Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Truyền Động Điện Văn Hải - ngọc Thanh PDF
Đồ Án Truyền Động Điện Văn Hải - ngọc Thanh PDF
------ ------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hãy tính toán và thiết kế truyền động điện cho một cơ cấu nâng hạ cầu trục
dùng động cơ điện là:
1. Động cơ mở máy qua 3 cấp điện trở phụ, tính các điện trở phụ mở máy
bằng phương pháp đồ thị phụ tải.
2. Tính toán điện trở phụ cần thiết đóng vào mạch rotor để nâng tải với tốc
độ lần lượt là:
a. n = 1/2 nđm
b. n = 1/4 nđm
3. Tính toán điện trở phụ cần thiết đóng vào rotor khi hạ tải với tốc độ lần
lượt là:
a. n = 1/2 nđm
b. n = 1/4 nđm
c. n = 2 nđm
4. Thiết kế sơ đồ nguyên lý điều khiển để mở máy nâng hạ tải: mạch động
lực.
MỤC LỤC
LỜi CẢM ƠN…………………………………………………..…………. 1
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………..…...…. 2
PHẦN A: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH TỪ SONG
SONG……. 3
CHƯƠNG 1: ĐẶC TÍNH CƠ CỦA ĐỘNG CƠ ĐIỆN KÍCH TỪ SONG
SONG…………………………………………………………………....... 3
1.1. Phương trình đặc tính cơ của động
cơ………………………….. 3
1.2. Ảnh hưởng của các thông số đến đặc tính cơ……………….. 6
1.3. Đường đặc tính cơ khi đảo chiều…………………………….. 11
1.4. Tính điện trở mở máy bằng phương pháp đồ thị…………… 14
1.5. Hãm máy…………………………………….………………… 17
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ CHO CƠ CẤU NÂNG HẠ
CẦU TRỤC DÙNG ĐỘNG CƠ ĐC KÍCH TỪ SONG SONG 27
2.1. Tính toán điện trở phụ mở máy……………………………… 27
2.2. Các biện pháp để nâng tải lên với tốc độ làm việc khác nhau…. 29
2.3. Các biện pháp để hạ tải với nhiều tốc độ khác nhau………… 32
2.4. Vẽ mạch động lực và mạch điều khiển của động cơ theo yêu
cầu 2.1, 2.2, 2.3 (theo role, contactor, zen hay PLC của
OMRON)… 39
LỜI CÁM ƠN
Chúng em xin cảm ơn thầy Lê Thanh Lâm là người trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ và chỉ bảo chúng em trong đồ án truyền động điện này. Thầy đã giúp
chúng em giải quyết những vấn đề nảy sinh trong quá trình làm chuyên đề thực
tế và hoàn thành đề tài đúng thời gian quy định ban đầu. Đặc biệt là học hỏi
những kinh nghiệm và phong cách làm việc chuyên nghiệp của thầy để chúng
em áp dụng sau này.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Điện – Điện tử của
trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP Hồ Chí Minh, đã tận tình giảng dạy
truyền đạt cho chúng em những kiến thức về chuyên ngành nói chung và bộ môn
truyền động điện nói riêng. Đó là những kiến thức vô cùng quý báu mà chúng
em đã học được trong thời gian qua.
Một lần nữa chúng em xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô đã
giúp đỡ chúng em đã hoàn thành chuyên đề thực tế này.
LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta hiện nay, do yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế,
với những cơ hội thuận lợi và khó khăn thách thức lớn. Sự phát triển nhanh
chóng của khoa học kỹ thuật nói chung và trong lĩnh vực truyền động điện nói
riêng. Ngày càng xuất hiện nhiều dây chuyền sản xuất mới có mức độ tự động
hóa cao với những khâu truyền động hiện đại. Truyền động là khâu quan trọng
trong dây chuyền sản xuất. Đóng góp trực tiếp trong việc nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm nhằm tăng cạnh tranh với các nước khác trên thế giới.
Ngày nay do ứng dụng của khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực điều khiển
tự động nên các khâu ngày càng phát triển theo hướng hiện đại hóa. Nâng cao
mức độ tự động hóa tác động nhanh, độ chính xác cao và còn giảm kích thước
và hạ giá thành chi phí cho doanh nghiệp.
Một trong những khâu truyền động phổ biến là nâng hạ cầu trục. Nâng hạ
cầu trục là khâu truyền động cơ bản của bộ môn truyền động điện. Hiện nay
được sử dụng rất phổ biến tại các hải cảng, khu công nghiệp đến các nhà máy xí
nghiệp và công trường xây dựng. Giúp con người nâng hạ các vật nặng một cách
dễ dàng mà không cần sử dụng đến sức người. Đồng thời góp phần đẩy nhanh
quá trình vận chuyển và đảm bảo an toàn cho người lao động. Trong bối cảnh
đó, để đáp ứng được những điều kiện thực tiển trong quá trình điều khiển và vận
hành đòi hỏi các kỹ sư phải có kiến thức về chuyên ngành và bộ môn truyền
động điện.
Nội dung của đồ án này là trình bày những kiến thức cơ bản về truyền động
điện. Bao gồm phân tích đặc tính của hệ thống nâng hạ cầu trục. Tính toán và
thiết kế sơ đồ điều khiển hệ thống truyền động động cơ điện một chiều kích từ
song song.
Ta có: Phương trình cân bằng điện áp của động cơ điện một chiều.
𝑢𝑑𝑚 Uđm = Eư + R ư Iư
Eư = Uđm − R ư Iư
Eư = K E Φđm n
Trong đó:
Uđm (R ư +R f )Iư
n= −
K E Φđm K E Φđm
Uđm
Khi Iư = 0: n = n0 = : là tốc độ không tải lý tưởng của động cơ
KE Φđm
Rư
aTN = : là hệ số gốc hay độ dốc của đường đặc tính tốc độ tự nhiên
KE Φđm
Rư Iư
∆nTN = aIư = : là độ sụt tốc độ trên đường đặc tính tự nhiên
KE Φđm
Moment điện từ của động cơ được xác định bởi công thức:
Mđt = K M Φđm Iư
M
=> Iư =
K M Φđm
PN
KM = : hệ số cấu tạo của động cơ
2Πa
Hay:
Uđm RưM
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
1.2. Ảnh hưởng của các thông số đến đặc tính cơ.
U (R ư + R f )M
n= −
K E Φ 9,55(K E Φ )2
Uđm
Đặt: n0 = : tốc độ không tải lý tưởng
KE Φđm
Rư
aTN = : hệ số góc hay độ dốc của đặc tính cơ tự nhiên
9,55(KE Φđm )2
Rư
∆nTN = aTN M = : độ sụt tốc độ của đường đặc tính cơ tự
9,55(KE Φđm )2
nhiên
1.2.1. Ảnh hưởng của điện trở phụ gắn vào mạch phần ứng
Sơ đồ nguyên lý khi thêm điện trở phụ vào mạch phần ứng.
Φ = Φđm = const
R f thay đổi
Muốn thay đổi điện trở mạch phần ứng ta nối them điện trở phụ R f vào
mạch phần ứng.
Uđm (R ư + R f )M
n= −
K E Φ 9,55(K E Φ )2
Kết luận: Họ các đặc tính cơ là chùm đường thẳng xuất phát từ 𝑛0
Φ = Φđm = const
Rf = 0
Khi thay đổi điện áp theo hướng giảm so với Uđm ta có:
U RưM
n= −
K E Φ K E K M Φ2 đm
Như vậy khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được một họ đặc
tính cơ song song với đường đặc tính cơ tự nhiên.
Khi giản điện áp thì momet ngắn mạch, dòng điện ngắn mạch của động cơ
giảm ứng với một phụ tải nhất định. Do đó, phương pháp này cũng được áp
dụng để điều chỉnh tốc độ đọng cơ và hạn chế dòng điện khi khởi động.
Hình 1.6. Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng
RP = 0
U = Uđm
+ Khi mở máy:
Uđm R ư Iưmm
n=0= −
KEΦ KEΦ
Uđm
nx =
K E Φx
Mmm = K M ΦIưmm
Mc < Mđm
Sơ đồ nguyên lý khi đảo cực tính điện áp đặt lên phần ứng
Việc thay đổi cực tính đặt lên phần ứng nhờ các tiếp điểm T, N của các
Contactor
Khi N hoạt động cực tính điện áp được đảo ta có: n < 0
Khi tiến đảo cực tính điện áp đặt vào phần ứng thì dòng điện qua phần ứng
là Iư < 0 nên moment điện từ của phần ứng đảo chiều.
Rư
= −n0 + |M|
K E K M Φ2 đm
Việc đảo chiều dòng điện qua cuộn kích từ được thực hiện nhờ tiếp điểm T,
N của các Contactor
Khi N hoạt động: Từ thông Φđm được đảo cực (chiều dòng điện qua cuận
kích từ được đảo). n0 < 0, (−Φđm )
Đường biểu diễn đặc tính cơ cũng có dạng như khi ta đảo chiều bằng cách
+ Lực điện động lớn có thể gây biến dạng kết cấu cơ khí của rãnh.
Dựa vào các thông số động cơ và đặc tính vạn năng vẽ được đặc tính cơ
điện tự nhiên.
Chọn dòng điện giới hạn I1 = (1,8 − 2,5)Iđm và tính điện trở tổng của
Uđm
mạch phần ứng khi khởi động: R =
I1
Gióng I2 lên đặc tính cơ tự nhiên có giá trị nTN2 (h) từ đó xác định giảm
(b) trên đặc tính khởi động với giá trị dòng I2 .
Uđm I2 R
nTN2= nTN2
Uđm I2 R
Kẻ đường thẳng qua ab trên đặc tính cơ tự nhiên kẽ đường thẳng qua gh.
Hai đường này cắt nhau tại n0 .
Từ n0 dựng đường đặc tính khởi động hình tia thỏa mãn điều kiện:
Từ điểm f kẽ đường song song với trục hoành và phải cắt đặc tính tự nhiên
đúng ở điểm g.
Nếu không thỏa mãn điều kiện trên ta phải chọn lại giá trị I1 , I2 để xây
dựng lại đặc tính khởi động.
Hình 1.17: Đặc tính cơ của ĐC DC kích từ song song khi mở máy.
Gọi điện trở mắc vào mạch phần ứng khi khởi động là R P
Ta có: R P = R − R ư
R PI = R PI
R P2 = R PII − R PI
R P3 = R PIII − R PII
M = K M Φđm Iư > 0
P = Uđm Iưđm > 0 => nhận năng lượng tiêu thụ (tiêu thụ năng lượng điện)
Trạng thái hãm máy: Là trạng thái mad tốc độ n và moment MH ngược
chiều.
+ Giữ cho tải thế năng được hạ xuống với tốc độ không đổi.
+ Giữ cho một tải trọng đứng yên trên cao khi có khuynh hướng rơi
xuống đất.
Hãm tái sinh xảy ra khi tốc độ quay n và moment quay MH ngược chiều và
n > n0
Hạ tải thế năng bằng phương pháp đảo ngược cực tính điện áp phần ứng đặt
lên phần ứng.
Đặc tính cơ khi giảm tốc độ bằng phương pháp giảm điện áp.
Xét điểm B:
U1 − EB K E Φđm (n01 − nB )
IB = = <0
R R0
U1 − Eư K E Φđm (n01 − n)
Iư = = <0
Rư Rư
MĐ = K M Φđm nư < 0
Tại n = n01
U1 − Eư K E Φđm (n01 − n)
Iư = = =0
Rư Rư
MĐ = 0
U1 − Eư K E Φđm (n01 − n)
Iư = = >0
Rư Rư
MĐ = K M Φđm Iư > 0
Đoạn n01 C: là đoạn đặc tính động cơ quay thuận giảm tốc độ vì MĐ < MC
nên hệ thống giảm tốc.
Khi n giảm => Iư tăng => MĐ tăng. Tăng đến C thì cân bằng với Mtải (hệ
thống làm việc ổn định).
Hệ thống đang làm việc nâng tải tại điểm A. Người ta tiến hành giảm điện
áp xuống còn U1 , lúc này do quán tính tốc độ vẫn quay theo chiều cũ, nhưng
Nhóm SVTH: Lê Ngọc Thanh – Nguyễn Văn Hải 25
Đồ án truyền động điện GVHD: Lê Thanh Lâm
dòng điện và moment đã đảo chiều. Quá trình hãm tái sinh diễn ra ở góc phần tư
thứ 2 làm giảm nhanh tốc độ về n01 . Đến n01 , MĐ = 0. Trên trục động cơ còn
moment cản MC ngược chiều với n nên nó tiếp tục làm cho động cơ giảm tốc,
đồng thời MĐ tăng dần cho đến C thì cân bằng MC = MĐ . Hệ thống sẽ làm việc
ổn định ở tốc độ thấp.
Khi hạ tải thế năng bằng phương pháp đảo cực tính điện áp đặt lên
phần ứng:
Khi muốn hạ tải phải đảo chiều điện áp đặt vào phần ứng động cơ. Lúc này
nếu moment do tải gây ra lớn hơn moment ma sát trong cái bộ phận chuyển
động của cơ cấu, động cơ sẽ làm việc ở trạng thái hãm tái sinh trên hình trên.
Khi hạ tải, để hạn chế dòng khởi động ta đóng thêm điện trở phụ vào mạch phần
ứng. Tốc độ động cơ tăng lên dần. Khi tốc tốc độ gần đạt đến giá trị n0 ta cắt
điện trở phụ, động cơ tăng tốc trên đường đặc tính cơ tự nhiên. Khi tốc độ vượt
quá n > n0 , moment điện từ của động cơ đổi dấu thành moment hãm đến điểm
A moment MC = MH , tải trọng được hạ với tốc độ ổn định n0đ , trạng thái hãm
tái sinh.
Định nghĩa: Hãm ngược là hãm xảy ra khi rotor của động cơ chuyển động
do động năng tích lũy trong các bộ phận chuyển động hoặc do tải thế năng mà
quay ngược chiều với moment điện từ của động cơ.
Hãm ngược bằng cách đảo cực tính điện áp đặt lên mạch phần ứng.
(−Uđm ) RưM
n= −
K E Φđm K E K M Φ 2 đm
Uđm Rư + RfM
n= −
K E Φđm K E K M Φ 2 đm
Đặc tính cơ khi hãm ngược bằng cách đảo cực tính điện áp đặt lên phần
ứng.
Giả sử hệ thống đang làm việc ổn định tại điểm A, để hạ tải người ta tiến
hành đảo ngược cực tính điện áp đặt lên phần ứng của động cơ (kết hợp đóng
thêm điện trở phụ để hạn chế dòng điện hãm ban đầu không vượt quá 2.5Iđm ),
để làm việc chuyển từ A sang B1 . Lúc này do quán tính tốc độ n vẫn quay theo
chiều cũ nhưng Iư và MĐ đảo chiều. Qúa trình hãm ngược diễn ra làm giảm
nhanh tốc độ động cơ về 0, đoạn B1 C1 gọi là đoạn đặc tính động cơ hãm ngược
bằng cách đảo chiều điện áp đặt lên phần ứng.
Tại (−n0 ), moment động cơ MĐ = 0 cùng chiều với n nên hệ thống tiếp
tục tăng tốc vượt khỏi (−n0 ), khi đó MĐ đảo chiều quá trình hãm tái sinh diễn ra
nên đoạn (−n0 ) E1 , MĐ lớn dần cho đến điểm E1 thì cân bằng MC và MĐ , tải thế
năng được hạ xuống với tốc độ không đổi là (−nE1 ).
Để hạn chế dòng điện hãm ngược lúc bắt đầu không vượt quá 2.5Iđm thì
người ta đóng thêm điện trở phụ khi đảo cực tính điện áp. Do đó điểm làm việc
sẽ chuyển từ A sang B2 để rồi hạ tải với tốc độ nE2 và nE2 > nE1 .
Giả sử động cơ đang nâng tải ở điểm A người ta thực hiện hạ tải bằng cách
đóng vào mạch phần ứng 1 điện trở phụ đủ lớn (lớn hơn điện trở phụ mở máy).
K E Φđm (n + n0 )
Iư =
Rư + Rf
Tại điểm C3 : Tốc độ bằng 0 nhưng trên trục động cơ tồn tại moment ngược
chiều nhau là MĐ và MC , nhưng vì MC có trị số lớn hơn nên nó sẽ làm cho rotor
quay theo chiều ngược lại để hạ tải xuống.
Lúc này do hổ trợ của moment cản thế năng, động cơ tăng tốc từ C3 đến E3
đồng thời Iư và MĐ tăng dần giá trị dương.
MĐ = K E Φđm Iư > 0
Trạng thái hãm ngược diển ra cho đến E3 thì MĐ = MC tải được hạ xuống
với tốc độ không đổi là (−nD ). Nếu nếu ta thay đổi vị trí số điện trở phụ R f thì ta
Đặc tính cơ khi hãm ngược bằng cách đóng điện trở phụ.
Hãm động năng là trạng thái động cơ làm việc như một máy phát mà năng
lượng cơ học của động cơ đã tích lũy được trong quá trình làm việc trước đó
biến thành năng lượng tiêu tán trong mạch hãm dưới dạng nhiệt.
Sơ đồ nguyên lý của động cơ khi hãm động năng kích từ độc lập
Nhóm SVTH: Lê Ngọc Thanh – Nguyễn Văn Hải 29
Đồ án truyền động điện GVHD: Lê Thanh Lâm
Giả sử hệ thống đang làm việc tại điểm A (động cơ đang nâng tải). Để hạ
tải người ta ngắt phần ứng ra khỏi lưới điện và đóng qua điện trở hãm R HĐN ,
cuộn kích từ vẫn được cung cấp điện, lúc này do quán tính phần ứng vẫn quay
theo chiều cũ, động cơ làm việc ở chế độ máy phát, phát ra sức điện động Eư có
chiều không đổi, sức điện động này tạo trong mạch kín dòng điện Iư đã đảo
chiều nên moment MĐ cũng đảo chiều.
−Eư
Iư = <0
R ư + R HĐN
Hệ thống làm việc tại điểm B, tại đây n và MĐ ngược chiều nhau, trạng thái
hãm động năng kích từ độc lập xảy ra, tốc độ động cơ giảm về 0.
(R ư + R HĐN )M
n=
K E K M Φ 2 đm
B1 : Là đoạn hãm động năng kích từ độc lập đối với tải phản kháng hoặc cắt
nguồn.
Người ta thực hiện hãm động năng tự kích từ bằng cách ngắt phần ứng và
cuộn dây kích từ khỏi phần điện và đóng qua điện trở hãm.
Do quán tính động cơ tiếp tục quay theo chiều cũ (n>0), các thanh dẫn quét
qua từ dư của mạch từ stator nên vẫn cảm ứng ra sứng điện động Eư
n>0
Φdư > 0
Eư = K M Φđm n > 0
−Eư
Iư = <0
R HĐN R CKT
Rư +
R HĐN+ R CKT
MĐ < 0
Thông thường, R HĐN rất nhỏ so với R CKT . Do đó phương trình đặc tính cơ:
R ư + R HĐN
n= M
KEKMΦ 2
Khi hãm động năng tốc độ của động cơ sẽ giảm dần sức điện động Eư phát
ra cũng giảm theo → Iư giảm → MĐ giảm → IKT giảm → Φ giảm. Eư phụ thuộc
vừa Φ vừa n → đường biểu diễn đặc tính cơ khi hãm động năng tự kích từ không
còn là đường thẳng nữa mà là đường cong đi qua gốc tọa độ.
Ta tiến hành dựng hệ trục tọa độ và vẽ đường đặc tính cơ cửa động cơ.
Rư
∆nTN = I
K E Φđm ư
Rư + RP
∆nNT = I
K E Φđm ư
∆nTN Rư
=> =
∆nNT R ư + R P
jd − jb bd 74,5
R PI = R ư ( ) = R ư ( ) = 0,024 = 0,028 (Ω)
jb jb 64,3
jf − jb bf 225,2
R PII = R ư ( ) = R ư ( ) = 0,024 = 0,084 (Ω)
jb jb 64,3
jh − jb bh 565.5
R PIII = R ư ( ) = R ư ( ) = 0,024 = 0,211 (Ω)
jb jb 64,3
R P1 = R PI = 0,028 (Ω)
2.2. Các biện pháp để nâng tải lên với tốc độ làm việc khác nhau.
Pđm 93000
Ta có: Mđm = 9,55 = 9,55 = 1480 (N.m)
nđm 600
Uđm RưM
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
R ư =0,024 (Ω)
Uđm
(K Φ − n) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R p = −R ư
M
Uđm
(K Φ − n1 ) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R P1 = −R ư
M
210
(0,32 − 300) . 9,55. 0,322
= − 0,024 = 0,22 (Ω)
1332
Vậy để nâng tải với tốc độ bằng 1/2. nđm thì ta phải đóng vào mạch phần
ứng một điện trở phục có giá trị R P1 = 0,22 (Ω)
Uđm
(K Φ − n2 ) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R P2 = −R ư
M
210
(0,32 − 150) . 9,55. 0,322
= − 0,024 = 0,33 (Ω)
1332
Vậy để nâng tải với tốc độ bằng 1/4. nđm thì ta phải đóng vào mạch phần
ứng một điện trở phục có giá trị R P2 = 0,33 (Ω)
Pđm 93000
Ta có: Mđm = 9,55 = 9,55 = 1480 (N.m)
nđm 600
Uđm RưM
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
R ư =0,024 (Ω)
Φ = Φđm = const
Rp = 0
Khi thay đổi điện áp theo hướng giảm so với Uđm ta có:
Uđm RưM
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
RưM
=> U = (n + ) . K E Φđm
9,55(K E Φđm )2
RưM
U1 = (n + ) . K E Φđm
K E K M Φđm 2
0,024.1332
= (300 + 2 ) . 0,32 = 106,46 (V)
9,55.0,32
RưM
U2 = (n + ) . K E Φđm
K E K M Φđm 2
0,024.1332
= (150 + 2 ) . 0,32 = 58,4 (V)
9,55.0,32
2.3. Các biện pháp hạ tải với tốc độ làm việc khác nhau.
2.3.1. Hãm tái sinh (hãm trả năng lượng về lưới).
Pđm 93000
Ta có: Mđm = 9,55 = 9,55 = 1480 (N.m)
nđm 600
Uđm RưM
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
R ư =0,024 (Ω)
Φ = Φđm = const
Rp = 0
Khi thay đổi điện áp theo hướng giảm so với Uđm ta có:
Uđm RưM
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
RưM
=> U = (n + ) . K E Φđm
9,55(K E Φđm )2
RưM
U1 = (n + ) . K E Φđm
K E K M Φđm 2
0,024.1332
= (−300 + 2 ) . 0,32 = −85,54 (V)
9,55.0,32
RưM
U2 = (n + ) . K E Φđm
K E K M Φđm 2
0,024.1332
= (−150 + 2 ) . 0,32 = −37,54 (V)
9,55.0,32
C. Với 𝐧𝟑 = 𝟐. 𝐧đ𝐦
RưM
U3 = (n + ) . K E Φđm
K E K M Φđm 2
0,024.1332
= (−1200 + 2 ) . 0,32 = −373,54 (V)
9,55.0,32
2.3.2. Hãm ngược bằng cách thên điện trở phụ vào mạch phần ứng.
Ta có:
Mđm = 1480 (N.m)
Uđm (R ư + R f ). M
n= −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
R ư =0,024 (Ω)
Uđm
(K Φ − n) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R n = −R ư
M
Khi hạ tải với tốc độ bằng 1/2. nđm thì động cơ chuyển xuống làm việc tại
điểm B (1332;-300) nên tọa độ điểm B thỏa mãn phương trình đặc tính cơ:
Uđm (R ư + R f1 ). M
n1 = −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
Uđm
(K Φ − n1 ) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R n1 = −R ư
M
203
(0,32 − (−300)) . 9,55.0,322
= − 0,024 = 0,66 (Ω)
1332
Vậy để hạ tải với tốc độ bằng 1/2. nđm thì ta phải thêm điện trở phụ R f1 =
0,66 (Ω).
Khi hạ tải với tốc độ bằng 1/4. nđm thì động cơ chuyển xuống làm việc tại
điểm C (1332;-150) nên tọa độ điểm C thỏa mãn phương trình đặc tính cơ:
Uđm (R ư + R f2 ). M
n2 = −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
Uđm
(K Φ − n2 ) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R n2 = −R ư
M
203
(0,32 − (−150)) . 9,55.0,322
= − 0,024 = 0,55 (Ω)
1332
Vậy để hạ tải với tốc độ bằng 1/4. nđm thì ta phải thêm điện trở phụ R f2 =
0.55 (Ω).
C. Với 𝐧𝟑 = 𝟐. 𝐧đ𝐦 .
n3 = 2. nđm = 2.600 = 1200 (vòng/phút)
Khi hạ tải với tốc độ bằng 2. nđm thì động cơ chuyển xuống làm việc tại
điểm D (1332;-1200) nên tọa độ điểm D thỏa mãn phương trình đặc tính cơ:
Uđm (R ư + R f3 ). M
n3 = −
K E Φđm 9,55(K E Φđm )2
Uđm
(K Φ − n3 ) . 9,55(K E Φđm )2
E đm
=> R n3 = −R ư
M
203
(0,32 − (−1200)) . 9,55.0,322
= − 0,024 = 1,32 (Ω)
1332
Nhóm SVTH: Lê Ngọc Thanh – Nguyễn Văn Hải 42
Đồ án truyền động điện GVHD: Lê Thanh Lâm
Vậy để hạ tải với tốc độ bằng 2. nđm thì ta phải thêm điện trở phụ R f3 =
1,32 (Ω)
K E K M Φđm 2
R HĐN1 = −n ( ) − Rư
M
9,55.0,322
= 300 ( ) − 0.024 = 0,196 (Ω)
1332
1
Với n1 = 1/4. nđm = . (−600) = −150 (vòng/phút)
4
K E K M Φđm 2
R HĐN1 = −n ( ) − Rư
M
9,55.0,322
= 150 ( ) − 0,024 = 0,086 (Ω)
1332
C. Với 𝐧𝟑 = 𝟐. 𝐧đ𝐦
K E K M Φđm 2
R HĐN1 = −n ( ) − Rư
M
9,55.0,322
= 1200 ( ) − 0,024 = 0,86 (Ω)
1332
2.4. Sơ đồ động lực điều khiển động cơ mở máy qua ba cấp điện trở và nâng
hạ tải với nhiều cấp tốc độ.
S 0 S1 S2 ………. 1
M M0 M1 M2 ……….. Mmm
Bước 3: Từ tọa độ (S, M) với 3 điểm đặc biệt nối lại ta được đường đặc
tính cơ của động cơ.
2Mth (1 + aSth )
M= (5)
S S
+ th + 2aSth
Sth S
R1
Trong đó: a =
R′2
R1
aSmax =
√R12 + Xnm
2
R1
Đối với động cơ có công suất lớn: R1 ≪ Xnm thì aSmax ≈ ≈0
Xnm
3U1P
Mmm = ± (8)
2n0
X
9.55 nm
Cách vẽ đặc tính cơ khi không biết các thông số 𝐑 𝟏 , 𝐗 𝟏 , 𝐑 𝟐, 𝐗 𝟐 mà chỉ
biết 𝛌𝐌 :
60f
Xác định tọa độ 3 điểm đặc biệt: n0 =
p
Thay tọa độ điểm làm việc định mức vào phương trình đặc tính cơ (6)
2Mmax
Mmm =
Sđm Smax
+
Smax Sđm
2Mmax Sđm Smax
Mđm
=
Smax
+ Sđm
= 2λM
2 2
Smax − 2 λM Sđm Smax + Sđm = 0 giải phương trình bậc 2 theo
Smax
Lấy tùy ý nhiều giá trị của S thay vào phương trình (6) ta tìm được M
S 0 S1 S2 S3 ………. 1
M M0 M1 M2 M3 ………..M
Hệ số moment mở máy:
Mmm
K M = 9,55
Mđm
>1 (K M : 1 2)
|MmaxĐc | = |MmaxMF |
2
3U 1p
Từ phương trình : Mmax = 2n
0 2 2
9,55
[√R1 + XN ± R1 ]
Ta thấy moment tới hạn sẽ giảm theo tỉ lệ bình phương lần độ suy giảm của
điện áp.
2πn
Trong khi tốc độ đồng bộ: n0 = không thay đổi.
60
R′2
Và độ trượt tới hạn Smax = cũng không thay đổi
√R12 + Xnm
2
1. “TRUYỂN ĐỘNG ĐIỆN” Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễu – Nguyễn
Thị Hiền của Nhà Xuất Bản Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội.
2. “CƠ SỞ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN” Tập I – II Bùi Đình Tiếu – Phạm Duy
Nghi của Nhà Xuất Bản Hà Nội năm 1983.
3. “GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ ĐIỆN” Vụ Trung
Học Và Dạy Nghề.