You are on page 1of 40

EBOOKBKMT.

COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Đồ án: Thiết kế hệ truyền động cho cơ


cấu nâng hạ cầu trục
Lời nói đầu
Trong ngành công nghiệp nói chung để giải quyết một số công việc khó khăn
với con người như việc vận chuyển các nguyên vật liệu, hàng hóa nặng nhọc,trong
môi trường khắc nghiệt thì rất cần đến sự trợ giúp của các loại máy móc công
nghiệp như: băng tải, cần cẩu, cầu trục.

Ở học kỳ này em đã được giao cho đồ án II với đề tài: “Thiết kế hệ truyền động
cho cơ cấu nâng hạ cầu trục” với các thông số yêu cầu như sau:

 Chiều cao nâng: 10 m


 Tốc độ nâng hạ: 0,35 m/s
 Trọng lượng tải: 4000 kg
 Trọng lượng móc câu: 50 kg
 Đường kính puli: 0,5 m
 Tỉ số truyền: 50
 Hiệu suất bộ truyền: 0,85
 Momen quán tính cơ cấu: 0,1kg/m2
 Chu kỳ làm việc: 360s

Với sự cố gắng của bản thân cùng sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thị Liên
Anh, em đã hoàn thành xong đồ án này. Dù đã rất cố gắng nhưng do kiến thức của
bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai xót nên em mong các
thầy cô chỉ bảo thêm. Em xin chân thành cảm ơn!

1
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Chương 1. Giới thiệu đặc điểm về cầu trục


1.Giới thiệu chung
Cầu trục là một kết cấu dầm hộp hoặc dàn, trên đó đặt xe con có cơ cấu nâng.
Dầm cầu có thể chạy trên các đường ray đặt trên cao dọc theo nhà xưởng, còn xe
con có thể chạy dọc theo dầm cầu trục, nhờ vậy mà có thể di chuyển vật đến mọi vị
trí trong xưởng.

Cầu trục được sử dụng phổ biến trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau như
trong các nhà máy, xí nghiệp, công trường xây dựng, hải cảng...

Phân loại cầu trục:

 Theo tải trọng:


- Loại nhẹ: từ 5 đến 10 tấn
- Loại trung bình: từ 10 tới 15 tấn
- Loại nặng: trên 15 tấn
 Theo chế độ làm việc:
- Loại nhẹ : hệ số tiếp điện TĐ% = 10 - 15%, số lần đóng máy trong một
giờ là 60
- Loại trung bình : TĐ=15 - 25 %, số lần đóng máy trong một giờ là 120
- Loại nặng : TĐ% = 40 - 60 %, số lần đóng máy trong một giờ >240
 Theo chức năng:
- Cầu trục vận chuyển : dùng rộng rãi, yêu cầu chính xác không cao
- Cầu trục lắp ráp : phần lớn nằm trong các nhà máy, xí nghiệp , dùng để
lắp ráp các chi tiết máy móc có yêu cầu độ chính xác cao

2.Cấu tạo của cầu trục


Cầu trục được cấu tạo bởi 3 bộ phận chính: xe cầu, xe con và cơ cấu nâng hạ

2
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

 Xe cầu: có hai dầm chính hoặc khung dầm chính làm bằng thép, đặt cách
nhau một khoảng tương ứng với khoảng cách bánh xe của xe con. Hai đầu
cầu được liên kết cơ khí với hai dầm quay ngang tạo thành khung hình chữ
nhật trong mặt phẳng ngang.
Các bánh xe của cầu trục được thiết kế trên các dầm ngang của khung hình
chữ nhật , tạo điều kiện cho cầu trục chạy dọc suốt phân xưởng.
 Xe con: là thiết bị được đặt trên xe cầu và dịch chuyển trên chiều dài của xe
cầu.
 Cơ cấu nâng hạ: được đặt trên xe con và đóng vai trò nâng hạ hang hóa.

Nhờ cấu tạo như trên mà cầu trục có thể di chuyển phụ tải theo 3 phương phủ kín
mặt bằng nhà xưởng:

- Chuyển động dọc theo phân xưởng , nhờ chuyển động của xe cầu
- Chuyển động ngang theo phân xưởng , nhờ chuyển động của xe con
- Chuyển động theo phương thẳng đứng, nhờ chuyển động của cơ cấu nâng hạ

3.Đặc điểm công nghệ và yêu cầu truyền động của cầu trục
Cầu trục làm việc trong môi trường rất nặng nề, đặc biệt là ở hải cảng, trong
các nhà máy hoá chất, xí nghiệp luyện kim . . . Các khí cụ điện, thiết bị điện trong
hệ truyền động và trang bị điện cầu trục phải đảm bảo làm việc tin cậy trong điều
kiện nghiệt ngã của môi trường.

Các cơ cấu truyền động cầu trục thường thay đổi mô men theo tải trọng. Nhất
là cơ cấu nâng hạ , mô men thay đổi rõ rệt. Khi không có tải trọng mô men động cơ
không vượt quá (15 - 20 )% M đ m. Đối với cơ cấu nâng hạ của cầu trục ngoạm đạt
tới 50% M đ m. Đối với đông cơ di chuyển xe con bằng (30-50)% M đ m. Đối với động
cơ di chuyển xe con bằng (30-35 )% M đ m, đối với động cơ di chuyển xe cầu bằng
(50 - 55 )% M đ m.

Trong các hệ truyền động các cơ cấu của cầu trục yêu cầu quá trình tăng và
giảm tốc xảy ra rất êm. Bởi vậy mô men động trong quá trình quá độ phải được
hạn chế theo kĩ thuật an toàn.

Năng suất cầu trục được quyết định bởi hai yếu tố : tải trọng của các thiết bị và
số chu kì bốc xúc trong một giờ. Số lượng hành hoá bốc xúc trong mỗi một chu kì

3
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

không như nhau và nhỏ hơn tải trọng định mức nên phụ tải với động cơ chỉ đạt
(60 - 70 )% công suất của động cơ.

Các động cơ truyền động điện đều làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại có tần số
đóng điện lớn. Đa số các cầu trục đều làm việc trong điều kiện môi trường nặng nề,
chế độ quá độ xảy ra nhanh khi mở máy , hãm và đảo chiều.

Chế độ làm việc của các cơ cấu cầu trục đươc xác định từ yêu cầu công nghệ ,
chức năng của cầu trục trong dây chuyền sản xuất . Cấu tạo và kết cấu của cầu trục
rất đa dạng. Khi thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển và hệ thống truyền động
điện phải phù hợp với từng loại cụ thể.

Từ những đặc điểm trên ta có những yêu cầu cơ bản với hệ thống truyền động
cho các cơ cấu của cầu trục như sau:

- Sơ đồ cấu trúc của hệ điều khiển tự động đơn giản


- Các phần tử cấu thành có độ tin cậy cao, đơn giản về cấu tạo, thay thế dễ
dàng
- Trong sơ đồ điều khiển phải có mạch bảo vệ điện áp không, quá tải và ngắn
mạch
- Quá trình mở máy diễn ra theo một quy luật được định sẵn
- Sơ đồ điều khiển cho từng động cơ riêng biệt,độc lập
- Có công tắc hành trình hạn chế quá trình tiến,lùi cho xe cẩu , xe con và hạn
chế hành trình lên xuống của cơ cấu nâng hạ
- Đảm bảo hạ hàng ở tốc độ thấp
- Tự động cắt nguồn cấp khi có người làm việc trên xe cầu.

4.Đặc điểm của cơ cấu nâng hạ cầu trục


Momen cản của cơ cấu luôn không đổi cả về độ lớn và chiều bất kể chiều quay
của động cơ thay đổi thế nào. Nói cách khác, momen cản của cơ cấu nâng hạ thuộc
loại momen cản thế năng, có đặc tính Mc = constant và không phụ thuộc vào chiều
quay. Điều này có thể giải thích dễ dàng là momen của cơ cấu do trọng lực của tải
gây ra. Khi nâng tải, momen có tác dụng cản trở chuyển động, tức là hướng ngược
chiều quay. Khi hạ tải, momen thế năng lại là momen gây ra chuyển động, tức là
nó hướng theo chiều quay của động cơ.

Dạng đặc tính cơ của cơ cấu nâng hạ như sau:


4
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Khi nâng tải động cơ làm việc ở chế độ động cơ

Khi hạ tải có thể có hai chế độ: hạ động lực và hạ hãm

- Hạ động lực thực hiện khi tải trọng nhỏ, khi đó mômen do tải trọng gây ra
không đủ để thắng mômen ma sát trong cơ cấu. Máy điện làm việc ở chế độ
động cơ.
- Hạ hãm thực hiện khi tải trọng lớn, khi đó mômen do tải trọng gây ra rất lớn.
Máy điện phải làm việc ở chế độ hãm để giữ cho tải trọng được hạ với tốc
độ ổn định.

Đặc điểm hệ truyền động của cơ cấu nâng hạ: làm việc ở chế độ ngăn hạn lặp
lại, thường xuyên phải dừng máy và không đòi hỏi đảo chiều ngay lập tức mà
thường có trễ sau một thời gian nhất định.

5
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Chương 2. Lựa chọn phương án truyền động


1.Lựa chọn loại động cơ
1.1.Động cơ điện xoay chiều không đồng bộ

- Ưu điểm: cấu tạo đơn giản, đặc biệt là động cơ rôto lồng sóc; so với động cơ
một chiều thì động cơ không đồng bộ có giá thành hạ, vận hành tin cậy, chắc
chắn. Ngoài ra động cơ không đồng bộ có thể dùng trực tiếp lưới điện xoay
chiều ba pha nên không cần trang bị thêm các thiết bị biến đổi kèm theo.
- Nhược điểm: điều chỉnh tốc độ và khống chế các quá trình quá độ khó khăn;
riêng với động cơ rôto lồng sóc có các chỉ tiêu khởi động xấu hơn so với
động cơ điện một chiều.

1.2.Động cơ điện một chiều

- Ưu điểm: khả năng chịu quá tải lớn, có khả năng điều chỉnh tốc độ dễ dàng,
cấu trúc mạch lực, mạch điều khiển đơn giản hơn đồng thời lại đạt chất
lượng điều chỉnh cao trong dải điều chỉnh tốc độ rộng.
- Nhược điểm: so với động cơ không đồng bộ để chế tạo động cơ điện một
chiều cùng cỡ thì giá thành đắt hơn, do cấu tạo có hệ thống chổi than cổ góp
nên việc bảo dưỡng phải thường xuyên hơn.

*Kết luận: qua những phân tích so sánh ở trên em chọn phương án sử dụng động
cơ điện một chiều vì những ưu điểm nổi bật trong việc điều chỉnh tốc độ, khả năng
chịu quá tải.

2.Tính chọn công suất động cơ


2.1.Xác định phụ tải tĩnh

- khi nâng có tải:


G+G0 ( 4000+50 ) .0,25 .9,81
M n 1= Rt = =233,7( N . m)
u. i . μc 1.50 .0,85

- khi nâng không tải:

6
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

G0 50.0,25 .9,81
M n 0= R= =2,89(N .m)
u .i . μ c t 1.50 .0,85

- khi hạ có tải:

( G+G0 ) R t 1 ( 4000+50 ) .0,25 .9,81 1


M h 1=
u .i ( 2−
μc)=
1.50 (
2−
0.85 )
=163,6(N . m)

- khi hạ không tải:


G0 R t 1 50.0,25.9,81 1
M h 0=
u.i
2− =
μc( 1.50 ) 2−
0.85 (
=2,02(N . m) )
Ta có tốc độ nâng hạ là 0.35m/s nên tổng thời gian làm việc là:
h 4.10
∑ t i=4. v = 0.35 =114.3 ( s )
-momen đẳng trị:
n

M đ t=
√ ∑ M 2i t i
i

∑ ti
=¿

2.2.Xác định hệ số tiếp điện ε %


√ ( 233,72 +2,892 +163,62 +2,022 ) 28.6
114,3
=142,65( N . m)¿

Hệ số tiếp điện tương đối:

ε %=
∑ T lvi = 114,3 =23 %
T ck 500

2.3. Lựa chọn động cơ

Tốc độ góc của động cơ:


2 v 2.0,35
ω= i= .50=70(rad /s )
D 0.5

Tốc độ quay của động cơ:

7
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

ω 70
n= .60= .60=668,45(vg / ph)
2π 2π

Công suất động cơ:


Ptt =M đ t . ω=142,65.70=9986 (W )

Ta chọn động cơ có công suất:


Pđ m ≥1,3. Ptt =1,3.9986=12981,8 (W )

Từ các số liệu tính toán,tra bảng phụ lục 4 sách “Các đặc tính của động cơ trong
truyền động điện-Bùi Đình Tiếu” chọn động cơ kích từ song song kiểu M π−42
với các số liệu như sau:

Uđm=220 (V)

Pđm= 16 (kW)

Iđm = 84 (A)

n= 700 (vg/ph)
ε %=25 %

r ư + r cp=0,168(Ω)

r cks =81( Ω)

Dòng điện định mức của cuộn kích từ song song: 1,97 (A)

3.Chọn phương án truyền động


Trong phạm vi đồ án này em sử dụng hệ truyền động chỉnh lưu tiristor-động cơ
một chiều T-Đ vì những ưu điểm nổi bật của nó: mạch lực đơn giản, kích thước
gọn nhẹ, tác động nhanh, không gây ồn và dễ tự động hóa do các van bán dẫn có
hệ số khuyếch đại công suất cao, điều đó rất thuận tiện cho việc thiết lập các hệ tự
động điều chỉnh để nâng cao chất lượng tĩnh và động của hệ thống.

3.1.Chỉnh lưu cầu một pha

8
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Đồ thị áp-dòng trên tương ứng với trường hợp tải RL hoặc RLE ở chế độ dòng
tải liên tục. Để đưa dòng điện ra tải luôn cần có hai van cùng dẫn vì vậy xung điều
khiển phải đưa tới hai van cùng thời điểm để T1 cùng dẫn với T2; T3 cùng dẫn với
T4. Khi van T1,T2 dẫn sẽ có dòng i d chảy qua tải và chưa kịp tắt thì van T3,T4 đã
được phát xung mở trở lại như vậy dòng tải sẽ liên tục. Coi điện cảm L đủ lớn để
dòng điện i d có độ gợn sóng không đáng kể, nên i d= I d là giá trị không đổi.

+Ưu điểm: có thể không cần sử dụng máy biến áp, khi điện áp ra tải phù hợp với
cấp điện áp nguồn xoay chiều thì có thể mắc trực tiếp mạch chỉnh lưu vào lưới điện

+Nhược điểm: có hai van tham gia dẫn dòng, như vậy sẽ có sụt áp do hai van gây
ra, chính vì vậy khiến cho mạch cầu không thích hợp với chỉnh lưu điện áp thấp
dưới 10V khi dòng tải lớn.
3.2.Chỉnh lưu ba pha hình tia

9
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Đồ thị áp-dòng trên tương ứng với trường hợp tải RL hoặc RLE ở chế độ dòng
tải liên tục. Điểm tính góc điều khiển không phải điểm qua 0 mà chậm pha hơn
một góc 30° điện, tương ứng với điểm giao nhau của điện áp nguồn. Xung điều
khiển các van lệch nhau một phần ba chu kỳ, tức 120° điện.
Với điện cảm L đủ lớn có thể coi i d =I d là giá trị không đổi. Dạng điện áp ud bằng
điện áp phía nguồn có van đang dẫn. Giá trị điện áp U d α tuân theo qui luật:
U d α =U d 0 . cos α
với U d 0=1,17 U 2

+Ưu điểm: sụt áp trong mạch van nhỏ do dòng chỉ chạy qua một van, sử dụng
nguồn ba pha nên cho phép nâng công suất tải lên nhiều. mặt khác độ đập mạch
của điện áp ra sau mạch chỉnh lưu giảm đáng kể nên kích thước bộ lọc cũng nhỏ đi.

+Nhược điểm: cần có biến áp nguồn để có điểm trung tính đưa ra tải, mà công suất
biến áp này lớn hơn công suất một chiều 1,35 lần.

3.3.Chỉnh lưu cầu ba pha

10
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Đồ thị áp-dòng trên tương ứng với trường hợp tải RL hoặc RLE ở chế độ dòng
tải liên tục. Mạch van được đấu thành hai nhóm: nhóm van đánh số lẻ đấu chung
katôt, nhóm van đánh số chẵn đấu chung anôt. Để điều khiển van cần tuân thủ một
số quy luật sau:
 Với tiristor của nhóm đấu katôt chung, điểm mốc để tính góc điều khiển là
điểm giao nhau của các điện áp pha nguồn khi chúng ở nửa chu kỳ điện áp
dương.
 Với tiristor của nhóm đấu anôt chung, điểm mốc để tính góc điều khiển là
điểm giao nhau của các điện áp pha nguồn khi chúng ở nửa chu kỳ điện áp
âm.
 Xung điều khiển được phát theo đúng thứ tự đánh số từ T1 đến T6 cách
nhau 60° điện, còn trong mỗi nhóm thì xung phát cách nhau 120° .
 Để thông mạch điện tải cần hai van cùng dẫn, trong đó mỗi nhóm phải có
một van tham gia, do đó hai van có thứ tự cạnh nhau phải được phát xung

11
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

cùng lúc. Vì vậy dạng xung là xung kép: xung thứ nhất được xác định theo
góc điều khiển cần có, xung thứ hai là đảm bảo điều kiện thông mạch, thực
tế là xung của van khác gửi đến.

Quy luật điều chỉnh (chế độ dòng liên tục): U d α =U d 0 . cos α


với U d 0=2,34 U 2

+Ưu điểm: cho phép đấu thẳng vào lưới điện ba pha; độ đập mạch rất nhỏ; sử dụng
nguồn ba pha nên công suất lớn, công suất máy biến áp cũng chỉ xấp xỉ công suất
tải.
+Nhược điểm: sụt áp trên van gấp đôi sơ đồ hình tia vì luôn có hai van dẫn để đưa
dòng điện ra tải, nên sẽ không phù hợp với cấp điện áp ra tải dưới 10V.

*Kết luận: từ các phân tích về ưu nhược điểm của các sơ đồ chỉnh lưu nói trên,
với tải là động cơ một chiều có công suất 16kW thì việc sử dụng chỉnh lưu cầu ba
pha là hợp lý nhất. Đồng thời do đặc điểm hệ truyền động của cơ cấu nâng hạ là
thường xuyên phải dừng máy và không đòi hỏi đảo chiều ngay lập tức mà thường
có trễ sau một thời gian nhất định nên em sẽ sử dụng một bộ biến đổi chuyển mạch
phần ứng.

12
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Chương 3. Tính toán mạch lực


1.Sơ đồ nguyên lý mạch

Phương trình đặc tính cơ của động cơ kích từ độc lập:

13
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

UĐ R
ω= −
k Φđ m ¿ ¿

Từ phương trình trên ta thấy có thể thay đổi tốc độ động cơ bằng cách thay đổi
điện áp đặt vào phần ứng của động cơ U Đ.

Điện áp phần ứng của động cơ lại phụ thuộc vào điện áp một chiều sau chỉnh lưu
U d . Mặt khác, điện áp chỉnh lưu với chỉnh lưu cầu 3 pha được xác định bởi công
thức: U d =2,34 . U 2 . cosα (U 2 là điện áp phía thứ cấp máy biến áp phụ thuộc vào
điện áp của lưới và hệ số máy biến áp).

Chính vì vậy ta có thể điều chỉnh tốc độ của động cơ thông qua việc thay đổi
góc điều chỉnh α . Việc thay đổi góc điều chỉnh α này sẽ được đề cập đến ở chương
sau.

Vấn đề thay đổi chiều quay của động cơ sẽ được thực hiện bằng việc đóng mở
các tiếp điểm T và N. Khi nâng tải,cấp điện cho động cơ đồng thời đóng tiếp điểm
T, mở tiếp điểm N, động cơ sẽ quay để nâng tải lên (quy ước đây là chiều quay
thuận). Động cơ sẽ quay ngược khi hạ tải với tải trọng nhỏ hơn momen ma sát của
cơ cấu, thực hiện điều này bằng cách đóng tiếp điểm N, mở tiếp điểm T.

2.Tính toán máy biến áp lực


2.1. Tính các thông số của máy biến áp

Điện áp một chiều tổng quát tương ứng tải định mức:
U d đ m=U Đđ m + ΣΔ U V + Δ U ba+ Δ U Ld

=U Đđ m + ΣΔ U

Trong đó:

- ΣΔU là tổng các sụt áp khi tải định mức


- U Đđ m là điện áp một chiều ra tải định mức U Đđ m =220 V
- ΣΔU V tổng sụt áp trên van, trong sơ đồ cầu 3 pha mỗi thời điểm có 2 van dẫn
nên Σ ∆ U V =2∆ U V (sụt áp trên van các van thông thường nằm trong khoảng
(1÷2,6) V, chọn ∆ U V =1,75 V). Do đó:
Σ ∆ U V =2∆ U V =2.1,75=3,5 (V)

14
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

- Δ U ba là sụt áp trên biến áp khi có tải, nằm trong khoảng (5÷ 10 % ¿ U Đđ m , chọn
ΔU ba =¿8%. U Đđ m=8%.220=17,6 (V)
- Δ U Ld là sụt áp trên bộ lọc một chiều, nằm trong khoảng (5÷ 10 % ¿ U Đđ m, chọn
ΔU Ld =6 % .U Đđ m=6 % .220=13,2(V )

Từ đó, điện áp một chiều sau chỉnh lưu là:


U d đ m=220+3,5+17,6+ 13,2=254,3(V )

Mặt khác điện áp chỉnh lưu với chỉnh lưu cầu 3 pha được xác định bởi công thức:
U d =2,34. U 2 . cos α

với U dđm=2,34. U 2 .cos α min

Chọn α min =10° , do đó điện áp thứ cấp định mức:


Ud đm 254,3
U 2= = =110,4 (V )
2,34. cos α min 2,34. cos 10°

Ta có: Pd =U d đ m I d =254,3.84=21361 ( W )
Sba=1,05 Pd =1,05.21361=22429(VA )

Biến áp nguồn đấu theo kiểu Y/Y, điện áp pha của lưới U 1=220 V

Hệ số máy biến áp:


U 1 220
k ba= = =1,99
U 2 110,4

Dòng điện cuộn thứ cấp: I 2=0,816 I d=0,816.84=68,5 ( A )

Dòng điện cuộn sơ cấp:


I 2 68,5
I 1= = =34,4( A)
k ba 1,99

Tiết diện trụ của lõi thép biến áp có thể được tính theo công thức:

S ba 22429
Q Fe=1,0
√ m
=1,0
√ 3
=86,5(cm 2)

2.2.Tính toán dây quấn biến áp

15
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Số vòng dây của mỗi cuộn được tính bởi công thức:

U . 104
W=
4,44. f .Q Fe . B

Trong đó: U – điện áp cuộn dây cần tính

B – từ cảm, thường chọn trong khoảng (1,0÷ 1,8) Tesla. Chọn B=1,4
Q Fe- tiết diện lõi thép

f – tần số lưới điện xoay chiều f=50Hz

Số vòng dây của cuộn sơ cấp là:

U 1 . 104 220. 104


W 1= = =81,8
4,44. f .Q Fe . B 4,44.50 .86,5 .1,4

=>W 1=82 vòng

Số vòng dây cuộn thứ cấp là:


W 1 82
W 2= = =41,2
k ba 1,99

=>W 2=42 vòng

Tính tiết diện dây:


I
SCu =
J

Trong đó: I – dòng điện chạy qua cuộn dây

J – mật độ dòng điện trong biến áp, thườn chọn trong khoảng (2÷ 2,75)

A/mm2. Chọn J= 2,4 A/mm2

Tiết diện dây sơ cấp:


I 1 34,4 2
SCu1 = = =14,3(mm )
J 2,4

Tiết diện dây thứ cấp:

16
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

I 2 68,5 2
SCu2 = = =28,5 (mm )
J 2,4

Do không có kích thước dây tròn phù hợp nên sử dụng dây hình chữ nhật

Chọn loại dây dẫn phù hợp cho từng loại (kể cả lớp cách điện) là:

Với dây sơ cấp: a x b=2,8 x 5,2=14,56 (mm2 ¿

Với dây thứ cấp: a x b=4,0 x 7,4= 29,6 (mm 2)

2.3. Tính kích thước mạch từ

Chọn sơ bộ các kích thước cơ bản của mạch từ:

Chọn trụ hình chữ nhật có kích thước Q Fe=a.b

Theo kinh nghiệm thường chọn l=b/a=1÷ 1,5

Ta chọn l=1,5 nên b=1,5a

Do đó: Q Fe=a.b=1,5a 2=86,5 (cm2 ¿

Suy ra:

86,5
a=
√ 1,5
=7,6 (cm)

b=1,5a=1,5.7,6=11,4 (cm)

17
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Chọn lá thép, thường chọn lá thép bề dày 0,35mm và 0,5mm. Chọn loại 0,5mm

Diện tích cửa sổ cần có: Qcs =Qcs 1 +Qcs 2=k lđ.W 1. SCu1+k lđ.W 2. SCu2
k lđ là hệ số lấp đầy thường chọn 2,0÷ 3,0. Chọn k lđ=2,8

Do đó kích thước cửa sổ:

Qcs =3.82.14,3+3.42 .28,5=7109 (mm2 )

Các kích thước cơ bản thường chọn dựa vào hệ số phụ: m=h/a

Theo kinh nghiệm thường chọn: m=2,2

Do đó: h=m.a=2,2.7,6=16,7 (cm)

=> c=Q cs /h=71,2/16,7=4,3(cm)

Chiều rộng toàn bộ mạch từ: C=2c+3a=2.4,3+3.7,6=31,4 (cm)

Chiều cao mạch từ: H=h+2.a=16,7+2.7,6=31,9 (cm)


2.4.Kết cấu dây quấn

Số vòng dây trên mỗi lớp:


h−h g
Wl=
bn

Trong đó: h – chiều cao cửa sổ


h g – khoảng cách cách điện, thường chọn trong khoảng (2÷ 10 ¿mm,

chọn h g=5 mm
b n – chiều rộng dây quấn chữ nhật kể cả cách điện

Do đó:

Số vòng dây trên mỗi lớp sơ cấp là:


h−h g 167−5
W l 1= = =31,2(vòng)
bn1 5,2

Như vậy một lớp dây sơ cấp quấn được 31 vòng.

18
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Số vòng dây trên một lớp thứ cấp là:


h−h g 167−5
W l 2= = =21,9( vòng)
bn2 7,4

Như vậy một lớp thứ cấp quấn được 21 vòng.

Số lớp dây của cuộn sơ cấp trong cửa sổ:


W 1 82
Sld 1= = =2,6
W l 1 31

=>cuộn sơ cấp có 3 lớp dây.

Số lớp dây của cuộn thứ cấp trong cửa sổ:


W 2 42
Sld 2= = =2
W l 2 21

=>cuộn thứ cấp có 2 lớp dây.

Bề dày của mỗi cuộn dây là:


Bdct =an . Sld + cd . S ld

Trong đó: cd - bề dày bìa cách điện , có các độ dày: 0,1 ; 0,3 ; 0,5; 1,0 ; 2,0 ; 3,0

Chọn cd=0,5
a n – chiều cao của dây dẫn

Bề dày cuộn sơ cấp: Bd1=2,8.3+ 0,5.3=9,9(mm)

Bề dày cuộn thứ cấp: Bd2=4,0.2+0,5.2=9(mm)

Tổng bề dày các cuộn dây: Bd= Bd1 + Bd2 +2. cd=¿ 9,9+9+0,5.2=19,9 (mm)

Có 2.BD=19,9.2=39,8 (mm) < c=43 mm nên kích thước cửa sổ đã chọn là hợp lý.

3.Tính chọn van mạch lực


3.1.Chọn van theo chỉ tiêu dòng điện

19
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Cần chọn van theo nguyên tắc dòng điện của van được chọn phải thỏa mãn:
I v >k iv . I tbv

Trong đó:

 I v - dòng trung bình của van được chọn


 k iv- hệ số dự trữ về dòng điện cho van. Tải ở đây là động có dòng điện lớn
nên hệ số dự trữ nằm trong khoảng (1,5÷ 2¿ . Chọn K iv =1,5

Với chỉnh lưu cầu 3 pha dòng trung bình qua mỗi Tiristor:
I d 84
I tbv= = =28( A)
3 3

Do đó cần chọn van có dòng trung bình thỏa mãn:


I v >k iv . I tbv=1,5.28=42( A)

Tuy nhiên trị số dòng điện cho phép đi qua van trong sổ tay tra cứu chỉ đúng khi
van làm việc ở các điều kiện tiêu chuẩn nên cần phải hiệu chỉnh lại.

Trong tất cả các mạch chỉnh lưu, van đều dẫn dòng theo chu kỳ lưới điện xoay
chiều, là qui chuẩn khi dòng qua van có dạng hình sin và kéo dài đúng nửa chu kỳ
nguồn điện ( λ=180 ° ¿. Với chỉnh lưu cầu 3 pha khoảng dẫn của van là: λ=120 °

Nên giá trị dòng cho phép trên van cũng giảm đi và bằng 0,8 I cp

Vậy phải chọn van có dòng trung bình thỏa mãn:


I v >0,8.42=33,6( V )

3.2.Chọn van theo chỉ tiêu điện áp

Tương tự với chọn van theo chỉ tiêu dòng điện, chọn van theo chỉ tiêu điện áp
cũng theo nguyên tắc điện áp của van được chọn phải thỏa mãn điều kiện:
U v > k uv . U ngmax

Trong đó:

 k uv – hệ số dự trữ về điện áp cho van, thương lấy trong khoảng (1,7÷2,2).


Chọn k uv=1,6

20
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

 U ngmax - điện áp ngược max trên van, được tính bởi công thức:
U ngmax =2,45U 2=2,45.110,4=270,5(V )

Do đó tiristor cần phải chịu được điện áp ngược cực đại là:
U Tmax =1,6.270,5=432,8(V )

Từ các thông số trên tra phụ lục 2 sách “Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất-
Phạm Quốc Hải” chọn tiristor loại T10-40 cấp 5 có các thông số:
I tb=40 (A)

U max = 500 (V)

Δ U =1,75 (V)

Do thực tế làm việc van có sụt áp nên khi làm việc với dòng điện tải lớn, công
suất phát nhiệt của bản than van rất lớn. Do đó cần phải có biện pháp làm mát cho
van. Với van có các thông số như đã chọn thì cần sử dụng biện pháp làm mát bằng
quạt gió, số cánh tản nhiệt là 4 với tổng diện tích bề mặt tản nhiệt khoảng 7dm 2 .

4.Tính toán thiết kế bộ lọc


4.1.Tính chọn tham số bộ lọc

Mục đích của việc tính toán bộ lọc là xác định các trị số cần thiết của điện cảm
lọc và tụ lọc sao cho thỏa mãn hệ số đập mạch cho trước đồng thời hiệu chỉnh để
có kích thước vừa phải. Các bộ lọc một chiều thường dùng hệ số san bằng k sb để
đánh giá hiệu quả của bộ lọc:
k đmv
k sb=
k đmr

Trong đó :

 k đmv - hệ số đập mach đầu vào, thường là của sơ đồ chỉnh lưu đứng trước bộ
lọc.
 k đmr - hệ số đập mạch đầu ra, đặc trưng cho khả năng giảm độ đập mạch của
bộ lọc. Vì bộ lọc phải có tác dụng giảm độ đập mạch do đó phải có k đmr< k đmv ,
nghĩa là bộ lọc có k sb càng lớn thì càng hiệu quả.

21
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

U 1m
Cả hai hệ số đập mạch này đều tính theo biểu thức định nghĩa:k đm= U
d

Trong đồ án này em sử dụng lọc điện cảm mắc nối tiếp với tải.

Cần xác định hệ số đập mạch vào lớn nhất tương ứng với góc điều khiển α max

Khi đó điện áp trên động cơ là nhỏ nhất, ứng với tốc độ góc nhỏ nhất:
ω Đđ m nđ m .2 π 700.2 π
ω Đ min= = = =24,4( rad /s)
D D.60 3.60

Ta có điện áp định mức của động cơ xác định bởi:


U Đđ m =k Φ đ m ω Đđ m + I Đ RưĐ

U Đđ m −I Đ R ưĐ 220−84.0,168
⇒ k Φ đ m= = =2,81(Wb)
ω Đđ m 73,3

Điện áp nhỏ nhất trên động cơ là:


U Đ min =k Φ đ m ω Đ min + I Đ RưĐ =2,81.24,4 +84.0,168=82,7(V )

Lại có:
U dmin =2,34 U 2 cos α max =U Đ min + ΣΔ U

U Đ min + ΣΔ U 82,7+34,3
⇒ cos α max = = =0,45
2,34 U 2 2,34.110,4

Tra đồ thị ta được độ đập mạch tương đối ứng với cos α max =0,45 là:
k ¿đ m =0,31

Hệ số đập mạch tương ứng với góc điều khiển α max là:
k ¿đ m 0,31
k đ mvmax = = =0,69
cos α max 0,45

Chọn yêu cầu hệ số đập mạch ra không lớn hơn 0,1

Khi đó hệ số san bằng của bộ lọc là:


k đmv 0,69
k sb= = =6,9
k đmr 0,1

22
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Sử dụng bộ lọc điện cảm, giá trị của điện cảm lọc:
Rd
L= k
m đm ωf sb

Trong đó:

- Rd là tổng tất cả các điện trở tải


U d 254,3
Rd = = =3,03 ( Ω )
Id 84
- m đm là số lần đập mạch của điện áp chỉnh lưu mđm=6
- ω f là tần số góc của điện áp xoay chiều ω f =2 πf =2 π .50=314 (rad/s)

Thay vào công thức trên ta được:


3,03.6,9
L= =11,1. 10−3 ( H )=11,1mH
6.314

4.2.Tính toán thiết kế cuộn kháng lọc một chiều

Trước tiên ta cần xác định các số liệu cần thiết cho việc thiết kế như sau:

- Giá trị điện cảm lọc L=11,1mH


- Dòng điện một chiều trung bình qua cuộn cảm I d=84 A
- Sụt áp một chiều tối đa cho phép trên cuộn kháng ΔU m, thường nằm trong
khoảng (5÷ 10 % ¿điện áp ra tải. Chọn Δ U m=6 % U Đđ m=¿ 6%.220=13,2V
- Sụt áp xoay chiều tối đa cho phép trên cuộn kháng ΔU =6V
- Tần số đập mạch của sóng hài bậc 1 của điện áp chỉnh lưu f đm
=m.f=6.50=300 (Hz)
- Nhiệt độ môi trường nơi đặt cuộn kháng T mt=40 οC
- Chênh lệch nhiệt độ tối đa cho phép giữa nhiệt độ cuộn dây điện cảm và
nhiệt độ môi trường ΔT =50ο C

Các bước tính toán cụ thể như sau:

 Các kích thước của lõi thép:

23
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

4
a=2,6√ LI 2d=2,6√4 0,007.842 =6,89 (cm) . Chọn a=9cm
b=1,2a=1,2.9=10,8 (cm)
c=0,8a=0,8.9=7,2 (cm)
h=3a=3.9=27 (cm)
Tiết diện lõi thép: Sth=a.b=9.10,8=97,2 (cm2)
Diện tích cửa sổ: Scs =h . c=27.7,2=194,4 (cm2)
Độ dài trung bình đường sức: I th=2(a+h+c)=2.(9+27+7,2)=86,4 (cm)
Độ dài trung bình dây quấn: I dq=2(a+b)+ π c=2(9+10,8)+7,2 π =62,22 (cm)
Thể tích lõi thép: V th=2ab(a+h+c)=2.9.10,8(9+27+7,2)=8398 (cm3)
 Điện trở dây quấn ở nhiệt độ 20ο C đảm bảo độ sụt áp cho phép:
Δ U m /I d 13,2/84
r 20= ο
=
1+4,26. 10 (T mt + Δ T −20 C ) 1+4,26. 10−3 (40+50−20)
−3

=0,121 (Ω ¿
 Số vòng dây của cuộn cảm:
r 20 S cs 0,121.194,4
w=414

⟹ w=255 vòng
√ I dq √
=414
62,22
=254,6

 Tính mật độ từ trường:


100 w I d 100.255.84
H= = =24792( A/m)
I th 86,4
 Tính cường độ từ cảm:
ΔU . 104 6. 104
B= = =0,0063(T )
4,44 w . f đm . S th 4,44.74 .300 .97,2

24
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

 Tính hệ số μ theo H và B . Vì B>0,005 T nên:


μ=542¿
 Tính trị số điện cảm nhận được:
μ w2 S th 48,8.10−6 . 2552 .97,2
Ltt = = =3,57. 10−4 ( H ) =35,7 mH
100 I th 100.86,4
Trị số này lớn hơn 5% giá trị yêu cầu nên chấp nhận được
 Tiết diện dây quấn:
I dq S cs 62,22.194,4
s=0,072
√ r 20
=0,072
√ 0,121
=22,8(mm2 )

Chọn dây tiết diện chữ nhật có kích thước: a x b=4,1 x 5,9 ; s=23,3mm2
 Xác định khe hở tối ưu:
I kk =1,6. 10−3 w I d =1,6.10−3 .255 .84=34,3(mm)
Vì vậy miếng đệm sẽ có độ dày :
I đệm=0,5 I kk=0,5.34,3=17,2(mm)
 Tính kích thước cuộn dây
Chọn lõi cuốn dây có độ dầy 5mm, nên độ cao sử dụng để quấn dây sẽ là:
h sd=h−2 ∆ c=27−2.0 .5=26(cm )
 Số vòng dây trong một lớp:
hsd 26
w '= = =44,1
hd 0,59
Như vậy một lớp dây quấn được 44 vòng
 Tính số lớp dây
w 255
n= = =5,8
w ' 44
Vậy cần quấn 6 lớp
Lấy khoảng cách giữa hai lớp dây quấn ∆ ld=1 mm thì độ dày của cả cuộn dây
là: ∆ cd =n ( d +∆ ld )=6 ( 0,41+ 0,1 )=3,1(cm)
Độ dày cuộn dây nhỏ hơn kích thước cửa sổ nên thỏa mãn
 Kiểm tra chênh lệch nhiệt độ
Tổn thất trong dây quấn đồng:
1,02 Δ U m I d 1,02.13,2 .84
PCu = = =1042,8 W
1+ 4,26.10 (T mt −20) 1+ 4,26.10−3 (50−20)
−3

Tổng diện tích bề mặt của cuộn dây:


SCu =2 hsd ( a+ b+ π ∆cd ) +1,4 ∆cd ( π . ∆cd +2. a )
=2.26(9+10,8+3,1 π )+1,4.3,1(3,1 π +2.9)

25
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

=1656,4 (cm2 ¿
Hệ số phát nhiệt α :
5 6 5 w

α =1,03. 10−3 6
h sd
Độ chênh lệch nhiệt độ:
=1,03.10−3
√ 26
=0,78.10−3 (
℃ . cm2
)

PCu 1042,8
ΔT = = =807,1( ℃)
α SCu 0,78. 10−3 .1656,4
Độ chênh này quá mức cho phép nên cần khắc phục bằng cách làm mát
cưỡng bức, đồng thời do kích thước cửa sổ còn khá rộng nên có thể tăng
khoảng cách giữa các lớp dây quấn để tăng bề mặt thoát nhiệt của cuộn dây

5.Tính toán bảo vệ mạch lực


Trong bộ chỉnh lưu, phần tử kém khả năng chịu được những biến động mạnh về
điện áp và dòng điện chính là các van bán dẫn. Vì vậy việc bảo vệ mạch lực chủ
yếu là bảo vệ các van bán dẫn khỏi hai trạng thái: quá dòng và quá điện áp.

5.1.Bảo vệ quá dòng

Có hai kiểu bảo vệ quá dòng là bảo vệ qua dòng ngắn hạn và bảo vệ quá dòng
lâu dài. Với tiristor cần phải bảo vệ tốc độ tăng dòng cho phép di/dt do đặc điểm
của tiristor khi bắt đầu dẫn không cho phép dòng qua nó tăng nhanh vượt giới hạn
cho phép ,nếu không van sẽ bị đánh thủng. Để bảo vệ phải có điện cảm phía xoay
chiều nhằm hạn chế tốc độ tăng dòng này. Bộ chỉnh lưu được sử dụng ở đây đã có
biến áp lực nên bản than điện cảm của cuộn dây biến áp đẫ giữu vai trò của bảo vệ
điện cảm do đó không cần quan tâm đến vấn đề này nữa.

Bảo vệ quá dòng lâu dài: khi van chịu dòng quá khả năng của nó mặc dù không
lớn song lại lâu dài thì van sẽ bị nóng quá mức và hỏng do bị phá hủy về nhiệt.
Điều này xảy ra trong trường hợp đấu song song nhiều van cùng loại để tăng dòng
tổng, tuy nhiên do đặc tính VA của van khác nhau dẫn đến sự phân dòng cho mỗi
van không đều, có van sẽ chịu dòng lớn hơn tính toán. Tuy nhiên sơ đồ mạch lực
không sử dụng kiểu đấu song song nhiều van nên không cần phải xét trường hợp
này.

Bảo vệ quá dòng điện ngắn hạn: khi mạch có sự cố, dòng điện qua van trong
mạch lực tăng nhanh và thường kéo dài cỡ 10ms mặc dù các phần tử bảo vệ đã tác

26
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

động. Do đó cần phải có phần tử bảo vệ tác động kịp thời. Ở đây em lựa chọn cầu
chì tác động nhanh có thông số:
I cc =1,1. I V =1,1.40=44( A)

Tra phụ lục 6 sách “Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất-Phạm Quốc Hải” chọn
cầu chì loại: 6,600 CP URC 14-51/50 có I đ m=50 A

5.2.Bảo vệ quá điện áp

5.2.1.Các nguyên nhân gây ra quá áp

Quá áp gây hỏng van có hai dạng: quá áp về biên độ vượt trị số cho phép của van
và quá tốc độ tăng điện áp thuận đặt lên van. Các nguyên nhân gây ra quá áp:

 Quá áp từ lưới điện đưa tới. Đây là quá áp như: do sét đánh vào đường dây
điện, do đóng ngắt các phụ tải chung nguồn với bộ chỉnh lưu.
 Quá áp do đóng ngắt các khối chức năng của bản thân bộ chỉnh lưu.
 Quá áp do hiện tượng chuyển mạch giữa các van khi làm việc. Loại này
mang tính chất chu kỳ, thương xuyên và gắn liền với sự hoạt động của mạch
chỉnh lưu, còn hai loại trên thường mang tính ngẫu nhiên.

5.2.2.Các biện pháp bảo vệ quá áp

+Bảo vệ quá áp do phía nguồn xoay chiều gây ra

Tốt nhất là sử dụng các phần tử bảo vệ được chế tạo cho việc chống quá áp trên
lưới điện như varistor. Tra phụ lục 6 sách “Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất-
Phạm Quốc Hải” chọn loại varistor Z380LP có các thông số: U đm =420 VAC ,
U bảo vệ max =¿530 V

+Bảo vệ các xung áp trên van

Biện pháp bảo vệ thông dụng nhất hiện nay là dùng mạch RC mắc song song
với van. Chọn giá trị của RC theo kinh nghiệm thực tế: điện trở nằm trong khoảng
chục đến trên 100Ω , tụ điện từ 0,1 đến 2 μF (van càng lớn thì tụ lớn hơn và trở nhỏ
đi).

Chọn: R=80 Ω ; C=0,6 μF .

27
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Chương 4. Mạch điều khiển Tiristor


1.Khái quát chung
Để các tiristor của bộ chỉnh lưu có thể mở tại một thời điểm nào đó thì khi đó
cần phải có hai điều kiện:

- Phải có điện áp thuân đặt lên van


- Trên cực điều khiển và katốt của van phải có tín hiệu điều khiển

Để có hệ thống các tín hiệu điều khiển xuất hiện theo đúng yêu cầu cần sử dụng
một mạch điều khiển để tạo ra các tín hiệu đó. Do đặc điểm của các van (tiristor) là
khi đã mở thì việc còn hay mất tín hiệu điều khiển không ảnh hưởng đến dòng qua

28
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

van. Vì vậy để hạn chế công suất của mạch điều khiển và giảm tổn thất trên vùng
điện cực điều khiển thì người ta thường tạo ra các tín hiệu điều khiển dạng xung.

Chức năng của mạch điều khiển:

- Tạo ra các xung đủ điều kiện: công suất, biên độ, thời gian tồn tại đủ để mở
các van
- Điều chỉnh được thời điểm phát xung điều khiển
- Phân phối các xung cho các kênh điều khiển theo đúng quy luật yêu cầu

2.Nguyên tắc điều khiển


Sử dụng nguyên tắc điều khiển dọc

Khâu Utựa tạo ra điện áp tựa có dạng cố định (thường có dạng răng cưa) theo
chu kỳ do nhịp đồng bộ của Udb. Khâu so sánh SS xác định điểm cân bằng của hai
điện áp Utựa và Uđk để phát động khâu tạo xung TX. Như vậy theo nguyên tắc
này thời điểm phát xung mở van hay góc điều khiển thay đổi do sự thay đổi trị số
của Uđk.

3.Các khâu trong mạch điều khiển


3.1.Khâu đồng bộ

29
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Khâu này có hai chức năng:

Đảm bảo quan hệ về góc pha cố định với điện áp của van lực nhằm xác định
điểm gốc để tính góc điều khiển α . Ở đây ta sử dụng máy biến áp, điện áp sơ cấp là
điện áp dây (ví dụ với điện áp dây AC) nên điểm qua 0 của điện áp đồng bộ sẽ vào
đúng điểm cắt nhau của hai điện áp pha A và pha C, mà điểm này tương ứng với
góc α =0° của tiristor T1.

Hình thành điện áp có dạng phù hợp làm xung nhịp cho hoạt động của khâu tạo
điện áp tựa phía sau nó. Ở đây sử dụng xung nhịp đồng bộ hai nửa chu kỳ, mạch
kết hợp chỉnh lưu với khuyếch đại thuật toán.

Điện áp chỉnh lưu được đưa đến cửa (+) của OA để so sánh với điện áp ngưỡng
U ng lấy từ biến trở P1, điện áp đồng bộ sẽ tuân theo quan hệ sau:

U db =A 0 ¿

Do đó:

-nếu U cl > U ng thì U db dương và bằng điện áp bão hòa của OA: U db =+U bh.

30
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

-nếu U cl < U ng thì U db =-U bh.

3.2.Khâu tạo điện áp tựa

Sử dụng khuyếch đại thuật toán tạo điện áp tựa dạng răng cưa tuyến tính hai nửa
chu kỳ

Ở nửa chu kỳ khi U db bão hòa âm diod D9 dẫn. Do cửa (+) của OA nối đất nên
điện thế của cửa (-) cũng bằng không. Do đó U C 1=U rc ,U R 5=U db

Thông thường mạch thiết kế với R5<<R6, do đó để đơn giản có thể bỏ qua dòng
qua R6. Như vậy I C 1=I R 5. Kết hợp những điều trên ta có:

1 1 U db U bh
U rc =U C 1= ∫ i C 1 dt = ∫ dt = t
C1 C1 R5 C 1. R 5 n

Ở nửa chu kỳ sau U db >0 , diod D9 khóa nên dòng qua R5 bằng không. Lúc này
dòng đi qua tụ C1 bằng dòng đi qua điện trở R6, dòng điện này ngược chiều với
dòng đi qua tụ C1 ở nửa chu kỳ trước, nghĩa là tụ C1 phóng điện
1 1 E E
U rc =U C 1=U Dz− ∫ i R 6 dt =U Dz− ∫ dt =U Dz − t
C1 C1 R6 C 1. R 6 p

3.3.Khâu so sánh

31
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Ta có U rc ¿ đặt vào cổng không đảo do đó:

- Khi U rc >U dk thì U ss=−U bh


- Khi U rc <U dk thì U ss=+ U bh

Việc nối thêm nguồn (-E) nhằm mục đích tạo ra U rc ¿ có sườn xung đi xuống qua
điểm 0V tại thời điểm: π /2 + k π (k là số nguyên). Khi đó với U dk =0V thì góc điều
khiển α =90 ° nên trị số trung bình của điện áp chỉnh lưu: U d =0 V.

3.4.Khâu tạo xung chùm

32
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Nguyên lý hoạt động của mạch như sau: giả sử ở thời điểm 0, điện áp ra của OA
đạt giá trị cực đại U dd =+E. Thông qua mạch phản hồi R12 , R13 đầu vào “+” của OA
E
sẽ có tìn hiệu phản hồi :+U 0 = R + R R13, duy trì cho OA nằm ở chế độ bõa hòa
12 13

dương. Lúc này tụ C được nạp thông qua điện trở R11. Khi t=t 1, điện áp
U c đạt giá trị U 0, khuyếch đại thuật toán lật trạng thái U dd =-E. Ở thời điểm t=t 2, khi
U C =−U 0, OA lại lật trạng thái và U dd =+ E , sau đó quá trình lại lặp lại.

Thời gian phóng của tụ C:


E+ U 0
t x =R11 . C 2 . ln ⁡( )
E−U 0

Thay U 0 vào biểu thức trên ta có:


t x =2 R11.C 2.ln(1+2 R12/ R13)

Do đó chu kỳ dao động là:

T=2.t x =2 R11.C 2.ln(1+2 R12/ R13)

3.5.Khâu tách xung

33
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Trong mạch đang xét điện áp tựa được tạo ra trong cả hai nửa chu kỳ bằng một
mạch duy nhất. Lúc này khâu so sánh sẽ xác định góc điều khiển cho cả hai van
thuộc cùng một pha của mạch lực, một van làm việc ở nửa chu kỳ dương, một van
làm việc ở nửa chu kỳ âm. Như vậy sau khâu tạo dạng xung ta nhận được hai xung
điều khiển và do đó trong một chu kỳ điện áp xoay chiều mỗi van sẽ nhận được hai
xung điều khiển ở cả hai nửa chu kỳ này. Điều này có thể thực hiện được nhưng
không mong muốn. Để tránh điều này cần có thêm một khâu tách xung, lúc đó van
lực chỉ nhận xung điều khiển khi điện áp trên nó dương.

Mạch tách xung bằng OA có độ chính xác cao và đảm bảo tính năng tách xung
cho toàn bộ một nửa chu kỳ. Dạng điện áp tách xung được thể hiện trên hình vẽ
tương ứng với mỗi nửa chu kỳ dương, âm của điện áp xoay chiều.

3.6. Khâu khuếch đại

Sử dụng khuếch đại xung ghép biến áp xung, đây là phương pháp ghép thông
dụng nhất hiện nay vì dễ dàng cách ly điều khiển và lực, tuy nhiên do tính chất vi
phân của biến áp nên không cho phép truyền các xung rộng vài mili giây. Chính vì
tính chất này mà người ta phải truyền xung rộng dưới dạng xung chum để biến áp
xung hoạt động bình thường.

34
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Khâu khuếch đại xung có nhiệm vụ tăng công suất xung do khâu tạo dạng xung
hình thành đến mức đủ mạnh để mở van lực. Đa số tiristor mở chắc chắn khi xung
điều khiển có U GK =( 5 ÷10 ) V ; và I G=( 0,3 ÷ 1 ) A trong thời gian cỡ 100 micrô giây.
Đầu ra của khâu khuếch đại xung nối với các cực G-K của tiristor, còn đầu vào nối
với khối tạo dạng xung. Do đó có thể xét sơ bộ hệ số khuếch đại công suất:
K P=K U . K I

Hệ số khuếch đại điện áp K U : các tầng khuếch đại xung bao giờ cũng làm việc ở
trạng thái khóa, vì vậy điện áp ra tải của nó luôn có thể đạt trị số nguồn công suất
Ecs cung cấp cho khâu khuếch đại xung. Nguồn Ecs luôn được chọn có trị số trên 10
V (trong phạm vi từ 15 V đến 30 V), đồng thời biển độ điện áp xung vào do nguồn
điều khiển quyết định cũng được chọn hơn 10 V. Như vậy có thể coi hệ số K U ≈ 1.

Nhiệm vụ thực chất của khâu khuếch đại xung là khuếch đại công suất do K I khá
lớn. Hệ số khuếch đại dòng điện K I thường nằm trong khoảng (100÷ 200) mà các
transistor thông dụng thích hợp có hệ số khuyếch đại dưới 100 nên KĐX thường
gồm hai tầng khuyếch đại.

4.Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển

35
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

36
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

37
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

*Nguyên lý hoạt động: (xét với pha A, các pha khác tương tự)

Điện áp sơ cấp máy biến là điện áp dây AC nên sẽ tạo ra điện áp thứ cấp là
điện áp đồng bộ có điểm qua 0 vào đúng điểm cắt nhau của hai điện áp pha A và
pha C, mà điểm này tương ứng với góc α =0° của tiristor T1.

Điện áp đồng bộ này sẽ được chỉnh lưu và đưa vào cực không đảo của OA1 và
được so sánh với điện áp đặt vào cực đảo từ đó tạo ra điện áp U db có dạng xung
vuông : nếu U cl > U ng thì U db =+U bh.

nếu U cl < U ng thì U db =-U bh.

38
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Khi U db là bão hòa âm thì D9 dẫn, tụ C1 nạp điên, khi U db dương thì D9 khóa
và tụ C1 phóng điện. Dựa vào sự phóng nạp của tụ sẽ tạo ra xung răng cưa đi vào
cực đảo của OA5, cực đảo của OA5 lại được mắc với nguồn –E thông qua R9 và
biến trở P2. Hai tín hiệu này sẽ được cộng với nhau tạo thành U rc −¿ ¿ đi vào cổng
đảo của OA5. Còn cổng không đảo sẽ được nối với tín hiệu điều khiển U dk . OA5 sẽ
so sánh hai tín hiệu này cho ra xung vuông U ss.

Tín hiệu U ss,U dd (được tạo ra từ khâu tạo xung chùm) và U tx (gồm U tx 1 và U tx 2
phụ thuộc vào nửa chu kỳ âm hoặc dương của U db ) sẽ đi vào 3 chân của cổng logic
AND 3 trạng thái, do IC logic chỉ làm việc với nguồn một cực tính nên cần phải
chặn các xung âm đưa vào IC nhờ mạch ghép nối điện trở-diôt. Các tín hiệu

Các tín hiệu U ssvà U tx phải cùng có điện áp ra ở mức cao tương ứng với mức
logic “1” thì xung từ bộ dao động tần số cao mới đi qua được mạch AND để tới
khâu khuếch đại xung.

Xung chùm đi ra khỏi cổng logic AND là xung có công suất thấp, do đó cần
phải đi qua khâu khuếch đại xung để tạo ra xung đủ yêu cầu để kích mở tiristor.
Xung chùm U xc 1 qua khâu khuếch đại sẽ kích mở tiristor T1, và U xc 2 qua khâu
khuếch đại sẽ kích mở tiristor T4.

39
EBOOKBKMT.COM - CỘNG ĐỒNG KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN VN

Tài liệu tham khảo

1. Hướng dẫn thiết kế điện tử công suất – Phạm Quốc Hải – Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật.
2. Cơ sở truyền động điện – Bùi Quốc Khánh – Nguyễn Văn Liễn – Nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật.
3. Trang bị điện-điện tử máy công nghiệp dùng chung – Vũ Quang Hồi –
Nguyễn Văn Chất – Nguyễn Thị Liên Anh.
4. Điện tử công suất – Võ Minh Chính – Phạm Quốc Hải – Trần Trọng Minh.

40

You might also like