và Nguyên Thần cả hai ñều gặp một cái khắc, chỗ khắc không
thấy sinh phò, làm ñiềm hung.

38
Chiếm việc lành lạc cực sinh bi. Chiếm việc dữ, khá mau hồi tỵ (bỏ, tránh).

Như tháng Mão, ngày Mậu Thìn, chiếm quan sự cho cha, ñã bị trọng tội. ðặng quẻ Trạch
ðịa Tuỵ, biến ra quẻ Thiên Hỏa ðồng Nhân.

Trạch ðịa Tuỵ -- ðồng Nhân


- - Phụ Mùi Thổ X Phụ Tuất Thổ
--- Huynh Dậu Kim Ứng
--- Tử Hợi Thuỷ
- - Tài Mão Mộc X Tử Hợi Thuỷ
- - Quan Tỵ Hỏa Thế
- - Phụ Mùi Thổ X Tài Mão Mộc

Quẻ Ngoại Mùi Thổ Phụ Mẫu, bị tháng Mão khắc. Quẻ trong, Hợi Mão Mùi, hiệp thành
Mộc Cục, lại tương khắc chế Tháng khắc, toàn không có gì cứu trợ. Quả bị trọng hình.

Cũng ñồng một ngày, em gái chiếm cho anh, về quan sự, ñồng một án ñó, cũng ñịnh trọng
tội rồi. ðặng quẻ Thiên ðịa Bỉ, biến ra Thiên Thuỷ Tụng.

Thiên ðịa Bỉ -- Tụng


--- Phụ Tuất Thổ
--- Huynh Thân Kim
--- Quỷ Ngọ Hỏa
- - Tài Mão Mộc
--- Quỷ Tỵ Hỏa X Phụ Thìn
- - Phụ Mùi

Thân Kim Huynh hào làm Dụng Thần, Tỵ Hỏa Quỷ ðộng, hình khắc Thân Kim, là trọng
tội ñịnh rồi. May có ngày Thìn xung ñộng Phụ Tuất Thổ, Phụ Tuất ám ñộng sinh Huynh
Thân, khắc xứ phùng sinh. Nếu có Phụ Mẫu thì cứu ñược.

Sau nhờ có cha già bát tuần (80 tuổi), viện lệ xin ân xá, ñược khỏi chết.

Thánh nhân làm ra Kinh Dịch, là muốn cho người xu cát tỵ hung. Ai chưa bói mà
không biết ấy là tại số. Có bói mà Thần chẳng cho biết, ấy cũng là tại số. ðã bói rồi,
mà thần ñã nói rồi, biết rõ ràng mà cố phạm, thì không thể ñổ trút cho số hết. Ấy là
Mạng!
13. Khắc Xứ Phùng Sinh

Gặp chỗ này khắc, gặp chỗ kia sinh, ñó gọi là khắc xứ phùng sinh. ðại phàm, Dụng Thần,
Nguyên Thần, bị khắc ít, ñặng sinh nhiều là cát. Kỵ Thần bị khắc ít, ñặng sinh nhiều là
hung. Bởi cớ, Kỵ Thần nên bị khắc, mà không nên ñược sinh.

Như tháng Thìn, ngày Bính Thân, chiếm em bị trái trời, tình hình ñã nguy. ðặng quẻ Ký
Tế, biến ra quẻ Trạch Hỏa Cách.

Thuỷ Hỏa Ký Tế --- Cách


- - Huynh Tí Thuỷ Ứng
--- Quỷ Tuất Thổ
- - Phụ Thân Kim X Huynh Hợi
- - Huynh Hợi Thuỷ Thế
--- Quỷ Sửu Thổ
39
- - Tử Mão Mộc

ðoán rằng: Nguyệt Kiến là Thìn Thổ, tuy là khắc Hợi Thuỷ Huynh ðệ, mà nhờ ngày
Thân sinh nó, lại nhờ có ñộng hào tương sinh, tuy lâm nguy mà có người cứu.

Quả nội ngày ñó, giờ Dậu, gặp Thầy minh y cứu khỏi. Tới ngày Kỷ Hợi, thì toàn sinh.

14. ðộng Tịnh Sinh Khắc

Sáu hào yên tịnh, hào nào vượng tướng có thể sinh khắc ñược hào bị hưu tù. Vì hào
vượng tướng tỷ như một người có lực lượng.

Giả như mùa Xuân, tháng Dần Mão, chiếm ñặng quẻ Khôn.

Khôn vi ðịa
- - Tử Dậu Kim Thế
- - Tài Hợi Thuỷ
- - Huynh Sửu Thổ
- - Quan Mão Mộc Ứng
- - Phụ Tỵ Hoả
- - Huynh Mùi Thổ

Như chiếm cho cha mẹ, Tỵ Hỏa là Phụ Mẫu là Dụng Thần. Hào 3 là Mão Mộc, ñương
mùa Xuân, nên vượng tướng, có thể sinh Tỵ Hỏa, thì thành ra hào Phụ Mẫu tướng. Tỵ
Hỏa Phụ Mẫu ñã gặp Xuân Mộc tương sinh, Phụ Vượng năng khắc Tử Tôn. Như chiếm
cho con cháu thì Tử Tôn suy.

Xuân Mộc ñương lệnh, có thể khắc Sửu Thổ, Mùi Thổ, là Huynh ðệ. Chiếm cho anh em,
thì gọi là Huynh ðệ hưu tù, không có khí. Kỳ dư cứ vậy mà suy ra.

Trong quẻ ñộng hào, thì có thể khắc tịnh hào. Còn tịnh hào dù ñược vượng tướng, cũng
không thể khắc ñộng hào.

Giả như tháng Dần, chiếm ñược quẻ ðoài, biến ra quẻ Lôi Trạch Quy Muội.

ðoài vi Trạch --- Quy Muội


- - Phụ Mùi Thổ
--- Huynh Dậu Kim 0 Huynh Thân Kim
--- Tử Hợi Thuỷ
- - Phụ Sửu Thổ
--- Tài Mão Mộc
--- Quỷ Tỵ Hỏa

Dậu Kim phát ñộng, tuy là hưu tù, chứ ñộng cũng khắc ñược Mão Mộc vượng tướng.

Mão Mộc ñương lệnh, có thể khắc Sửu Thổ, Mùi Thổ. Nay Mộc ñã bị Kim Thương cũng
khó mà khắc Thổ. Kỳ dư cứ vậy mà suy.

Tịnh cũng như người ngồi, người nằm; ñộng cũng như ñi, như chạy.

15a. ðộng Biến Sinh Khắc Xung Hạp

40
Quẻ có hào ñộng, ñộng thì phải biến. Cái hào mới biến ra có thể sinh khắc xung hạp hào
ñộng tại bổn vị (tức hào vừa ñộng biến ra nó mà thôi), không có thể sinh khắc các hào
khác. Còn các hào khác ñối với hào vừa biến ra cũng không thể sinh khắc nó (nhưng dĩ
nhiên có thể sinh khắc hào vừa ñộng biến ra nó). Tức là hào ñộng có thể sinh khắc các
hào khác, còn hào biến thì không; ngược lại các hào khác có thể sinh khắc hào ñộng,
nhưng ñối với hào biến thì không). Duy có Nhật Nguyệt Kiến mới ñủ quyền sinh, khắc,
xung, hạp ñược hào biến mà thôi!

Giả như tháng Tí, ngày Mão chiếm ñược quẻ Khôn, biến ra Hỏa ðịa Tấn.

Bát Thuần Khôn -- Tấn


- - Tử Dậu Kim X Phụ Tỵ Hỏa
- - Tài Hợi
- - Huynh Sửu Thổ X Tử Dậu
- - Quỷ Mão
- - Phụ Tỵ Hỏa
- - Huynh Mùi

Hào thứ 6 Dậu Kim phát ñộng. Dậu là ñộng hào, biến ra Tỵ Hỏa, Tỵ là biến hào. Biến hào
Tỵ Hỏa có thể hồi ñầu khắc Dậu Kim ở bổn vị, mà không có thể sinh khắc các hào khác.

Hào thứ 4 là Sửu Thổ ñộng, có thể sinh Dậu Kim ở Thế hào, mà không có thể sinh hào
Dậu Kim mới biến ra, mà hào Dậu Kim này cũng không thể sinh khắc hào nào khác.

Vậy thì lấy chi chế cái biến hào này ñược? Duy có Ngày Tháng hay sinh, hay khắc, hay
xung, hay hạp ñược nó mà thôi. Tại sao vậy? Vì ngày, tháng như Trời, có thể sinh khắc
ñộng hào, tịnh hào, phi hào, phục hào, biến hào, mà các hào này không thể thương khắc
ngày, tháng ñược.

Huỳnh Kim sách nói: "Hào thương nhật, ñồ thọ kỳ danh". Nghĩa là: "Hào thương khắc
ngày, tháng, chỉ có danh chứ không có thực". Như trong quẻ này, Tí Thuỷ Nguyệt Kiến
có thể khắc Tỵ Hỏa là hào Thế mới ñộng biến ra; Mão là Nhật Kiến có thể xung Dậu Kim
là hào Huynh ðệ mới ñộng biến ra.

Kỳ dư cứ vậy mà suy ra.

15b. Tứ Thời Vượng Tướng

- Tháng Giêng, Dần là Nguyệt Kiến, Dần Mộc vượng, Mão Mộc kế ñó.
- Tháng Hai, Mão là Nguyệt Kiến, Mão Mộc vượng, Dần Mộc kế ñó.
- Tháng Giêng tháng Hai, Mộc vượng, Hỏa Tướng. Kỳ dư Kim Thuỷ Thổ ñều là
Hưu Tù.
- Tháng Ba, Thìn là Nguyệt Kiến, Thìn Thổ vượng, Sửu Mùi Thổ kế ñó. Kim nhờ Thổ
sinh, thì Kim tướng. Mộc tuy chẳng vượng, cũng còn dư khí. Kỳ dư các hành khác ñều là
hưu tù.

- Tháng Tư, Tỵ là Nguyệt Kiến, Tỵ Hỏa vượng, Ngọ Hỏa kế ñó.


- Tháng Năm, Ngọ là Nguyệt Kiến, Ngọ Hỏa vượng, Tỵ Hỏa kế ñó.
- Tháng Tư tháng Năm, Hỏa vượng; Hỏa sinh Thổ thì Thổ tướng. Kỳ dư các hành
41
khác ñều là hưu tù.
- Tháng 6, Mùi là Nguyệt Kiến, Thổ vượng, Thìn Tuất Thổ kế ñó. Thổ sinh Kim, Kim là
tướng. Hỏa tuy suy, cũng còn dư khí. Kỳ dư các hành khác ñều là hưu tù.

- Tháng Bảy, Thân là Nguyệt Kiến, Thân Kim vượng, Dậu Kim kế ñó.
- Tháng Tám, Dậu là Nguyệt kiến, Dậu Kim vượng, Thân Kim kế ñó.
- Tháng Bảy tháng Tám, Kim vượng; Kim sinh Thuỷ thì Thuỷ tướng. Kỳ dư các
hành khác ñều là hưu tù.
- Tháng Chín, Tuất là Nguyệt Kiến, Tuất Thổ vượng, Sửu Mùi kế ñó. Thổ sinh Kim thì
Kim tướng. Kỳ dư các hành khác ñều là hưu tù.

- Tháng Mười, Hợi là Nguyệt Kiến, Hợi Thuỷ vượng, Tí Thuỷ kế ñó.
- Tháng Mười Một, Tí là nguyệt Kiến, Tí Thuỷ vượng, Hợi là kế ñó.
- Tháng Mười tháng Mười Một, Thuỷ vượng; Thuỷ sinh Mộc thì Mộc tướng. Kỳ dư
các hành khác ñều hưu tù.
- Tháng Mười Hai, Sửu là Nguyệt Kiến, Sửu Thổ vượng, Thìn Tuất Thổ kế ñó. Thổ sinh
Kim thì Kim tướng. Thuỷ tuy suy, mà còn có khí. Kỳ dư ñều là hưu tù.

GHI CHÚ: Tháng Giêng Kiến Dần tháng Hai kiến Mão gọi là Nguyệt Kiến, vì lúc ñó
chuôi sao chổi chỉ thẳng vào tháng Dần tháng Mão nên Dần Mão là Nguyệt Kiến. Tuy
nhiên, ñó là tính theo 4 mùa, không phải năm nào Dần Mão cũng ñược nắm Nguyệt Lệnh.
Ví như chúng ta biết 12 giờ trưa là giờ chính Ngọ. ðúng thế, nhưng 12 giờ trưa ở VN, có
những tháng ngày 12:07 là giờ chính Ngọ, mà nhiều khi mới 11:54 hay 11:49 ñã là giờ
chính Ngọ rồi, tuỳ theo tỉnh và ngày tháng trong năm. Hoặc như ở Mỹ tuỳ theo Tiểu Bang
và tuỳ theo tháng ngày trong năm, có ñôi lúc mới 11:54 ñã là giờ Ngọ, mà lại có lúc giờ
12:37 phút mới là chính Ngọ vậy. Chưa kể gặp những tháng có giờ tiệm quan là 1:37 phút
mới là chính Ngọ.

Nguyệt Lệnh cũng vậy, tuy tháng Giêng nói là Kiến Dần nhưng thực tế, có năm tháng
Giêng rồi mà Tiết Khí Nguyệt Lệnh vẫn là tháng Chạp; hoặc có năm mới tháng Chạp
(Sửu) mà Tiết Khí Nguyệt Lệnh ñã là tháng Giêng (Dần) rồi vậy.

Nhiều người vẫn tranh cãi rằng xem Bói Dịch phải xem theo lịch Nguyệt Kiến tức tháng
nào là tháng ñó, như tháng Giêng là tháng Dần, tháng Bảy là tháng Thân... Nhưng trên
thực tế tôi ñã kiểm nghiệm nhiều lần phải theo Tiết Khí mới ñúng.

ðiển hình như gần ñây nhất có quẻ của CoBeKho trong quán Bói Dịch, vì tôi ñã ñoán và
xác quyết tháng cô ñi nên xin trích lại ñây ñể học giả tham khảo.

Quẻ hỏi là, trong vài tháng tới, tôi có ñi xa thăm ñược người yêu xưa không?
Ngày Tân Hợi, tháng Tân Mùi.
Dần Mão Không vong.

Thuỷ Phong Tĩnh (Mộc) biến Khôn Vi ðịa (Thổ)


6)HHT _ _ Phụ Mẫu Tý Thuỷ.....................ðằng xà
5)HHH ___O Thê Tài Tuất(Thế)-->Phụ Mẫu Hợi....Câu trần
4)HHT _ _ Quan Quỷ Thân.......................Chu tước
3)HHH ___O Quan Quỷ Dậu------>Huynh ðệ Mão...Thanh Long
2)HHH ___O Phụ Mẫu Hợi(Ứng)-->Tử Tôn Tỵ Hoả...Huyền vũ
1)HHT _ _ Thê Tài Sửu.........................Bạch hổ

NYN hỏi tôi:


42
- Nhiều người ñoán tháng Dậu hay tháng Tuất thì có thể gặp ñược nhau, vậy anh ñoán
tháng nào?
- Tôi ñoán tháng Dậu hoặc Tuất ñều gặp ñược, nhưng theo quẻ này thì tôi ñoán chắc là
tháng Dậu.
- Tại sao anh ñoán là tháng Dậu mà không là tháng Thân hay Tuất?
- Vì Quan Dậu ñộng lâm Thanh Long là tượng vui gặp người yêu, hiềm vì quẻ nội Phản
Ngâm Dậu ñộng hóa Mão; Phản Ngâm tượng của chuyện quá khứ trở về, khiến lòng rên
xiết, vì cứ trở ñi trở lại, khó gặp nhau. Gặp tháng Dậu xung mất Mão Phản Ngâm và
tháng Dậu lâm Thanh Long Quan Tinh ñộng thì sẽ gặp ñược nhau. Tháng Thân không
ñộng trong quẻ nên không ñoán là tháng Thân.
- Vậy anh ñoán ngày nào có thể ñi ñược?
- Quẻ biến lục xung, lại Tuất ñộng cần gặp hợp ngày Mão hợp Thế Tuất thì ñi ñược, và
ngày Thìn hợp Quan Dậu thì gặp ñược người yêu.

Quả nhiên, ñã ñúng như dự ñoán!

Thế nên nếu không xem theo Tiết Khí thì ñoán tháng Dậu là sai, nhưng vì xem theo Tiết
Khí nên biết chắc tháng Dậu là ñúng. Bởi lúc CBK ñi thì vẫn còn là tháng Thân, nhưng ñã
qua Tiết Khí 3 ngày rồi, mà theo quẻ này thì không thể nào gặp nhau ở tháng Thân mà
phải là tháng Dậu vậy.

Tiếp tục chứng minh về Tiết Khi với quẻ thứ 2 của Cobekho.

Quẻ gieo ngày Canh Ngọ, tháng Nhâm Thân, năm Giáp Thân, Tuất Hợi không vong
Hỏi là: Chuyến ñi xa kỳ này có ñược vui vẻ không ? ( Gặp người xưa )
ðược quẻ Lôi ðịa Dự (Lục Hợp), quẻ biến Lôi Hoả Phong

6) // ---Tài Tuất Thổ (ðằng xà)


5) // ---Quỉ Thân Kim (Câu trần)
4) / --- Tôn Ngọ Hoả (Ứng) (Chu tước)
3) //x --- ðệ Mão Mộc ----> Mẫu Hợi Thuỷ (Thanh long)
2) // --- Tôn Tỵ Hỏa (Huyền vũ)
1) //x --- Tài Mùi Thổ (Thế) ----> ðệ Mão Mộc (Bạch hổ)

NYN hỏi tôi:

- Em thấy quẻ này ñộng hóa hồi ñầu khắc mà còn hợp thành Mộc Cục nên ghê quá. Anh
ñoán thế nào?
- Tài lâm Tràng sinh ở tháng Thân lại ñược Nhật sinh nên Thế vượng, tuy ñộng hóa Mão
hồi ñầu khắc. Nhưng may là khi cô ta ñi ñã qua tháng Dậu, Mão Mộc Kỵ Thần bị tháng
Dậu xung phá, ñồng thời xung phá Mão Mộc không cho hợp thành Mộc Cục. Thế lâm
Bạch Hổ chủ máu me thương tích; ở hào 1 tượng là chân, Huynh ở hào 3 tượng là tay,
ñộng khắc thế thì tay hay chân sẽ bị thương chảy máu. ðồng thời Tài Mùi chủ bao tử hay
vùng bụng, bị Mộc khắc nên bụng bị bệnh, hoặc ăn uống không ñược, hoặc bị ñau bụng.
May là Mão Mộc bị Dậu Nguyệt phá nên chỉ là trầy trụa chảy máu nhẹ thôi, không nặng
lắm. Nhưng vì Mão Mộc phá Tài nên chuyến ñi này tốn tiền rất nhiều, ít nhất là 3 cho ñến
5 ngàn ñô la. Nếu tốn tiền nhiều cũng là cách tránh ñược họa lớn thôi.
- Vậy em không cần khuyên cô ñừng ñi chứ?
- Không cần! Vì quẻ lục hợp là lòng ñã quyết rồi nên sẽ ñi.

Sự thật ñã ñúng với dự ñoán!

43
Nếu không xem theo Tiết Khí thì tháng Thân tuy khắc Mão Mộc, nhưng Mộc sẽ hợp
thành Cục, lại xuất hành ngày Mão thì dù có gan sắt tôi cũng sẽ khuyên CBK ở nhà ñừng
ñi, vì tai họa khó lường, mà lại ñi máy bay nữa nên rất dễ "gần trời xa ñất", họa sát thân
không phải là khó. Xem quẻ này ta có thể thấy rõ sự khác biệt của ñoán quẻ theo Tiết Khí
và không theo Tiết Khí vậy!

16. NGUYỆT TƯỚNG

Nguyệt Tướng, tức là Nguyệt Kiến, lại là Nguyệt Lệnh. Nó nắm quyền trong một tháng,
tư lệnh trọn ba tuần (1 Tuần=10 ngày; 3 Tuần=30 ngày). Trong một tháng 30 ngày, nó
ñương quyền ñắc lệnh.

Nguyệt Kiến nắm mối chánh của muôn việc bói, nó xét dữ lành hết cả 6 hào, hay trợ quẻ
hào nào suy nhược, hay bớt hào tượng nào vượng cường, chế phục hào nào ñộng biến,
phò khởi Phi Thần, Phục Thần ra hữu dụng.

Nguyệt Tướng là chủ soái cầm quyền, muôn việc bói ñều lấy nó làm cương lĩnh.

Hào này suy nhược, thì nó hay sinh, hợp, tỷ, củng, phò, nên suy mà cũng ra vượng. Hào
cường vượng, thì nó hay xung, khắc, hình, phá, nên vượng mà cũng ra suy.

Trong quẻ có biến hào khắc chế ñộng hào, thì Nguyệt Kiến hay chế phục biến hào.

Trong quẻ có ñộng hào khắc chế tịnh hào, thì Nguyệt Kiến cũng hay khắc chế ñộng hào.

Dụng Thần phục tàng bị Phi Thần yểm trụ, thì Nguyệt Kiến xung khắc Phi Thần, sinh trợ
Phục Thần, mới có thể dùng.

Hào gặp Nguyệt Hợp mới hữu dụng, hào gặp Nguyệt Phá thì vô công.

Nguyệt Kiến hợp với hào thì thành Nguyệt Hợp, ñó là hào hữu dụng. Nguyệt Kiến xung
với hào, thì thành Nguyệt Phá, ñó là hào vô công.

Nguyệt Kiến chẳng nhập hào cũng là hữu dụng, Nguyệt Kiến nhập hào rồi càng thấy
cương cường.

Quẻ không có Dụng Thần mà Nguyệt Kiến là Dụng Thần thì lấy Nguyệt Kiến làm Dụng
Thần, chẳng cần phải tìm Phục Thần.

Nguyệt Kiến nhập quẻ, ñộng làm Nguyên Thần, tác phước còn lớn nữa, ñộng mà làm Kỵ
Thần, làm họa còn sâu nữa. Không nhập quẻ, thì còn huởn.

Hào gặp Nguyệt Kiến và vượng tướng, phải gọi là gặp Không mà chẳng Không, gặp
Thương mà chẳng hại. Người xưa có cái thuyết này, tôi thí nghiệm không ra vậy: "Ở
trong Tuần rốt cuộc là Không".

Như tháng Dần, ngày Canh Tuất, chiếm cầu tài, ñặng quẻ Hỏa Thiên ðại Hữu.

--- Quan Tỵ Ứng


- - Phụ Mùi
--- Huynh Dậu
44
--- Phụ Thìn Thế
--- Tài Dần (Tuần Không)
--- Tử Tí

ðoán rằng: Dần Mộc Tài là Dụng Thần, hào Tài khắc Thế. Tài này sẽ ñặng mà hiện giờ
còn là Không. Phải chờ tới ngày Giáp Dần, ra khỏi Tuần Không mới là ñặng Tài. Quả tới
ngày Giấp Dần thì ñặng.

Nếu cho gặp Không chẳng Không, là sai. Nếu ở trong Tuần, thì còn Không Vong. Ra
ngoài Tuần mới chẳng Không.

Gặp Không chẳng Không, rốt rồi chẳng phải cái không ñáo ñể (luôn luôn). Gặp Thương
cũng thương, mà phải biết ñợi chờ thời. Cho nên Dụng Thần gặp Không, ñừng có chỉ mà
nói là chẳng Không, rốt cuộc là Không. Nhưng cái Không này là cái Không ở trong Tuần
hiện tại. Chờ ngày nào hết Tuần ñó thì chẳng Không nữa.

Làm Kỵ Thần, hiện ra thì gây họa. Làm Nguyên Thần, hiện ra thì tác phước. Chứ không
phải là Chân Không của hưu tù, rốt cuộc là Không.

Hào gặp Nguyệt Kiến là vượng, hoặc bị hào khác khắc thì gọi là gặp thương. Người
chiếm bệnh, trước mắt không mạnh, người chiếm sự, trước mắt không thành. Hãy chờ
ñến ngày xung khử thương hào, thì hết bị thương nữa. Chừng ñó bệnh sẽ mạnh, việc sẽ
thành. Cho nên nói gặp thương cũng là thương, nên phải biết chờ thời.

Như tháng Dậu, ngày Bính Dần, chiếm về yết kiến quý nhân. ðặng quẻ Sơn Phong Cổ,
biến ra Sơn Thuỷ Mông.

--- Huynh Dần Ứng


- - Phụ Tí
- - Tài Tuất
--- Quan Dậu 0 --- Tử Ngọ
--- Phụ Hợi
- - Tài Sửu

Thế nhằm Nguyệt Kiến làm Quan Tinh, ñịnh sẽ gặp mặt, song bị Ngọ Hỏa hồi khắc. Phải
chờ ngày Tí xung khử Ngọ Hỏa, mới là ñặng bái kiến.

Quả ñắc kiến ngày Bính Tí. Cho nói nên: Gặp thương cũng thương, nhưng phải chờ thời
mới ñược.

Ngày Tuyệt, ngày xung, ngày khắc, phải coi ở chỗ khác có sinh phò, hóa Tuyệt, hóa Mộ,
hóa khắc không. Lại còn sợ hào khác thêm chế khắc.

Hào gặp Nguyệt Kiến, mà gặp Mộ ở ngày, cùng là Nhật Kiến xung khắc thì có thể chống
lại, ra cảnh không cát không hung. Trường hợp gặp hào khác cũng ñộng tương phò, thì
thêm ñiềm cát. Chỉ có sợ hào khác ñến chế khắc Dụng hào. Tuy gặp Nguyệt Kiến cũng là
khó ñương nổi.

Như tháng Dần, ngày Bính Thân, chiếm coi làm quan có ñược thăng thưởng hay ñổi ñi?
ðặng quẻ Cấn biến ra Sơn Lôi Di.

--- Quan Dần Thế


45
- - Tài Tí
- - Huynh Tuât
--- Tử Thân 0 ---- Huynh Thìn
- - Phụ Ngọ
- - Huynh Thìn X - Tài Tí

Dần Mộc làm Quan tinh trì Thế, gặp Nguyệt Kiến nên vượng tướng. Tuy bị hào Thân
xung khắc, mà mừng có Thân Tí Thìn hợp thành Thuỷ Cục ñể sinh Quan. Chẳng những
vô hại, mà tháng 3 sẽ cao thăng. Quả tới tháng Thìn thì ñược nhậm chức. Rất ứng với lời
bàn sẽ thăng, là Dụng hào nhờ Thuỷ Cục sinh phò. Ứng tháng Thìn Thổ ra ngoài Chân
Không. Ứng thăng nhậm là vì Thế với Quan Tinh ñều ở Tại hào 6.

Lại như tháng Ngọ, ngày ðinh Mùi, chiếm cho biết em bị tụng sự cát hay hung. ðặng quẻ
Khổn biến ra Lôi Phong Hằng.

- - Phụ Mùi
--- Huynh Dậu 0 --- Huynh Thân
--- Tử Hợi Ưng
- - Quan Ngọ X ---- Huynh Dậu
--- Phụ Thìn
- - Tài Dần Thế

Dậu Kim Huynh làm Dụng Thần, bị tháng Ngọ khắc. Nhờ ngày Mùi sinh, nó có thể
chống lại ñược. Nhưng chẳng hợp là tại ñộng hào Ngọ Hỏa tương khắc. Chính là chỗ nói
"rất sợ hào khác thêm chế khắc". Họ hỏi:

- Có hại lớn không?


- Ngọ Hỏa là Nguyệt Kiến, ñộng ở trong quẻ, ñó gọi là "nhập quẻ", còn thêm cương
cường. Lại cũng gọi là Nguyệt Kiến làm Kỵ Thần, gieo họa chẳng nhỏ, là cảnh ñại hung.
- Hung về lúc nào?
- Huynh Dậu Kim hóa thoái thần. Năm nay năm Thìn, Thái Tuế tương hợp, thì chưa thấy
hại, sợ thoái tới năm Thân thì cùng ñường.

Quả trong năm Thìn bị hạ ngục. Rồi tới năm Thân thì bị xử tử.

Tiếp theo là nói về Dụng Thần lâm Nguyệt Kiến:

- Thiên tượng cát, thì từ ñây vận thái. Thiên tượng hung thì ngoài tháng mang tai.

- Khắc ít, sinh nhiều, là thiên tượng cát. Khắc nhiều, sinh ít, là thiên tượng hung.

- Thiên Tượng hung mà trong tháng hứa không ngại. Ra ngoài tháng thì bị họa ương.

- Dụng Thần ñặng nó, ñược phước không ít. Kỵ Thần ñặng nó, gieo họa chẳng vừa. ðây
là nói Dụng Thần trúng Nguyệt Kiến, mà không có hào khác khắc nó; phàm chiếm mọi
việc ñều kiết. Kỵ Thần trúng Nguyệt Kiến mà Dụng Thần hưu tù, là hết cứu, thì chiếm
việc chi cũng hung.

- Sinh phò Kỵ Thần là "trợ ác vi ngược". Khắc chế Nguyên Thần là "kiêu lộ ñoạt lương"
(chận ñường ñoạt lương).

- Kỵ Thần khắc hại Dụng Thần, ñặng Nguyệt Kiến khắc chế Kỵ Thần, thì gọi là hữu cứu.
46
Trái lại, nếu Nguyệt Kiến sinh Kỵ Thần, thì là "trợ ác vi ngược".

- Như Dụng Thần ñặng Nguyên Thần sinh, Nguyệt Kiến lại sinh Nguyên Thần, thì cát mà
thêm cát.

- Trường hợp Nguyệt Kiến khắc chế Nguyên Thần, thì như "kiêu thần ñoạt thực", cưỡng
ñoạt mất miếng ăn của nó vậy.

- Vật cùng thì biến, khí mãn phải khuynh, (ñồ ñựng ñầy quá thì phải tràn).

- Dụng Thần ñương suy, mà gặp thời lại phát, cũng như Dụng Thần gặp Hỏa chiếm mùa
ðông thì không vượng, gọi là vật cùng thì biến.

Lại như tháng Giêng chiếm quẻ, Dụng Thần trúng Dần Mộc Nguyệt Kiến, ñó gọi là ñại
vượng. Nếu qua mùa Thu, lại gặp Thân xung khắc thì có gì không phá bại!? Cho nên gọi
là khí mãn thì khuynh.

Như tháng Dần, ngày Tân Dậu, chiếm khai trương. ðặng quẻ Cấn biến quẻ Minh Di.

Cấn vi Sơn ------- Minh Di


Quan Dần Mộc Thế 0 Tử Dậu Kim
Tài Tí
Huynh Tuất
Tử Thân Kim Ứng
Phụ Ngọ
Huynh Thìn Thổ X Quỹ Mão

ðoán rằng:
- Hào Thế trúng Dần Mộc, ñắc lệnh ñương thời. Hiện giờ, khai trương thì sẽ ñược náo
nhiệt. Nhưng hiềm vì Nhật Thần khắc Thế, Thế hóa hồi ñầu khắc, sinh ít, khắc nhiều. Lại
là quẻ lục xung, lục xung thì chẳng lâu.

- Hoặc là do do kẻ hùn hạp chẳng ñồng tâm, hay là có chuyện chi khác nữa?

- Quỹ ở một bên mình, khá phòng tật bệnh. Người hùn vốn (partner) nhân dịp ñó mới
thay lòng ñổi dạ, thì anh sẽ bị luỵ.

Quả tới tháng Mùi, ñau bệnh kiết. Tới tháng Dậu người hùn vốn lấy hết tiền. Có kiện cáo
mà không lấy lại ñược một ñồng. Ai dám nói ñương thời vượng tướng không hại? Qua
khỏi hồi ñó, thì vẫn có hại.

Ứng với tháng Mùi, là vì Mộc Mộ ở Mùi. Người hùn thay lòng ñổi dạ, là ứng hào Thân
Kim, mùa Thu ñương lệnh nên xung khắc. Tài bị cướp hết là vì Tí Thuỷ Tài lạc Không
Vong.
-------

- Gặp Tuyệt không Tuyệt, gặp xung không Tán, ngày sinh tháng khắc, coi luôn sinh phò;
tháng sinh ngày khắc, xem luôn xung khắc. [Câu này tối quan trọng, hiếm người biết,
hoặc chú ý. Học giả ráng nhớ kỹ.]

Nguyệt tướng ñương quyền, không thể nào suy tuyệt? Vượng tướng là cang cường, làm
sao cho tán? Tháng khắc, ngày sinh, gặp sinh phò thì thêm vượng. Tháng sinh, ngày khắc,
47
gặp chỗ khắc phá (làm giảm lực), rồi cũng suy.

Như tháng Ngọ, ngày Mậu Thìn, chiếm em gái sẽ sinh sản ñược cát hung. ðặng quẻ Hỏa
ðịa Tấn.

Hỏa ðịa Tấn


Quỷ Tỵ
Phụ Mùi
Huynh Dậu Thế
Tài Mão
Quỷ Tỵ
Phụ Mùi Ứng

Dậu Kim Huynh hào làm Dụng Thần. Nguyệt lệnh khắc nó, nhật kiến sinh nó. Hứa sẽ vô
ngại. Ngày Mão hay giờ Mão chắc sinh.

Quả tới ngày Tỵ giờ Mão thì sinh, mẹ con bình yên.

Ứng giờ Mão, là vì Dậu Kim và ngày Thìn tương hợp.

Huỳnh Kim Sách nói: "Nhược phùng hợp trụ, tất phải xung khai". ðó là tháng khắc, mà
ngày sinh, không thêm khắc chế, sinh phò.

NHẬT THẦN

Hợi Tí Thuỷ, Thìn Tuất Sửu Mùi Thổ, Dần Mão Mộc, Tỵ Ngọ Hỏa, Thân Dậu Kim.

Nhật Thần làm chủ tể 6 hào, coi về 4 mùa vượng tướng.

Chương trước nói Nguyệt Lệnh tư lệnh 3 tuần (tức 30 ngày). Lệnh ở xuân thì sinh, lệnh ở
Thu thì Sát (nghĩa là dù một hào vượng ở mùa Xuân, ñến Thu vẫn bị sát như thường).
Xuân Hạ Thu ðông, mỗi lệnh theo mùa. Nhật Thần chẳng phải thế, bốn mùa ñều vượng,
cầm quyền sinh sát, công dụng ñồng với nguyệt kiến.

Xung "tịnh" hào vượng tướng, thành "ám ñộng" (không như Nguyệt Lệnh xung hào vượng
tướng thành vô lực, thành "Nguyệt Phá"). Xung "tịnh" hào suy nhược, thành "nhật phá".

Hào vượng mà "tịnh", bị Nhật xung tức là thành "ám ñộng", càng thêm lực lượng. Hào
suy mà tịnh, bị nó xung tức là tức là thành "nhật phá", càng thêm vô dụng. (Học giả nên
chú ý: Nguyệt Phá qua hết tháng hay lúc gặp thời cũng có thể thành sự; còn Nhật Phá thì
coi như vô dụng, khó còn cơ hội thành sự. Ghi nhớ: nếu "tịnh hào" ñược ñộng hào có lực
ñến sinh, thì sẽ trở thành "ám ñộng", không phải là "Nhật Phá".

Xung Không thì khởi, xung hợp thì khai. (Tức là xung hào bị Tuần Không thì thành thật,
xung hào bị hợp khai tán ra).

Hào nào suy nhược, Nhật Thần hay sinh phò củng hợp, như mưa mùa làm tươi mạ. Hào
nào cường vượng, nó hay khắc hại hình chế, tựa sương thu giết chết cỏ.

Hào gặp Tuần Không, Nhật Thần xung khởi, mới ra hữu dụng, gọi là "xung Không tắc
thật". Hào gặp hợp trụ, Nhật Kiến xung khai, gọi là "hợp xứ phùng xung".
48
Nhưng hung thần hợp trụ, mừng ñược gặp xung; cát thần hợp trụ, chẳng nên gặp xung.

Hào nào suy nhược, Nhật Thần có thể sinh nó, vượng nó, hợp nó, ñối với ñồng loại thì
giúp ñỡ, phò trợ. Hào nào cường vượng, Nhật Thần có thể hình nó, xung nó, khắc nó,
tuyệt nó, mộ nó.

Hào vượng mà ñộng, nó xung càng ñộng. Hào suy mà ñộng, nó xung thì tán.

Có sách nói rằng: "Hào phùng Nguyệt Kiến, Nhật xung nhi bất tán". ðủ biết rõ, hào
ñương lệnh, chẳng sợ ngày xung. Còn luận về họa phước, chẳng cầu vượng tướng hưu tù,
nhất khái ñều cho là tán hết. Nhưng tôi thí nghiệm nhiều lần, không dè chẳng ứng với chữ
tán ñó.

Thần triệu cơ ở ñộng, ñộng thì phải ứng, lại không thấy tán. Hào vượng tướng, bị xung,
lại thêm mạnh. Hào hưu tù, vô khí, họa may có tán, nhưng cũng là một trăm phần chỉ có
một, hai.

Gặp Nguyệt Phá mà chẳng phá, gặp xung khắc mà không hại.

Hào nhằm Nhật kiến, tháng xung chẳng thể phá, tháng khắc không bị thương, bị ñộng hào
khắc cũng không hại, hóa hồi ñầu khắc cũng như không, mạnh như thế là như núi, như
thép, tựa như ñồng quyền cùng Nguyệt Kiến. Mặt nhật lên cao giữa trời, là vượng tướng
cùng cực.

Sinh nhiều, khắc ít, cẫm thượng thiêm hoa. Sinh ít mà khắc nhiều, quả bất ñịch chúng.

Hào trúng Nhật Kiến, còn trong quẻ lại còn có ñộng hào sinh phò, thì như cẩm thượng
thiêm hoa.

Hào gặp Nhật sinh, mà Nguyệt Kiến và ñộng hào lại khắc, tựa quả bất ñịch chúng.

Chương 17: NHẬT THẦN

Tý thủy-Sửu Thổ-Dần Mộc-Thìn Thổ-Tị Hỏa-Ngọ Hỏa-Mùi Thổ-Thân Kim-Dậu Kim-


Tuất Thổ-Hợi Thủy.

Nhựt thần làm chủ tể 6 hào,coi về bốn mùa vượng tướng.

Chương trước nói Nguyệt lênh,tư lệnh trong 3 tuần.Lệnh ở xuân thì sanh,lệnh ở Thu thì
sát.Xuân,hạ,thu,ñông,mỗi lệnh theo mùa.Nhựt thần chẳng phải vậy,bốn mùa ñều
vượng,cầm quyền sanh sát; công dụng ñồng với Nguyệt Kiến.

Xung tịnh hào ñược vượng tướng,tức là ám ñộng.Xung tịnh hào ñương suy nhược,tức là
Nhựt phá.

Hào vượng mà tịnh,xung nó tức Ám ñộng,càng thêm lực lượng.Hào suy mà tịnh,xung nó
tức là nhựt-phá,càng thêm vô dụng.

Xung không thì khởi,xung hạp liền khai.

Hào nào suy nhược,mà hay sanh phò củng hạp,như mưa làm tươi mạ.Hào nào cường
49
vượng,mà hay khắc hại hình xung,tợ sương thu giết cỏ.

Hào gặp tuần không,nhựt phá xung khởi,mới ra hữu dụng,gọi là “xung không tắc
thực”.Hào gặp hạp trụ,nhựt kiến xung khai,gọi là “hạp xứ phùng xung”.

Nhưng hung thần hạp trụ,mừng ñược gặp xung;kiết thần hạp trụ,chẳng nên gặp xung.

Hào nào suy nhược,nhựt thần có thể sanh nó,vượng nó,hạp nó,ñối với ñồng loại thì giúp
ñỡ,phò trợ.Hào nào cường vượng,nhựt-thần có thể hình nó,xung nó,khắc nó,tuyệt nó,mộ
nó.

Hào vượng mà ñộng,xung nó càng ñộng.Hào suy mà ñộng,xung nó thì nó tán.

Có sách nói rằng: “Hào phùng Nguyệt kiến,nhựt xung nhi bất tán”.ðủ biết rỏ,hào ñương
lệnh,không sợ ngày xung.Còn luận về họa phước,chẳng cầu vượng tuớng hưu tù,ñều cho
là tán hết.Trọng tại chữ Tán.Nhưng tôi thí-nghiệm nhiều lần,không dè chẳng ứng với chữ
Tán ñó.

Thần triệu cơ ở ñộng,ñộng thì phải ứng,lại không thấy tán.Hào vượng tướng,bị xung,lại
thêm mạnh.Hào hưu tù,vô khí,họa may có tán,nhưng cũng là một phần trăm phần chỉ có
một,hai.

Gặp Nguyệt phá mà chẳng Phá,gặp xung khắc mà không hại.


Hào nhằm Nhựt-kiến,tháng xung chẳng thể Phá,tháng khắc không bị Thương,bị ñộng hào
khắc cũng không hại , hóa hồi ñầu khắc cũng như không,mạnh như thể là như núi,như
thép,tợ như ñồng quyền cùng Nguyệt kiến .Mặt nhựt lên cao giữa trời,là vượng tướng
cùng cực.

Sanh nhiều,khắc ít,cẩm thượng thiêm hoa.Sanh ít,khắc nhiều,quả bất ñịch chúng.

Hào trúng nhựt-kiến,còn trong quẻ lại còn có hào ñộng sanh phò thì như cẩm thượng
thiêm hoa.

Hào gặp nhựt sanh,mà nguyệt-kiến và ñộng hào ñồng lại khắc,tợ quả bất ñịch chúng.

* Như tháng Dậu,ngày Mẹo,chiếm quẻ,hào gặp mẹo mộc,gọi là gặp phá mà không
phá.Giả sử trong hào có ñộng,biến ra thân dậu kim,hoặ mẹo hào ñộng hóa ra thân dậu,gọi
là quả bất ñịch chúng,phá cũng là phá;thương cũng là thương.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

Như tháng Thân,ngày Mậu ngọ,chiếm bịnh.ðặng quẻ Thiên Sơn ðộn,biến ra quẻ Thiên
Phong Cấu.

--- Phụ Tuất


--- Huynh Thân Ứng
--- Quỷ Ngọ
--- Huynh Thân
- - Quỷ Ngọ hỏa X Thế ------Hợi Thủy,Tử
- - Phụ Thìn

Thế hào Ngọ hỏa trúng nhựt-thần,vốn chủ vượng tướng,chẳng nên có Thân kim Nguyệt
kiến,sanh hợi thủy hồi ñầu khắc Thế.Chết tại tháng Hợi.

50
Lại như tháng Tị,ngày ðinh Hợi,chiếm coi ñứa tớ ngày nào trở về.ðặng quẻ Quải biến
Ly.

- - Huynh Mùi Thổ X -----Huynh Tuất Thổ


--- Tử Dậu Thế
--- Tài Hợi
--- Huynh Thìn Thổ O ------Huynh Sửu Thổ
--- Quan Tài Ứng
--- Tài Tí

Hợi thủy Tài hào làm Dụng thần.Hợi là Nguyệt phá.Tuy gặp nhựt-kiến,phá mà chẳng
phá.Nhưng lại gặp trùng thổ,ñộng và thương khắc nó.

Lời ngạn ngữ nói rằng: “Song quyền bất ñịch tứ thủ “,chẳng những khó mong ñến ngày
trở về,còn phải phòng sự bất trắc .
Quả tới tháng Ngọ,ngày Mẹo,ñặng tin cho hay rằng bị hại giữa ñường.

Nên coi chương này chung với Nguyệt kiến.

Tổng chú: Vượng nó là tới ngày ñó,hào ñược ñế vượng.Tỉ nó là hào ñộng với ngày,tháng.

Phò nó,củng nó,nghĩa là: hào với ngày,tháng ñồng loại (1)
Mộ nó,Tuyệt nó,nghĩa là: tới ngày ñó,hào bị Mộ,Tuyệt .

-Lý Ngã Bình nói:Dịch cho hào trúng nhựt thần,không có cái chi làm tán nó ñược,làm
không nó ñược,gọi là :gặp tán mà chẳng tán,gặp không mà chẳng không.

-Nhưng hào ñộng mà gặp ngày xung,gọi là:Tán


ðã làm nhựt thần,ñâu lại có nhựt thần ñến xung nữa?
Tuần Không là cái không ở trong Tuần.ðã là tuần-không,há ñi có cái trúng nhựt thần
sao?Cho nên biết sách như vậy là không ñủ chứng.

-----------------
(1)-Phò là ñồng loại mà ở sau,như hợi phò tý,sửu phò thìn.Củng là ñông loại mà ở
trước,như tý củng hợi,thìn củng sửu.

Chương 18 : LỤC THẦN

Lục thú: THANH LONG


CHU TƯỚC
CÂU TRẦN
ðẰNG XÀ
BẠCH HỔ
HUYỀN VÕ
Ngày Giáp,Ất thì khởi Thanh Long
Ngày Bính,ðinh khởi Chu Tước
Ngày Mậu khởi Câu Trần
Ngày Kỷ khởi ðằng Xà
Ngày Canh Tân khởi Bạch Hổ
Ngày Nhâm Quí khởi Huyền Võ

Các sách không có sách nào chẳng có Thanh Long là Kiết,Bạch hổ là Hung.
51
-Thiên Huyền Phù nói: “Thân vượng,long trì,ña kiết khảnh”.
-Toái kim phú nói : “Long ñộng gia hữu hỉ,hổ ñộng gia hữu tang”.
-Bốc phệ huyền qui nói: “ðằng xà,Bạch hổ ưu tôn trưởng”.
-Bốc phệ ñại toàn nói: “Úy hàm ñao chi Bạch hổ,hỉ phó thủy chủ tang”.
-Theo chương Duyệt áo,chiếm tật bịnh,ðằng xà chủ tử,Bạch hổ chủ tang.

ðó ñều là không theo lý ngũ hành,chỉ theo lục thần mà ñoán sanh tử.

Duy Thiên-kim phú nói : “Hổ hưng nhi ngộ kiết-thần,bất hại kỳ kiết.Long ñộng nhi phung
hung diệu,nan yểm kỳ hung”.ðó thiệt là chính lý.

Vậy thì Lục-thần không có ứng nghiệm sao? Không phải.Ấy là thần phụ họa.Nếu quẻ
tốt,mà còn gặp Thanh-long,thì càng thêm tốt.Nếu quẻ xấu mà còn gặp Bạch-hổ,ðằng-
Xà,thì càng thêm hung.Còn Huyền Vũ chủ về ñạo tặc,Châu Tước chủ về thị phi,chẳng cái
nào không ứng nghiệm.Cho tới Gia Trạch phần Mộ không thiếu nó.

Như ngày Mậu Tý,chiếm sanh sản,ñặng quẻ Sơn ðịa Bác biến quẻ Phong ðịa Quan.

Tước--- Tài Dần


Long- - Tử Tí thủy Thế-----Quan Tị hỏa
Võ - - Phụ Tuất
Hổ - - Tài Mẹo
Xà - - Quan Tị Ứng
Trần- -Phụ Mùi

Tý thủy Tử Tôn hóa Tuyệt,biến Quỉ.Nội ngày ấy sanh sản rồi chết.Ấy là Thanh Long
nhằm Tử Tôn,cũng có thể gọi là hỉ chăng?
Lại như tháng Thân,ngày Giáp Dần,chiêm bệnh cho anh.ðặng quẻ Truân hóa Chấn.

Huyền - - Huynh Tí
Hổ --- Quan Tuất Thổ O Ứng-----Phụ Thân Kim
Xà - - Phụ Thân Kim X ----------Tài Ngọ Hỏa
Câu - - Quỉ Thìn
Tước - - Tử Dần Thế
Long --- Huynh Tí

Tý Thủy huynh hào làm Dụng thần.Trong quẻ,kị-thần,nguyên-thần ñồng ñộng.Thổ ñộng
sanh Thân Kim,Thân Kim ñộng sanh Tí Thủy.Nguyệt kiến lại sanh Tí Thủy.Tới ngày
Mậu thân,bịnh trầm mà chổi dậy,thì có thể nói : “Xà ñộng chủ tử,Hổ ñộng chủ tang”
không ?

CHƯƠNG 19: LỤC HẠP

Tý và Sửu hợp,Dần và Hợi hợp,Mẹo và Tuất hợp,Thìn và Dậu hợp,Tị và Thân hợp,Ngọ
và Mùi hợp.

Tương hạp có 6 phép:


1.Ngày,tháng hợp với hào.
2.Hào với hào hợp.
52
3.Hào ñộng hóa hợp.
4.Quẻ trúng lục hợp.
5.Quẻ trúng lục xung biến ra lục hợp.
6.Quẻ lục hợp biến ra lục hợp.

Ngày,tháng hợp với hào: Giả như tháng sửu,chiêm ñặng quẻ Khảm,Thế hào Tí Thủy hợp
với Nguyệt Kiến.

Hào hợp với hào: Giả như chiêm ñặng quẻ Thiên ðịa Bỉ,Thế Ứng hai hào ñều ñộng,Mẹo
với Tuất hợp.Nếu có một hào chẳng ñộng thì không phải là hợp.

Hào ñộng hóa hợp: Giả như chiêm ñặng quẻ Thiên Phong Cấu,Thế hào Sửu ñộng hóa ra
Tý Thủy,hợp với nhau.

Quẻ gặp lục hợp: Như trong quẻ Thiên ðịa Bỉ,6 hào trong ngoài tương hợp.Không ñộng
cũng hợp.

Lục xung biến lục hợp: Giả như chiêm ñặng quẻ Càn Vi Thiên ñó là Quẻ lục xung.Nếu ba
hào ở quẻ ngoài ñều ñộng,ấy là quẻ ðịa Thiên Thái,gọi là lục xung biến lục hợp.

Quẻ lục hợp biến lục hợp: Tức là chiêm ñặng quẻ Lữ,biến ra quẻ Bí.

-Cái hào ñược hợp,ñang tịnh mà gặp hợp,gọi là “hợp khởi”,ñang ñộng mà gặp hợp,gọi là
“hợp bạn”.
-Hào với hào hợp,gọi là hợp hão.
-Hào ñộng hóa hợp,gọi là hóa phò.
-Hào tỉnh,hoặc hợp với ngày,tháng,ñộng hào,ñặng hợp mà khởi,dầu hào ñó bị hưu tù,cũng
có mầm vượng tướng.
-Hào ñộng,hoặc hợp với ngày,tháng,ñộng hào thì gọi là ñộng,gặp hợp thì bạn trụ(cột
cứng),trái lại có ý không ñộng ñược.
-Hào ñộng với hào ñộng tương hợp,ấy là ñặng họ ñến tương hiệp với ta,có cái ý cùng ta
hòa hỏa,tương trợ.
-Hào ñộng hóa ra hào hồi ñầu tương hợp,gọi là hóa phò,có cái ý ñặng người ta phò trợ.

Phàm ñặng những thứ hợp kể trên,mọi việc chiêm ñều là tốt.Hễ chiêm danh,thì danh
thành;hể chiêm lợi thì lợi ñến,chiêm hôn thì thành,chiêm thân phát tích;chiêm trạch hưng
vượng;chiêm phong thủy thì tụ khí,tàng phong;chiêm cầu mưu,toại tâm,hợp ý.
Nhưng Dụng thần hữu khí mới nên dùng.Nếu thất hảm,thì vô ích.

Sách bói nói: “Vạn sự nhược ñắc tam lục hợp,chư sự tất ñắc cửu viển,hửu thỉ hửu chung”
?
Nhược kiết sự gặp nó chắc sẽ thành tựu,còn hung sự khó ñược kiết quả.

*Như tháng Mùi,ngày Bính Tý,chiêm xuất môn,ñược quẻ Minh Di biến Tiểu Quá.
- -Phụ Dậu
- -Huynh Hợi
- -Quan Sửu Thổ X Thế-------Tài Ngọ hỏa
---Huynh Hợi
- -Quan Sửu
---Tử Mão Mộc O Ứng ----Quan Thìn thổ

Thế ñộng phá.


53
Hợp trụ phải có sự bạn(việc ràng buộc),không thể ra ñi.
-Họ hỏi:việc chi trở ngại?
-Tôi trả lời:Trong quẻ,tử ñộng biến quỉ,phòng con cái không ñược bình yên.
-Họ nói:chính vì ñứa con gái nhỏ bị bịnh nhiều,bên nam thôi thúc thành hôn.Nay muốn ñi
ra ngoài,ñể kiếm cho ñủ ñồ trang sức,phấn son.
-Tôi hỏi:Vậy chớ ñau bịnh gì?
-Họ nói:huyết khô thành lao.
-Tôi nói: Mão mộc tử tôn,tới tháng Thân thì tuyệt,ngày Tí hình nó,thêm ñộng biến ra
Quỉ,e gả không kịp.

ðến sau,vì bệnh trầm,người ñó chưa kịp ñi,thì con chết nhằm ngày Thìn.

Ứng không ñi ñược là Thế ñộng mà gặp hợp.Còn con gái chết về ngày Thìn,vì lẽ Mão
mộc Tử tôn biến ra Thìn thổ.ðó là chỗ ứng nghiệm của hào gặp hợp,quẻ gặp lục hợp.

Tôi cũng có thí-nghiệm,ñược quẻ lục xung biến ra lục hợp:

*Như tháng Mùi,ngày ðinh Tỵ,chiêm coi việc hôn nhân ñã từ,mà có thành ñược không?
ðược quẻ Ly,biến ra Hỏa Sơn Lữ.

---Huynh Tị Thế
- -Tử Mùi
---Tài Dậu
---Quỉ Hợi Ứng
- -Tử Sửu
---Phụ Mẫu Mão Mộc O ------Tử Tôn Thìn Thổ

ðoán rằng: Quẻ này xưa nay ít ai ñoán là kiết.Nhờ kinh nghiệm nhiều lần,lục xung biến
ra lục hợp,tán rồi mà tụ lại,lìa rồi sẽ hợp,nên ñám hôn nhân này,nhứt ñịnh sau sẽ thành lại
Quả sang năm,tháng 3,trở lại thành hôn.

Các cái hợp ñều lấy Dụng-thần vượng là kiết,chỉ có quẻ lục xung nầy biến ra lục
hợp,chẳng coi Dụng thần,mà ñoán theo lẽ kiết.Chiêm hôn nhân,thì trước, Ngô,Việt,sau lại
Châu,trần.Chiêm phu phụ thì trước Sâm Thương,sau chắc hợp hảo.Chiêm công danh mới
thì gian nan,sau ñược vinh hiển.Chiêm cầu mưu trước khó, sau dễ.Chiêm thân mạng
,trước khốn ñốn, sau yên ổn.Chiêm phong thủy sẽ gặp chỗ hết sức tốt.Chiêm gia
trạch,trước suy sau vượng.

*Quẻ lục hợp biến ra lục hợp: - Hào gặp lục hợp ñã là ñiềm kiết,ñộng mà biến ra lục hợp
nữa,gọi là trước sau ñều hợp cả.

-Chiêm phong thủy,bá ñợi trâm anh.Chiêm trạch-xá,thiên thu cơ nghiệp.Chiêm hôn
nhân,ở với nhau tới già.Chiêm lỏa kế,Quản Bào,Lôi Trần.Chiêm công danh,hoạn lộ hanh
thông.Chiêm tài bạch,tụ chứa như núi.Chiêm huynh ñệ,nhiều ñời ở chung.Nên hợp
kiết,chẳng nên hợp hung.

-Mọi việc chiêm,dụng-thần nhằm ngày,tháng,kiết còn thêm kiết.Duy chiêm về tụng ngục
thì bất lợi,oan cừu khó giải.Cùng là chiêm ưu nghi,quái sự,rốt rồi cũng toại tâm.Chiêm
dựng,thai an.Chiêm sản,khó sanh.Nếu dụng-thần còn bị khắc,là ñiềm hung hơn nữa.

*Như tháng Mão,ngày Giáp Dần,chiêm phong thủy.ðược quẻ Khôn biến ra Tiết.

54
Võ - -Phụ Mùi
Hổ ---Huynh Dậu
Xà ---Tử Hợi Thủy O Ứng-----Huynh ðệ Thân Kim
Câu- -Quan Ngọ
Tước---Phụ Thìn
Long- -Tài Dần Mộc X Thế-------Quan Tị Hỏa

Tôi nói:Chiếm phần mộ ông bà,chắc có duyên cớ gì? Từ ngày táng,cho tới bây giờ,có xảy
ra việc chi không tốt ? cái chỗ nghĩ lo hôm nay,tại sao mà ñến cầu hỏi ? Hãy nói rõ cho
tôi nghe,thì tôi mới có thể quyết ñoán.
-Khách nói:Từ chôn cất cho ñến bây giờ,ñường công danh khốn ñốn.Nay tuổi ñã gần 50
rồi,mà cũng chưa có con cái.Bởi cớ,nên hỏi cho biết phần mộ này có trở ngại chi chăng?
-Tôi trả lời: Long từ hữu mạch mà lại,thủy cũng do tả mà tới,bởi nguồn và giòng nước
chẳng về chỗ vực sâu(qui tào).
-Khách hỏi: Làm sao mà biết ñược?
-Tôi trả lời: Hợi thủy Tử tôn,hóa Thân kim,sanh trở ngại nó.Thân là nguyên lưu,bị ngày
Dần xung.Nếu biết sửa cho thủy về chỗ vực sâu,chẳng chạy ra bên ngoài,thì sang năm sẽ
làm quan lại,tái bái ñơn trì,năm Thân;ñịnh sanh con quí.
-Họ hỏi:Có ñược lâu dài chăng?
-Tôi nói:Lục hợp hóa lục hợp,vững bền muôn năm.

*Tam hợp: -Thân Tí Thìn hợp thành Thủy cục


-Tị Dậu Sửu hợp Kim cục
-Dần Ngọ Tuất hợp Hỏa cục
-Hợi Mão Mùi hợp Mộc cục
Thứ Tam hợp này có 4 phép:
1.Trong một quẻ,có 1 hào ñộng mà hợp cục
2.Nếu có 2 hào ñộng,1 hào chẳng ñộng cũng thành hợp cục
3.Ở nội quái,hào 1 và hào 3 ñộng,ñộng mà hào biến ra thành tam hợp
4.Ở ngoại quái,hào 4 và hào 6 ñộng,ñộng mà hào biến ra thành tam hợp

Nhưng Tam hợp có hung,có kiết.

-Như chiêm công danh,hợp thành Quan cục,gọi là quan vượng;hợp thành Tài cục thì Tài
vượng sanh Quan.Tháng hợp thành Tử tôn cục,là thần phá hại việc ñương cầu.
-Như chiêm cầu tài,hợp thành Tài cục,gọi là tài khố;hợp thành Huynh ñệ cục,là phá
tài,hao tài,là thần trở cách.
-Như chiêm phần mộ,gia-trạch,thì hào Phụ mẫu phải hợp thành cục.
-Như chiêm hôn nhân,phu phụ,phải có Tài Quan vượng và hợp cục.

Phàm chiêm việc cầu mưu,các việc hỉ khánh,nên có thành cục,sẽ ñược vinh viễn bền
chắc.Còn chiêm quan tụng,ưu nghi,mà gặp hợp cục,thì cả ñời việc ñó kết chắc thêm
hoài,trong lòng khó mà giải hết.Nhưng trong hợp cục,phải có Thế hào mới tốt.Nếu không
có Thế hào trong cục,thì cục phải sanh Thế hào mới kiết,cục khắc Thế hào là hung.

-Ba hào mà có hai hào ñộng,không thành cục,phải chờ sau bổ thêm thành cục,gọi là “hư
tam ñãi dụng”.

-Một hào minh ñộng,một hào ám ñộng cũng gọi là hai hào ñộng.

-Trong tam hợp cục,có một cái không hay phá,thì chờ ngày,tháng ñiền thực cho thành
cục.
55
Phàm ñặng danh lợi,hôn nhân,gia-trạch,phong thủy,mà dụng-thần ñược vượng,thì cầu chi
cũng kiết.Thế hào ở trong cục mới quí.Nếu không có ở trong cục,thì cục phải sanh Thế
hào mới kiết,khắc là hung.

-Như chiêm tài,cục sanh Thế là lợi cho ta,còn Tài cục sanh ứng là lợi cho người.
-Chiêm xuất hành,dụng-thần ở trong tam hợp thì ở lại.
-Chiêm hành-nhân,dụng-thần ở trong tam hợp thì chẳng trông về.

Lại cũng có quẻ trong,và quẻ ngoài thanh tam hợp,thì phải phân nội,ngoại.

-Như chiêm gia-trạch,nếu ở ngoài trạch,chẳng nên ngoại quái khắc nội quái.Nếu ở nội
trạch,chẳng nên nội trạch sanh ngoại.
-Như chiêm hình thế hai bên: nội quái là ta,ngoại quái là họ.Ngoại quái hợp cục mà sanh
nội quái là kiết,khắc nội quái là hung.

*Như tháng Mão,ngày ðinh Tị,làng trên làng dưới nhân tranh ñiền thủy mà ñánh ñập
nhau.ðăng quẻ Li,biến ra Khôn.

Long---Huynh Tị O-----Tử Dậu


Vũ - - Tử Mùi
Hổ ---Tài Dậu O------Tử Sửu
Xà ---Quỉ Hợi O-----Phụ Mão
Trần - -Tử Sửu
Tước---Phụ Mão O----Tử Mùi

ðoán rằng: Nội quái là làng ta,Hợi Mão Mùi hợp thành Mộc cục.Ngoại quái là làng
ngoài,Tị Dậu Sửu hợp thành Kim Cục.Kim ñến khắc Mộc,nhưng may thay!Kim suy
không khắc Mộc vượng,chẳng ñủ sợ.Huống ñây là quẻ lục xung biến lục xung,có người
giải tán,sẽ không thành tụng.
Sau có người khuyên,rồi bải.

-Có kẻ hỏi: Hình của bên này,bên kia,phải lấy thế ứng làm chủ.Sao mà chẳng nói ñến thế
ứng.
-Tôi trả lời: Nếu không hợp cục trong và ngoài,thì phải coi thế ứng.Nay hai làng,tức là
ngoài và nội quái,dân chúng ñồng tâm,hai bên hợp cục là diệu dụng của thần linh,ứng
nghiệm rõ ràng.Cho nên bỏ thế ứng mà không dùng.
Nếu không phải quẻ hóa lục xung,thì chẳng bao giờ không thành tụng.

CHƯƠNG 20 : LỤC XUNG

Tí Ngọ xung,Sửu Mùi xung,Dần Thân xung,Mão Dậu xung,Thìn Tuất xung,Tị Hợi xung.

Tương xung có 6 phép :


1.Nhật,Nguyệt xung hào
2.Quẻ gặp lục xung
3.Lục hợp biến lục xung
4.Lục xung biến lục xung
5.ðộng hào biến xung
6.Hào với hào xung
Xung có nghĩa là tán(ñánh tan).

56
Phàm chiêm về hung sự,thì cầu cho xung tán.Chiêm về kiết sự thì không nên.ðây cũng là
nói phải có dụng-thần trong ñó.Dụng-thần vượng,tuy xung mà không ngại.Dụng-thần
hãm,hung lại thêm hung.

Quẻ lục xung biến ra lục xung,dụng-thần nếu vượng,mới kiết,sau hung.Tỉnh việc tuy
thành,mà hữu thỉ vô chung.

Hào xung có 5 phép:


1.Hào gặp Nguyệt xung là Nguyệt phá
2.Hào gặp Nhật xung là ám ñộng(hào có khí)
3.Hưu tù mà gặp Nhật xung,gọi là Nhật phá
4.ðộng hào tự hóa hồi ñầu xung,như gặp cừu ñịch
5.Hào gặp hào xung,gọi là tương kích

*Như tháng Tị,ngày Mậu Tuất,chiêm tài,ñược quẻ Phong Lôi Ích.

Tước---Huynh Mão Ứng


Long---Tử Tị
Vũ - -Tài Mùi
Hổ - -Tài Thìn
Xà - -Huynh Dần &nb sp; &nb sp;
Trần---Phụ Tí

Thìn Thổ Tài hào trì Thế,vì gặp Tuần không.Tuất nhật xung không,Tài thực.Nội ngày liền
có tài.

*Lại như tháng Ngọ,ngày Bính Thìn,chiêm ñi ñổi chác ở xa,tài ra thế nào?ðặng Hằng ra
Dự.

- -Tài Tuất Ứng


- -Quỉ Thân
---Tử Ngọ
---Quỉ Dậu Kim O Thế------Huynh Mão Mộc
---Phụ Hợi Thủy O ----Tử Tị Hỏa
- -Tài Sửu

Thế hào Dậu kim hóa Mão,tương xung.ðây là quẻ phản phúc.Này Bính Thìn lại
hợp,trong xung có hợp(xung trung phùng hợp).
Lại ñặng Tuất thổ làm tài,ám-ñộng sinh Thế.Tuy là phản phúc bất thường,mà có tài lợi.
Quả người ñó ñi rồi trở về,3 lần ñổi hết ñồ ở giữa ñàng.

-Trước nói: hào ñộng hóa xung,như gặp cừu ñịch,ñó la hóa hồi ñầu khắc.Theo quẻ
này,Thế hào là Dậu hóa Mão xung Thế,mà không khắc Thế.Lại ñặng ngày Thìn xung
ñộng Tuất Tài sinh Thế,cho nên ñược kiết.

*Lại như tháng Dậu,ngày Kỉ Mùi,chiêm cho biết con ñi xa không về,sống hay chết thế
nào.ðặng quẻ Khôn.

- -Tử Dậu Thế


- -Tài Hợi
- -Huynh Sửu
- -Quỉ Mão Ứng
57
- -Phụ Tị
- -Huynh Mùi

Thế ñồng với hào Tử tôn và nguyệt-kiến,ngày mùi sanh nó.Tuy là quẻ lục xung,ñứa con
này sẽ về.
Quả năm Tý,tháng kiến-mão,con ñắc ý trở về.ðó là chỗ ứng nghiêm về hào tịnh mà gặp
xung.

*Lại có tháng Sửu,ngày Giáp Dần,chiêm về việc rước thầy dạy con.ðặng Thiên ðịa
Bỉ,biến quẻ Càn:

---Phụ Tuất Ứng


---Huynh Thân
---Quan Ngọ
- -Tài Mão Mộc X Thế------Phụ Thìn Thổ
- -Quan Tị Hỏa X------------Tài Dần Mộc
- -Phụ Mùi Thổ X-----------Tử Tí Thủy

Lấy Ứng làm dụng-thần.Thế Ứng tương hợp.Ứng gặp Tuất Phụ ñể sinh nó ra,có thể gọi là
bảo học(học ñủ ñiều).Chỉ hiềm vì quẻ biến lục xung,hợp mà biến xung,ñó là triệu chứng
không bền bỉ.
-Khách hỏi: Tại cớ chi mà không lâu?
-Tôi trả lời: Tý thủy,Tử tôn gặp tuần-không,trong quẻ Mùi thổ Phụ ñộng,phòng Tử tôn tai
biến.
Sau hai tháng,quả người con bị bịnh,chẳng bao lâu bỏ mình.

Phàm ñặng lục hợp ra lục xung,mọi việc chiêm trước hợp,sau lìa,trước thân ,sau sơ,trước
trọng sau bạc,trước tươi sau héo,trước tốt sau trái ý,trước hanh sau bỉ,ñặng ñó mất ñó,nên
rồi lại hư,việc thành rồi mà biến ñổi nữa.Duy chiêm quan,không phải ñạo tặc,việc kiết
tuyệt,mới là nên.

*Như tháng Thân,ngày Ất Mão,cha con bảy người ñều bị bắt tra vấn.ðặng quẻ Tốn biến
Khôn.

---Huynh Mão O Thế------Quỉ Dậu


---Tử Tị Hỏa O------------Phụ Mẫu Hợi Thủy
- -Tài Mùi
---Quỉ Dậu Kim O Ứng---Huynh ðệ Mão Mộc
---Phụ Hợi Thủy O-------Tử Tôn TÍ Hỏa
- - Tài Sửu

ðây là quẻ biến Mộc Tốn hóa ra Khôn Thổ,gọi là hóa khứ.
Hóa khứ không khắc,thường không có hại.Chỉ vì Thế hào biến Quỉ,Mão mộc hóa Dậu
kim,Mộc bị Kim khắc.Tị hỏa Tử tôn lại hóa Hợi thủy.Cha con 2 hào ñều là bị thương.
Lục xung biến xung là loạn.Hễ xung loạn thì cả nhà ñều thọ hình.

-Pháp chiêm ñều cho quẻ xung là hợp với việc quan,ưa chỗ xung-tán,nhưng phải coi việc
bói nhỏ lớn,lại nói ñây là gồm luôn dụng-thần.
Quẻ nầy,lục xung biến lục xung,cũng có thể gọi là việc quan gặp xung thì tán.

CHƯƠNG 21: TAM HÌNH

58
-Tam hình:Dần hình Tỵ,Tỵ hình Thân,Thân hình Dần
Sửu hình Tuất,Tuất hình Mùi,Mùi hình Sửu
-Nhị hình:Tý hình Mão,Mão hình Tý
-Tự hình:Thìn,Ngọ,Dậu,Hợi

Về tam hình tôi có thí-nghiệm nhiều phen.Nếu dụng-thần hưu tù,thêm bị hào khác
khắc,mà trong ño còn phạm luôn hết tam hình,thì sẽ thấy sự hung theo bên mình.
Nếu chỉ phạm riêng từng cái,không ñủ tam hình,thì ít khi thấy ứng nghiệm.

-Tôi chiêm quẻ trên mười năm,chỉ thấy có 1 quẻ ứng nghiệm.

*Như tháng Dần,ngày Canh Thân,chiêm cho con mắc bệnh trái trời.ðặng quẻ Phong Hỏa
Gia Nhân,biến ra quẻ Li.

---Huynh Mão
---Tử Tôn Tị Hỏa O Ứng---Tài Mùi Thổ
- -Tài Mùi Thổ X---------Quan Quỉ Dậu Kim
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu Thế
---Huynh Mão

ðoán rằng:Chánh ñương mùa xuân,Tị hỏa,Tử tôn vượng tướng,hứa sẽ trị lành.
Sau chết ngày Dần,giờ Dần,mới biết Nguyệt kiến tại Dần,Nhật kiến tại Thân,hợp với Tị
hào Tử tôn,thành tam hình Dần Tỵ Thân.Chỉ có 1 quẻ ñó,không có hào khác khắc.

Còn Tý,Mão,Thìn,Tuất,Sửu,Mùi,cũng là thấy ứng nghiệm,nhưng ñều là phụ họa mà thành


hung.

LỤC HẠI toàn không có ứng nghiệm,nên bỏ ra.

CHƯƠNG 22: ÁM-ðỘNG

Tịnh hào vượng tướng,bị nhật-thần xung,gọi là ám-ñộng.Tịnh hào hưu tù,bị nhật-thần
xung,gọi là nhật-phá.Ám ñộng,có khi nên,mà cũng có khi cữ.

Như dụng-thần hưu tù,ñặng nguyên-thần bị ám-ñộng ñến tương sinh hay là kị-thần minh
ñộng ở trong quẻ,có nguyên-thần bị ám ñộng mà sinh dụng-thần,thì gọi là nên(có chỗ
mừng).Như dụng-thần hưu tù,không có chi trợ ñở,nếu còn bị ki-thần ám-ñộng khắc hại,thì
gọi là cữ (có chỗ hại).

-Người xưa cho ám-ñộng là phước ñến mà không biết,họa ñến mà không hay.Lại nói:Ứng
về sự kiết hung thì hưởn.Không phải luân như vậy.

Có lục hào mà không biết, không hay?Báo ứng cũng không phải là hưởn.

*Như tháng Dần,ngày Kỉ Mùi,chiêm cho con gái ñau bệnh trái trời.ðặng quẻ Khôn ra Sư.

- -Tử Dậu Kim Thế


- -Tài Hợi
- -Huynh Sửu
- -Quỉ Mão Ứng
59
- -Phụ Mẫu Tị Hỏa X------Huynh ðệ Thìn Thổ
- -Huynh Mùi

Dậu Kim Tử Tôn,gặp mùa xuân,bị hưu tù,mà có nhật-thần sinh nó.Hào thứ hai là Tị
hỏa,ñộng ñi khắc kim.Có ngày Mùi xung ñộng Sửu thổ.Hỏa ñộng sanh thổ,thổ ñộng sanh
kim.Trái tuy nhiều,mà bệnh sẽ mạnh.
-Khách nói: Hiện giờ tình hình rất nguy.
-Tôi ñáp: Không hại. Ngày nay , giờ Mùi , Thân có cứu tinh.
Quả ñến giờ Thân , gặp minh-y cứu trị , thì nào có phải là hưởn ñâu?

CHƯƠNG 23: ðỘNG TÁN

Chiêm mà thấy nhật-thần xung ñộng hào,gọi là xung tán.Lại hào ñộng xung hào khác
cũng là hay xung tán ñược.

Tôi có thí-nghiệm nhiều lần.Hào vượng tướng mà bị xung thì nó không tán.Hào có
khí,mà bị xung thì nó cũng không tán.Hào hưu tù có khi bị xung tán,mà cũng là trong cả
trăm ngàn lần có một hai khi mà thôi.

Bởi cớ sao? Thần phát lộ ở chỗ ñộng,ñộng thì phải có cớ,tuy ngày nay bị chế,chớ sau gặp
ngày trị(ñồng một chi),thì không tán.

*Như tháng Sửu,ngày ðinh Dậu,chiêm coi người cha ñi xứ xa,sao một năm rồi mà bặt thơ
từ.ðặng quẻ Phong Thủy Hoán,biến quẻ Khảm.

---Phụ Mão Mộc O Thế ------Tý Thủy


---Huynh Tị Hỏa
- -Tử Mùi
- -Huynh Ngọ
---Tử Thìn Ứng
- -Phụ Dần

Mão Mộc Phụ hào,ñộng mà sanh Thế,lại hóa Tý thủy hồi ñầu sanh.Hứa chắc người ñi xa
ñược bình an.Thế không lại càng mau,bước qua xuân sẽ trở về.
Quả tới tháng 2,người cha trở về.ðây không phải là Mão ñộng,ngày Dậu xung nó sao,mà
nào có tán ñâu ?

Lý-Ngã-Bình nói : Huỳnh kim sách coi không vong là trọng,xung tán là khinh.Dịch lại rất
trọng xung tán.Xét kỷ mấy ñều chiêm mà ñược nghiệm,thường bị chỗ ñó mà bàn sai.

CHƯƠNG 24: -QUẺ BIẾN SANH,KHẮC,MỘ,TUYỆT

Quẻ biến ra có nhiều cách:biến sanh,biến khắc,biến mộ,biến tuyệt,biến tỉ hòa.Chổ tôi thí-
nghiệm chắc là : phàm gặp quẻ hóa khắc,bất luận dụng-thần suy hay vượng,ñều ñoán theo
lẽ hung.

Quẻ Tốn Mộc biến Khảm Thủy,gọi là hóa sanh.Thủy hồi ñầu ñể sanh Mộc,tức là ñoán
theo lẽ kiết.
Quẻ Chấn Mộc biến ra quẻ Càn Kim,gọi là hóa khắc.Kim hồi ñầu ñể khắc Mộc,tức là
ñoán theo lẽ hung.

*Tháng Ngọ,ngày Tân Tị,có người ñến mà không nói chuyện gì.Chiêm ñặng quẻ
60
Tốn,biến ra quẻ Càn.

---Huynh Mão Thế


---Tử Tị
- -Mùi Tài X -------Tử Ngọ
---Quỉ Dậu Ứng
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu X --------Phụ Tí

-Tôi hỏi: Vây chiếm về việc chi ?


-Khách ñáp: Bói giùm công danh cho trưởng bối (bực lớn hơn mình).
-Tôi hỏi: Công danh thì phải tự chiếm cho mình.Chiếm giùm khó biết lấy gì làm dụng-
thần,nên không dám ñoán.
Nhưng may,quẻ này rỏ ràng dễ thấy : Tốn mộc hóa Càn kim,tức la hóa lai (1) hồi ñầu
khắc,là tuyệt quái.Chẳng cần hỏi công danh,tuổi thọ cũng không ñược lâu.
Quả tới tháng Ngọ,bị bãi chức;tháng 7 thì mất .

(1)Hóa lai là hồi ñầu khắc,có hại lớn.

*Lại như tháng Ngọ,ngày Bính Dần,chiếm về bịnh.ðặng quẻ Li,biến quẻ Khảm.

-Li hỏa biến Khảm thủy,hồi ñầu lại khắc.Nhưng vì tháng Ngọ,hỏa vượng,hứa chắc mùa
ñông sẽ nguy.
Quả người bệnh chết tháng 10,ngày ðinh Hợi.ðó là không coi dụng-thần suy vượng

Lý-Ngã-Bình nói: Dịch vị trong chương mộ tuyệt nói rằng : Ngày tháng ñương lệnh
chẳng phải thiệt là không biết hung sự,thần ñộng ñã sớm báo cho biết tương lai.Ngày
tháng ñương thời,tuy vượng,qua thời ñó thì phải hết sức .

Cũng như trong thiên này,chiếm về bịnh,tháng Ngọ ñặng quẻ Li,biến Khảm.Hiện thời,hỏa
mùa hạ tuy ñương cháy,tới mùa ñông không là chẳng tuyệt sao ?

Dịch-vị,trong chương phản phúc nói rằng: “Nhật nguyệt tùng vãng tặc phi,không phá
tùng vãng tặc trọng” .

Lại nói: “Bán tùng vãng,bán tùng lai,bán hung,bán kiết”.


Các thứ nghỉ nghị ấy ñều là không phải do kinh nghiệm.Quái thế như căn bổn của
người.Quẻ biến khắc tuyệt,như cây bị nhổ khỏi ñất luôn cả rễ.Trước mắt,nhành lá tuy là
thấy xanh tốt,mà có thể bảo thủ ñừng hư mục chăng? ðương thời tuy vượng,hết lúc nầy
thì suy.Không phá tuy là hư,gặp ngày tháng ñiền thực là hung.

Trong cuốn Dịch-vị,chương phản phục,về khoảng chiếm nghiệm,tôi thấy rõ ràng là hào
hồi ñầu khắc,mà họ lầm cho là phản phúc hưu tù .

*Như tháng Dần,ngày Quí Dậu,chiếm con trai lớn bịnh.ðặng quẻ Chấn,biến ra quẻ ðoài.

- -Tài Tuất - -Mùi


- -Quỉ Thân ---Dậu
---Tử Ngọ ---Hợi
- -Tài Thìn - -Sửu
- -Huynh Dần X ---Mão
---Phụ Tí ---Tị
61
ðây không phải là Chấn Mộc hóa ðoài Kim,là hồi ñầu khắc sao ?
Hai quẻ nầy,rốt rồi không thấy chổ : Thổ gặp Mộc khắc,Mộc bị Kim thương.Cũng như
lấy Chấn làm trưởng-nam,chiếm cho trưởng-tử,sở dĩ không ñược kiết.
Sao lại không rỏ: Quẻ biến ra hồi ñầu khắc,dầu có thiếu-nữ,cũng là khó giữ gìn.

Nay lấy chỗ chiếm nghiệm,mà cho họ lầm lạc,không còn nói gì nữa ñược!

CHƯƠNG 25: - PHẢN-PHỤC

-Quẻ thì có quẻ biến,hào thì có hào biến.


+Quẻ biến là nội ngoại ñộng,mà phản-phục trọn quẻ .Như quẻ Kiền biến ra quẻ Khôn.
+Hào biến là nội ngoại ñộng,mà phản-phục chẳng trọn quẻ ? Như quẻ Thăng biến ra quẻ
Quan.
-Lại có khi ngoại quái phản-phục,mà nội quái chẳng ñộng.Như quẻ Quan lại biến ra
quẻ Khôn.
-Lại có khi nội quái phản-phục,mà ngoài quái chẳng ñộng.Như quẻ Tốn biến ra quẻ
Quan.

*Quẻ trong phản-phục thì ở trong không an.Quẻ ngoài phản-phục thỉ ở ngoài không
an.Trong ngoài ñều phản-phục,là trong ngoài ñều không an.ðó là chủ về thành mà bại,bại
mà thành,có mà không,không mà có,mất mà ñặng,ñặng mà mất,lại rồi ñi,ñi rồi lại,tụ rồi
tán,tán rồi tụ,ñộng thì muốn tịnh,tịnh thì muốn ñộng.

-Chiếm công danh,dùng hào vượng,ñổi chỗ mà lại ñổi chỗ,thăng chức ñi tới,rồi trở lại
cũng thăng.Dụng-thần thất hãm,chủ về hoặc giáng hoặc thăng,hoặc ñặng hoặc mất.
-Chiếm về tài vật tụ tán bất thường,mua bán kinh doanh,hưng phế qua lại không ñịnh.
-Chiếm phần mộ,nhà cửa,muốn dời mà chẳng dời,hoặc dời rồi còn dời nữa,hoặc hiện giờ
ñang lo dời dạc.
-Chiếm về việc ñã qua lâu rồi,hiện giờ lại sanh biến ñộng.
-Chiếm về thiên-thời,tạnh rồi mưa,mưa rồi tạnh.
-Chiếm về hôn-nhân,phản phúc khó thành.
-Chiếm về tật-bịnh,mạnh rồi lại ñau.
-Chiếm về ñạo-tặc,quan phi,thấy việc nầy rồi tới thấy việc khác.
-Chiếm xuất-hành,tới nửa ñường rồi trở lại,mà dầu có tới chổ cũng không thành việc gì.
-Chiếm về hành-nhân,nếu ngoại quái phản-phục,dụng-thần vượng tướng,sẽ trở về.Bằng
không,cũng là dời nơi khác.

-Người ở phương xa,mà chiếm nhà cửa,nội quái phản phục,thì những người ở trong nhà
không yên.
-Chiếm hình-thể hai bên,nếu nội quái phản-phục thì ta loạn,họ ñịnh.Nếu ngoại quái phản-
phục,thì họ loạn,ta ñịnh.

Bởi sanh dụng-thần vượng tướng,chẳng biến xung khắc,tuy là việc có phản-phục,mà sẻ
thành tựu.Chỉ e dụng-thần hóa hồi ñầu xung khắc , tức là quẻ biến ra ñiềm ñại hung.

*Như tháng Mão,ngày Nhâm Thân,chiêm về việc theo quan phủ ñi thượng nhậm.ðặng
quẻ Tỉ ra Tỉnh.

- -Tài Tí Ứng
---Huynh Tuất
- -Tử Thân
62
- -Quan Mão Mộc X Thế----Tử Dậu Kim
- -Phụ Tị Hỏa X---------Tài Hợi Thủy
- -Huynh Mùi

ðoán rằng: Thế gặp Quan quỉ,trúng nguyệt-kiến,nên vượng.Ai theo thì nên việc.Nhưng
nội quái phản-phục,sẻ có phản phúc chẳng ñịnh.
Thế hào tuyệt ở ngày Thân,lại hóa hồi ñầu xung khắc.Vậy thì ñi không kiết,chẳng ñi thì
hơn.
Sau,nhân quan phủ bắt thăm ñặng bổ ở gần nơi Tặc-ninh,người ấy từ mà chẳng ñi.ðến
khi quan phủ ñi rồi,bổng lại nhơn một cớ khác,người ấy phải ñi theo.Tới tháng7,thành
phá,ñồng bị hại cùng quan phủ.

*Lại như tháng Mão,ngày Kỉ Hợi,chiếm về thăng chức,dời chổ.ðặng quẻ Lâm,biến ra
Trung Phu.

- -Tử Dậu Kim X ------Quan Mão Mộc


- -Tài Hợi Thủy X Ứng----Phụ Tị Hỏa
---Huynh Sửu O
- -Huynh Sửu
---Quan Mão Thế
---Phụ Tị

ðoán rằng: Thế ñồng Mão mộc với tháng,nguyệt-kiến làm quan-tinh,lại trường-sanh ở
Hợi.Thế và quan-tinh ñặng tới vượng ñịa,hứa sẽ thăng chẳng lâu.Quả nội tháng nghe
báo,do Giang-hửu thăng nhậm ớ Sơn-ñông.Chưa ñầy một năm,lại nhậm Giang-tây.
Ứng Hợi nội tháng có thăng,là Mão Quan gặp nguyệt-lịnh.
Thăng Sơn-ñông là Quan lâm Mão mộc.Rồi lại nhậm Giang-tây,ngoại quái phản-phục,ñi
rồi lại trở lại nữa.

Phản-phục có : trong phản-phục ra ngoài,ngoài phản phục vô trong.Như Vô Vọng mà


biến ðại Tráng ñó vậy.

Quẻ Vô Vọng biến ðại Tráng: -Nội ngoại phục ngâm,nghĩa là trong ngoài có cảnh ưu
uất,thân ngâm(than van).

-Cũng có quẻ trong ñộng,biến phục-ngâm,thì trong thân ngâm,quẻ ngoài ñộng biến phục-
ngâm,thì ngoài chẳng an.Chiếm về việc chi,cũng không ñặng như ý.ðộng như chẳng
ñộng,sầu não than van.
-Chiếm về danh,thì thọ khổn quan ñồ,ñình lưu sỉ lộ.
-Chiếm về lợi,thì nguồn tài hao tán,thủy lợi tiêu hết.
-Chiếm về phần-mộ,nhà cửa.Muốn dời thì không dời ñược,muốn giử thì chẳng lợi.
-Chiếm về hôn-nhơn,buồn chứ không vui.
-Chiếm về tật-bịnh,ñau lâu rên siết.
-Chiếm về khẩu-thiệt,quan phi,sự khó liểu kết.
-Chiếm về xuất-hành,khó mà dời gót.
-Chiếm về hành-nhơn,ở ngoài u uất.
-Chiếm về hình-thế hai bên,nội quái là ta,ngoại quái là người.Nội phục-ngâm tâm ta
chẳng toại.Ngọai phục-ngâm,ý họ chẳng yên.

Nhưng phục-ngâm mà sánh với phản-ngâm,thì phản-ngâm có xung,có khắc,dụng-thần thọ


khắc,vương họa chẳng vừa.Trong quẻ phục-ngâm,dụng-thần vượng tướng,ñến năm tháng
xung khai nó,thì chí sẽ ñặng thỏa thích.Dụng-thần hưu tù,ñến năm tháng nó,chỉ thêm ưu
63
uất mà thôi.

*Như tháng Thân,ngày Quí Tị,chiếm coi cha ñi phó nhậm ở xa có ñược bình an không?
ðặng quẻ Cấu,biến quẻ Hằng.

---Phụ Tuất O ------Tuất


---Huynh Thân O----Thân
---Quan Ngọ Ứng
---Huynh Dậu
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu Thế

ðoán rằng: Tị hỏa là nhật-thần,sanh Phụ mẫu,khá hứa tại nhậm bình-an.Nhưng hiềm
trong quẻ có phục-ngâm,ñó là cái ñang chẳng yên.Tại nhậm chức có việc chi ñó,vì không
ñắc ý mới có than van.
-Họ hỏi: Nghe nói,trong ñịa phương,có sự biến-loạn của người Miêu-cương,có ngại
không?
-Tôi ñáp: nhật-kiên sanh Phụ,các việc khác không làm phiền lụy ñược.
-Lại hỏi: Chừng nào,mới trở về?
-Tôi ñáp: Có phục-ngâm,nếu muốn trở về,mà không về ñược.Năm Thìn sẽ về.

Sau nghe Miêu-cương làm loạn,ñịa-phương không an,kinh hiểm lạ thường.


Năm Dần,chiếm quẻ,năm Thìn tài khuyết ñặng về.Năm Ngọ,lại bổ Tứ-xuyên.
-Ứng năm Thìn,là vì Tuất Phụ hóa Tuất Phụ,năm Thìn là năm xung khai Tuất Phụ.
-Ứng tài khuyết,là ngày Tị xung khởi Hợi thủy,ám-ñộng ñể khắc Quan.
-Ứng năm Ngọ, lại bổ quan,là chiếm thời gặp ngày Tị phò khởi Ngọ hỏa,quan-tinh.ðương
ngày,Hợi thủy khắc nó,mà chẳng trọn,khiến nên Ngọ hỏa quan-tinh,sang năm khác,vượng
lại y nhiên.

Lý-Ngã-Bình nói: Dịch Lâm-thần-Di có nói: Hào có phục-ngâm chẳng kiết.Thuật giả
chưa từng nghe quẻ có phản-ngâm rất hung.Các thầy bói có ai biết rằng: Chẳng coi dụng-
thần suy vượng,chỉ cho phản-ngâm là chỗ phải sợ .

Nay Dã-Hạc lão nhân luận như vầy,lấy quẻ Tỉ biến ra Tỉnh.Hể Thế gặp xung khắc,thì sự
phản phục,thân phải tai ương.
Nếu biến ra quẻ Trung Phu,thì Thế quan ñắc ñịa.Tuy phản phục,quan liền liền thiên
chuyển.Thiệt là cái phép dạy người rất thấu triệt.

CHƯƠNG 26(A) : TUẦN- KHÔNG

Giáp Tí tuần trung,Tuất Hợi không


Giáp Tuất------------Thân Dậu -
Giáp Thân------------Ngọ Mùi -
Giáp Ngọ-------------Thìn Tị -
Giáp Thìn------------Dần Mão -
Giáp Dần-------------Tý Sửu -

-Sao mà gọi là tuần-không?


-Như giáp-tý,tới ngày Quí Dậu,là một tuần.Trong mười ngày ñó,không có Tuất Hợi,cho
nên hào gặp Tuất Hợi thành không-vong,cũng gọi là tuần-không.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

Các sách luận về phép tuần-không rất phiền phức.Nào là :-chơn-không,giả-không,ñộng-


64
không,xung -không,ñiền-không,viện-không,vô cô tự-không,hửu tán nhi-không,mộ-
không,tuyệt-không,hại-không,a n-không,phá-không.

* Dã Hạc nói:
-Vượng chẳng phải không,ñộng chẳng phải không,có nhật-kiến,ñộng-hào sanh phò cũng
chẳng phải là không,ñộng mà hóa không,phục mà vượng tướng,ñều chẳng phải là không.

-Nguyệt phá là không,hửu khí mà chẳng ñộng cũng là không,phục mà bị khắc cũng là
không,chơn-không là không.

Khi ta mới học bói,phàm gặp tuần-không,không biết ñoán làm sao.Muốn cho là ñáo ñể
toàn không,lại ứng với ngày ñiền thực,mà chẳng phải không.Cho là chẳng không,lại ñáo
ñể toàn không(không ñến cùng).

Sau ñặng cái phép chiếm nhiều lần,phàm gặp tuần-không,biểu người chiếm lại.Quẻ tốt,thì
hứa rằng ra khỏi tuần-không hết không.Quẻ hung thì cho là không.

Như tháng Thìn,ngày Ất Mão,chiếm cầu tài.ðặng quẻ Gia Nhân biến quẻ Bí.

---Huynh Mão
---Tử Tị Hỏa O Ứng -----Phụ Tí Thủy
- -Tài Mùi
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu Thổ Thế
---Huynh ðệ Mão

Sửu Tài trì Thế,gặp tuần-không.Tuy có Tị hỏa sanh,Tị hỏa lại hóa hồi ñầu khắc,chẳng
rảnh mà sanh Sửu thổ Tài.Tài nầy ñã không có sanh phò,thì khó cầu ñược.
Lại nhơn tháng 3,Sửu thổ trở lại có khí.Theo phép xưa,có khí thì chẳng phải không.Chẳng
dám quyết ñoán,xin chiếm lại nữa.

Lại ñặng quẻ Khuể,biến ra Tổn.

---Phụ Tị Hỏa
- -Huynh Mùi Thổ--------Phục Tí Thủy,Tài
---Tử Dậu Kim O Thế-----Huynh Tuất Thổ
- -Huynh Sửu
---Quỉ Mão
---Phụ Tị Hỏa Ứng

Nhờ ñặng quẻ nầy hợp với quẻ trước,mà quyết ñoán rằng:Tài không có,chẳng cần lao
tâm.
-Họ hỏi : Vì cớ gì?
-Tôi ñáp : Quẻ trước,Sửu Tài tuy không,mà có khí.Quẻ sau nầy,Tí thủy Tài không,núp ở
hào 5,dưới Mùi thổ.Phục mà lại không,không mà bị khắc,thì biết không có tài,hết chỗ
nghi.Sau quả không có gì hết.

*Lại như tháng Tí,ngày Tân Hợi,chiêm ñi phương xa cầu tài.


ðặng quẻ ðại-súc.

---Quan Dần Mộc


- -Tài Tí Thủy Ứng
65
- -Huynh Tuất Thổ
---Huynh Thìn Thổ
---Quan Dần Mộc Thế
---Tài Tí Thủy

Thế gặp Dần mộc,tháng Tí,ngày Hợi,ñều là tài-thần sanh Thế.


Lại mừng ứng hào làm ñịa-ñầu.Thế và Ứng tương sanh,ñó là quẻ trọn tốt
Nhưng Thế gặp tuần-không.Nếu chấp theo phép xưa,ñoán là “vô cớ tự không”,la triệu
chứng ñại hung.Ai dám biểu họ cứ ñi phương xa sao ? Tôi bèn nói họ chiếm lại.
*Lại ñặng quẻ Minh Di,biến ra quẻ Phong.

- -Phụ Dậu
- -Huynh Hợi
- -Huynh Sửu Thổ X Thế------Quan Ngọ Hỏa
---Huynh Hợi
- -Quỉ Sửu
---Tử Mão Ứng

Quẻ nầy cũng ñồng quẻ trước.Nếu ñi thì quả chắc là ñặng ngay.
Thế hào Sửu thổ hóa Ngọ hỏa,hồi ñầu tương sanh.Hiện thời là nguyệt-phá.Ra tháng thì
hết phá.Khai xuân,tháng Dần Mão,theo quẻ trước mà ñoán,là tháng thế hào ra khỏi
không.Gặp Tí Hợi,Tài sanh,mãn tâm như nguyện.
-Họ hỏi: ði ñặng thành không?
-Tôi ñáp: Ngày Giáp Dần,thế hào ra khỏi không rồi,cho ñi không nghi chi hết.
Quả tới ngày Ất Mão khởi trình,sau tới ñất người,trong tháng Dần Mão,mọi việc ñều toại
tâm,trở về ñược nhiều tiền.

-Dã Hạc nói: Phép chiếm nhiều lần làm cho bớt một phần ưu nghi hoặc.Bằng chẳng
vậy,chỉ do quẻ trước mà ñoán,vô cớ tự không,như vào hang sâu vực thẳm.Vượng Tài
sanh Thế là chứng cớ chắc,lưng mang muôn bạc,vậy hứa cho ñi chăng?Hay là cản không
cho ñi chăng?

Lý Ngã Bình nói:Cái thuyết không-vong là một cái huyền-diệu,quỉ thần khó ñộ,tợ có mà
không,cũng là có khi ñiền thực chẳng không.

Vậy phải chiếm nhiều lần,hai quẻ hợp lại mà quyết ñoán,thiệt là nói hết lậu máy mầu
nhiệm của quỉ-thần.Cái lý của Trời ðất cũng ở trong không mà ra,gọi là “huyền không dĩ
ñải”.
Phàm chiếm mà gặp không,chẳng cho liền là không.Phải coi lại việc của mình
chiếm,hoặc gần,hoặc xa.Như ở trong tuần,tức là ñoán không.Nhưng cũng có ngày trúng
không,giờ thực không.

Còn việc ra ngoài tuần,hứa tới ngày ra không thì thấy ứng.

Nếu chiếm việc viển-ñại,chưa có ñịnh kỳ,chẳng phải ra tuần mà ñược thành.ðại tượng
không kiết,thì có thể nói rốt cuộc là không.ðại tượng mà kiết,thái-tuế nguyệt-kiến cũng
có thể ñiền thực.Nhưng cũng không bằng chiếm luôn hai quẻ,thiệt là diệu-pháp.

CHƯƠNG 26(B): - SANH,VƯỢNG,MỘ,TUYỆT.

1.Trường-sanh
2.Mộc-dục
66
3.Quan-ñới
4.Lâm-quan
5.ðế-vượng
6.Suy
7.Bịnh
8.Tử
9.Mộ
10.Tuyệt
11.Thai
12.Dưỡng

Tôi chỉ thí-nghiệm ñược 4 chữ :Sanh,Vượng,Mộ,Tuyệt.Kỳ dư,không nghiệm,chẳng nên


dùng.

Kim trường-sanh tại Tị,Vượng tại Dậu,Mộ tại Sửu,Tuyệt Dần.


Mộc--------------Hợi,----------Mão,-------Mùi,-- ------Thân.
Thủy,Thổ-------Thân,----------Tý ,-------Thìn,--------Tị.
Hỏa-------------Dần,-----------Ngọ,------T uất,-------Hợi.

Tỉ như hào chủ sự thuộc Mộc,nếu chiếm quẻ nhằm ngày Hợi,tức là hào chủ sự trường-
sanh ở ngày Hợi.Nếu chiếm quẻ nhằm ngày Mão,Mộc vượng ở Mão.Nếu chiếm quẻ
nhằm ngày Mùi,Mộc mộ ở Mùi.Nếu chiếm quẻ ở ngày Thân,Mộc tuyệt ở ngày Thân.Kỳ
dư,cứ ñó mà suy.

-Lại như hào chủ sự thuộc Mộc,trong quẻ,ñộng xuất Hợi hào,cũng là hào chủ sự gặp
trường-sanh,ñộng xuất Mão hào,gọi là hào chủ sự gặp vượng.Trong quẻ,ñộng xuất Thân
kim,gọi là:hào chủ sự gặp tuyệt.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

-Lại như hào chủ sự thuộc Mộc,ñông mà biến ra Hợi thủy,gọi là : hóa trường-sanh.ðộng
mà biến ra Mão mộc,gọi là hóa vượng.ðộng mà biến ra Mùi thổ,gọi là hóa mộ.ðộng hóa
ra Thân kim,gọi là :hóa tuyệt.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Giác-Tử nói :- Kim tuy trường-sanh tại Tị,cần phải hào kim vượng tướng,hoặc
ngày,tháng,ñộng hào sanh phò,lại gặp ngày Tị chiếm quẻ,hoặc là trong quẻ ñộng biến ra
Tị hào,hoặc là kim hào ñộng mà hóa ra Tị hỏa,ñều gọi là gặp trường-sanh.

-Thảng như kim hào hưu tù,không có khí,lại gặp Tị Ngọ hỏa nhiều,thì liệt hỏa ñốt
kim,luận khắc chớ không luận sanh.

-Kim hào tuy mộ ở Sửu,ñều ñặng Mùi thổ xung ñộng,hoặc trong quẻ thổ nhiều sanh
kim,luận sanh,chẳng luận mộ.

-Thổ hào tuy tuyệt ở Tị,tất-nhiên phải hưu tù vô khí,lại gặp Tị hào,mới gợi là tuyệt.Nếu
thổ hào vượng tướng,hoặc ñặng ngày,tháng,ñộng-hào sanh phò,thêm gặp Tị hào,thì Tị
hỏa trở lại sanh thổ,luận sanh chớ không luận tuyệt.

-Tị hào tuy trường-sanh ở Dần.Thảng ngày,tháng ñộng hào,cùng là hào biến ra,thêm gặp
Thân kim,thì gọi là tam hình,luận hình mà không luận sanh.

Người xưa cho thổ hào trường-sanh ở Thân,lại nói: Thổ trường-sanh tại Dần,không ñủ
bằng chứng.

67
Tôi dùng thiên-thời mà khảo chứng , thường thấy thổ ở hào Phụ mẫu,có ngày Thân thì
mưa,có ngày Tí thì mưa.Lại thấy thổ ở hào Tử tôn,có ngày Thân tạnh,có ngày Tý tạnh.
Cho nên biết rằng : Thổ trường-sanh tại Thân,Vuợng tai Tý.Thiệt biết thổ ký sanh ở
Thân,hết nghi.

*Một khi,tháng Ngọ,ngày Kỷ Mão,chiếm vợ bịnh.ðặng quẻ Chấn,biến ra Phong.

- -Tuất
- -Thân
---Ngọ
---Tài Thìn Thổ X---Tài Thìn Thổ
- -Dần
---Tý

Thìn thổ,Tài hào,làm dụng-thần,bịnh mới găp xung thì mạnh.Hứa sẽ mạnh trong ngày
Thìn.Chẳng vậy,ngày Dậu sẽ mạnh.
Sau vì liên tiếp nhiều ngày hôn trầm,tới ngày Tý mới chổi dậy.
Hứa ngày Thìn mạnh,là vì Thìn thổ gặp ngày của nó.Hứa ngày Dậu,là vì Thìn với Dậu
hợp,ñộng mà gặp hợp.Nay mạnh ngày Tý,Thìn thổ tài hào vượng tại Tý.

Lý-Ngã-Bình nói : Luận về sanh vượng,mộ,tuyệt,Kim sanh tại Tị,Mộc sanh tại Dần,Thủy
sanh tại Thân,hỏa sanh tại Dần.Bốn cái trường-sanh là chánh lý.Duy Thổ ký sanh,chưa
ñược thiệt khảo pháp.

Nói : Hỏa thổ trường-sanh,Dần thượng bài,


Minh tri Tý thượng,thị bào thai.

ðó là thổ ký sanh tại dần.Còn theo ngũ hành gia,mồ thổ sanh tại dần,kỷ thổ sanh tại dậu.

Dịch-vị tuy nói : Duy thổ trường-sanh chẳng phải một chổ.Trong núi có khôn thổ sanh ở
thân.Nếu phân ra âm dương,thì mồ thổ sanh tại dần,kỷ thổ sanh tại dậu,cũng là chưa ñặng
chứng chắc.

ðây là chuyên lấy thiên-thời mà khảo chứng,thổ ký sanh ở thân,muôn ñời không ñổi.

CHƯƠNG 26(C) : - CÁC MÔN LOẠI ðỀ-ðẦU TỔNG CHÚ.

Sau vì chia ra nhiều môn,nhiều loại,phải dùng chữ cái ( tự nhãn ) ,e có chổ phiền phức
không tiện viết ra trọn,nên chỉ dùng ñề-ñầu.

Như sau có dụng-thần ,cần phải ñược vượng , không thể chỉ ñịnh vượng ở bốn mùa,chỉ
nói ñặng dụng-thần ñồng với ngày,tháng,hoặc gặp ngày tháng,ñộng-hào,biến hào sanh
phò,hoặc dụng-hào gặp trường-sanh,gặp ñế-vượng,ñều gọi là vượng .

*Dụng thần hóa kiết : - Phàm dụng-thần,nguyên-thần,ñộng hóa hồi ñầu sanh,hóa trường-
sanh,hóa ñế-vượng,hóa phò trợ,hóa ngày tháng,ñều là hóa kiết .

*Dụng-thần hóa hung: -Phàm dụng-thần,nguyên-thần,ñộng hóa hồi ñầu khắc,hóa


tuyệt,hóa mộ,hóa không,hóa quỉ,hóa thối-thần,ñều là hóa hung .

*Tuế-quân tức là thái tuế ñương niên: -Tuế ngũ(5): Tuế là thái-tuế,Ngũ là hào thứ 5 trong
quẻ.
68
*Thân tức là hào: -Xưa dùng Quái-thân,Thế-thân,tôi thử không nghiệm,nên không
dùng.Phàm sau có gặp chữ thân,tức là Thế hào,chớ không phải là Quái-thân,Thế-thân.

*Ngũ vị: -Hào thứ năm của mỗi quẻ là quấn vị.Kinh Dịch nói : “Cửu ngũ chi trí giả”,là
ñó.

*Tam-mộ: - Dụng-hào nhựt mộ,nhập mộ ñộng,ñộng mà hóa mộ.

*Chủ tượng: -Chủ sự hào.-Từ xưa quái thế là chủ tượng,cũng gọi là chủ sự hào.Chiếm
phụ mẫu ,huynh ñệ ,tức là lấy phụ mẫu,huynh ñệ làm chủ sự hào.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Lão âm làm thiếu-dương,gọi là biến.Lão dương làm thiếu-âm,gọi là hóa.

-Người xưa nói : Biến như vật tiêu (mòn) rồi trưởng (lớn),thối rồi tấn.Hóa là như vật
thành rồi bại,tấn rồi thối.Tôi thử chẳng thấy ứng nghiệm như vậy.Khi hóa tấn-thần,hóa
sanh vượng,tuy hóa cũng là kiết.Lúc biến quỉ,biến hồi ñầu khắc,tuy biến cũng là hung.

Trong các chương sau nầy,phàm nói biến tức là hóa hào,hóa tức là biến vậy.

CHƯƠNG 26(D) : -CÁC MÔN LOẠI ỨNG-KỲ TỔNG CHÚ.

*Tịnh mà găp trị,gặp xung: -Như chủ sự hào ở Tý thủy chẳng ñộng,sau gặp ngày Tý,ngày
Ngọ thì ứng với nó.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*ðộng mà gặp hợp,gặp trị : - Như chủ sự hào ở Tý phát ñộng,sau gặp ngày Sửu,ngày Tý
thì ứng với nó.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Thái vượng mà gặp mộ,gặp xung: -Như chủ sự hào ở Ngọ hỏa,lại chiếm quẻ gặp tháng
Tị,Ngọ,hoặc trong quẻ Tị Ngọ hào rất nhiều,sau gặp ngày Hợi,Tý thì ứng với nó.Lại có
ngày Tuất ứng với nó,ñó là hỏa nhập mộ

*Suy tuyệt mà gặp sanh,gặp vượng :- Như chủ sự hào thuộc kim,chiếm quẻ nhằm tháng
Tị,Ngọ,tức là hưu tù,vô khí. Sau gặp ngày tháng thổ,hoặc nhằm thu lịnh,ñương thời thì
vượng.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Nhập tam mộ ñều ưa xung khai : -Như chủ tượng ở Ngọ hỏa,nhập mộ tại Tuất,sau gặp
ngày Thìn,thì sẽ ứng với nó.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Gặp lục hợp cũng phải tương kích: -Như chủ sự hào cùng ngày,tháng thành hợp,hoặc
ñộng với hào hợp,hoặc ñộng mà hóa hợp,hoặc hung,hoặc kiết,phải chờ ngày tháng xung
khai,ứng với nó.

Như chủ-tượng ở Tý và Sửu ñược hợp,sau gặp ngày Ngọ,Mùi thì ứng với nó.Kỳ dư,cứ ñó
mà suy.

*Nguyệt-phá ưa gặp ñiền hợp: - Như tháng Tý,chiếm quẻ,chủ sự hào ở Ngọ hỏa,ñó là
nguyệt-phá.Sau gặp ngày Mùi ứng với nó,gọi là phá mà gặp hợp.Lại có khi gặp ngày Ngọ
ứng với nó,ngày ñiền thực thì hết phá.

*Tuần-không rất ưa ñiền xung : -Coi chương tuần-không,có giải rất rỏ ràng.

69
*ðại tượng kiết mà thọ khắc,phải chờ khắc-thần thọ khắc : -Giả như dụng-thần ở Thìn
thổ,chờ ngày tháng sanh phò,mới là ñại tượng kiết.Tháng bị Dần Mão khắc hại,sau gặp
ngày Thân Dậu xung khắc khắc-thần,thì mới ñược kiết.Kỳ dư,cứ vậy mà suy.

*ðại tượng hung mà thọ khắc,phải phòng khắc-giả gặp sanh : -Như trước nói dụng-thần ở
Thìn thổ,ñã không có ngày,tháng,ñộng hào sanh phò,ñó là ñại tượng hung.Còn thêm gặp
Dần Mão khắc chế nữa,sau gặp ngày Tý Hợi thì hung.

*Nguyên-thần tới trợ,tới phò,phải coi dụng-thần suy hay vượng .

*Kị-thần tới khắc,tới xung,coi chừng nguyên-khí hưng hay suy.


Dẩn lên là hai ñiều,trong chương nguyên-thần,kị-thần,có giải nghĩa minh bạch.

* Hóa tiến-thần,gặp trị,gặp hợp : -Như Thân ñộng hóa Dậu,gọi là tiến-thần.Làm họa,làm
phước,có khi ứng ngày,tháng Thân,có khi ứng ngày,tháng Tị.

*Hóa thối-thần,kị trị,kị xung : -Như Dậu ñộng,hóa Thân,có khi ứng tháng,ngày Thân,có
khi ứng tháng,ngày Dần.

*Có khi ứng tại ñộc phát,ñộc tịnh : -Coi chương ñộc phát thì rỏ

*Có khi ứng tại biến hào,ñộng hào : - Như hào ở Tuất thổ,biến ra Dậu kim,có khí ứng
ngày Tuất,cũng có khi ứng ngày Dậu.

*ðừng gọi : Hào không có nghiệm,phải phân xa,gần. – Việc xa thì lấy năm,tháng mà
ñịnh,việc gần thì lấy giờ,ngày mà ứng.
Cũng có khi chiếm xa,mà ứng gần,chiếm gần mà ứng xa,chiếm tháng ứng năm,chiếm
ngày ứng giờ,chẳng khá không biết .

*Thảng gặp quẻ không ñược rỏ ràng,thì chiếm lại : -Nếu quẻ lờ mờ thì chiếm lại một quẻ
khác,ñừng có ñoán liều.

*Thế không,nguyên ñộng,phải chờ nguyên-thần gặp trị : -Như trong tuần giáp-thìn chiếm
cầu tài,ñặng quẻ Khôn biến ra Khảm,ngày Hợi ñặng tài.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Thế suy,nguyên tịnh,phải chờ nguyên-thần gặp xung : -Như mùa thu,chiếm cầu
mưu,ñặng quẻ Khôn.Sau gặp ngày Tị,nên việc.Kỳ dư,cứ thế mà suy.

CHƯƠNG 26(D) : - DU-HỒN , QUI-HỒN

- Du-hồn là quẻ thứ 7 trong mỗi cung,như quẻ Hỏa ðịa Tấn trong cung Kiền,quẻ Thủy
Thiên Nhu trong cung Khôn.
- Qui-hồn là quẻ thứ 8 trong mỗi cung,như quẻ Hỏa Thiên ðai Hữu trong cung Kiền,quẻ
Thủy ðịa Tỉ trong cung Khôn.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

Người xưa nói du-hồn là ñi ngàn dặm.Ta làm một việc nầy,mà muốn ñược lâu dài,gặp du-
hồn thì trong lòng không bền-bỉ,không ñịnh hướng,dời ñổi không chừng.

Qui-hồn chẳng ra khỏi biên cương,mọi việc câu nệ chẳng lành,lấy tương phản với du-hồn
mà ñoán,thì trúng.

Phàm ñặng quẻ du-hồn: Chiếm thân mạng,bình sanh không ñược an cư lạc nghiệp,ñi hay
70
không chẳng ñịnh.Chiếm phần-mộ,vong linh chẳng an.

Dã-Hạc nói : Trước phải lấy dụng-thần làm chủ,sau lấy theo khoảng nầy mà xét thêm.Nếu
bỏ dụng-thần ra,chấp theo ñấy mà ñoán,là lầm vậy .

------------------------------ ---
CUỐN THỨ NHỨT CHUNG

TĂNG SAN BỐC DỊCH

------------------------------

CUỐN THỨ NHÌ


-Oo0-

CHƯƠNG 27 : - NGUYỆT PHÁ.

Tháng giêng :Thân ;Tháng hai :Dậu


Tháng 3 :Tuất ;Tháng 4 :Hợi
Tháng 5 :Tý ;Tháng 6 :Sửu
Tháng 7 :Dần ;Tháng 8 :Mão
Tháng 9 :Thìn ;Tháng 10 :Tị
Tháng 11 :Ngọ ;Tháng 12 :Mùi

Ngôi nào bị nguyệt-kiến ñối xung là nguyệt-phá.Trên ñó là chỉ ngày phá trong mỗi tháng.

Các sách ñều cho dụng-thần trúng nguyệt-phá là trái thời,không khác chi rể khô,cây
mục.Dầu gặp cái chi sanh cũng không sanh nó ñược.Mà gặp cái chi hại,thì bị thương càng
nặng.Tuy là thấy nó hiện trong quẻ,chớ có ñó cũng như không;núp trong quẻ,rốt cuộc
cũng khó xuất lộ.

Tuy có nhựt-thần sanh,cũng không sanh nó ñược;có hào ñộng kị-thần cũng không hại nó
ñược.Nó làm biến-hào,cũng không thương khắc ñược ñộng hào.

Dã-Hạc nói : Tôi có thí nghiệm,thấy ñộng thì thương hào,biến thì thương ñộng.Tại sao ?-
Thần phát lộ ở chổ ñộng.Nếu việc không kiết,không hung,thì chẳng ñộng.Hể ñộng,thì có
ñem họa phước tới.
Hiện thời,tuy phá,chớ ra ngoài tháng thì hết phá.Nay tuy phá,chớ ñến ngày thiệt phá thì
hết phá.Gặp ngày hợp,thì chẳng còn phá.

Gần thì ứng trong ngày giờ,xa thì ứng trong năm tháng.Chỉ có tịnh mà không ñộng,lại
không có nhựt-thần,ñộng-hào sanh trợ,thì thiệt tới ñâu cũng vẫn là phá.

*Như tháng Hợi,ngày Kỷ Sửu,chiếm coi ngày sau có làm quan không.ðặng quẻ ðoài hóa
Tụng.

- -Phụ Mẫu Mùi Thổ X Thế----Tuất Thổ


---Huynh Dậu
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu Ứng
---Tài Mão
71
---Quan Quỉ Tị Hỏa O---------Dần Mộc

Trong quẻ nầy,Quan ñộng mà sanh Thế,Thế ñộng hóa tiến-thần.Rỏ ràng là có thể làm
quan rồi.

Nhưng gặp nguyệt-phá,Thế gặp tuần-không.May chỗ không ñó,lại có nhựt-thần tương
xung.Xung không thì ra thiệt(xung không tắc thực),chẳng phải còn không nữa.Mà hào
phá kia lại không có nhựt-thần,ñộng hào ñến sanh.Dầu chiếm nhằm nhựt-kiến cũng sanh
không nổi,huống là không có nhựt-kiến,ñộng hào ñến sanh nó kia mà !

Tôi mới ñem lòng ngờ vực.Hào-quan ñã không dùng vào ñâu,cớ sao phát ñộng mà sanh
Thế?Tôi bèn biểu chiếm lại.

*Lại ñặng quẻ Thủy ðịa Tỉ.

- -Tài Tý Ứng
---Huynh Tuất
- -Tử Thân
- -Quan Mão Thế
- -Phụ Tị
- -Huynh Mùi

*ðoán rằng : Nếu mạng không làm quan,thì ñâu có Quan ñến sanh Thế,cùng là quan-tinh
trì Thế.
Nay quẻ trước ñộng Quan tương sanh,quẻ sau có Quan ñến ngôi Thế hào,thì lộc nước có
ngày sẻ ñược hưởng.
-Khách nói : Ứng vào năm nào?
-Tôi ñáp : Trong quẻ trước.Quan trúng nguyệt-phá,ñịnh chắc là năm thiệt phá.

Quả ñến năm Tị,ñược thừa tập ấm trưởng-phòng mà thế chức cho cha.Nếu nói : Nguyệt-
phá không dùng gì ñược,thì sai như một trời một vực .

*Lại như tháng Thìn,ngày Mậu Tý,chiếm coi người cha chừng nào trở về.ðặng quẻ Kiền
biến Quải.

---Phụ Tuất Thổ O Thế-------Mùi Thổ


---Huynh Thân
---Quan Ngọ
---Phụ Thìn Ứng
---Tài Dần
---Tử Tý

Phụ Mẫu trì Thế,ñã phá mà hóa không.ðã không có nhựt-thần sanh,lại không có hào ñộng
trợ.Nếu ñoán theo phép xưa,cho dụng-thần là vô khí,thì người cha không thể nào về ñược.

Tôi không ñoán theo ñó.Lại ñoán : Châu-tước ở hào Phụ,ñộng và trì Thế.Ngày Mão có
tin,ngày Ngọ Mùi trở về.

Sau quả ngày Mão ñặng thơ,ngày Ất Mùi tới nhà.Ứng vào ngày Mão ñặng tin,là ngày phá
mà gặp hợp.Ứng ngày Mùi trở về,là ngày Phụ hóa Mùi thổ bị tuần-không,ñược ra khỏi
không.

72
Phép xưa luận về tiến-thần,có nói : ðộng mà gặp nguyệt-phá,thì ngôi ta ñã mất;Dậu hóa
ra nguyệt-kiến,cũng là thối,không ñủ sức.

Trong quẻ nầy,hào Phụ bị phá và hóa không,rốt cuộc thối ñể trở về nhà.

*Lại như tháng Ngọ,ngày Quí Mão,chiếm ngày sau gặp công danh không ? ðặng quẻ Cấn
biến ra Quan.

---Quan Dần Mộc Thế


- -Tài Tý Thủy X-----------Tị Hỏa
- -Huynh Tuất
---Tử Thân Kim O Ứng-----Mão Mộc
- -Phụ Ngọ
- -Huynh Thìn

ðoán rằng : Dần mộc quan-tinh trì Thế,bị Thân kim ñộng lại khắc.
Năm nay,tháng 7,sẻ gặp hung,sự thị phi.

-Khách hỏi: Coi giùm về việc chi:


-Tôi ñáp: Bởi ñộng khắc Thế,chắc là có người oán thù.
-Lại hỏi: Có trở ngại về công danh không?
-Tôi ñáp : Nếu không có Tý thủy ñộng hào,mất ngôi là chắc rồi.May thay! Có Tý thủy
tiếp tục tương sanh,mà không khỏi giáng cấp,li nhậm(ñổi).

Bửa sau cho ñòi tôi vào phòng giấy.CÓ người khách ở ñó,biết lý Kinh dịch,hỏi tôi rằng :
ñã biết Tý thủy,tiếp tục tương sanh,sách bói có nói : kị-thần với nguyên-thần ñồng
ñộng,Quan và Thế hào ñều ñặng sanh hết cả hai.ðó là triệu chứng mùa ñông nầy cao
thăng,sao lại nói trái lại là phải bị ñổi?

-Tôi ñáp : Tý thủy bị phá và hóa không.Sách bói có nói : Tuy có chớ như không,thành ra
nguyên-thần vô dụng.
Tôi không ñoán theo phép xưa.Thần phát lộ ở ñộng,ñộng chắc là có cớ chi,cho nên ñoán
là giáng cấp mà thôi.

Ngày sau,nếu trung tháng ðông-chí,thì mới có cái nghiệm nầy.Thảng ở tháng khác,Tý
thủy chưa ñặng thiệt,thì cũng chưa biết chắc ñược.

Quả tới tháng 7,hai ñàng yết tham,kết thành lổi to.Tháng ñông-chí sự liểu kết,giáng cấp bị
ñổi.

Lúc ñó,tôi ñã ñi qua tỉnh khác,còn kêu ñến chổ ông ở ñể bói.Tháng Dần,ngày Bính
Thìn,chiếm ñặng quẻ ðịa Trạch Lâm.

- -Tử Dậu Ứng


- -Tài Hợi
- -Huynh Sửu
- -Huynh Sửu Thế
---Quan Mão
---Phụ Tị

Tôi nói : Nghe ñâu sỉ dân có ý muốn xin lưu ngài lại,mà e không ñược lâu.Phải chờ tới
năm Tý,thì chắc sẻ ñược phục chức củ,mà làm việc như xưa.
73
-Người khách biết Dịch lý kia,ngồi ở chổ mình,mà nói rằng:cửu nhủ Hợi thủy sanh
Quan,thì sao lại không lâu ?
-Tôi ñáp : Tuy là có cửu ngủ thủy mà kim sanh nó bị Tị khắc.ðến năm Tý,Hợi thủy
vượng ở Tý.Lại hợp với quẻ trước,hào thứ năm là Tý thủy,gặp thái-tuế mà hết phá : làm
việc như xưa,hết nghi .

Quả tới năm Giáp-Tý,tháng Tị,ñược phục chức và bổ nhiệm như xưa,luôn ở hai chổ.Năm
Mão lên ðốc-phủ.Tôi khuyên hảy từ chức.

-Ông nói : Tại cớ sao ?


-Tôi ñáp : Cũng là theo quẻ trước mà ñoán,vì Thân kim khắc Thế.Tý thủy tuy ñộng,mà
gặp phá và hóa không,chẳng sanh ñược Thế sanh ñược Quan,thanh ra có chổ kết oán.Tới
tháng Tý,tuy là có thiệt bị,mà sức hảy còn yếu.Tuy chẳng ñến nổi tước chức,mà phải bị
giáng cấp.

Ông ấy gặp năm Tý là năm thiệt phá,lại là Thái-tuế ñương quyền,nên ñược làm việc
lại.Tới năm Thìn ,là năm Tý thủy nhập mộ,thái-tuế khắc hại Tý thủy,Thân kim trở lại
khắc Thế,có khắc mà không sanh,sánh với cái họa năm trước,thì lại còn nặng nề hơn nữa.

Ngài không nghe,quả tới năm Thìn,tháng 3 về sự ñiều-trần(tỏ bày việc quan),tuy lưu
phương danh muôn thuở,mà bị tội giải về kinh.

Lấy thổ mà biện ngày nhựt-phá,là vì phá mà ñộng.Nếu chẳng ñộng thì ñừng ñoán như thế.

-Lý-Ngã-Bình nói : Cuốn Dịch-vị có luận : Nguyệt-phá ñộng là kị-thần,thì vô hại;ñộng


làm nguyên-thần thì không nhờ cậy gì . Nhựt-thần sanh nó cũng không nổi,không dùng
vào ñâu ñược hết.

-Dịch-lâm bổ-di lại nói : Nếu nhằm hào nguyệt-phá,chẳng luận suy vượng,cứ cho là hung:
gặp sanh chẳng nhờ sanh,gặp khắc không bị khắc.Lại cũng nói : Tuy có,chớ như không.

Xét lại quẻ Cấn biến Quan,ở trước,lúc chiếm nhằm nguyệt-phá,chẳng tiếp tục tương sanh
ñược.Cấu tụng sỉ ñình,tuy nguyệt-kiến ñiền cung,mà sức còn yếu,nên cũng còn bị giáng
phạt.Gặp thái-tuế ñương quyền,sẻ ñặng phục chức và bổ dụng như xưa.

Tới năm Thìn,thì thủy nhập mộ,bị họa không vừa.ðó là nửa hung,nửa kiết cùng chung
trong môt hào,thì có thể nói : “Nguyệt-phá có chớ như không,chẳng dùng vào ñâu ñược
hết” chăng ?Thật là hết sức sai lầm vậy.

CHƯƠNG 28 : - PHI THẦN ,PHỤC THẦN.

Nếu dụng-thần không hiện trong quẻ,thì lấy ngày,tháng làm dụng-thần.Nếu ngày tháng
không phải là dụng-thần,thì hảy tìm nó ở quẻ ñầu,của bổn cung.Vì quẻ ñầu của bổn
cung,có ñủ lục thân,là Tài,Quan,Huynh,Phụ,Tử .

*Giả như chiếm ñặng quẻ Thiên Phong Cấu.

---Phụ Tuất Thổ


---Huynh Thân Kim
74
---Quan Ngọ Hỏa Ứng
---Huynh Dậu Kim
---Tử Hợi Thủy
- -Phụ Sửu Thổ Thế

Nếu chiếm thê tài,lấy hào Tài làm dụng-thần.Quẻ nầy thuộc về cung Kiền,thì Dần Mão
Mộc là thê tài.
Nay trong quẻ không có Dần,Mão,thì dụng-thần chẳng có ở trong quẻ.Như chiếm khác
ngày tháng Dần,Mão , thì tìm dụng-thần ở trong quẻ ñầu là Càn Vi Thiên,tại bổn cung.

*Cung Kiền quẻ ñầu,Kiền Vi Thiên :

---Phụ Tuất Thổ Thế


---Huynh Thân Kim
---Quỉ Ngọ Hỏa
---Phụ Thìn Thổ Ứng
---Tài Dần Mộc
---Tử Tý Thủy

Trong quẻ nầy,Dần Mộc Thê Tài ở hào thứ hai,thì ñem nó núp(phục) dưới Hợi thủy của
quẻ Cấu.Hào thứ hai Hợi thủy tức là phi-thần;Dần Mộc Thê Tài tức là phục-thần.

Hợi thủy sanh Dần mộc,gọi là phi lại sanh phục,ñặng trường sanh.
ðó là dụng-thần chẳng hiện,tìm ñặng phục-thần mà gặp sanh phò,vô dụng cũng ra hửu
dụng,thì ñoán theo lẽ kiết.Kỳ dư,cứ ñó mà suy.

*Lại như chiếm cho tử tôn,lấy hào Tử tôn làm dụng-thần.ðây là quẻ Thiên Sơn ðộn.

---Phụ Tuất
---Huynh Thân Ứng
---Quỉ Ngọ
---Huynh Thân
- -Quỉ Ngọ Hỏa Thế
- -Phụ Thổ Thìn Phục:Tý thủy,Tử Tôn

Quẻ nầy thuộc về Kiền cung,lấy Tý thủy Tử tôn.Nay trong sáu hào,không có Hợi
thủy,cũng là Tử tôn không hiện trong quẻ.
Thảng ở vào ngày tháng Hợi Tý,người chiếm quẻ sẻ lấy ngày tháng làm dụng-thần.Nếu
không phải ngày tháng Hợi,Tý,thì cũng tìm nó trong quẻ Kiền Vi Thiên.

Trong quẻ Kiền Vi Thiên,hào ñồng là Tý thủy,Tử tôn,hãy ñem nó núp dưới hào ñầu là
Thìn thổ ở trong quẻ ðộn,
Thìn thổ là phi-thần,Tử tôn là phục-thần.ðó là phi lại khắc phục-thần,chịu khắc hại,ñặt
tên là phục-thần thọ chế,hửu dụng cũng là vô dụng.Hảy ñoán theo lẽ hung.Kỳ dư,suy theo
ñó.

*Phục-thần hửu dụng có 6 trường hợp :


1.Phục-thần ñặng ngày tháng(ñồng với ngày,tháng),
2.Phục-thần vượng tướng,
3.Phục-thần ñặng phi-thần sanh,
4.Phục-thần ñặng ñộng-hào sanh,
5.Phục-thần gặp ngày tháng,ñộng-hào xung khắc phi-thần.
75
6.Phục-thần gặp phi-thần không,phá,hưu tù,mộ,tuyệt.

Huỳnh-kim sách nói : Phục-thần ở dưới hào không,thì dể bề dẫn bạt(kéo lên).Lời luận
nầy cận lý.Nhưng chẳng phải một mình phi-thần không-vong mà phục-thần ra ñặng.Nếu
phi-thần nhằm phá,tuyệt,hưu tù,nhập mộ,phục-thần cũng dể ra . Tại sao ?

-Vì phục-thần ở dưới,phi-thần ở trên . Phi-thần ñã gặp phá,mộ suy,không,tuy có mà như


không,cho nên phục-thần sẻ dể bề xuất hiện .
Sáu phục-thần kể trên ñều là hửu dụng cả.Tuy nó chẳng hiện,chớ cũng như hiện vậy.

*Lại phục-thần không xuất hiện ñược,có 5 trường hợp :


1.Phục-thần hưu tù,vô khí,
2.Phục-thần bị ngày tháng xung khắc,
3.Phục-thần bị phi-thần vượng tướng ñến khắc hại,
4.Phục-thần mộ tuyệt,ở ngày,tháng,ở phi-hào,
5.Phục-thần hưu tù,gặp tuần-không,nguyệt-phá.

ðó là 5 cái phục-thần vô dụng.Tuy có mà như không,tới cùng không thể xuất hiện.

Huỳnh-kim sách nói : “Phục cư không ñịa,sự dử tâm vi”.Nghĩa là : Hào phục trúng tuần-
không,thì việc chi cũng không vừa lòng.

Tôi ñặng thấy chổ ứng nghiệm,không phải theo lời luận này.Phàm dụng-thần vượng
tướng,mà gặp tuần-không,thì tới ngày ra khỏi tuần-không,sẻ xuất hiện .

*Như tháng Mão,ngày Nhâm Thìn,chiếm coi ngày nào ñặng lảnh văn thư(giấy tờ,bằng
khoan,v.v…) mà họ ñương chờ ñợi .
ðặng quẻ Hỏa Sơn Lữ .

---Quỉ Dần
- -Tài Tý
---Huynh Tuất Ứng
---Tài Hợi
- -Huynh Sửu &nb sp; -Phục : Ngọ hỏa,Phụ Mẫu
- -Quan Mão

Ngọ hỏa,Phụ mẫu,làm dụng-thần ñã không mà lại núp dưới hào hai Sửu thổ,bị ñè lên khó
ra.Hứa ngày giáp-ngọ,ra khỏi tuần-không thì sẻ ñặng.
Quả ñặng văn thơ ngày giáp-ngọ .

*Lại như tháng Dậu,ngày Bính Thìn,chiếm coi bịnh.ðặng quẻ ðịa Phong Thăng .

- -Quỉ Dậu
- -Phụ Hợi
- -Tài Sửu Thổ Thế -Phục:Ngọ hỏa,Tử tôn
---Quỉ Dậu
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu Ứng

Huỳnh-kim sách nói : Phục-thần ở dưới hào không,thì dễ bề dẩn bạt (kéo lên).
76
Trong quẻ nầy,Ngọ hỏa Tử tôn phục ở dưới hào Sửu thổ.Sửu thổ bị tuần-không,phục-thần
dễ xuất.Hứa ngày Ngọ,Tử tôn xuất hiện,thì ñược mạnh.
Quả ñến ngày Ngọ,thì trên sàng chổi dậy.
Dẩn lên là dụng-thần chẳng hiện,phải tìm nó ở quẻ bổn cung .

Phép xưa lại có nói : Phàm ñặng quẻ ñầu bát thuần,nếu dụng-thần gặp không,phá,thì lại
tìm nó ở cung khác .

Tỉ như chiếm ñặng quẻ Kiền Vi Thiên,trong ñó có dụng-thần bị không,suy,tuyệt,thì lại


ñến cung Khôn mà tìm nó,gọi là : “Kiền Khôn vảng lai hoán”.

Dịch-lâm bổ-di lại cho quẻ Qui-hồn thì lấy quẻ thứ tư trong cung Ly.

Dã-Hạc nói : Cần chi phải làm như vậy.Dung-thần bị không,phá,suy,tuyệt,thì việc họa
phước ñã biết 8,9 phần rồi .Sao lại không chiếm một quẻ nữa ,hiệp lại mà quyết ñoán,tự-
nhiên có dụng-thần chắc sẻ hiện .

*Một ngày kia,tôi tới một nhà nọ,thấy thầy thuốc chật nhà.
Tháng Mão,ngày Bính Thìn,chiếm cho cha bịnh.ðặng quẻ ðịa Lôi Phục .

- -Tử Dậu
- -Tài Hợi
- -Huynh Sửu Ứng
- -Huynh Thìn
- -Quan Dần -Phục : Tị hỏa,Phụ Mẫu
---Tài Tý Thế

Phụ mẫu dụng-thần chẳng hiện,vẫn biết rõ Tị hỏa Phụ mẫu phục dưới hào thứ hai Dần
mộc.Vượng mộc oanh Tị hỏa,phi lại sanh phục,chắc bịnh ñược mạnh .

Không chiếu theo ñó mà ñoán,tôi bèn bói lại,ñặng quẻ Sơn Trạch Tổn .

---Quỉ Dần Ứng


- -Tài Tý
- -Huynh Tuất
- -Huynh Sửu Thế
---Quỉ Mão
---Phụ Tị Hỏa

Tị hỏa Phụ mẫu hiện rõ ở hào ñầu,chiếm mùa xuân,mộc vượng hỏa tướng,ñoán chắc sẽ
mạnh .

-Khách thấy thế bịnh rất nguy,nên chưa tin chắc.Người con thứ lại chiếm;ñặng quẻ
Tiệm,biến ra Tổn .

---Quỉ Mão
---Phụ Tị
- -Huynh Mùi
---Tử Thân Thế
- -Phụ Ngọ Hỏa X------Hợi Thủy
77
- -Huynh Thìn

Tôi nghĩ rằng : Hai quẻ trước ñều nói sẽ mạnh .Làm sao trong quẻ nầy,Hợi thủy hồi ñầu
khắc Phụ mẫu . Bỗng nhiên ñặng ngộ : ðó là trong hai quẻ trước,Tị hỏa Phụ Mẫu
vượng,chẳng bị thương khắc,ứng với sự mạnh ñương thời .

Trong quẻ nầy,Hợi thủy khắc Phụ ,ñông lịnh khó sống.

-ðến ñầu mùa nầy,cha tự chiếm,ñặng quẻ Thiên Sơn ðộn.

---Phụ Tuất
--- Huynh Thân Ứng
---Quỉ Ngọ
---Huynh Thân
- -Quỉ Ngọ X Thế------Hợi Thủy
- -Phụ Thìn

-Quẻ nầy ñồng với quẻ trước.Lại thỉnh phu-nhân bói,lại ñặng quẻ Thiên Sơn ðộn.

---
--- Ứng
---
---Huynh Thân
- -Quỉ Ngọ X ------Hợi Thủy
- -Phụ Thìn Thế

Tôi coi luôn ba quẻ nầy,phát lạnh trong gân cốt.Có thần hay không có thần ?

-Con chiếm,thì Hợi thủy hồi ñầu khắc,


-Cha tự chiếm,thì Hợi thủy khắc Thế,
-Vợ chiếm cho chồng,thì Hợi thủy khắc Quan.

Ba quẻ nầy in như là một tay ñưa ra.Mùa ñông rất nguy,dầu Biển-Thước cũng khó trị cho
lành bịnh.

Tôi cũng không nói ra,chỉ theo quẻ trước mà ñoán,cho là bây giờ bịnh mạnh.

-Tôi hỏi mấy ông thầy thuốc rằng : Theo quẻ thì không thấy rõ,vậy liệt vị thấy làm sao?
-Thế bịnh rất nguy hiểm.
Rồi họ công nghị một thang ñối chứng,cậy nhờ nơi âm-công,ñức-hạnh mà thôi.Trong ñó
có 1 vị cười lạt,mà không nói ra.
-Tôi mới hỏi tánh(họ).
-ðáp là tánh Thọ.
-Rồi tôi mới hỏi riêng rằng : bịnh của ông ñây ra sao ?
-Vị ấy ñáp : Tôi có thể trị ñược.Nhưng không uống thuốc của tôi mới làm sao ñặng ?
-Tôi mới nói nhỏ với người con rằng : Bịnh của ông,phải dùng thầy tánh Thọ trị cho.
Sáng ra ông tánh Thọ lại tạ ơn tôi.
-Tôi mới hỏi tương lai ra thế nào?
-Ông nói : Hiện bây giờ thì không có sao,mà bịnh-nhân khó qua khỏi mùa ñông nầy.
-Tôi nói : Lời ông hợp với số tướng hợp nhau,thật là thần-y !

Sau quả chết tháng Hợi.Tôi không dùng phục-thần,nhờ chiếm nhiều quẻ,quyết-ñịnh họa
78
phước mới là vững vàng.ðã biết lúc ñó thì sống,tương lai sẽ chết,thì không phải nhờ
chiếm nhiều quẻ mà ra sao?

Lý-Ngã-Bình nói : Phép xưa dùng phục-thần,tuy là có ứng nghiệm,nhưng phục-thần bị


suy,vuợng,hưu tù,hình xung khắc,hại,nguyệt-phá,tuần-không,khó lấy ñâu làm căn cứ,nên
nói : Chiếm thêm quẻ thứ hai,thì có dụng-thần,thiệt là bí pháp!ðem cái bí-pháp này,muốn
vội truyền cho người ñời,thiệt là ba-tâm!

Có kẻ nói : Chiếm nhiều chứng hai quẻ,ñã là phiền nhọc thần-linh rồi,chẳng dám chiếm
tới ba.Nhưng ñây còn chiếm lại nữa,thiệt là bí quyết biết là dường nào!

Tôi nói :ðã biết chiếm lại nữa,mà sao dụng-thần chẳng hiện,còn phải tìm phục-
thần?Phục-thần vô dụng,lại tìm hộ quái.Hộ quái không ra,còn tìm ở hóa.

Huống trong Dịch-vị,chương biến hộ ,có ghi chiếm nghiệm.


Duy có Vân-cường mới thiệt là sai lầm nốt!

Tháng Tý,ngày Mậu Dần,chiếm quan.ðặng quẻ Khốn,biến ra ðoài.

- -Phụ Mùi
---Huynh Dậu
---Tử Hợi Ứng
- -Quan Ngọ
---Phụ Thìn
- -Tài Dần Mộc X Thế-----Quan Tị Hỏa

Họ ñoán rằng : Phi-hào Ngọ hỏa Quan ñã bị phá.Tị Quan,là phục-thần,trường sanh ở
Dần.Tới mạnh-xuân(tháng giêng),sẽ ñược thăng chức .

Tôi lại ñoán : Huỳnh-kim sách nói : phi-hào,biến-hào ñều là không có dụng-thần,mới là
tìm phục-thần.

Trong quẻ nầy,hào ñầu Dần mộc biến ra Tị hỏa quan-tinh,mạnh-xuân Quan gặp trường
sanh,thì hào hết sanh Quan.Sao mà không nói : biến xuất quan,lại nói phục-thần ?

May trong quẻ nầy,phục-thần và biến hào ñều là Tị hỏa.Thảng người sau gặp quẻ
khác,chấp ñấy làm kiểu mẫu,dùng biến-hào hay là dùng dụng-thần ? Chẳng phải là kiểu
mẫu của người truyền thế dạy người,thì chẳng nhận dùng .

Lại thấy những ñiều chiếm nghiệm trong chương “hóa”,càng thêm tức cười!
- Năm Tân Mão,tháng Bính Thân,ngày Bính Tý,có người chiếm coi người còn sống hay
chết,còn hay mất ?

---Tài Mão Mộc O----Mùi Thổ


---Quỉ Tị
- -Phụ Mùi Thổ X Thế-----Tử Hợi Thủy
- -Tài Mão
- -Quỉ Tị
- -Phụ Mùi Ứng

Họ ñoán rằng : Thủy là Tử tôn chẳng hiện,mà ñặng tháng Bính,năm Tân,Bính Tân hóa
Thủy.Sau tới tháng Hợi,ngày giáp-thìn,Thân Tý Thìn hợp Thủy cục,tháng Hợi sẽ trở về.
79
-Tôi ñoán rằng : Thế hào Mùi thổ phát ñộng,hóa ra Hợi thủy Tử tôn,thì tháng Hợi sẽ thấy
mặt con.Thế với Tử tôn : Hợi Mão Mùi,tam hợp thành cục,rõ ràng là cha con gặp
nhau.Sao lại dùng hóa mà ñoán?

Giả như trong quẻ,Hợi thủy chẳng hiện,Tý thủy nhật-kiến,cũng là dụng-thần.Dụng-thần
ñông ñúc mà chẳng dùng,lại lấy thiên can hóa ngũ hành ở bên cạnh.ðó là làm cho người
lầm lạc,chớ chẳng phải dạy người sau.

CHƯƠNG 29: - TIẾN THẦN,THỐI THẦN

Tiến-thần,thối-thần là hào ñộng tự hóa ra.Hóa tiến,hóa thối,kiết hung,họa phước,thì có


phân hai ñường hỉ kị (ưa ghét).
Chỗ hỉ thì nên hóa tiến,chỗ kị thì nên hóa thối-thần.

-Hóa tiến-thần là : Hợi hóa Tý,Dần hóa Mão,Tị hóa Ngọ,Thân hóa Dậu,Sửu hóa
Thìn,Thìn hóa Mùi,Mùi hóa Tuất.

-Hóa thối-thần là : Tý hóa Hợi,Mão hóa Dần,Ngọ hóa Tị,Dậu hóa Thân,Thìn hóa
Sửu,Mùi hóa Thìn,Tuất hóa Mùi.

+Tiến-thần là biến hóa tiến tới,như cây mùa xuân,như nước có nguồn,nên có dáng tiến tới
lâu dài.

+Thối-thần là bắt từ ñây thối lại lần lần,như mùa thu,cây bông lần lần ñiêu tàng.

*Như tháng Thân,ngày Quí Mão,chiếm hương thí (thi trong làng).ðặng Hằng biến ra ðại
Súc.

- -Tài Tuất Ứng


- -Quan Thân Kim X-----Dậu Kim
---Tử Ngọ
---Quan Dậu Thế
---Phụ Hợi
- -Tài Sửu

ðoán rằng : Dậu kim,Quan trì Thế,vượng tướng ñương thời,mà bị ngày Mão xung,nên ám
ñộng.Lại ñặng trên hào cửu ngũ,Quan hóa tiến-thần,Tài trợ sanh phò(?).Chẳng những
mùa thu nầy bẻ quế,sang xuân ñịnh chiếm ngao ñầu.Quả ñậu luôn hai keo.

*Lai như tháng Mão,ngày Ất Sửu,chiếm coi cầu hôn có thành chăng?ðặng quẻ Phệ
Hạp,biến Tỉ.

---Tử Tị Hỏa O-------Phụ Tý Thủy


- -Tài Mùi Thổ Thế---Tuất Thổ
---Quan Dậu Kim------Quỉ Thân Kim
- -Tài Thìn
- -Huynh Dần Ứng
---Phụ Tý Thủy O-----Tài Mùi Thổ

Tài hào trì Thế,hóa tiến-thần.Tị hỏa tự ñộng sanh Thế.Nhưng vì Tị hỏa,hóa Tý thủy,hồi
ñầu khắc,phải chờ ngày Ngọ xung khử Tý thủy,Tị hỏa trở lại sanh Thế hào,thì sự hôn-
80
nhân sẽ thành.
Quả tới ngày Ngọ cho cưới.

-Có kẻ hỏi : Hào Dậu kim Quỉ ñộng,không có trở ngại sao?
-Quỉ ta hóa thối-thần,tuy có bị trở ngại,mà không hại.

Quẻ nầy,Thế hào Mùi thổ,tài hóa Tuất tuần-không.Người xưa gọi Tài hóa tuần-không là
ñộng.Ngày tháng mà hóa không con không tiến ñược.Vô lực,ñộng tán mà hóa không,cũng
có thể tiến chăng?

*Lại như tháng Dậu,ngày giáp-thìn,vì bị luận(quyết tội) chiếm tự trần ra sao ?

- -Phụ Dậu Ứng


- -Huynh Hợi
- -Quỉ Sửu
- -Tài Ngọ Hỏa Thế------Hợi thủy
---Quan Thìn Thổ O -----Sửu Thổ
- -Tử Dần Mộc X ---------Mão Mộc

ðoán rằng : Thế hào hồi ñầu khắc,Quan hóa thối-thần,Tử tôn hóa tiến-thần.Ba hào ñều
chẳng ñiềm tốt,ñại hung.

Quả năm sau,bị cách chức và bắt tra vấn.

Người xưa cho ngày tháng ñộng hào mà hóa không,phá,gọi là chẳng thối .
Quẻ nầy,Quan ñộng nhằm nhật-thần.Lại gọi : Ngày,tháng ñộng hóa không,phá gọi là
chẳng tiến.

Trong quẻ nầy,Tử tôn ñộng,hưu tù mà hóa không,phá,tiến thì vẫn tấn tới,mà thối rốt rồi
cũng thối.

*Lại như tháng Sửu,ngày Bính Tuất,chiếm coi ñặng tin cha,ở chổ trấn nhậm ñã lên
ñường,bây giờ ñi ñón rước có gặp không ?

- -Tử Tý Thủy X-----------Tị Hỏa


---Phụ Tuất Thổ-----------Mùi Thổ
- -Huynh Thân Kim X Thế---Dậu Kim
---Huynh Thân
- -Quỉ Ngọ
- -Phụ Thìn Ứng

Phụ hóa thối-thần,ñã về rồi.Thế hóa tiến-thần,là con muốn ñi ñón.Phụ hào sanh Thế,nhất
ñịnh sẽ gặp,giáp mặt ngày Mùi.
Quả ñặng gặp nhau ngày Mùi.Ứng vào ngày Mùi,là Tuất Phụ hóa Mùi,bị phá,lại
không.Tới ngày Mùi,là ngày thiệt cái không,thiệt cái phá kia.

Nếu chấp theo phép xưa,cho ngày tháng ñộng mà hóa không,phá gọi là chẳng thối,thì
theo hào nầy,có ngày nào mà về ñâu ?

Như tháng Tuất,ngày Quí Tỵ,chiếm coi năm nay,mùa ñông có ñặng tịch sai(bổ làm việc
)không?ðặng quẻ Thủy Trạch Tiết,biến ra quẻ nhu.

81
- -Tý Thủy
---Tuất Thổ
- -Thân Kim Ứng
- -Quan Sửu Thổ X----Thìn
---Mão Mộc
---Tị Hỏa Thế

Sửu thổ,Quan,ñộng hóa tiến-thần.Hứa ngày Sửu,sẻ ñặng.


Quả sau ngày Sửu ñặng.

Người xưa cho ngày tháng ñộng hóa không,pha,là không tiến.Quẻ nầy ñộng,chẳng phải
nhằm ngày,tháng,hóa không phá,cũng vẫn tiến ñược.

*Lại như tháng Mùi,ngày ðinh Mão,chiếm công danh,coi sau có ra làm quan ñược không
?ðặng quẻ Thiên Hỏa ðồng Nhân,biến ra quẻ Cách.

---Tử Tuất O Ứng-------Mùi Thổ


---Tài Thân
---Huynh Ngọ
---Quỉ Hợi Thế
- -Tử Sửu
---Phụ Mão

Tôi nói : Nếu ñoán theo phép xưa,thì hể Tử tôn ñộng,thì có tài,mà chung thân không có
quan.
Tôi hưa ñến năm Thìn,sẻ làm quan.Tại sao ? Tuất Thổ Tử tôn tuy ñộng,mà nay nó hóa
thối-thần,chẳng khắc Quan.Năm Thìn xung khử Tuất thổ,cho nên hứa như vậy.

Quả tới năm Thìn,ñắc tuyển.Há ñi gọi ñộng,không hóa ngày tháng,thì chẳng thối chăng ?

*Lại như tháng Thân,ngày Mão,chiếm bịnh.ðặng Trạch Thiên Quải,biến ðại Tráng.

- -Huynh Mùi
---Tử Dậu O Thế-------Tử Thân
---Tài Hợi
---Huynh Thìn
---Quỉ Dần Ứng
---Tài Tý

-Ông ấy bàn cho là chứng nguy.


-Tôi nói : Tử tôn trì Thế,ngày mai là ngày Thìn,sẻ gặp lương-y.
Quả ngày sau,dùng châm chích mà ñược mạnh.
-Có kẻ nói : Tử tôn hóa thối-thần,sao mà dùng thuốc cũng thấy hiệu ?
-Tôi nói : ðộng và biến ñều thuộc về thu kim.ðương tướng,ñắc lịnh,chiếm về việc gần,há
có thể nói thối ?Nếu chiếm việc xa xôi,chờ lúc nào hưu tù,mới có thể thối ñược .

Xưa nói ñộng,phá,tán,mà hóa ngày tháng,không có thềm lên,không có lộ tới ( cùng ñường
rồi) ,là lầm.

*Lại như tháng Sửu,ngày Quí Mão,chiếm vợ bịnh uống thuốc có thể mạnh chăng ? ðặng
quẻ Lâm,biến Thái.

82
- -Tử Dậu
- -Tài Hợi Ứng
- -Huynh Sửu
- -Huynh Sửu X-------Huynh Thìn
---Quỉ Mão
---Phụ Tỵ Thế

-Tôi ñoán rằng : Huynh ñộng hóa tiến-thần,linh-ñơn cũng khó cứu.
Người vợ ấy chết ngày Thìn.

ðây là Huynh ñộng trúng nguyệt-kiến,mà hóa tuần-không,cũng có thể gọi là chẳng thối
chăng ?

*Lại như tháng Tuất,ngày Quí Mùi,chiếm bịnh,ñặng quẻ Kiền biến Quải.

---Phụ Tuất O Thế -------Huynh Mùi


---Huynh Thân
---Quỉ Ngọ
---Phụ Thìn Ứng
---Tài Dần
---Tử Tý

ðoán rằng : Bịnh ñau lâu,gặp xung không thể trị .Lại là Phụ hào trì Thế,diệu dược nan
y.Tuy hóa thối-thần,không phải bệnh thối.ðó là cái dáng tinh-thần mạch mạng lân lân
khô khan .
Phải phòng ngày tháng xung phá Mùi Thổ,thì cùng ñường.
Quả sau chết tháng Sửu.

*Lại như tháng Tuất,ngày Ất Mão,chiếm bị huyết băng trên một năm.ðặng quẻ ðồng
Nhân,biến Giải.

---Tử Tuất O Ứng-------Tuất


---Tài Thân O------------Thân
---Huynh Ngọ
---Quỉ Hợi O Thế------Huynh Ngọ
- -Tử Sửu X------------Tử Thìn
---Phụ Mão O----------Phụ Dần

Mão mộc Phụ mẫu gặp nhật-kiến.Ứng hào Tuất thổ sanh Thân kim,kim sanh Hợi
thủy.Nếu chẳng có Sửu thổ hóa tiến-thần mà ngăn Hợi thủy,thì cái hào Phụ mẫu nầy,nhờ
cái hào vượng tướng ñó sẽ sanh hỏa,cường hiểm mà hóa phá.

Nay Phụ mẫu mộc hào,ñã không có nước dưỡng,mà lại hóa thối-thần,tinh huyết rất vượng
tướng,tới tháng Sửu vượng,chính là dễ tuyệt nguồn nước,nguồn nước bị nguy hiểm.

Quả chết tháng Sửu.ðó là Phụ gặp nguyệt-kiến,không hóa không,phá mà cũng có thể thối

*Lại như tháng Mão,ngày Quí Dậu,chiếm cha mới ñau.ðặng quẻ Tụy biến Bỉ.

- -Phụ Mùi X Ứng-----Tuất


---Huynh Dậu
83
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu Thế
- -Tài Mão
- -Quỉ Tị

Mùi thổ Phụ ñộng,hóa tiến-thần Tuất,gặp tuần-không.Bịnh mới mà gặp không,sẽ mạnh
ngay.Hứa ngày sau,bịnh thối .
Quả tới ngày giáp-tuất,ra tuần không thì thấy mạnh ngay.

ðó là Phụ hào hưu tù mà hóa không.Nếu theo phép xưa,ngày tháng ñộng hóa không
phá,còn chưa có thể tiến.Nay hưu tù,mà hóa không,có thể mạnh không ?

*Lại như tháng Thìn,ngày Quí Sửu,chiếm bịnh niên.ðặng quẻ Khổn,biến Giải.

- -Phụ Mùi
---Huynh Dậu O------Thân
---Tử Hợi Ứng
- -Quỉ Ngọ
---Phụ Thìn
- -Tài Dần Thế

ðoán rằng : Thế hào Dần mộc gặp tuần-không,Dậu kim kị-thần ñộng ở ngôi ngũ.Phép
xưa gọi là tị không.Tôi không ñoán như thế.
Ra khỏi “không”,nhứt ñịnh mang tai.

Sau chết nhằm tháng 6,ứng trong bổn ngoạt là thổ hào Mùi thổ,là mộ của Thế hào ñã
phá,ngày Sửu xung khai,gọi là : khai mộ dĩ ñải bỉ khắc,mà nhập mộ,há không chết sao ?
-Hỏi : Dậu kim hóa thối-thần,mà sao lại khắc Mộc?
-Tôi ñáp : Ngày Sửu thổ sanh Dậu kim,vượng mà chẳng thối.

*Lại như tháng Thìn,ngày Ất Sửu,chiếm bịnh cho mẹ vợ.ðặng quẻ Tùy biến Bỉ

- -Tài Mùi X Ứng------Tuất


---Quỉ Dậu
---Phụ Hợi
- -Tài Thìn Thế
- -Huynh Dần
---Phụ Tý O -----------Tài Mùi

ðoán rằng : Tý thủy Phụ hào hóa Mùi thổ,hồi ñầu khắc Phụ.Thổ hòa Mùi thổ lại hóa tiến-
thần,ñể khắc phụ.Phải phòng tháng Tuất.
Quả chết ở ngày giáp-tuất,là ngày Tuất thổ ra khỏi tuần không .

Phép xưa nói tán như không tán .

Quẻ nầy Mùi thổ bị Nhật xung,lại hóa tuần-không.Nguyệt-phá rốt cuộc không thấy nó
tán.

*Lại như tháng Thân,ngày Ất Mão,chiếm xuất hành.ðặng quẻ Truân biến Tiết.

- -Huynh Tí
84
---Quỉ Tuất Ứng
- -Phụ Thân
- -Quỉ Thìn
- -Tử Dần X Thế-----Tử Mão
---Huynh Tí

ðoán rằng : Thế trúng Dần mộc và hóa tiến-thần,thì xuất hành rất tốt.Nhưng bị nguyệt-
phá thì chưa thể ñi liền.Chờ hết tháng ñó,mới ñược.
Sau tới tháng Hợi ra ñi,từ Yên tới Việt.
Năm sau,tháng 8 trở về.

-Tôi hỏi: ði ñường có ñược bình-an chăng ?


-ðáp : ði,về,chi cũng nhờ Trời ñều ñược bình-an .
Tôi thấy Tử tôn hóa tiến-thần thì biết ñược bình-an,nên mới hỏi câu ñó .
Ra ñi vào tháng Hợi là ứng vào phá mà gặp tháng hợp .

ðó là ñộng phá hóa nhật-thần,há gọi là chẳng tiến,ñược chăng ?

*Lại như tháng Thìn,ngày Kỉ Mùi,chiếm anh ngày nào trở về.ðặng quẻ Lý biến ðoài.

---Huynh Tuất O------Huynh Mùi


---Tử Thân Thế
---Hỏa Ngọ
- -Huynh Sửu
---Quỉ Mão Ứng
---Phụ Tị

Phàm huynh ñộng hóa thối,ñã có chí trở về.Nhưng Tuất gặp nguyệt-phá,tại ngoại mọi
việc chưa toại,tháng 6 có hi-vọng .

Sau tới tháng Tuất mới về,ấy là ứng vào tháng thiệt phá.
ðó là ñộng phá,mà biến nhựt nguyệt,há có thể gọi là thối bất cập chăng ?

*Lại như tháng Thìn,ngày Ất Mùi,chiếm coi bịnh.ðặng ðại Hửu biến Khuể.

---Quỉ Tị Ứng
- -Phụ Mùi
---Huynh Dậu
---Phụ Thìn O Thế-----Phụ Sửu
---Tài Dần
---Tử Tý

Như Thìn thổ vượng,do Phụ gặp nguyệt-kiến,hóa thối thần.Người con ñó chết ngày sau .

*Lại như tháng Mão,ngày Bính Dần,nha dịch chiếm coi quan-phủ thăng chức không ?
ðặng quẻ Giải biến Khổn .

- -Tài Tuất
- -Quỉ Thân X -------Quỉ Dậu
---Hỏa Ngọ
- -Tử Ngọ
---Tài Thìn
85
- -Huynh Dần

Quan ñộng hóa tiến-thần,ñến mùa thu ñắc lịnh.Sau ñặng tin thăng chức tháng Tị.Ứng vào
tháng Tị là ñộng mà gặp tháng hợp .
Thân kim lại trường sinh ở Tị .
ðó là ngày giờ ñộng mà hóa không,phá,há gọi là chẳng tiến sao ?

*Lại như tháng TỊ,ngày Ất Sửu,chiếm coi trúng thí không ?


ðặng quẻ ðoài biến Tụng .

- -Phụ Mùi X Thế ------Tử Tuất


---Dậu
---Hợi
- -Sửu Ứng
---Mão
---Quỉ Tị O---------Phụ Dần

ðoán rằng : Mùi Phụ hóa tiến-thần,TỊ hỏa Quan ñộng mà sanh Thế,rõ ràng là ñiềm
kiết,ngồi chờ mà nghe tin .
Quả tới ngày Dần,yết bảng trúng ñệ bát danh .

Phép xưa ñộng phá tán hóa ngày tháng,còn chẳng tiến ñược.Quẻ nầy ñộng tán hóa
không,mà cũng trúng thí ñược .

*Lại như tháng Mùi,ngày ðinh Sửu,chiếm mẹ ở xa cách ngàn dặm,chừng nào mới trở
về.ðặng quẻ Hỏa Thiên ðại Hửu,biến Tỉnh .

---Quỉ Tị O Ứng-----Tý
- -Phụ Mùi X----------Tuất
- -Huynh Dậu O------Thân
---Phụ Thìn Thế
---Tài Dần
---Tử Tý O-----------Phụ Sửu

Hào ñầu,Tý thủy,hóa ra Sửu Phụ,Tý hợp với Sửu,bị hợp mà không về .
Mùi Phụ hóa tiến-thần,cũng là ứng chẳng về .

May ñặng Mùi thổ sanh Dậu kim huynh hào,huynh hóa thối-thần mà hợp Thế;mẹ chắc
không về,có anh em về .

Họ nói : CÓ em gái,chớ không có em trai .


QUả năm sau tháng 3 ,em gái tới .

ðó là hào huynh ñệ hóa không,không thể thối ñược .

*Lại như tháng Mùi,ngày Ất Sửu,chiếm khai phố bán ñồ kim-ngân.


ðặng quẻ Hỏa Lôi Phệ Hạp ,biến Truân .

---Tử Tị O------Tý
- -Tài Mùi X Thế-----Tuất
---Quỉ Dậu O----------Thân
86
- -Tài Thìn
- -Huynh Dần Ứng
---Phụ Tý

Tài hào trì Thế,hóa tiến-thần,ñó là cái dáng phong long lâu dài.
Tôi nói : Tôi thế anh mà chọn giùm ngày giáp-tuất ñể khai-trương,thì hứa chắc sẽ ñại phát
.
QUả khai thị ngày Tuất,tới nay cái phố nầy trở nên phong thạnh .

ðó là ngày tháng ñộng mà không,há gọi là chẳng thối không ?

*Dã Hạc nói :


Phép tiến-thần có 4 trường hợp :

1.Hào ñộng vượng tướng mà hóa ra vượng tướng,thừa thế mà tiến .


2.Hào ñộng hưu tù mà hóa ra hưu tù,chờ thời mà tiến .
3.Trong hào ñộng,hào biến,có một gặp hưu tù cũng chờ ngày vượng tướng mà tiến .
4.Trong hào ñộng,hào biến,có một gặp không,phá ,chờ ngày ñiền thiệt mới tiến

Phép thoái-thần cũng có 4 trường hợp :

1.Hào ñộng vượng tướng mà hóa ra vượng tướng,hoặc có ngày tháng ,ñộng hào sanh
phò,chiếm việc gần,ñắc thời thì chẳng thối .
2.Hào ñộng hưu tù,mà hóa ra hưu tù,tới giờ ñó thì thối.
3.Trong hào ñộng,hào biến,có một vượng tướng,chờ thời nào hưu tù mới thối .
4.Trong hào ñộng,hào biến,có một gặp không,phá,chờ ngày ñiền thiệt mới thối .

Lý-Ngã-Bình nói : Mới khai cuốn Dịch-vị,có ñại tấn,bất tấn .

Không thể tấn là chỉ nói :lý gần .Sau có ngày tháng ñộng mà hóa không,phá,thì hết
bực,cùng ñường gọi là bất tấn,nên biết là lầm .

ðộng hào ñã trúng ngày,tháng,gặp không chẳng không,gặp phá chẳng phá,thì ngày tháng
như Trời .Tuy hóa không phá như mây nổi che mặt nhật .Này nào thiệt không,thiệt
phá,tức là mây tan móc tán,tư lịnh ñương quyền,sao gọi là bất tấn ?

Lại nói : ðộng mà gặp phá tán,mà biến ngày tháng gọi là : ngôi ta ñã mất,làm sao mà tới
(hà dĩ ñắc tiến ) .Sao không rõ : ðã ñộng mà phá,tự nhiên có khi thiệt phá;ñã ñộng mà
tan,tự nhiên có ngày ñiền thiệt.Huống hóa ngày tháng,gọi là hóa vượng,ngày sau ñiền
thiệt rồi,càng thêm vượng,càng thêm mạnh .

Sao mà gọi là không tới ? Họ có ñể cách thức lại như vầy :


-Tháng Thân,ngày Mão,chiếm về anh em.ðặng quẻ ðoài ra Phong.

- -Phụ Mùi Thế


---Huynh Dậu O--------Thân
---Tử Hợi
- -Phụ Sửu X Ứng----Hợi
---Tài Mão O---------Sửu
---Quỉ Tị

Hào Dậu Huynh ðệ,bị ngày Mão xung tán,tuy hóa Thân làm nguyệt-kiến,cũng là không
87
ñến nổi thối (bất cập thối).Bất thối ấy là kiến ñó.Bất cập thối là lầm .
Họ nói : Trong chương Nguyệt tướng có nói : hào trung nguyệt-tướng,gặp tấn mà không
tán .
Dậu kim tháng 7,tuy chẳng phải nguyệt-tướng,làm sao nói là không vượng ? Huống hóa
nguyệt-kiến,ñộng biến ñều thuộc vàng cứng bang trợ cũng phò,như núi,như ñỉnh,thì biết
ngày làm sao xung tán .Mấy chương khác có ghi chiếm nghiệm,chỉ có chương nầy ñể 1,2
kiểu quẻ mà thôi,nên tôi biết là ñịnh chừng mà nói,chớ không phải là kinh nghiệm mà ra .

Hết chương 29.

CHƯƠNG 29

TÙY QUỶ NHẬP MỘ

Xưa có nói ñến tam mộ, là nhập mộ, ñộng mộ, hóa mộ rồi thế hào tùy quỷ nhập mộ,
bản mệnh theo quỷ nhập mộ, quái Thân tùy quỷ nhập mộ, thế Thân tùy quỷ nhập mộ.
Giác Tử hỏi : Chấp theo lý luận này thì gặp ngày Thìn Tuất Sửu Mùi chẳng dám
xem quẻ, thế không lâm quẻ thì quái lâm quẻ không, thế thì bản mệnh lâm quỷ mà
không chỉ ở các ngày Thìn Tuất Sửu Mùi, các ngày khác cũng chẳng dám xem. Vì sao
vậy ? Bốc quẻ làm sao khỏi tránh ñược tam mộ, ñộng mộ, thế chẳng nhập thì thân,
thế không hóa mộ thì thân thật khó bảo toàn bản mệnh. Còn hào chẳng hóa mộ thì
không cần xem hình khắc hại phá tán tuyệt, phàm xem bệnh chỉ lấy tùy quỷ nhập mộ
thì biết hung cát. Ta thường thử xem quẻ bệnh tật, mọi quẻ ñều thấy thế vượng
thì lành, thân có tùy quỷ nhập mộ cũng không chết, hóa mộ ñộng cũng không chết.
Những kinh nghiệm ñể lại chẳng ñúng, thử mãi thấy trong 100 quẻ thì chỉ ứng một
hai, thế mới biết dụng hào thế hào nếu tùy quỷ nhập mộ ñộng mộ hóa mộ nếu hưu tù
vô khí mới hung nguy, còn vượng ñược phò thì có cứu giải.

Tháng Thân ngày Mậu Thìn xem chồng bị bệnh ñược quẻ ðồng nhân biễn Ly. ðoán rằng
vợ xem cho chồng thì dùng hào Quan quỷ làm Dụng thần, Dụng thần nhập mộ tại ngày
Thìn là phu tinh nhập mộ. Theo cổ pháp ñoán thì tất chết. Ta ñoán : không những
chẳng chết mà ngày mai lành. Vì sao vậy ? Ngày Thìn xung ñộng Tuất Thổ sinh Thân
Kim vì thế Hợi Thủy bị không vong không ñược sinh, ngày mai xung khởi, Hợi Thủy
ñược sinh thì hết bệnh. Quả hôm sau thì lành.

Như tháng Tuất ngày Giáp Dần xem thi Hội có ñậu không ñược quẻ Tiểu Quá biến
Cấu. Thế hào theo Quan nhập mộ, nhập ñộng mộ hóa mộ, nhập vào mộ tại Nguyệt
kiến. Sang năm xung khởi mộ khố thì ngược lại rất tốt không chỉ ñậu liên tiếp mà

88
ñậu cao nữa. Quả nhiên vậy.
Lại như tháng Thân ngày Kỷ Sửu xem bệnh ñược quẻ Hằng. Mình tùy quỷ nhập mộ, thế
hào tủy quỷ nhập mộ, thế Thân lạc không vong, quái Thân lâm Nguyệt phá, theo Cổ
pháp thì hết ñường. Ta nhân thế hào vượng tướng nên ñoán ngay Mùi lành. Quả ngày
Mùi lành ứng với ngày xung khai mộ khố. Cổ pháp xem trọng ở mộ khố, như vậy là
cân lý. Người bị bệnh hôn trầm ñột nhiên ñến ngày Mùi thì lành, há tùy quỷ nhập
mộ thì chết.

Lại như tháng Mùi ngày Mậu Thìn xem bị trọng tội còn hy vọng ñược ân xá không?
ðược quẻ Cổ biến Tổn. Thế hào tùy quỷ nhập mộ lại ñộng hóa mộ nên hung, ta chẳng
ñoán vậy vì Nhật Nguyệt sinh thế, Sửu mộ bị Nguyệt phá là phá la võng nên dễ
xuất ra. Sang năm là Dậu ñược ân xá. Quả sang năm thì ñược thả ra.

Ta thường thử ñược nghiệm, lại có kinh nghiệm về thế hào nhập mộ thường chia ra
ba loại :
1. Thế hào tùy quỷ nhập mộ ở Nhật thần
2. Thế hào nhập ñộng mộ
3. Thế hào ñộng hóa mộ
Tự ñi xem thì thế hào vượng tướng thì không thật mộ. Dụng thần vượng tướng thì
không thật mộ. Duy thế hào, Dụng thần hưu tù bị khắc nhập mộ mới thật là mộ. Mộ
Thần gặp ngày tháng xung phá, ñộng hào xung phá cũng chẳng phải mộ, giống như
phá lưới ñể xuất hiện.
Xem công danh ñược thế vượng, ñắc ñịa thì năm tháng xung khắc mộ khố sẽ thành
danh, nếu thế bị không phá hưu tù thì tượng khó thành
Xem Thân mệnh : Thế vượng ñắc ñịa, gặp năm tháng xung khởi mộ khố sẽ phát lớn,
thế hào không phá hưu tù thì chẳng ra gì giống như Nhật Nguyệt không có ánh
sáng.
Xem ra làm quan, xem xuất hành : Thế vượng ñắc ñịa gặp ngày thàng xung khởi mộ
khố sẽ ñược toại ý, nếu không phá hưu tù thì chẳng ñược gì
Xem cầu tài, mưu sự thế vượng thì ngày tháng xung mộ sẽ thành, nếu không phá hưu
tù thì cuối cùng chẳng ñược.
Xem hôn nhân : Thế vượng ñắc ñịa cùng tài hào hữu khí sinh thế thì gặp ngày
tháng xung khởi mộ thì thành, nếu không phá hưu tù thì khó thành tựu.
Xem tật bệnh : Thế vượng ñắc ñịa gặp ngày tháng xung khởi mộ thì lành, nếu không
phá hưu tù gặp ngày xung khởi thì nguy, cận bệnh gặp không vong thì xung không
thì lành.

89
Xem tụng ngục : Thế vượng thì ra ñược, không phá hưu tù thì khó tránh ñược hung.
Xem hành nhân : Dụng thần hóa mộ, nhập mộ, ñộng mộ tất trở về, Dụng thần không
phá hưu tù thì chẳng bệnh cũng lưu lạc tha hương.
Xem thai sản : Tài hào tử tôn nhập ñộng mộ hóa mộ mà vượng thì ngày tháng xung
mộ tất sinh, tài bị không phá hưu tù thì vợ bị gặp sản nạn, tử bị không phá thì
con tất nguy.
Xem về chốn công môn : Thế vượng ñắc ñịa gặp năm tháng xung mộ ñược toại tâm,
gặp không phá hưu tù thường bị gông cùm ngục tù.
Xem gia trạch : Thế vượng hoặc ñược tài hào sinh thế thì năm tháng xung mộ sẽ
hưng gia, nếu không phá hưu tù thì Thân suy gia phá.
Xem mồ mã gia trạch cũng như vậy.
Xem mới chôn cất thì vượng tướng hưu tù ñều giống nhau.
Xem ra ñi vào nơi hiểm trở : Thế hào vượng tướng lại ñược sinh phù thì chẳng
nguy dù quỷ ở bên mình.
Xem kiện tụng : Thế vượng thì ñắc lý, không phá hưu tù thì khắc hình ngục tù.
Xem mọi chuyện : Thế hào nếu vượng, mộ hào bị không phá thì ñợi ngày ñiền thực
mộ hào sẽ cát, thế hào không phá hưu tù sẽ gặp hung tại ngày tháng ñiền thực.
Vì vậy xưa cho thế lâm phá quỷ như xem khi phòng chuyện lo âu thì có họa tiêu.
Ta thì chẳng cho như vậy, thế bị Nguyệt phá dù có Bạch Hổ, quỷ trước mắt tuy
khỏi phòng, nhưng gặp năm tháng thực phá thì không tốt.

Như tháng Thân ngày Kỷ Mùi xem giặc có ñến không ñược quẻ ðại Súc biến Thái.
Thời ñó có giặc cướp nổi lên, lui tới bất thường, người làng không lúc nào ñược
an. Ngày nọ ñột nhiên giặc ñến, người xem ñem vợ con chạy trốn, con gái nhỏ chưa
kịp theo, y trở lại nên cùng với con gái bị hại. Hào thượng quỷ hóa tử tôn cho
nên như vậy, thế lâm quỷ phá họa ñâu có tiêu. Quỷ lâm Nguyệt phá bất ñộng cũng
chẳng nghiệm.

CHƯƠNG 30

ðỘC PHÁT – ðỘC TĨNH

* Năm hào ñều ñộng, một hào bất ñộng gọi là ñộc tĩnh
* Năm hào bất ñộng, một hào ñộng gọi là ñộc phát
Sự thành bại là do Dụng thần nhanh chậm, ứng kỳ cũng do Dụng thần ñộc phát, ñộc
tĩnh. Xưa cũng có nghiệm nhưng nghiệm sau khi ứng việc ñã rồi, chẳng dám chấp mà

90
ñoán họa phúc cùng ứng kỳ, huống hồ quẻ ñộc tĩnh thì ít mà quẻ ñộc phát thì
nhiều. Bỏ Dụng thần mà chấp theo hào ñộc phát ñộc tĩnh thì sợ lầm lẫn.

Tháng Thìn ngày Giáp Ngọ xem nghênh ñón linh cửu của phụ vương có ñược không
ñược quẻ ðại hửu biến Ly. Người này có môn khách biết Dịch lý nói : Dần Mộc ñộc
phát hóa xuất Sửu phụ là ñúng ý nguyện thấy ñượcc linh cửu của cha. Ta bảo ñoán
thế là ngoa : trong quẻ phụ hào trì thế bị Dần Mộc khắc chế là Thân không ñộng
mà linh cửu của cha cũng không ñộng, muốn thân ñộng mà thấy linh cửu cần ngày
tháng xung khai Dần, xin xem thêm một quẻ ñể dễ quyết ñoán.

Lại ñược quẻ Cách biến Ký tế. Ta bảo : quẻ này hợp với quẻ trước, quẻ trước ứng
với xung khai Dần Mộc là Thân Kim. Quẻ này thế hóa Thân Kim hồi ñầu sinh cũng
ứng vào tháng Thân. Thế lâm Hổ ñộng nhân việc tang chế mà ñi, ngày Mão xung ñộng
hào ngũ sinh thế, năm nay tháng Thân ñược ân. Trước mắt thì Nguyệt phá ngàn lần
chẳng ñược. Sau ứng vào năm Thân cuối năm ñón linh cửu mà về. ðấy là hai quẻ ñộc
phát có thể chấp nhận ñược.

Tháng Ngọ ngày Giáp Thân : phòng nước lụt phá lúa xem ngày nào tạnh ñược quẻ
ðồng nhân biến Cách. Có người cầm quẻ này ñến hỏi ta và nói : Tuất Thổ tử tôn
ñộc phát thì ngày Bính Tuất phải tạnh sao lại còn mưa. Ta nói : Lo lúa bị nước
lụt làm hư dùng tử tôn ñộng khắc quỷ bên mình, muốn khỏi phải lo thì không ứng
với tạnh, tuy trước mắt không tạnh nhưng nước chẳng lên. ðã quyết ñoán lúc nào
tạnh thì ngày Mão tạnh hẳn, người xem hỏi vì sao ? ðộng thì gặp hiệp tất hết lo.
Quả nhiên ngày Mão tạnh hẳn.
86

Tháng Thìn ngày Giáp Ngọ xem khai mỏ than ñược quẻ Gia Nhân biến Ích. Sửu là tài
trì thế ñược ngày Ngọ sinh có thể khởi ñược. Hỏi lúc nào thấy than ? ðáp : Sửu
Thổ là tài tinh, tháng Mùi xung khởi ứng vào tháng sáu. ðến tháng sáu chẳng thấy
than, ñến năm Hợi tháng Thìn thì ñược than. ðấy là ứng ñộc phát, Hợi Thủy hóa
Thìn Thổ, năm tháng ñều ứng quẻ, ai dám ñoán vào năm Hợi tháng Thìn.

Tháng Dần ngày Canh Tuất xem con gái bị bệnh ñược quẻ Vị Tế biến Kiển. Xưa dùng
hào ñộc tĩnh ñể ñoán ứng kỳ, ví như quẻ này Dần Mộc ñộc tĩnh , nếu không xem
Dụng thần mà ñoán Dần Mộc thì sống hay chết. Ta thấy quẻ này tử tôn tuy hưu tù
nhưng ñược Tỵ Ngọ Hỏa ñộng sinh nó, Mùi Thổ hóa Tấn thần, Thìn Thổ hóa hồi ñầu

91
sinh, ngày Dần tất lành, nhưng chẳng dám quyết.

Khiến mẹ xem thêm một quẻ ñược quẻ Cấu biến Vô Vọng. Hợi Thủy tử tôn ñộng hóa
Dần Mộc không vong bệnh gặp không tất lành. Ngày xuất không là ngày Dần. Quẻ
nầy hợp với quẻ trước
Ta nói : Ngày Dần lành, trước mắt tuy bị nặng nhưng ñừng lo, quả ngày Dần ñang
mê thì tỉnh. ðấy là quẻ trước tuy ứng một hào ñộc tỉnh nhưng ñược một hào vượng
tướng, lại ñược quẻ sau mới dám quyết là ngày Dần.
Lý Ngã Bình nói : Dịch mạo lấy cát hung ở ñộng vì thế trọng ở ñộng mà xem nhẹ ở
dụng, việc ứng lại không xem ở dụng mà xem ở quái tượng khiến dạy người coi
trọng ở ñộc tỉnh. Dùng ñộc tỉnh mà không dùng Dụng thần thì ñã rõ.
Lại bảo tuy không là Dụng thần mà bất chấp dụng hào, như vậy dạy người dùng dụng
hay không dùng dụng.
Lại nói : ðộc phát ñộc tỉnh có thể ñịnh ngày giờ còn hung cát nên xem Dụng thần
. Như vậy dạy người nên xem trọng dụng hào sao? ðể sách truyền cho người, phá
những chỗ nghi ngờ xưa nay, chứ bất ñịnh như vậy làm sao thành phép ñể lại.

CHƯƠNG 31

LƯỠNG HIỆN
Như xem về cha mẹ mà trong quẻ có hai hào phụ mẫu gọi là Dụng thần lưỡng hiện.
theo cổ pháp tì bỏ hưu tù dùng vượng, bỏ tĩnh dùng ñộng, bỏ Nguyệt phá dùng bất
phá, bỏp tuần dùng bất không, bỏ bị thương mà dùng không bị thương. Ta có kinh
nghiệm với Tuần không Nguyệt phá là bỏ bất không dùng tuần, bỏ bất phá dùng phá.

Tháng Mùi ngày Canh Tý xem cầu tài ñược quẻ Tỉểu Súc. Ưáng lâm Nguyệt kiến là
tài khắc thế thì chắc chắn ñược. Người xem hỏi lúc nào ? Ta bảo ngày Tân Sửu
xung ñộng tài tất ñược, thế mà ñược vào ngày Thìn xuất không. ðấy là bỏ bất
không mà dùng không.

Tháng Mùi ngày Giáp Ngọ xem lên chức ñược quẻ Sư biến Hoán. ðoán rằng thế hào
cực vượng lâm Nhật thần, ñược Nguyệt kiến lâm quan tinh hợp thế, nhưng trong quẻ
hiện hai hào quan một không và một phá. ðến năm Thìn thì xuất không thì lên cao,
nhưng ngoại quái phản ngâm tức ñi rồi lại về. Quả năm Thìn ñiều ñi Hà Nam, tháng
5 vì cớ khác ñưa về chổ cũ, tháng 10 mở ñốc phủ, 10 năm hai lần thăng chức, ứng
với thực không.

92
Tháng Hợi ngày Bính Ngọ xem con lúc nào thoát ách ñược quẻ Dự biến Lôi. Ta thấy
trong quẻ tử tôn hiện ba nơi ñều sinh hào thế : Ngọ ở Nhật thần và hào Ngọ tĩnh,
hào Tỵ bị Nguyệt phá nên ñoán năm Tỵ thoát ách tức năm thực phá. Âëy là Dụng
thần tam hiện mà dùng Nguyệt phá vậy.

Dã Hạc nói : Ta lấy hào Nguyệt phá mà ñoán ứng kỳ. Nghe nói không phải chỉ một
quẻ này. Dầu là lão phu nhân ñến xem quẻ thì gặp Thân tử tôn ñộng, ñộng thì gặp
hợp ứng với năm Tỵ. Rồi em xem cho anh cũng Thân Kim ñộng, ứng vào năm Tỵ, quẻ
này Tỵ tử tôn hôì ñầu sinh thế, tuy bị Nguyệt phá nhưng hợp hai quẻ trước mới
dám ñoán năm Tỵ. Bốc dịch linh cơ hoạt biến, muốn lưu lại Thần kỳ, nếu chẳng lưu
tâm thì ñoán Ngọ Hỏa sinh thế thì dùng năm Ngọ, huống gì Ngọ hợp với thế ñâu dám
ñoán năm Tỵ nhân hai quẻ mới dám ñoán thế.

CHƯƠNG 32
TINH SÁT
* Thái ất quý nhân :
- Giáp mậu kiêm Ngưu Dương
- Ất Kỷ thử Hầu Vương
- Bính ðinh Trư Kê vị
- Nhâm Quý Thố Xà Tràng
- Canh Tân phùng Mã Hổ
Ví dụ : ngày Mậu xem quẻ, trong quẻ có hào Sửu tất Quý nhân ở ñấy
* Lộc Thần :
Giáp lộc ở Dần, Ất lộc ở Mão, Bính Mậu lộc ở Tỵ, ðinh Kỷ lộc ở Ngọ, Tân lộc ở
Dậu, Canh lộc ở Thân, Nhâm lộc ở Hợi, Quý lộc ở Tý. Ví dụ ngày Giáp xem quẻ lộc
tại hào Dần.
* Dịch mã :
Thân Tý Thìn mã ở Dần, Tỵ Dậu Sửu mã ở Hợi, Dần Ngọ Tuất mã ở Thân, Hợi Mão Mùi
mã ở Tỵ. Như ngày Thân xem có hào Dần tức có dịch mã.
* Thiên hỷ :
Xuân : Tuất ; Hạ : Sửu ; Thu : Thìn ; ðông : Mùi. Như mùa Xuân tháng 1, tháng 2
quẻ có hào Tuất tức có Thiên Hỷ. Tháng 3 tuy lấy hào Tuất làm Thiên hỷ nhưng bị
Nguyệt phá nên trong quẻ có hào ñộng sinh, Dụng thần vượng tướng thì là Hỷ chớ
không phải phá, ngoài ra phỏng thế.
Mọi sách thường có nhiều Tinh ñẩu, ta lưu tâm 40 năm thì chỉ nghiệm có quý nhân,

93
Lộc Thần, Dich mã và Thiên hỷ. Nhưng chẳng ñộc quyền nắm họa phúc. Dụng thần
vượng tướng thì tốt thêm, Dụng thần thất hãm có cũng như không.
Lý Ngã Bình nói : Phục Hy xem chẳn lẽ ñể ñịnh âm dương, Văn Vương dùng hào ñoán
hung cát sau ñó Chu Công quyết họa phúc ở Ngũ hành là cùng cực của ðạo Dịch.
Ơã chương tật bệnh trong Dịch mạo bốc quẻ bất tử gặp tinh ñẩu bất tử, Dụng thần
sinh thì sống, Dụng thần tử thì chết. ðó cùng ñắc lý.
Gần ñây trong chương Tinh ñẩu lại ñịnh nhiều sao ñể kẽ hậu học chẳng biết ra sao
mà theo ñể ñược nghiệm quý nhân lộc mã tất chỉ là Thần phụ họa. Sự vượng tướng
của Dụng thần mới quyết ñược họa phúc, không dùng cũng chẳng sai ý của tiền
nhân. Thiên Kim phú có viết :
“ Cái hung Thần chi ña ñoan, hà như sinh khắc chế hóa chi lý”

Chương: Thiên Thời


 Thê tài phát ñộng bát phương hàm ngưỡng tình quan phụ mẫu hưng long tư hải tân
triêm vũ trạch. Giải nghĩa : Lấy hào phụ mẫu làm mưa, tài ñộng tức khắc chế ñược
Thần vũ cho nên chủ là nắng.
 Ứng nãi thái hư phùng không tắc vũ tĩnh nang ngoại. Giải nghĩa : Chiêm thiên
thời ứng lâm không thì mưa nắng tráo trở, nên cần phải dựa vào tác vụ Nhật thần
ñể ñoán.
 Thế rãi ñại khôi thọ khắc chế tắc thiên biến phi thường. Giải nghĩa : Ứng là
trời là thể của vạn vật, thế là ñất là chủ của vạn vật. Nếu thế bị ñộng hào khắc
chế tức là có chuyện thay ñổi phi thường.
 Nhật Thân chủ nhất Nhật chi âm tính. Giải nghĩa : Như hào phụ mẫu bị ñộng hào,
Nhật thần khắc chế thì trời không mưa, nếu hào phụ mẫu ñộng ñược Nhật thần sinh
phò thì trời mưa to, tài hào ñộng ñược Nhật thần sinh phò thì chủ nắng gắt vì
vậy cho nên Nhật thần là chủ.
 Tử tôn quán chủ thiên chi Nhật Nguyệt. Giải nghĩa : Tương dương thì tử tôn là
mặt trời, tương âm tử tôn là mặt trăng. Nếu tương vượng thì trăng thanh, tương
suy thì trăng mờ. Bị khống phục thì mờ ảo, mây mù, mộ tuyệt thì an nuôi không
thấy vì vậy cho nên mộ cần gặp xung, tuyệt thì cần gặp sinh phò.
 Nhược luôn phong vân, toàn bằng huynh ñệ. Giải nghĩa : Lấy hào huynh ñệ ñể xem
về mây gió, vượng ñộng hoặc suy hình ñể lấy ñó mà luận mây gió to nhỏ hoặc mù ảm
ñạm. Nếu hỏi về gió Thuận nghịch thì không cần phải lấy hào huynh ñệ mà ta lấy
hào tử tôn làm gió Thuận, hào quan quỷ làm gió nghịch.
 Yếu trí lôi ñiền ñảm khán quan hào. Giải nghĩa : Hào quan quỷ tại quẻ chấn
ñộng thì sấm vượng tướng, thì có sét, mà hóa tiến Thần cũng như vậy. Hoặc quẻ mà

94
không có hào phụ mẫu thì sấm mà không mưa. Nếu hào phụ mẫu trực Nhật thì mưa mới
có .
 Canh tùy tứ quý thôi tường ở ñoạn. Giải nghĩa : Ở ñoạn này giống ñoạn văn trên
mà nói mùa ðông thì không thể ñoán có sấm ñược.
 Tu thôi Ngũ hành tham quyết. Giải nghĩa : Ngũ hành có thời vượng của nó. Mùa
Xuân ðông thì băng tuyết mây mù. Mùa hè Thu thì nhiều sấm chớp buổi sáng tối.
 Thanh hoặc phòng quang vi yên vi lê. Giải nghĩa : Quẻ có triều nắng mà gặp
quan quỷ ñộng thì nhiều khói nặng nề, và có ác phong ám muội. Mùa ðông lạnh rét,
mùa hè nắng gắt.
 Vũ nhi ngộ phước vi ñiện vi hồng (cầu vồng). Giải nghĩa : Quẻ có triều mà tử
tôn ñộng thì có chớp ñiện cầu vồng cho nên tử tôn chủ về cầu vồng ngũ sắc và
chớp. Nếu thấy có tượng ñó thì ta cũng lấy ñây mà suy ra.
 Ứng trực tử tôn bịch lạc vô hà tỷ chi bàn ñiền. Giải nghĩa : Phàm hào tử tôn
ñộng thì ngày ñó có nắng to ñẹp, hoặc hào tài lâm ứng ñộng hóa cũng vậy.
 Thế lâm Thổ quỷ hoàn sa ña tán ngang ư thiên khôi. Giải nghĩa : Hào phụ mẫu
hoặc hào phụ mẫu không, phục mà hào thế lâm Thổ quỷ ñộng thì ñó là trời rơi cát
xuống. ðôi khi hào phụ xuất phục xuất không thì ñó mới lộ ra có mưa.
 Tam hợp thành tài vân vũ na kham nhập quái. Giải nghĩa : Quẻ có tam hợp tài
cục thì có mây ngũ sắc không mưa.
 Ngũ hương liên phụ tinh quái sát lâm không. Giải nghĩa : Ngũ hương tức là Ngũ
hành duy chỉ lấy hào phụ làm mưa, hào tài làm kỵ sát, nếu như cầu nắng to thì
tài hào lâm Tuần không.
 Tài hào quỷ âm tình vị dinh. Giải nghĩa : Tài chủ về trời trong sáng, quỷ chủ
về trời âm u. Nếu như gặp tài hóa quỷ, quỷ hóa tài ñều ñộng thì chủ về trời âm u
mà nắng.
 Phụ hào hóa huynh phong vũ phi thường :
- Hào phụ là chủ mưa, hào huynh chủ gió, hai hào biến qua biến lại hoặc cùng
ñộng, ñều chủ về trời mưa và gió (huynh biến phụ hay phụ biến huynh).
- Như hào ñộng hợp với phụ hào ñược hào quan ñến xung ñộng thì trước có sấm sau
mưa. Nếu hào tài bị hào ñộng ñến hợp nếu ñược hào huynh ñệ ñến khắc hào ñộng thì
không có gió mà chẳng có mưa.
 Khảm tốn phó văn thứ Nhật tuyết hoa phi lục xuất. Hai quẻ Khảm tốn ñó là chỉ
nói về hào phụ hào huynh. Nếu như hai hào này ñộng về mùa ðông khi ta chiêm thì
có cơn gió và tuyết bay.
 Âm dương ñó là nói về hai Thần quan, phụ : Như cầu mưa mà thấy quan phụ ñều
vượng ñộng không bị xung hợp thương tổn thì ñương nhiên ngày ñó có mưa.

95
 Huynh Mộc hưng hệ tốn phong nhi bằng di hà kỳ tứ nể : Nếu gặp hào huynh ñệ nằm
ở Mộc tại cung tốn, vượng ñộng hình khắc thế hào thì ñương nhiên có tai nạn gió
bão hoặc như phụ hào cũng vượng ñộng thì chủ mưa giao nhau.
 Thế tài hào phát ñộng Thuộc càn dương nhi Hạn, bạt hổ nhỉ hành hung. Thế hào
tác phát ñộng hoặc biến cung càn rồi lại gặp Nguyệt kiến, Nhật thần ñộng hào
sinh phò hợp trợ thì tất nhiên chủ có ñại Hạn.
 Lục phong ngự thiên kỳ viên xà hưng chấn quái : Chấn là tượng rồng nếu gặp
thanh long hoặc hào Thìn ở cung ñó mà ñược vượng ñộng thì tất nhiên có rồng xuất
hiện, nếu theo hào phụ hóa Thìn thì mưa trước rồng hiện sau hoặc ngược lại,
trường hợp phụ hào yên tĩnh hoặc lâm không, phục, tuy rồng hiện mà không có mưa
và nếu hóa tài cũng vậy.
 Ngũ lôi khu ñiền cai lộc không tiến. Thì ñó là chớp, như hào quỷ ở nhi ñộng
thì ñương nhiên ta ñoán có ngũ lôi khu ñiền (sấm chớp liên tục) mà ở cung ly thì
có cái tượng có móng sắc (cầu vồng) hoặc ở hào Hỏa có hào quan quỷ ta cũng ñoán
vậy.
 Thổ tình y phụ vân hành vũ thí chi thiên Mộc ñức phò Thân Nhật ổn phong hào
chi cảnh : Thổ chủ về mây, phụ chủ về mưa cho nên Thổ lâm phụ ñộng thì có tượng
mây mưa rơi. Mộc chủ về nắng cho nên hào Mộc lâm tài ñộng thì có cảnh chủ gió
mát.
 Bàn tình bàn vũ quái trung tài phụ ñồng hương : thế tài phụ mẫu ñều ñộng tất
nhiên ngoài ñó chủ nửa nắng nửa mưa thì nên lấy phụ hào không hay bất không,
nóng nên thì nên xem kỹ hào phục hay không phục từ ñó mà biết ñược Dụng thần lại
cả kèm luôn coi cả Nguyên thần, vì vậy nên ñựơc nói rằng phụ không tài phục thì
phải nghiên cứu kỹ hào Nguyên thần, ta luận về trước sau thì ñộng làm trước biến
sau, cùng ñộng thì lấy vượng làm trước suy làm sau.
 Mẫu hóa tử tôn vũ hậu trường hồng ñái ñống, ñệ liên phước ñức vân trong Nhật
Nguyệt xuất hiện thử : Mặt trời, mặt trăng, lẹm, vồng trời ñều Thuộc về hào tử
tôn. Nếu gặp hào phụ hóa xuất tất nhiên sau khi mưa thì ta thấy lẹm. Nếu huynh
hóa xuất thì trong mây thấy mặt trời.
 Phụ trì Nguyệt kiến tất nhiên âm vũ liên tuần : nếu muốn xem ñược trời nắng mà
ñược Nguyệt kiến phò không có tài hào, tử tôn ñộng thì mưa liên miên suốt tuần
lễ.
 Huynh tao tương sanh nghị ñịnh cuồng phong lụy Nhật : Thần trường sinh là manh
nha của sự khởi ñầu của mọi sự việc như hào phụ gặp thì mưa suốt ngày. Nếu hào
huynh gặp thì gió suốt ngày. Nếu hào quan gặp thì mây mù không tan. Tài hào gặp
thì ñừng mong mưa nên chờ ñến ngày mộ tuyệt thì mới mưa, lúc ñó mưa rơi ngừng

96
gió thì hết, mây mù tan trời sáng sũa trở lại.
 Phụ tài vô tư hàn liễu Thủ trường : Quan quỷ phụ mẫu vô khí mà tài hào ñộng
vượng thì chủ là Hạn hán. Tử tôn thê tài vô khí mà phụ mẫu vượng ñộng thì trời
làm lụt khi gặp nó ta rất sợ cho nên hật Nguyệt ñến sanh phò thì lụt lớn, Hạn
hán thì cây khô. Như phụ tài hai hào tuy ñộng nhưng ñược khắc chế mà không có sự
phụ trợ thì có lúc lụt lúc Hạn không chừng.
 Phước ñức ñãi hình Nhật Nguyệt tất thực : Tử tôn mà bị hình hóa quan quỷ hợc
hào quan quỷ ñộng ñến khăc Hại, hoặc hào phụ cớ ñằng xà ñến khắc Hại ñểu chủ
Nhật Nguyệt thực. Nếu hào dương tức mặt trời bị thực, hào âm thì mặt trăng bị
thực.
 Vũ khiêm thê vi chi phùng Xuân : Nếu coi về trời mưa mà hào tài âm ñộng, tức
phụ mẫu chịu sự âm thương thì mưa chưa hy vọng thấy ñược.
 Tình lợi phụ hào chi nhập mộ : Hào phụ mà nhập mộ lại không có Nhật thần ñộng
hào xung khai mộ khố thì mưa ngừng.
 Tử phục tài phi thiềm Hạ bao phu do ngường uất : Tài hào chủ về nắng không chủ
về mặt trời ñược, hào tử tôn xuất hiện ñộng vượng tướng khi ñó mới thấy mặt
trời. Nếu như không có tử tôn thì tài hào không có gốc tức quan quỷ sẽ chuyên
quyền cho nên không phải là triệu chứng nắng.
 Phụ suy quan vượng môn tiền hành khách thương xu thư : Lấy mưa lấy phụ làm chủ
mà ñược hào quan vượng tướng thì có mưa như phụ hào lâm không thì trời không mưa
nhưng có mây kín (chủ trương thành ra phải ñợi hào phụ xuất không và gặp xung
thì mới mưa ñược). Như phụ suy tài vượng thì nắng nhiều mưa ít, phụ vượng tài
suy thì mưa nhiều nắng ít.
 ða vu ña yến hào, thượng tài quan giai ñộng : Hào tài mà ñộng chủ nắng, hào
quỷ ñộng chủ âm u, quan vượng tài suy thì ngày ñó mù nhiều có mưa nhỏ, quỷ suy
tài vượng có mây mù trong chốc lát lại nắng.
 Thân trực ñồng nhân, tùy tình nhi Nhật lung hãm nhiệt. Thế trì phước ñức tống
vũ nhi lôi cổ tàn thanh : Phàm huynh trì thế ñộng thì ñó là khắc tài. Nếu như
tài hào vượng tướng thì bầu trời chẳng ñược sáng sũa. Tử tôn trì thế ñộng thì sẽ
khắc quan, nếu quan ñộng thì có mưa mà không có tiếng sấm.
 Phụ không tài phục ta cứu phụ hào khắc Nhật Thủ kỳ ñương minh chiêm pháp : Như
chiêm về mưa thì phụ hào là Dụng thần, quan quỷ là Nguyên thần. Như chiêm về
trời nắng thì ta lấy thê tài hào làm Dụng thần và tử tôn làm Nguyên thần. Như
Dụng thần bị không phục, suy vượng ñộng, tĩnh, mộ tuyệt hợp xung Nguyệt phá thì
ta lấy phép ñoán như về bệnh và Thuốc.

97
CUỐN THỨ NHỨT:
Chương thứ nhứt :Bát quái
2 :Bát quái ñồ
3: Bát cung
4: Hỗn Thiên Giáp Tý
5: Lục thân ca
6: Thế Ứng
7: ðộng biến
8: Dụng thần
9 : Dụng thần,Nguyên thần,Kỵ thần,Cừu thân
10: Nguyên thần,Kị thần suy vượng
11: Ngũ hành tương sinh
12: Ngũ hành tương khắc
13 : Khắc xứ phùng xanh
14: ðộng,tịnh sinh khắc
15(a): ðộng tĩnh xung khắc,xung hợp
15(b): Tứ thời vượng tướng
16: Nguyệt tướng
17: Nhựt thần
18: Lục thần
19: Lục hạp
20: Lục xung
21: Tam hình
22: Ám ñộng
23: ðộng tán
25: Phản phục
26(a):Tuần không
26(b): Sanh,Vượng,Mộ,Tuyệt
26(c): Các môn loài ñề-ñầu tổng chú
26(d): Các môn loại ứng-kỳ tổng chú
26(e): Quy hồn,Du hồn
CUỐN THỨ NHÌ
Chương thứ 27:Nguyệt Phá
28:Phi,Phục thần
29:Tiến-thần,Thối-thần
30:Tùy quỉ nhập mộ
31:ðộc phát
32:Lưỡng hiện
33:Tinh sát
34:Tăng san Huỳnh Kim Sách,Thiên Kim Phú
35:Thiên Thời

98

You might also like