You are on page 1of 77

Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.

Nguyễn Đăng Toàn

BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
***** *****
ĐỒ ÁN MÔN HỌC TĐĐ

Họ và tên sinh viên : Nhóm 5 Lớp : TĐH_K4


-Nguyễn Văn Khoa -Nguyễn Bá Viễn
-Trần Văn Phú - Đỗ Quang Pháp
-Nguyễn Việt Hùng -Võ Thanh Tùng
Ngành : Tự Động Hóa Khoa Điện Trường ĐHCNHN
Giáo viên hướng dẫn : ThS . Nguyễn Đăng Toàn
I. NỘI DUNG :
Nghiên cứu thiết kế hệ truyền động điện T-Đ có đảo chiều điều khiển chung
cho động cơ một chiều kích từ độc lập
II. SỐ LIỆU CHO TRƯỚC :
Động cơ một chiều kích từ độc lập có các thông số sau :
P = 22 Kw ; Uđm = 400 V ;
Uktđm = 200 V ; Iđm = 60 A ;
Iktđm = 5 A ; nđm = 750 vòng/phút ;
III. NHIỆM VỤ :
Chương 1:Khái quát chung về hệ truyền động
Chương 2:Tính chọn mạch lực thiết bị bảo vệ
Chương 3:Tổng hợp và mô phỏng bộ điều chỉnh dòng điện và tốc độ
Chương 4:Thiết kế mạch điều khiển cho bộ chỉnh lưu
IV. SỐ BẢN VẼ :
TT Tên bản vẽ Khổ giấy Số lượng
1 Sơ đồ nguyên lý hệ T-Đ A3 01
2 Sơ đồ mạch điều khiển hệ T-Đ A3 01

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 1
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Sinh viên hoàn thành thiết kế đồ án


Ngày … tháng … năm 2012 Ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên hướng dẫn Nhóm sinh viên thực hiện

ThS. Nguyễn Đăng Toàn Nhóm 5


Ngày … tháng … năm 2012
Giáo viên duyệt

Kết quả bảo vệ :.....................................................................................................


................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 2
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

LỜI NÓI ĐẦU


Truyền động điện có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cuối cùng của một công
nghệ sản suất . Đặc biệt trong dây truyền sản xuất tự động hiện đại , truyền động điện
đóng góp vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.Vì
vậy các hệ truyền động điện luôn luôn được quan tâm nghiên cứu nâng cao chất lượng
để đáp ứng các yêu cầu công nghệ mới với mức độ tự động hóa cao.
Trong thời đại công nghệ hiện nay thì động cơ điện một chiều chiếm một tỉ lệ khá
lớn trong nền sản suất công nghiệp của thế giới và đặc biệt là các hệ thống dây chuyền
tự động trong các nhà máy xí nghiệp được sử dụng rất rộng rãi và vận hành có độ tin
cậy cao.Vấn đề là quan trọng trong các dây chuyền sản xuất là điều khiển để điều
chỉnh tốc độ động cơ hay đảo chiều quay động cơ để nâng cao năng suất .Sau khi nhận
được đề tài: “Nghiên cứu thiết kế hệ truyền động điện T-Đ có đảo chiều điều khiển
chung cho động cơ một chiều kích từ độc lập ,bộ biến đổi sử dụng chỉnh lưu thyristor
cầu 3 pha đối xứng.” Nội dung đồ án gồm có 4 chương:
Chương 1: Khái quát chung về hệ truyền động điện
Chương 2: Tính chọn mạch lực , thiết bị bảo vệ
Chương 3: Tổng hợp và mô phỏng bộ điều chỉnh dòng điện và tốc độ
Chương 4: Thiết kế mạch điều khiển cho bộ chỉnh lưu
Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo Nguyễn Đăng Toàn cùng với sự nỗ lực
của nhóm ,chúng em đã hoàn thành xong khối lượng kiến thức mà thầy đã hướng dẫn .
Trong quá trình làm đề tài chúng em đã tích lũy được một số kiến thức để có thể
nâng cao kiến thức của mình một cách chắc chắn hơn. Tuy nhiên với thời gian và kiến
thức có hạn cho dù chúng em đã cố gắng hết sức mình song khó tránh khỏi những
thiếu sót .Chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để đồ án của chúng
em được hoàn thành hơn nữa.Qua đây chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo của khoa điện trường ĐH Công Nghiệp Hà Nội và đặc biệt là thầy giáo Nguyễn
Đăng Toàn người đã hướng dẫn nhóm chúng em trong quá trình làm đồ án vừa qua.

Ngày….tháng… năm 2012 .


Sinh viên thực hiện

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 3
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG
1.1 .Khái quát chung về hệ truyền động điện.
1.1.1. Cấu trúc của hệ thống truyền động điện và phân loại.
* Định nghĩa hệ thống truyền động điện:
Hệ truyền động điện tự động (TĐĐ TĐ) là một tổ hợp các thiết bị điện, điện tử,
v.v. phục vụ cho cho việc biến đổi điện năng thành cơ năng cung cấp cho các cơ cấu
công tác trên các máy sản suất, cũng như gia công truyền tín hiệu thông tin để điều
khiển quá trình biến đổi năng lượng đó theo yêu cầu công nghệ.
* Cấu trúc chung:

Hình 1-1: Mô tả cấu trúc chung của hệ TĐĐ TĐ.


BBĐ: Bộ biến đổi; ĐC: Động cơ điện; MSX: Máy sản xuất; R và RT: Bộ điều chỉnh
truyền động và công nghệ; K và K T: các Bộ đóng cắt phục vụ truyền động và công
nghệ; GN: Mạch ghép nối; VH: Người vận hành.
1.1.2. Cấu trúc của hệ TĐĐ TĐ gồm 2 phần chính:
- Phần lực (mạch lực): từ lưới điện hoặc nguồn điện cung cấp điện năng đến bộ
biến đổi (BBĐ) và động cơ điện (ĐC) truyền động cho phụ tải (MSX). Các bộ biến
đổi như: bộ biến đổi máy điện (máy phát điện một chiều, xoay chiều, máy điện khuếch
đại), bộ biến đổi điện từ (khuếch đại từ, cuộn kháng bảo hoà), bộ biến đổi điện tử, bán
dẫn (Chỉnh lưu tiristor, bộ điều áp một chiều, biến tần transistor, tiristor). Động cơ có
các loại như: động cơ một chiều, xoay chiều, các loại động cơ đặc biệt.
- Phần điều khiển (mạch điều khiển) gồm các cơ cấu đo lường, các bộ điều
chỉnh tham số và công nghệ, các khí cụ, thiết bị điều khiển đóng cắt phục vụ công

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 4
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

nghệ và cho người vận hành. Đồng thời một số hệ TĐĐ TĐ khác có cả mạch ghép nối
với các thiết bị tự động khác hoặc với máy tính điều khiển.
1.1.3. Phân loại hệ thống truyền động điện tự động:
- Truyền động điện không điều chỉnh: thường chỉ có động cơ nối trực tiếp với
lưới điện, quay máy sản xuất với một tốc độ nhất định.
- Truyền động có điều chỉnh: tuỳ thuộc vào yêu cầu công nghệ mà ta có hệ
truyền động điện điều chỉnh tốc độ, hệ truyền động điện tự động điều chỉnh mô men,
lực kéo, và hệ truyền động điện tự động điều chỉnh vị trí. Trong hệ này có thể là hệ
truyền động điện tự động nhiều động cơ.
- Theo cấu trúc và tín hiệu điều khiển mà ta có hệ truyền động điện tự động
điều khiển số, hệ truyền động điện tự động điều khiển tương tự, hệ truyền động điện
tự động điều khiển theo chương trình ...
- Theo đặc điểm truyền động ta có hệ truyền động điện tự động động cơ điện
một chiều, động cơ điện xoay chiều, động cơ bước, v.v.
- Theo mức độ tự động hóa có hệ truyền động không tự động và hệ truyền động
điện tự động.
- Ngoài ra, còn có hệ truyền động điện không đảo chiều, có đảo chiều, hệ
truyền động đơn, truyền động nhiều động cơ, v.v.
1.2.Một số hệ truyền động cơ bản
1.2.1.Hệ F- Đ .(Hệ thống máy phát- Động cơ một chiều).
- Hệ thống máy phát – động cơ (F – Đ) là hệ truyền động điện mà bộ biến đổi
là máy phát điện 1 chiều kích từ độc lập. Máy phát này thường do động cơ sơ
cấp không đồng bộ ba pha điều chỉnh quay và coi tốc độ quay của máy phát là
không đổi.
- Tính chất của máy phát điện được xác định bởi hai đặc tính:
+ Đặc tính từ hóa: là sự phụ thuộc giữa sức điện động của máy phát vào dòng
điện kích từ
+ Đặc tính tải: là sự phụ thuộc của điện áp trên 2 cực của máy phát điện vào
dòng điện tải.
- Sơ đồ nguyên lý

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 5
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 1-2: Điều chỉnh tốc độ động cơ ĐMđl dùng máy phát.
 Nguyên lý làm việc:
Động cơ sơ cấp(ĐK) quay với tốc độ , kéo phần ứng của máy phát F trong khi đã
được cáp kích từ với dòng kích từ iKF nên sẽ phát ra điện áp U ở 2 đầu phần ứng , động
cơ 1 chiều được cấp kích từ với dòng kích từ i KD nên sẽ quay với tốc độ có 3
phương pháp điều chỉnh tốc độ là :

- Điều chỉnh .

- Điều chỉnh dòng kích từ iKF


- Điều chỉnh dòng kích từ iKD
 Các chế độ làm việc:
- Chế độ động cơ
- Điều chỉnh cả 2 phía.
- Điện áp máy phát (điều chỉnh kích từ máy phát ).
 Phương pháp điều chỉnh chính của hệ F-Đ là điều chỉnh dòng kích từ máy
phát.
- Đảo chiều quay
- Đảo chiều kích từ máy phát (hay dùng)
- Đảo chiều kích từ động cơ.
 Chế độ hãm .
- Hãm động năng : thực hiện bằng cách điều chỉnh điện áp kích từ = 0.

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 6
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Hãm tái sinh : sảy ra khi giảm điện áp để đảo chiều quay hoặc mô men tải có
tính chất thế năng .
 Đặc điểm của hệ F-Đ.
- Ưu điểm :
- Hệ F-Đ có đặc tính cơ cứng và có các trạng thái làm việc rất linh hoạt .
- Đặc tính của hệ F-Đ rất tốt , thích hợp với nhiều loại tải
- Hệ F-Đ cho phép quá tải lớn hơn , phạm vi điều chỉnh rộng .
- Nhược điểm :
- Trong hệ F-Đ chứa nhiều máy điện giá thành cao , khi làm việc gây tiếng ồn ,
không gian lắp đặt lớn nên ít dùng hệ F-Đ.
1.2.2. Hệ T-Đ.(Truyền động thyristor-Động cơ một chiều)
* Hệ T-Đ không đảo chiều.
nguon xoay chieu 220V

Ud
RW Udk
Ri MTX

U Ui

tai

Hình 1-3:Sơ đồ nguyên lý hệ T-Đ không đảo chiều


- Bộ biến đổi gồm : chỉnh lưu có điều khiển hoặc chỉnh lưu bán điều khiển.
- Tồn tại các loại chỉnh lưu sau:
- Tia 3 pha
- Tia 1 pha
- Cầu 3 pha đối xứng và không đối xứng.
- Cầu 1 pha đối xứng và không đối xứng.

Ta có
Ud=Udocosα
Udo phụ thuộc mạch chỉnh lưu 0 <α < →Ud > 0

Udo =
Nếu α↑=>cosα↓=>Ud↓

Vậy nguyên tắc điều chỉnh tốc độ hệ T- Đ là điều chỉnh góc phát xung trong mạch
chỉnh lưu .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 7
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Tùy theo góc α và điện cảm của cuộn kháng lọc, tải động cơ mà mạch chỉnh lưu có
thể làm việc ở hai chế độ dòng tải liên tục và dòng tải gián đoạn.
 Các chế độ làm việc của hệ T-Đ không đảo chiều .
- Chế độ động cơ:

Ed> 0=>0< α<

ĐTC thuộc góc phần tư thứ 1.


- Chế độ hãm.

- Hãm tái sinh: Ed<0=> < α<

- Mạch chỉnh lưu làm việc ở chế độ chỉnh lưu phụ thuộc .
Năng lượng của hệ : cơ năng của tải (động cơ) biến thành điện năng qua chỉnh
lưu trả về lưới .ĐTC trong chế độ này nằm ở góc phần tư thứ tư.
- Hãm ngược : được thực hiện bởi mô men cản . năng lượng được tiêu hao trên
điện trở dây quấn.
- Hãm động năng :

Ed=0=> =

Trên mặt phẳng ĐTC thì đường hãm động năng là đường đi qua gốc tọa độvới
hệ T-Đ không đảo chiều thì đặc tính điều chỉnh thuộc góc phần tư thứ 1 và thứ
4.
 Hệ T-Đ có đảo chiều.
Các phương pháp đảo chiều :
- Phương pháp đảo chiều điện áp phần ứng
- Phương pháp đảo chiều điện áp kích từ
- Đảo chiều bằng tiếp điểm công tắc tơ
- Đảo chiều bằng cách sử dụng hai bộ điều chỉnh mắc theo kiểu thuận nghich
 Đảo chiều bằng tiếp điểm công tắc tơ:
nguon
xoay
chieu
220V

T T

N N
DC

Hình 1-4:sơ đồ đảo chiều bằng công tắc tơ.

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 8
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Phương pháp này đơn giản nhưng không tốt khó khăn cho nhứng yêu cầu như :
hãm tái sinh.
 Đảo chiều bằng cách sử dụng hai bộ chỉnh lưu mắc theo kiểu thuận nghịch.

Ikt

Lc
DC

BCL2
Hình 1-5: Sơ đồ mắc 2 bộ chỉnh lưu theo kiểu thuận nghịch
Hệ này có hai phương pháp điều khiển :
- Phương pháp điều khiển riêng : Hai mạch chỉnh lưu làm việc độc lập, mạch này
làm việc thì mạch kia nghỉ.
- Phương pháp điều khiển chung: Cả hai mạch chỉnh lưu cùng làm việc nhưng
chế độ làm việc của hai mạch khác nhau ( mạch này làm việc ở chế độ chỉnh
lưu thì mạch kia làm việc ở chể độ nghịch lưu , nhưng phải đảm bảo + =π.
Đây cũng là điều kiện chống dòng cân bằng chạy giữa hai mạch chỉnh lưu.
 Đặc điểm của hệ T-Đ.
Ưu điểm: Hệ T-Đ là một trong nhứng hệ TĐ Đ có cấu trúc gọn cho phép sử
dụng nguồn trực tiếp từ lưới, điều khiển dễ dàng vì vậy cho phép mức độ tự
động hóa cao hiệu suất năng lượng cao
 Nhược điểm : Ở chế độ tải nhỏ thì hệ T-Đ dễ xảy ra hiện tượng dòng tải gián
đoạn vì vậy trong chế độ này cần áp dụng các phương pháp điều chỉnh thích
hợp như điều chỉnh thích nghi( thích nghi với các chế độ khác nhau)

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 9
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

1.2.3.Hệ xung áp – động cơ 1 chiều


- Điều chỉnh xung áp đơn (Loại A: tải R, L, E).
Sơ đồ nguyên lý:

Hình 1-6: Sơ đồ nguyên lý xung áp đơn (loại A)

Hình 1-6: mô tả sơ đồ nguyên lý điều chỉnh xung áp (XA-Đ) loại A ( còn gọi là bộ
băm xung loại A) .trong đó điện áp và dòng điện của động cơ u D , i chỉ có giá trị
dương. Khi khóa s thong ta có uD = uN; i= iN, khi khóa S ngắt iN=0; uD=0 và i= iDo
do tác dụng duy trì dòng điện của điện cảm L. Các giá trị trung bình của điện áp và
dòng điện phần ứng UD, I và do đó sđđ E của động cơ khi đóng và ngắt khóa liên
tục sẽ được xác định nếu biết luật đóng , ngắt khóa và các thong số của mạch . Nếu
đóng ngắt khóa S với tần số không đổi thì hoạt động của mạch tương tự như của
chỉnh lưu một pha , một nửa chu kỳ.
 Điều chỉnh xung áp đảo chiều.
Để hệ truyển động có thể làm việc ở chế độ hãm tái sinh, có thể dùng sơ đồ
điểu chỉnh xung áp loại B (Hình 1-7) trong đó dòng điện phần ứng có thể đảo
dấu , song sđđ động cơ chỉ có chiều dương. Khi khóa và van vận hành

dòng điện phần ứng luôn luôn dương công suất điện từ của động cơ là

. để đảo chiều dòng điện ta đưa khóa và van vào vận hành

còn khóa S1 bị ngắt . Nếu E>0 thì sẽ có dòng điện chảy ngược lại chiều ban đầu
do trong mạch chỉ có nguồn duy nhất sđđ E, công suất điện từ của động cơ

công suất này được tích vào điện cảm L . Khi S 2 ngắt trên điện

cảm L sinh ra sđ đ tự cảm ∆UL > 0 , cùng chiều với sđ đ quay E , tổng hai sđđ
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 10
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

này trở nên lớn hơn điện áp nguồn U N làm van D2 dấn dòng ngược về nguồn và
trả lại nguồn phần năng lượng đã tích lũy trong điện cảm L trước đó .
iD2
+UN
iN iS1 D2 UL
R

iS2
S2
D2
iD1
E
Hinh 1-7: Sơ đồ bộ điều chỉnh xung áp loại B.
1.2.4.Truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ dùng biến tần nguồn
áp.
Dưới đây là sơ đồ mạch điều khiển nghịch lưu cầu 3 pha nguồn áp (Biến tần
nguồn áp).
Uf

Ud

Hình 1-8:Biến tần nguồn áp


- Nguyên tắc điều khiển như sau:
+ Điều chỉnh biên độ điện áp .(phương pháp này dễ điều khiển nhưng nguồn ra
chất lượng không cao , là xung vuông và sóng hài cao , gây tổn hao phụ)
+ Điều chế độ rộng xung .Pwm
+ Điều chế đơn cực.
+ Điều chế lưỡng cực.
- Ưu điểm: trong một nửa chu kỳ có nhiều xung (không có song hài…)
+ Điều khiển từ thông
+ Điều khiển véc tơ.

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 11
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

1.2.5.Truyền động điều chỉnh động cơ không đồng bộ dùng biến dòng
chuyển mạch tự nhiên.
- Sơ đồ nguyên lý:
CL Ld
NL

do vi tri

Hình 1-9:Sơ đồ nguyên lý mạch lực hệ TĐ BBĐ-Động cơ không đồng bộ


dùng biến tần nguồn dòng chuyển mạch tự nhiên.
Mạch lực của hệ truyền động được trình bày trên hình 1-9 bao gồm:
- Chỉnh lưu thyristor (CL) , cuộn lọc (Ld)và nghich lưu thyristor (NL)
- Để đảm bảo NL làm việc được trong chế độ chuyển mạch tự nhiên , động cơ
phải ở chế độ quá kích từ. Lúc đó NL thực chất là chỉnh lưu làm việc trong chế
độ nghịch lưu bị động với điện áp động cơ, vì vậy trong mạch nghịch lưu
không có các phần tử chuyển mạch.
1.3. Điều chỉnh tốc độ truyền động điện.
Điều chỉnh tốc độ là một trong những nội dung chính của truyền động điện tự
động nhằm đáp ứng nhu cầu công nghệ của máy sản xuất.Điều chỉnh tốc độ
truyền động điện là dùng các phương pháp thuần túy điện , tác động lên bản
than hệ thong truyền động điện (nguồn và động cơ điện) để thay đổi tốc độ
quay của trục động cơ điện.
Tốc độ làm việc của truyền động điện do công nghệ yêu cầu và được gọi là tốc
độ đặt , hay tốc độ mong muốn . Trong quá trình làm việc, tốc độ động cơ
thường bị thay đổi do sự biến thiên của tải, của nguồn và do đó gây ra sai lệch
tốc độ thực so với tốc độ đặt . Trong các hệ truyền động điện tự động thường
dùng các phương pháp khác nhau để ổn định tốc độ động cơ .Để đánh giá chất
lượng của một hệ thống truyền động điện thường căn cứ vào một số chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật cơ bản , các chỉ tiêu này cũng được tính đến khi thiết kế hoặc
chỉnh định các hệ thống truyền động điện.
- Sai tốc độ : là đại lượng đặc trưng cho độ chính xác duy trì tốc độ.
- Độ trơn điều chỉnh tốc độ .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 12
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Dải điều chỉnh tốc độ: là tỉ số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ làm
việc ứng với momen tải.
- Sự phù hợp giữa đặc tính điều chỉnh và đặc tính tải.
- Chỉ tiêu kinh tế
1.3.1.Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Thực tế có 2 phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều
- Điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ
- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ.
1.3.2.Nguyên lý điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng.
Để điều chỉnh điện áp phần ứng của động cơ 1 chiều cần có các thiết bị nguồn
như máy phát điện 1 chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển… Các
thiết bị này có chức năng biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành 1 chiều
có sức điện động Eb điều chỉnh được nhờ tín hiệu điều khiển U đk. Vì nguồn có
công suất hữu hạn so với động cơ nên các bộ biến đổi này có điện trở là R b và
điện cảm Lb ≠ 0 (hình 1-10):

Hinh 1-10:Sơ đồ khối và sơ đồ thay thế ở chế độ xác lập.


Phương trình đặc tính của hệ thống ở chế độ xác lập.

Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng
không đổi , còn tốc độ không tải thì phụ thuộc vào giá trị điện áp điều khiển

của hệ thống ,do đó có thể nói phương pháp điều chỉnh này là triệt để.

1.3.3.Nguyên lý điều chỉnh từ thông động cơ.

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 13
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh momen điện
từ của động cơ . Mạch kích từ của động cơ là mạch phi tuyến vì vậy hệ
điều chỉnh từ thông cũng là phi tuyến.

Trong đó:
- điện trở dây quấn kích thích

- điện trở nguông điện áp kích thích

-số vòng dây cả dây quấn kích thích.


Ở chế độ xác lập ta có:

Thường khi điều chỉnh thì điện áp phần ứng được giữ nguyên bằng giá trị định mức ,
do đó đặc tính cơ thấp nhất trong vùng điều chỉnh từ thông chính là đặc tính có điện
áp phần ứng định mức từ thông dịnh múc và được gọi là đặc tính cơ bản (đôi khi
chính là đặc tính tự nhiên). Tốc độ lớn nhất của dải điều chỉnh từ thông bị hạn chế bởi
khả năng chuyển mạch của cổ góp điện.Khi giảm từ thông để tăng tốc độ quay của
động cơ thì đồng thời điều kiện chuyển mạch của cổ góp cũng bị xấu đi.Để đảm bảo
điều kiện chuyển mạch bình thường thì cần phải giảm dòng điện phần ứng cho phép ,
kết quả là momen trên trục động cơ giảm rất nhanh ngay cả khi giữ nguyen dòng điện
phần ứng thì độ cứng đặc tính cơ cũng giảm nhanh khi giảm từ thông kích thích.

Hình 1.11. Sơ đồ thay thế và đặc tính điều chỉnh từ thông động cơ.
1.3.4.Ổn định tốc độ làm việc của hệ truyền động điện một chiều.
Thực chất ta tìm cách nâng cao độ cưng ĐTC tĩnh. Muốn vậy hệ TĐ Đ phải có cấu
trúc là hệ kín ( có các mạch phản hồi).
 Ổn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi dương dòng điện.
- Sơ đồ:

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 14
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

R1

BBD DC
nguon xoay chieu
R2

Udu Udk
Ru MDK

Uph

Hình 1-12: Sơ đồ ồn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi dương dòng điện.
Trong đó:
Uph- tín hiệu phản hồi dòng điện
Udk- tín hiệu điều khiển
Udu- tín hiệu đặt
Ru- bộ điều chỉnh
BBD – bộ biến đổi
DC- động cơ một chiều
 Ổn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi âm điện áp.
- Sơ đồ:

R1

BBD DC
nguon xoay chieu
R2

Udu Udk
Ru MDK

Uphu

Hình 1-13: Sơ đồ ồn định tốc độ bằng phương pháp phản âm điện áp.
Trong đó:
Uphu- tín hiệu phản hồi điện áp
Udk- tín hiệu điều khiển

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 15
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Udu- tín hiệu đặt


Ru- bộ điều chỉnh
BBD – bộ biến đổi
DC- động cơ một chiều

 Ổn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi âm tốc độ.


- Sơ đồ:

BBD DC
nguon xoay chieu

XDK
MFT

Udw Udk
Ru MDK

Uphw

Hình 1-14: Sơ đồ ồn định tốc độ bằng phương pháp phản âm tốc độ.
Trong đó:
Uphw- tín hiệu phản hồi dòng điện
Udk- tín hiệu điều khiển
Udw- tín hiệu đặt
Ru- bộ điều chỉnh
BBD – bộ biến đổi
DC- động cơ một chiều
MFT- máy phát tốc

1.3.5.Điều chỉnh tốc độ động cơ điện xoay chiều.


Động cơ điện xoay chiều được dùng rất phổ biến trong một dải công suất rộng vì
có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, dễ vận hành, nguồn điện sẵn (lưới điện xoay chiều).
Tuy nhiên, trong các hệ cần điều chỉnh tốc độ, đặc biệt với dải điều chỉnh rộng thì
động cơ xoay chiều được sử dụng ít hơn động cơ một chiều vì còn gặp nhiều khó
khăn. Gần đây, nhờ sự phát triển của kỹ thuật điện tử, bán dẫn, việc điều chỉnh tốc độ
động cơ xoay chiều không đồng bộ đã có nhiều khả năng tốt hơn.
a, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trong mạch rôto.
Phương pháp này chỉ được sử dụng với động cơ rotor dây quấn và được ứng dụng rất
rộng rãi do tính đơn giản của phương pháp. Sơ đồ nguyên lý và các đặc tính cơ khi
thay đổi điện trở phần ứng như hình 1-15:

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 16
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 1-15:Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha bằng cách thay đổi
điện trở phụ trong mạch rôto.
Nhận xét:
- Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ về phía giảm.
- Tốc độ càng giảm, đặc tính cơ càng mềm, tốc độ động cơ càng kém ổn định trước sự
lên xuống của mômen tải.
- Dải điều chỉnh phụ thuộc trị số mômen tải. Mômen tải càng nhỏ, dải điều chỉnh càng
hẹp.
- Khi điều chỉnh sâu (tốc độ nhỏ) thì độ trượt động cơ tăng và tổn hao năng lượng khi
điều chỉnh càng lớn.
- Phương pháp này có thể điều chỉnh trơn nhờ biến trở nhưng do dòng phần ứng lớn
nên thường được điều chỉnh theo cấp.
b, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào mạch stato.
Thực hiện phương pháp này với điều kiện giữ không đổi tần số. Điện áp cấp cho động
cơ lấy từ một bộ biến đổi điện áp xoay chiều. BBĐ điện áp có thể là một máy biến áp
tự ngẫu hoặc một BBĐ điện áp bán dẫn như được trình bày ở mục trước. Hình 1.16
trình bày sơ đồ nối dây và các đặc tính cơ khi thay đổi điện áp phần cảm.

Hình 1-16: Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha bằng cách thay đổi
điện áp đặt vào mạch stator.
Nhận xét:

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 17
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Thay đổi điện áp chỉ thực hiện được về phía giảm dưới giá trị định mức nên kéo theo
mômen tới hạn giảm nhanh theo bình phương của điện áp.
- Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ không đồng bộ thường có độ trượt tới hạn nhỏ nên
phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm điện áp thường được thực hiện cùng
với việc tăng điện trở phụ ở mạch rotor để tăng độ trượt tới hạn do đó tăng được dải
điều chỉnh lớn hơn.
- Khi điện áp đặt vào động cơ giảm, mômen tới hạn của các đặc tính cơ giảm, trong
khi tốc độ không tải lý tưởng (hay tốc độ đồng bộ) giữ nguyên nên khi giảm tốc độ thì
độ cứng đặc tính cơ giảm, độ ổn định tốc độ kém đi.

c, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số của nguồn xoay chiều.
Thay đổi tần số nguồn cấp cho động cơ là thay đổi tốc độ không tải lý tưởng nên thay
đổi được đặc tính cơ. Tần số càng cao, tốc độ động cơ càng lớn.
Khi điều chỉnh tần số nguồn cấp cho động cơ thì các thông số liên quan đến tần số như
cảm kháng thay đổi, do đó, dòng điện, từ thông,... của động cơ đều bị thay đổi theo và
cuối cùng các đại lượng như độ trượt tới hạn, mômen tới hạn cũng bị thay đổi. Chính
vì vậy, điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB bằng phương pháp thay đổi tần số thường kéo
theo điều chỉnh điện áp, dòng điện hoặc từ thông của mạch stator.

d, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực của động cơ.
Đây là cách điều chỉnh tốc độ có cấp. Đặc tính cơ thay đổi vì tốc độ đồng bộ đổi theo
số đôi cực.
Động cơ thay đổi được số đôi cực là động cơ được chế tạo đặc biệt để cuộn dây stator
có thể thay đổi được cách nối tương ứng với các số đôi cực khác nhau. Các đầu dây để
đổi nối được đưa ra các hộp đấu dây ở vỏ động cơ. Số đôi cực của cuộn dây rotor
cũng phải thay đổi như cuộn dây stator. Điều này khó thực hiện được đối với động cơ
rotor dây quấn, còn đối với rotor lồng sóc thì nó lại có khả năng tự thay đổi số đôi cực
ứng với stator. Do vậy, phương pháp này được sử dụng chủ yếu cho động cơ rotor
lồng sóc. Các động cơ chế tạo sẵn các cuộn dây stator có thể đổi nối để thay đổi số đôi
cực đều có rotor lồng sóc. Tỷ lệ chuyển đổi số đôi cực có thể là 2:1, 3:1, 4:1 hay tới
8:1

1.4 . TỔNG QUAN VỀ CHỈNH LƯU CẦU BA PHA CÓ ĐẢO CHIỀU .


1.4.1. Nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ truyền động T-D đảo chiều :
- Giữ nguyên chiều dòng điện phần ứng và đảo chiều dòng kích từ .
- Giữ nguyên dòng kích từ và đảo chiều dòng phần ứng nhưng được phân ra bốn
sơ đồ chính :
+ Truyền động dùng một bộ biến đổi cấp cho phần ứng và đảo chiều quay bằng
cách đảo chiều dòng kích từ .
+ Truyền động dùng một bộ biến đổi cấp cho phần ứng và đảo chiều quay bằng
công tắc từ chuyển mạch ở phần ứng ( từ thông giữ không đổi ) .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 18
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

+ Truyền động dùng hai bộ biến đổi cấp cho phần ứng điều khiển riêng .
+ Truyền động dùng hai bộ biến đổi nối song song điều khiển chung .
Tuy nhiên , mổi loại sơ đồ đều có ưu nhược điểm riêng và thích hợp với từng
loại tải , trong phần này ta chọn bộ truyền động dùng hai bộ biến đổi nối song song
ngược điều khiển chung , bởi nó dùng cho dãi công suất vừa và lớn có tần số đảo
chiều cao và thực hiện đảo chiều êm hơn .Trong sơ đồ này động cơ không những đảo
chiều được mà còn có thể hãm tái sinh .

1.4.2.Phương pháp điều khiển chung :


Sơ đồ gồm hai bộ biến đổi G1 và G2 , đấu song song ngược với nhau và các cuộn
kháng cân bằng Lc . Từng bộ biến đổi có thể làm việc ở chế độ chỉnh lưu hoặc nghịch
lưu
Phương pháp điều khiển kiểu tuyến tính : α1 + α2 = π
Lúc này cả hai mạch chỉnh lưu cùng được phát xung điều khiển , nhưng luôn
khác chế độ nhau : một mạch ở chế độ chỉnh lưu ( xác định dấu của điện áp một chiều
ra tải cũng là chiều quay đang cần có ) còn mạch kia ở chế độ nghịch lưu . Vì hai
mạch cùng dấu cho một tải nên giá trị trung bình của chúng phải bằng nhau .
Ut = Ud1 = U d2 ; (1-21)
Nếu dòng điện liên tục ta có : Ud1 = Ud0.cosα1 ;
Ud2 = Ud0.cosα2 ;
Vậy : Ud0.cosα1 = Ud0.cosα2 ;
Hay : cosα1 + cosα2 = 0 ; suy ra α1 + α2 = 1800 ;
Nếu α1 là góc mở đối với G1 , α2 là góc mở đối với G2 thì sự phối hợp giá trị α1 và
α2 phải được thực hiện theo quan hệ :
α1 + α2 = 1800 ;
Sự phối hợp này gọi là phối hợp điều khiển tuyến tính (hình 1-17) .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 19
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

α
α2 = 0 α1 = 0
0
30
0
600
uc4 uc3 uc1 uc
900 uc2

120
0
150
α1=1800 180
0 α2=1800
0

Hình 1-17 : Sơ đồ phối hợp tuyến tính của α1 và α2 .


Giả sử cần động cơ quay thuận , ta cho G1 làm việc ở chế độ chỉnh lưu ,
α1 = 0 → 900 , Ud1 > 0 , bấy giờ α2 > 900 , G2 làm việc ở chế độ nghịch lưu , Ud2<
0.
Ud1 = U0 cos α1 > 0 ;
Ud2 = U0 cos α2 < 0 ;
Cả hai điện áp Ud1 và Ud2 đều đặc lên phần ứng của động cơ M . Động cơ chỉ có
thể “nghe theo” Ud1 và quay thuận . Động cơ từ chối Ud2 vì các thyristor không thể cho
dòng chảy từ catôt đến anôt .
Khi α1 = α1 = 900 , thì Ud1 = Ud2 = 0 , động cơ ở trạng thái dừng .
Giả sử uc là điện áp điều khiển ở bộ điều khiển cần khởi động ĐM quay thuận ta
cho uc = uc1 (hình 1-17) .

α1 = 300 , α2 = 1800 - α1 = 1500 , Ud1 = U0 , Ud2 = - U0 ;

G1 làm việc ở chế độ chỉnh lưu còn G 2 chuẩn bị sẵn sàng để làm việc ở chế độ
nghịch lưu . Nếu bây giờ cần giảm tốc độ động cơ , ta cho uc = uc2 , các góc mở :

α1 = 600 , α2 = 1800 - α1 = 1200 , U’d1 = U0 , U’d2 = - U0 .

Lúc này , do quán tính nên sức điện động E của động cơ vẫn còn giữ nguyên trị
só ứng với trạng thái trước đó , E > U’d1 → bộ biến đổi G1 bị khoá lại .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 20
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Mặt khác E > |U’d2| nên bộ biến đổi G2 làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc ,
trả năng lượng tích luỷ trong động cơ về nguồn điện xoay chiều . Dòng điện phần ứng
đổi dấu , chảy từ M vào G2 động cơ bị hãm tái sinh , tốc độ giảm xuống đến giá trị
ứng với U’d1 .
Nếu cho điện áp điều khiển uc < 0 thì G2 sẽ làm việc ở chế độ chỉnh lưu , còn G1
sẽ làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc .
Vậy bằng cách thay đổi điện áp điều khiển uc ( uc > 0 hoặc uc < 0 ) ta sẽ thay đổi
được góc mở α1 và α2 :
+ Nếu uc > 0 thì α1 < 900 , α2 > 900 dẫn đến bộ chỉnh lưu G1 làm việc ở chế độ
chỉnh lưu , còn bộ biến đổi G2 làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc kết quả là làm
cho động cơ quay thuận ωT .
+ Nếu uc < 0 thì α1 > 900 , α2 < 900 dẫn đến bộ chỉnh lưu G1 làm việc ở chế độ
nghịch lưu phụ thuộc , còn bộ biến đổi G2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu , kết quả là làm
cho động cơ quay theo chiều ngược ωN .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 21
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

u2c u2b u2a

T4 T1

T6 G1 T3

T2 T5

Lc Lc
G F
Lc T1’ T4’ Lc

T3’ G2 T6’

T5’ T2’

L

M

+ -
Ikt Ckt

Hình 1-18 : Sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha dùng phương pháp điều khiển chung .
Đặc điểm của chế độ đảo dòng đang xét là có một dòng điện lúc thì chảy từ G 1
vào G2 , lúc thì chảy từ G2 vào G1 mà không qua mạch tải . Người ta gọi dòng điện
này là “ dòng điện tuần hoàn ” .
Dòng điện tuần hoàn làm cho máy biến áp và các thyristor làm việc nặng nề
hơn . Để hạn chế dòng điện tuần hoàn người ta dùng bốn điện cảm L c (như hình 1-
19) . Như thế sẽ làm tăng công suất đặt và giá thành hệ thống . Tuy nhiên phương
pháp điều khiển chung cho phép điều chỉnh nhanh tối đa .

- Xác định dòng điện tuần hoàn icc .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 22
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

α1 ua ub uc
1 3 5
α1 = 300

0 θ1 θ2 θ3 θ4 θ

6 2 4

α2

4’ 6’ 2’
α2 = 1500
θ
0 2π

3’ 5’ 1’

icc21 icc12

0 θ
-α1 0 α1

Hình 1-19 : Sơ đồ dạng sóng biểu diễn quan hệ giữa α1 và α2 .


Xét truờng hợp α1 = 300 , α2 = 1800 - α1 = 1500 , như hình 1-20 . Trong khoảng θ 1
đến θ3 : có T1 và T6’ , T2 và T5’ dẫn dòng ,nhưng anôt T5’ và catôt T2 có cùng một điện
thế , không có dòng chảy từ T5’ sang T2 . Chỉ có dòng tuần hoàn chảy từ G 1 vào G2 qua
T1 và T6’ . Điện áp tuần hoàn trong khoảng này là :
ucc12 = u2a –u2b = U2 sin(θ + π/6) ;
Nếu chuyển toạ độ từ O sang O2 , ta có :

ucc12 = - U2 sinθ = 2.Xc ;

icc12 = .cosθ + C ;

Khi θ = α1 , icc12 = 0 , ta có :

icc12 = - .(cosθ - cosα1) ; (1-22)

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 23
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Tiếp tục xét các khoảng khác , kết quả nhận được cho phép ta kết luận :
hoàn icc12 chảy từ G1 vào G2 , và ba xung dòng điện tuần hoàn icc12 chảy từ G2 vào G1 .
Trị trung bình của dòng điện tuần hoàn :

Icc = (cosθ - cosα1)dθ = .(sinα1 – α1 cosα1) ; (1-23)

Phương pháp điều khiển kiểu phi tuyến : α1 + α2 = π + ξ .


Đây là kiểu điều khiển phối hợp không hoàn toàn thì lúc này sẽ có thêm hệ số
phi tuyến ξ và ta có :
α1 + α 2 = π + ξ ;
Góc ξ phụ thuộc vào các giá trị của α1 và α2 một cách phi tuyến .
α2max α2max ω
ω 0dm
0dm
ω0dm
0dm
0dm α1min
0dm
ω0dm
dm
dm
0dm 0dm
0dm α1min
dm 0dm 0dm
0dm
dm 0dm
dm
dm

Ic Id Ic Id

α1 = π/2 α1 = π/2
0dm
0dm α2min
α2min 0dm -ω0dm 0dm

0dm
-ω0dm 0dm
dm
dm 0dm
0dm
0dm α1max 0dm
α1max
dm 0dm
0dm 0dm 0dm
dm
dm a) 0dm
dm b) 0dm
0dm 0dm dm
dm
0dm 0dm
Hình 1-20 : a ) Sơ đồ điều khiển chung phối hợp kiểu tuyến tính .
dm dm
b ) Sơ đồ điều khiển chung phối hợp kiểu phi tuyến .
1.4.3.Phương pháp điều khiển riêng :
Hai mạch chỉnh lưu hoạt động riêng biệt . Mạch này hoạt động (được phát xung
điều khiển ) thì mạch kia hoàn toàn nghỉ ( bị ngắt xung điều khiển ) . Vì vậy loại trừ
được dòng điện tuần hoàn và không cần cuôn kháng cân bằng L c . Song trong quá
trình đảo chiều cần có “ thời gian chết ” ( nhỏ nhất là vài ms ) để cho van của mạch
phải ngừng hoạt động kịp phục hồi tính chất khoá rồi mới bắt đầu phát xung cho mạch
kia hoạt động . Vì vậy cần một khối logic điều khiển đảo chiều tin cậy và phức tạp .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 24
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Để thay đổi trạng thái làm việc của các bộ chỉnh lưu thì phải dùng thiết bị đặc
biệt để chuyển các tín hiệu điều khiển từ bộ chỉnh lưu này sang bộ chỉnh lưu kia . Bởi
vậy , khi điều khiển riêng , các dặc tính cơ sẽ bị gián đoạn ở tại trục tung . Như vậy ,
khi thực hiện thay đổi chế độ làm việc của hệ sẽ khó khăn hơn và hệ có tính linh hoạt
kém hơn khi điều chỉnh tốc độ .
Trong phương pháp điều khiển riêng cũng có phối hợp điều khiển kiểu tuyế tính
và phi tuyến .

u2c u2b u2a

T4 T1

T6 G1 2c
T3

T2 T5

G T1’ T4’ F

T3’ G2 T6’

T5’ T2’

L

M

+ -
Ikt Ckt

Hình 1-21 : Sơ đồ cầu chỉnh lưu cầu ba pha có đảo chiềudùng phương pháp điều khiển
riêng .
Do ở sơ đồ này dùng phương pháp điều khiển riêng nên trong mạch không có
dòng điện tuần hoàn dẫn đến trong mạch ta không dùng bốn cuộn kháng cân bằng Lc .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 25
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

CHƯƠNG 2
TÍNH CHỌN MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN HỆ T-Đ
2 .1. TÍNH CHỌN MẠCH ĐỘNG LỰC .
2.1.1 Sơ đồ mạch động lực hệ chỉnh lưu cầu ba pha thyristor .

C B A

BAL

u2c u2b u2a

T4 T1

T6 T3

T2 T5

Lc Lc
G F
Lc T1’ T4’ Lc

T3’ T6’

T5’ T2’

L

M

+ -
Ikt Ckt

Hình 2-1 : Sơ đồ mạch động lực của hệ chỉnh lưu cấu ba pha thyristor hệ T-Đ .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 26
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

2.1.2. Các thông số của động cơ .


- Động cơ một chiều có các thông số sau :
Pđm = 7,2 Kw ; n=0,9
Udm = 400 V ;
Idm = 20 A ;
Rư =1  ;
Uktđm = 400 V ;
Iktdm = 5 A ;
Số đôi cực : p = 2 ;
Tốc độ của rôto : ndm = 955 vòng/phút ;

2.1.3. Tính chọn thyristor :


Tính chọn thyristor dựa vào các yếu tố cơ bản như : dòng điện tải , sơ đồ chỉnh
lưu , điều kiện tản nhiệt , điện áp làm việc .
- Điện áp ngược lớn nhất mà thyristor phải chịu :
Unmax =1,4142xU2=565,6 V ;
- Điện áp ngược của van cần chọn :
Unv = Kdtu .Unmax = 1,8 .565 = 1018,2 V ;
Trong đó : Kdtu : Hệ số dự trữ điện áp , thường chọn Kdtu = 1,8 ;
- Dòng điện làm việc của van đựơc tính theo dòng hiệu dụng :

Ilv = Ihd = khd .Id = = 11,54 A ;

( do trong sơ đồ cầu ba pha , hệ số dòng điện hiệu dụng : khd = ).

- Chọn thyristor làm việc với điều kiện có cánh tản nhiệt và đủ diện tích tản nhiệt
, không có quạt đối lưu không khí , với điều kiện có dòng điện định mức của van cần
chọn :Idm = ki .Ilv = 3,2 . 11,54 = 36,9 A ;
ki : Hệ số dự trữ dòng điện , chọn ki = 3,2 .
Để chọn thyristor làm việc với các tham số định mức cơ bản trên , ta tra bảng
thông số van , chọn các van có thông số điện áp ngược , dòng điện định mức lớn hơn
gần nhất với thông số đã tính . Vậy ta chọn thyristor cho mạch động lực loại VS-
50RIA60 do Mỹ sản xuất có các thông số sau :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 27
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Dòng điện định mức của van: Idm = 50 (A) ;


- Điện áp ngược cực đại của van: UnT = 600 (V) ;
- Đỉnh xung dòng điện : Ipk = 2800 (A) ;
- Độ sụt áp trên thyrisor : ∆UT = 1,6 (V) ;
- Dòng điện của xung điều khiển : Ig = 0,01 (A) ;
- Điện áp của xung điều khiển : Ug = 3,0 (V) ;
- Dòng điện rò : Ir = 5 (mA) ;
- Nhiệt độ làm việc cực đại : Tmax = 125 0
C;
- Dòng điện duy trì : Ih = 200 mA ;

- Tốc độ biến thiên điện áp : = 1000 (V/µs) ;

- Thời gian chuyển mạch : tcm = 110 (µs) ;


2.1.4. Tính toán máy biến áp chỉnh lưu :
Để chọn các thiết bị trong mạch động lực cũng như mạch bảo vệ , trước hết
cần xác định điện áp ra của bộ biến đổi Tiristor .
Chọn máy biến áp ba pha ba trụ có sơ đồ nối dây ∆/Y , làm mát tự nhiên bằng
không khí .
Máy biến áp là một bộ phận quan trọng của hệ thống điện , thực hiện các chức
năng sau .
- Biến đổi điện áp nguồn cho phù hợp với yêu cầu sơ đồ phụ tải .
- Bảo đảm sự cách ly giữa phụ tải với lưới điện để vận hành an toàn và thuận tiện
- Biến đổi số pha cho phù hợp với số pha của sơ đồ phụ tải .
- Tạo điểm trung tính cho sơ đồ hình tia .
- Hạn chế dòng điện ngắn mạch trong chỉnh lưu và hạn chế mức tăng dòng Anốt
để bảo vệ van .
- Cải thiện hình dáng sóng điện lưới làm cho nó đỡ biến dạng so với hình sin ,
do đó nâng cao chất lượng điện áp lưới .
* Tính các thông số cơ bản :
- Tính công suất biểu kiến của máy biến áp :

SBA = Ks . = 1,05. = 25108,69 (VA) ;

- Điện áp pha sơ cấp máy biến áp :


NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 28
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

U1 = 380 V ;
- Điện áp pha thứ cấp máy biến áp :
Phương trình cân bằng điện áp khi có tải :
Ud0.cosαmin = Ud + 2∆UV + 2∆Udm + ∆UBA
Trong đó :
αmin = 00 là góc dự trữ khi có suy giảm điện áp lưới ;
∆UV = 1,6 V là sụt áp trên thyristor ;
∆Udm ≈ 0 là sụt áp trên dây nối :
∆UBA = ∆Ur + ∆Ux là sụt áp trên điện trở và điện kháng trên máy biến
áp ;
Chọn sơ bộ :
∆UBA = 6%.Ud = 0,06. 400 = 24 V ;
Từ phương trình cân bằng điện áp khi có tải ta có :

Ud0 = = = 433,79 V ;

Điện áp pha thứ cấp máy biến áp :

U2 = = = 185,45 V ;

- Dòng điện hiệu dụng thứ cấp máy biến áp :

I2 = .Id = .60 = 48,98 A ;

- Dòng điện hiệu dụng sơ cấp máy biến áp :

I1 = kBA.I2 = .I2 = .48,98 =23,908 A ;

* Xác định kích thước của mạch từ .


- Tiết điện sơ bộ trụ .

QFe = kQ. ;

Trong đó : kQ : Hệ số phụ thuộc phương thức làm mát , lấy kQ = 6 .


m : Số trụ của máy biến áp , m = 3 .
f : Tần số của nguồn xoay chiều , f = 50 Hz .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 29
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Thay vào ta có : QFe = 6 . = 77,627 cm2 .

- Đường kính trụ :

d = = = 9,94 cm .

Chuẩn hóa đường kính trụ theo tiêu chuẩn : d = 10 cm .


- Chọn loại thép kỹ thuật điện , các lá thép có độ dày 0,5 mm .
Chọn sơ bộ mật độ từ cảm trong trụ BT = 1 T .

- Chọn tỷ số m = = 2,3 . Suy ra h = 2,3d = 2,3 . 10 = 23cm .

( Thông thường m = 2 ÷ 2,5 ) .


Chọn chiều cao trụ h = 23 cm .
* Tính toán dây quấn .
- Số vòng dây mổi pha sơ cấp máy biến áp :

W1 = = 220,6 vòng .

Lấy W1 = 220 vòng .


- Số vòng dây mổi pha thứ cấp máy biến áp :

W2 = .W1 = .220 = 107 vòng .

Lấy W2 = 107 vòng .


- chọn sơ bộ mật độ dòng điện trong máy biến áp :
Với dây dẫn bằng đồng , máy biến áp khô , chọn J1 = J2 = 2,75 A/mm2 .
- Tiết diện dây dẫn sơ cấp máy biến áp :

S1 = = = 8,69mm2 .

Chọn dây dẫn thiết diện hình chũ nhật , cách điện cấp B .
Chuẩn hoá tiết diện theo tiêu chuẩn : S1 = 8,69 mm2 .
Kích thước của dây có kể đến cách điện là : S1cd = a1 × b1 = 1,81 × 6,9 mm .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 30
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Tính lại mật độ dòng điện trong cuôn sơ cấp :

J1 = = = 2,725 A/mm2 .

- Thiết diện dây dẫn thứ cấp máy biến áp :

S2 = = = 17,8 mm2 .

Chọn dây dẫn có tiết diện chữ nhật , có cách điện cấp B .
Chuẩn hoá tiết diện theo chuẩn : S2 = 17,8 mm2
Kích thước của dây có kể đến cách điện là : S2cd = a2 × b2 = 5,1 × 10 mm .
- Tính lai mật độ dòng điện trong cuộn thứ cấp :

J2 = = = 2,75 A/mm2 .

* Kết cấu dây quấn sơ cấp .


Thực hiện dây quấn kiểu đồng tâm bố trí theo chiều dọc trục .
- Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp của cuộn sơ cấp :

W11 = = 28 vòng .

Trong đó : kc : Là hệ số ép chặt , lấy kc = 0,95 .


h : Chiều cao trụ h = 23 cm .
hg : Khoảng cách từ gông đế cuộn dây sơ cấp .
Chọn sơ bộ khoảng cách cách điện gông hg = 1,5 cm .
- Tính sơ bộ số lớp dây ở cuộn sơ cấp :

n11 = = 7,8 lớp .

Chọn số lớp n11 = 7 lớp .


Như vậy có 220 vòng chia thành 8 lớp , vậy 7 lớp đầu có 28 vòng và lớp thứ 8 có

220 – 7 . 28 = 24 vòng .
- Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp :

h1 = = 20,34 cm .

- Chọn ống quấn dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dày :

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 31
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

S01 = 0,1 cm .

- Khoảng cách từ trụ tới cuộn sơ cấp :


a01 = 1 cm .
- Đường kính trong của ống cách điện :
Dt = dFe + 2a01 – 2S01 = 11 + 2 . 1 – 2 . 0,1 = 12,8 cm .
- Đường kính trong của của cuộn sơ cấp :
Dt1 = Dt + 2S01 = 12,8 + 2 . 0,1 = 13 cm .
- Chọn bề dày cách điện giữa các lớp ở cuộn sơ cấp :
cd11 = 0,1 mm .
- Bề dày cuộn sơ cấp :
Bd1 = ( a1 + cd11 ).n11 = ( 1,81 + 0,1 ).7 = 1337 mm = 1,337 cm .
- Đường kính ngoài của cuộn sơ cấp :
Dn1 = Dt1 + 2Bc1 = 13 + 2 . 1,337 = 15,848 cm .
- Đường kính trung bình của cuộn sơ cấp :

Dtb1 = = 14,337 cm.

- Chiều dài dây quấn sơ cấp :


l1 = W1.π.Dtb = π . 220 . 14,337 = 9902 cm = 99,02 m .
- Chọn bề dày cách điện giữa hai cuộn sơ cấp và thứ cấp :
cd0 = 1 cm .
* Kết cấu dây quấn thứ cấp .
- Chọn sơ bộ cuộn chiềi cao cuộn thứ cấp :
h2 = h1 = 20,34 (cm) .
- Tính sơ bộ số vòng dây trên một lớp :

W12 = = = 26 vòng .

- Tính sơ bộ số lớp dây quấn thứ cấp:

nl2 = = 4,1 lớp .

chọn n12 = 4 lớp .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 32
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

chọn 3 lớp đầu có 26 vòng lớp thứ 4 có 29 vòng .


- Chiều cao thực tế của cuộn thứ nhất :

h2 = = 20,25 cm .

- Đường kính trong của cuộn thứ cấp :


Dt2 = Dn1 + 2a12 = 15,848 + 2 . 1 = 17,674cm .
- Chọn bề dày cách điện giữa các lớp dây ở cuộn thứ cấp :
cd22 = 0,1 mm .
- Bề dày cuộn thứ cấp :
Bd2 = ( b2 + cd22 ). nl2 = ( 0,328 + 0,01 ) . 4 = 1,352 cm .
- Đường kính ngoài của cuộn thứ cấp :
Dn2 = Dt2 + 2.Bd2 = 17,674 + 2 . 1,352 = 20,378 cm .
- Đường kính trung bình của cuộn thứ cấp :

Dtb2 = = 19,026 cm .

- Chiều dài dây quấn thứ cấp:


l2 = π.W2.Dtb2 = π . 107 . 19,026 = 63,9 m .
- Đường kính trung bình của các cuộn dây :

D = = 16,689 cm .

Suy ra : r = = 8,344 cm .

* Các thông số của máy biến áp :


- Điện trở trong của cuộn sơ cấp máy biến áp ở 75oC :

R1 = ρ. = 0,02133. = 0,24 Ω .

Trong đó : ρ = 0,02133 Ω.mm2/m.


- Điên trở trong của cuộn thứ cấp máy biến áp ở 75oC :

R2 = ρ. = 0,02133. = 0,076 Ω .

- Điện trở máy biến áp quy đổi về thứ cấp :

RBA = R2 + R1.( )2 = 0,076 + 0,24.( )2 = 0,13 Ω .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 33
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Sụt áp trên điện trở máy biến áp :


Δur = RBA.Id = 0,13 . 60 = 7,96 V .
- Điện kháng máy biến áp quy đổi về thứ cấp :

XBA = 8.π2.(W2)2.( )(a12 + ).ω.10-7.

XBA = 8 . 3,142 . 1072. ( ) . (0,01 + ) . 314 . 10-7

XBA = 0,22 Ω .
- Điện cảm máy biến áp quy đổi về thứ cấp :

LBA = = = 0, 7006.10-3 H = 0,7 mH.

- Sụt áp trên điện kháng máy biến áp :

Δux = .XBA.Id = .0,22.60 = 12,6114 V .

- Điện áp ngắn mạch tác dụng :

Unr = = 3,4 % .

- Điện áp ngắn mạch phản kháng:

Unx = = 5,8 % .

- Điện áp ngắn mạch phần trăm :

Un = = 6,7 % .

Công suất máy biến áp biểu kiến SBA = 25,1 kVA

Điện áp pha sơ cấp U1 = 380 V

Điện áp pha thứ cấp U2 = 185,45 V

Dòng điện hiệu dụng sơ cấp I1 = 23,908A

Dòng điện hiệu dụng thứ cấp I2 = 48,,98 A

Số vòng dây mổi pha sơ cấp W1 = 220 vòng

Số vòng dây mổi pha thứ cấp W2 = 107 vòng

Điện trở quy đổi về thứ cấp RBA = 0,13 Ω

Điện kháng quy đổi về thứ cấp XBA = 0,22 Ω


NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 34
Điện cảm quy đổi về thứ cấp LBA = 0,7 mH

Điện áp ngắn mạch phần trăm Un = 6,7 %


Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

A B C
Ap

Bảng thông số của máy biến áp động lực .

BAL

u2a u2b u2c

1cc 1cc 1cc

R C R C
2cc T4 T1 2cc

R C R C
2cc T6 T3 2cc

R C R C
2cc T T5 2cc
2
Lc Lc
G F
2.2. TínhLchọn
c
các thiết bị bảo vệ mạch động lực . Lc
C C
Sơ đồ mạchRđộng lực có thiết bị bảo vệ xem ở hìnhR2-2 .
2cc 2cc
T1’ T4’
R C R C
2cc 2cc
T3’ T6’
R C R C
2cc 2cc
T5’ T2’
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4L 35
3cc

M
Ikt
+ -
Ck
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 2-2 : Mạch động lực có thiết bị bảo vệ .

2.2.1. Bảo vệ quá nhiệt cho các van bán dẫn .


Khi làm việc với dòng điện chạy qua , trên van có sự sụt áp , do đó có tổn hao
công suất ∆P , tổn hao nãy sinh ra nhiệt đốt nóng van bán dẫn . Mặt khác van bán dẫn
chỉ được phép làm việc dưới nhiệt độ cho phép TCP nào đó , nếu quá nhiệt độ cho phép
thì các van bán dẫn sẽ bị phá hỏng . Để van bán dẫn làm việc an toàn , không bị chọc
thủng về nhiệt , ta phải chọn và thiết kế hệ thống tản nhiệt hợp lý .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 36
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Tính toán cánh tản nhiệt :


- Tổn thất công suất trên một thyristor .
∆P = ∆U.Ilv = 2.34,64 = 69,28 W ;
- Diện tích bề mặt toả nhiệt .

Sm = ;

Trong đó :
∆P : Tổn hao công suất ( W ) ;
τ : Độ chênh lệch nhiệt độ so với môi trường .
Km : Hệ số toả nhiệt bằng đối lưu và bức xạ . Chọn Km = 8 W/m2.0C .
Tlv , Tmt : Nhiệt độ làm việc và nhiệt độ của môi trường (0C) .
Chọn nhiệt độ môi trường Tmt = 400C . Nhiệt độ làm việc cho phép của thyristor
Tcp = 1250C . Chọn nhiệt độ trên cánh tản nhiệt Tlv = 800C .
τ = Tlv - Tmt = 80 - 40 = 400C ;

Vậy : Sm = = 0,2165 m2 ;

Chọn loại cánh tản nhiệt có 12 cánh , kích thước mổi cánh là
a × b = 16 × 16 (cm × cm ) .
Tổng diện tích của cánh tản nhiệt .
S = 12 . 2 . 16 . 16 = 0,6144 m2 ;

2.2.2. Bảo vệ quá dòng cho van .


Aptomat dùng để đóng cắt mạch động lực , tự động bảo vệ khi quá tải và ngắn
mạch thyistor , ngắn mạch đầu ra bộ biến đổi , ngắn mạch thứ cấp máy biến áp , ngắn
mạch ở chế độ nghịch lưu .
- Chọn aptomat có :
Idm = k.I = 1,1. .I1 = 1,1 . . 23,908 = 45,550 A ;
Với I1 : là dòng điện sơ cấp máy biến áp .
k : Hệ số an toàn .
Udm = 400 V ;
Aptomat có ba tiếp điểm chính , có thể đóng cắt bằng tay hoặc bằng nam châm điện .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 37
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Chỉnh định dòng ngắn mạch .


Inm = 2,5.I = 2,5. .23,908 = 103,5 A ;
Dòng quá tải .
Iqt = 1,5 .I = 1,5 . . 23,908 = 62,114 A ;
- Chọn cầu dao có dòng định mức .
ICD = IdmAP = 45,550 A ;
Cầu dao dùng để tạo khoảng cách an toàn khi sửa chữa hệ truyền động .
- Dùng dây chảy tác động nhanh để bảo vệ ngắn mạch các thyristor , ngắn mạch
đầu ra của bộ chỉnh lưu .:
Nhóm 1CC :
Dòng điện định mức dây chảy nhóm 1CC là :
I1CC = 1,1.I2 = 1,1 . 48,98 = 53,878 A ;
Nhóm 2CC :
Dòng điện định mức dây chảy nhóm 2CC là :
I2CC = 1,1.IhdV = 1,1 . 34,64 = 38,104 A ;
Nhóm 3CC :
Dòng điện định mức dây chảy nhóm 3CC là :
I3CC = 1,1.Idm = 1,1 . 60 = 66 A ;
Vậy chọn cầu chảy nhóm :
1CC loại 60 A ; 2CC loại 40 A ; 3CC loại 70 A ;
2.2.3. Bảo vệ quá điện áp cho van .
Linh kiện bán dẫn nói chung và linh kiện bán dẫn công suất nói riêng , rất nhạy
cảm vói sự thay đổi của điện áp . Những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới van bán dẫn
mà ta cần có phương thức bảo vệ là :
- Điện áp đặt vào van lớn quá thông số của van .
- Xung điện áp do chuyển mạch van .
- Xung điện áp từ phía lưới điện xoay chiều , nguyên nhân thường gặp là do cắt
tải có điện cảm lớn trên đường dây .
- Xung điện áp do cắt đột ngột máy biến áp non tải .
Để bảo vệ cho van làm việc dài hạn không bị quá điện áp , thì ta phải chọn đúng
các van bán dẫn theo điện áp ngược .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 38
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Để bảo vệ quá điện áp của xung điện áp do quá trình đóng cắt các van thyristor
được thực hiện bằng cách mắc R – C song song với thyristor . Khi có sự cố chuyển
mạch , các điên tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo ra dòng điện
ngược trong khoảng thời gian ngắn . Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điên ngược
gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm , làm cho quá điện áp giũa
anôt và catôt của thyristor . Khi có mạch R – C mắc song song với thyristor , tạo ra
mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch nên thyristor không bị quá
điện áp .
Theo kinh nghiệm R1 = ( 5 ÷ 30 ) Ω ; C1 = ( 0,25 ÷ 4 ) µF ;
Ta chọn : R1 = 5,1 Ω ; C1 = 0,25 µF ;

R1 C1

Hình 2-3 : Mạch R – C bảo vệ quá điện áp khi van chuyển mạch .
- Để bảo vệ cho xung điện áp lưới từ điện áp lưới , ta mắc song song với tải ở
đầu vào một mạch R – C nhằm lọc xung . Khi xuất hiện xung điện áp trên đường dây ,
nhờ có mạch lọc này mà đỉnh xung gần như nằm lại hoàn tàon trên điện trở đường dây
. Trị số R , C phụ thuộc nhiều vào tải .
Theo kinh nghiệm R2 = ( 5 ÷ 30 ) Ω ; C2 = 4 µF ;
Ta chọn : R1 = 12,5 Ω ; C1 = 4 µF ;

R2 C2 R2 C2

R2 C2

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 39
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 2-4 : Mạch R – C bảo vệ xung điện áp từ lưới .

2.3. Thiết kế cuộn kháng lọc :


2.3.1. Xác định góc mở cực tiểu và cực đại :
Chọn góc mở cực tiểu αmin = 00 .
Khi góc mở nhỏ nhất α = αmin thì điện áp trên tải lớn nhất :
Ud max = Ud0.Cosαmin = Ud.dm và lúc này tương ứng với tốc độ động cơ sẽ
lớn nhất nmax = ndm .
Khi góc mở lớn nhất α = αmax , thì điện áp trên tải là nhỏ nhất :
Ud.min = Ud0.Cosαmax và lúc này tương ứng với tốc độ động cơ sẽ là nhỏ
nhất n = nnin .
Ta có :
αmax = arcos( ) = arcos( ) = arcos( ) (2-
3)
Trong đó Ud.min được xác định như sau :

D = =

Ud.min =

Ud.min =

Ud.min =
Thay số vào ta có :
Ud.min =
Vậy : Ud.min = 57,05 V .
Thay Ud.min vào công thức ( 2-3 ) ta có :
αmax = arcos( ) = arcos( ) = 82,440 .
Vậy : αmax = 82,440 .
αmim = 00 .
2.3.2. Xác định các thành phần sóng hài :
Để thuận tiện cho việc khai triển chuổi Fourier , ta chuyển gốc toạ độ sang θ1 ,
khi đó điện áp tức thời trên tải khi thyristor T1 và T4 dẫn :
Ud = Uab = .U2 cos( θ - + α ) ; Với θ = Ω.t ;
Điện áp tức thời trên tải Ud không sin và tuần hoàn với chu kỳ :
τ= ;

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 40
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Trong đó p = 6 là số xung đập mạch trong một chu kỳ điện áp lưới .


Khi khai triển chuổi Fourier của điện áp Ud :
Ud = ;
Hay :
Ud = =

=
Trong đó :
*an = ;

an = ;

*bn = ;

bn = ;

Ta có : ;
Vậy ta có biên độ của điện áp :
Uk.n = ;
Uk,n = ;

Uk.n = 2 ;

Ud ≈ ;
2.3.3.Xác định điện cảm cuộn kháng lọc :
Từ phân tích trên ta thấy rằng , khi góc mở càng tăng thì biên độ thành phần
sóng hài bật cao càng lớn , có nghĩa đập mạch của điện áp , dòng điện tăng lên .Sự đập
mạch này làm xấu chế độ chuyển mạch của vành góp , đồng thời gây ra tổn hao phụ
dưới dạng nhiệt trong động cơ . Để hạn chế sự đập mạch này , ta phải mắc nối tiếp với
động cơ một cuộn kháng lọc đủ lớn để Im ≤ 0,1.Iưdm .
Ngoài tác dụng hạn chế thành phần sóng hài bật cao , cuộn kháng lọc còn có
tác dụng hạn chế vùng dòng điện gián đoạn .
Điện kháng lọc còn được tính khi góc mở α = αmax .
Ta có :
Ud + u~ = E + Rư∑.Id + Rư∑.I~ + L
Cân bằng hai vế :
u~ = R.i~ + L vì R.i~ << L
Nên :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 41
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

u~ = L
Trong các thành phần xoay chiều bật cao , thành phần sóng bật k = 1 có mức
độ lớn nhất , gần đùng ta có :
u~ = U1m sin ( 6θ + φ1 )
Nên :
i = = Im.cos ( 6θ + φ1 )
Vậy :
Im = ≤ 0,1.Iưdm

Suy ra : L ≥
Trong đó : ρ = 6 là số xung đập mạch trong một chu kỳ điện áp .
U1m = 2.

U1m = 2. = 147,5 .
Thay số trên ta tính L :
L = = = 0,013 H =13,04 mH
Điện cảm mạch phần ứng đã có :
Lưc = Lư + 2LBA
Trong đó :
Lư là điện cảm mạch phần ứng của động cơ và được tính theo công thức
Umanxki – Lindvil :
Lư = γ.
Trong đó γ = 0,25 là hệ số lấy cho động cơ có cuộn bù .
Lư = γ = 0,25. = 0,0106 H =10,06 mH.
Ta có điện cảm phần ứng đã có :
Lưc = Lư + 2LBA = 10,6 + 2 . 0,7 = 12 mH.
Điện cảm cuộn kháng lọc :
Lk = L – Lưc = 13,04 – 12 = 1,04 mH .
2.3.4. Thiết kế kết cấu cuộn kháng lọc .
Các thông số ban đầu :
Điện cảm yêu cầu của cuộn kháng lọc : Lk =1,04 mH.
Dòng điện định mức chạy qua cuộn kháng lọc : Im = 60 A .
Biên độ dòng điện xoay chiều bật 1 : I1m = 10%.Idm = 6 A .
- Do điện cảm cuộn kháng lớn và điện trở rất bé , ta có thể coi tổng trở cuộn
kháng xấp xỉ bằng điện kháng của cuộn kháng .
Zt = Xk = 2π.f.Lk = 2π.6.50.1,04.10-3 = 1,95 Ω .
- Điện áp xoay chiều rơi trên cuộn kháng lọc .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 42
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

ΔU = Zk. = 1,95. = 8,27 V .


- Công suất của cuộn kháng lọc .
S = ΔU. = 8,27. = 35,1 VA .

CHƯƠNG 3
TỔNG HỢP VÀ MÔ PHỎNG BỘ ĐIỀU CHỈNH DÒNG ĐIỆN VÀ TỐC
ĐỘ -E

BBĐ I
3.1. Thiết kế và mô phỏng mạch vòng điều chỉnh tốc độ cho hệ thống truyền
động
- -
Ta có sơ đồ cấu trúc mạch điều chỉnh 2 vòng kín động cơ 1 chiều kích từ
độc lập bỏ qua ma sát trên trục động cơ như sau :

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 43
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 3-1 : Sơ đồ cấu trúc 2 vòng kín động cơ 1 chiều .

- Từ thông của động cơ:

Hằng số thời gian cơ học:

Mô men quán tính: Jc = = = 17,69 Kg.m2


3.1.1 Thiết kế mạch vòng điều chỉnh dòng điện
+ Tìm hàm truyền của động cơ khi có tính đến suất điện động phần ứng
- Ta có sơ đồ khối của động cơ khi tính đến suất điện động phần ứng và bỏ
qua ma sát trên trục động cơ:

-E
M
I

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 44
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 3-2 :Sơ đồ mạch vòng điều chỉnh dòng điện.

- Ta có thể tìm được hàm truyền của động cơ có tính đến suất điện động
phần ứng trong vòng điều chỉnh dòng điện như sau:

Từ các biểu thức trên ta có thể có được hàm truyền của động cơ xét theo
mạch vòng dòng điện (tức là quy về tín hiệu đầu vào là và đầu ra là I,
còn các tín hiệu khác sẽ coi như là phản hồi) có tính đến suất điện động
phần ứng với như sau:

+ Ta có sơ đồ khối của mạch vòng dòng điện:

U I
B(p) A(p)

Hình 3-3 : Sơ đồ khối mạch vòng dòng điện .


Trong đó:
- hàm truyền của bộ điều chình dòng điện (cần tìm)
B(p) - hàm truyền của bộ biến đổi, có dạng như sau:

Với: - hệ số chỉnh lưu

- hằng số chuyển mạch chỉnh lưu


NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 45
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- hằng số thời gian mạch điều khiển chỉnh lưu


A(p) - hàm truyền của động cơ có tính đến suất điện động phần ứng:

Với: - hằng số thời gian phần ứng

- hằng số thời gian cơ học

- hàm truyền của khâu phản hồi dòng điện, có dạng như sau:

Với: - hằng số thời gian của sensor dòng điện

- hệ số phản hồi mạch vòng dòng điện


+ Ta chuyển đổi mạch phản hồi dòng điện về mạch phản hồi đơn vị, ta có
sơ đồ tương đương như sau:

U I
B(p) A(p)

Hình 3-4 : Sơ đồ tương đương .

- Ta có hàm truyền hệ kín của sơ đồ khi chưa chuyển đổi:

- Ta có hàm truyền hệ kín của sơ đồ khi đã chuyển đổi:

Mặt khác:
- Vậy áp dụng tiêu chuẩn tối ưu môđun cho hàm truyền sơ đồ đã chuyển
đổi:

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 46
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Thay các hàm truyền tương ứng vào với:

Vậy:

Mặt khác, các hằng số thời gian rất nhỏ so với hằng số thời
gian điện từ . Đặt thì có thể việt lại ở dạng gần
đúng như sau:

Trong đó , ta chọn thay vào ta có:

Vậy hàm truyền của mạch vòng kín sẽ là:

+Tính toán các thông số của hàm truyền bộ điều chỉnh dòng điện

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 47
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Hệ số biến đổi dòng điện:

Hình 3-5 : Sơ đồ máy biến dòng .

- Ta sử dụng mạch biến dòng, đo dòng trực tiếp từ nguồn 3 pha đưa qua bộ
chỉnh lưu điốt có lọc để lấy phản hồi dòng điện về cho động cơ.
- Ta có:

Ta chọn:

Mặt khác chọn:


- Hệ số chỉnh lưu

- điện áp điều khiển đưa vào mạch chỉnh lưu (chọn )

Mặt khác theo cách tính chọn Thyristor ở mục II ta có và ta

chọn .Ta có

=0,001+8.10-5+0,003=4,08.10-3 (s)
- Hàm truyền

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 48
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

+ Thiết kế mạch điều chỉnh dòng điện

Như vậy mạch điều chỉnh dòng của ta sẽ là hai khâu điều chỉnh nối tiếp nhau,
gồm có: 2 bộ PI
Ta có sơ đồ như sau:

Hình 3-6 : Sơ đồ 2 bộ PI mắc nối tiếp .

3.1.2 Thiết kế mạch vòng điều chỉnh tốc độ


Vì động cơ còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố thay đổi của tải trọng nên trong
trường hợp này chúng ta sẽ tổng hợp mạch vòng điều chỉnh tốc độ theo tiêu
chuẩn tối ưu đối xứng để có thể đạt được yêu cầu vô sai cấp cao
+ Sơ đố khối của mạch vòng điều chỉnh tốc độ

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 49
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

C(p)

Hình 3-7 : Sơ đồ khối mạch vòng điều chỉnh tốc độ .

Trong đó:
- Hàm truyền bộ điều chỉnh tốc độ

- Hàm truyền hệ kín của vòng điều chỉnh dòng điện

- Hàm truyền khâu phản hồi tốc độ

Với: - Hệ số phản hồi của máy phát tốc

- Hằng số thời gian của máy phát tốc


C(p) - Hàm truyền cơ học của động cơ khi bỏ qua ma sát trên trục động

Với: J - Mômen quan tính của động cơ

+ Áp dụng hàm chuẩn tối ưu đối xứng (vì tính đến nên tổng hợp theo
tiêu chuẩn tối ưu đối xứng để sai số của hệ thống được giảm thiểu):
- Hàm truyền hệ kín của sơ đồ trên

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 50
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Áp dụng hàm chuẩn tối ưu đối xứng (sử dụng cách biến đổi sơ đồ giống
như ở phần thiết kế mạch vòng dòng điện) ta có:

- Thay các hàm truyền tương ứng vào

Vậy:

Mặt khác, ta có thể bỏ qua thành phần vì là vô cùng bé và các hằng

số thời gian và rất nhỏ nên đặt , ta có hàm truyền gần


đúng như sau:

Vì là tổng các hằng số thời gian vô cùng nhỏ nên ta chọn , ta


có:

Vậy hàm truyền của mạch vòng kín sẽ là

+ Tính toán các thông số của bộ điều chỉnh tốc độ


- Hệ số phản hồi của máy phát tốc:
Ta có sơ đồ của máy phát tốc như sau:

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 51
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 3-8 : Sơ đồ máy phát tốc .

Ta có:

Mặt khác ta chọn ,Ts’=0,058 (s)


- Hàm truyền

+ Thiết kế mạch điều chỉnh tốc độ


Ở đây ta sử dụng mạch điều chỉnh với khâu PI
Để tránh quá trình quá độ của được tạo ra bởi khâu điều chỉnh tốc độ
của hệ thống, ta sẽ sử dụng một khâu hạn chế để có thể làm bão hòa điện áp quá
độ giúp dòng điện phần ứng sẽ không còn bị độ quá điều chỉnh lớn nữa
Sơ đồ như sau:

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 52
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 3-9 : Sơ đồ mạch điều chỉnh tốc độ với khâu PI .

3.1.2 Mô phỏng hệ thống theo hai vòng điều chỉnh


+ Hàm truyền của các khâu tìm được như sau:

(Wb)

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 53
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

+ Với sơ đồ khối như trên thì ta sẽ có đáp ứng đầu ra của dòng điện phần
ứng như sau: (P1=0,187 ; I1=1,12) và (P2=1 ; I2=19,03)

+ Với sơ đồ khối như trên ta sẽ có đáp ứng đầu ra của tốc độ động cơ như
sau: (P=42,9 ; I=185.2)

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 54
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Khi thay đổi I: (Ri1)


 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ động cơ khi tăng và giữ

nguyên các giá trị khác

 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ

nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 55
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Khi thay đổi P: (Ri1)


 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi tăng và giữ

nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 56
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ

nguyên các giá trị khác

- Khi thay đổi I: (Ri2)


 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi tăng và giữ

nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 57
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ

nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 58
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Khi thay đổi P: (Ri2)


 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi tăng và giữ

nguyên các giá trị khác

 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ

nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 59
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Khi thay đổi I: (Rw)


 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi tăng I và giữ
nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 60
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm I và giữ
nguyên các giá trị khác

- Khi thay đổi P: (Rw)


 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi tăng P và giữ
nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 61
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

 Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm P và giữ
nguyên các giá trị khác

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 62
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

CHƯƠNG 4:THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN CHO BỘ CHỈNH LƯU


4.1. Giới thiệu mạch điều khiển .
4.1.1. Sơ đồ nguyên lý :

ĐIỆN ÁP TỰA ĐP

T
Uc KĐ XUNG
SS

Hình 4-1 : Sơ đồ khối điều khiển thyristor .


4.1.2. Nguyên tắc điều khiển :
Trong thực tế người ta thường dùng hai nguyên tắc điều khiển sau : “ Thẳng
đứng tuyến tính và thẳng đứng arccos ” , để thực hiện vị trí xung trong nửa chu kỳ
dương của điện áp đặt trên thyristor .
4.1.2.1.Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính :
Theo nguyên tắc này người ta thường dùng hai điện áp :
- Điện áp đồng bộ ( Us ) , đồng bộ với điện áp đặt trên anôt – catôt của thyristor ,
thường đặt vào đầu đảo của khâu so sánh .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 63
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Điện áp điều khiển ( Ucm ) , là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được biên
độ . Thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh .

Us
Ucm
-Usm
Us
Ucm

ωt
π 2π
α α

Hình 4-2 : Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính :
Do vậy hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là :
Ud = Ucm – Us ;
Khi Us = Ucm thì khâu so sánh lật trạng thái , ta nhận được sường xuống của điện
áp đầu ra của khâu so sánh . Sườn xuống này thông qua đa hài một trạng thái bền ổn
định tạo ra xung điều khiển .
Như vậy bằng cách làm biến đổi Ucm , ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất
hiện xung ra , tức là điều chỉnh góc α .
Giữa α và Ucm có quan hệ sau :

α = ; Người ta lấy Ucmmax = Usmax ;

4.1.2.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arccos :


Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp :

- Điện áp đồng bộ Us , vượt trước UAK = Um Sinωt của thyristor một góc

Us = Um Cosωt .
- Điện áp điều khiển Ucm là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được biên độ
theo hai chiều dương và âm .
Us
UAK
Um UAK Us

Ucm
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 π ωt 64
0

-Um
α
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 4-3 : Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng arcoss


Nếu đặt Us vào cổng đảo và Ucm vào cổng không đảo của khâu so sánh thì :
Khi Us = Ucm , ta sẽ nhận được một xung rất mảnh ở đầu ra của khâu so sánh
khi khâu này lật trạng thái .
Um Cosα = Ucm ; (4-1)

Do đó α = arcos( ) ; (4-2)

Khi Ucm = Um thì α = 0 ;

Khi Ucm = 0 thì α = ;

Khi Ucm = - Um thì α = π ;


Như vậy , khi điều chỉnh Ucm từ trị Ucm = +Um , đến trị Ucm = -Um ta có thể điều
chỉnh được góc α từ 0 đến α .
Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arcos” được sử dụng trong các thiết bị chỉnh lưu
đòi hỏi chất lượng cao .
4.2.1. Các khâu cơ bản của mạch điều khiển :
4.2.1.1. Khâu đồng pha : Có nhiều phương pháp thực hiện khâu đồng pha nhưng.
Ngày nay các vi mạch được chế tạo ngày càng nhiều , chất lượng ngày càng cao ,
kích thước ngày càng gọn , ứng dụng các vi mạch vào thiết kế mạch đồng pha có thể
cho ta chất lượng điện áp tựa tốt . Trên sơ đồ 4-4 mô tả việc taọ điện áp tựa dùng
khếch đại thuật toán .

Tr
R2
C
-12
A R1 _ D1 -12
B _
u1 A1 C
+ A2
+
+12 Ur
+12 a
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 65
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 4-4 : Khâu đồng pha sử dụng trong mạch điều khiển.
4.2.1.2. Khâu so sánh :
Để xác định được thời điểm cần mở thyristor , cần so sánh hai tín hiệu Udk và Urc,
việc so sánh hai tín hiệu đó có thể được thực hiện bằng tranzitor (Tr) . Tại thời điểm
Udk = Urc đầu vào Tr lật trạng thái khoá sang mở ( hay ngược lại từ mở sang khoá ) ,
làm cho điện áp ra cũng bị lật trạng thái , tại đó ta đánh dấu được thời điểm cần mở
thyristor .
Với mức độ mở bảo hoà của Tr phụ thuộc vào hiệu Udk ± Urc = Ub , hiệu này có
một vùng điện áp nhỏ hàng vài mV , làm cho Tr không làm việc ở chế độ đóng cắt
như mong muốn , do đó nhiều khi làm thời điểm mở thyristor bị lệch khá xa so với
điểm cần mở tại Udk = Urc .
Khếch đại thuật toán có hệ số khếch đại vô cùng lớn , chỉ cần một tín hiệu rất
nhỏ (cỡ µV) ở đầu vào , đầu ra đã có điện áp nguồn nuôi , nên việc ứng dụng khếch
đại thuộc toán làm khâu so sánh là hợp lý . Các sơ đồ so sánh dùng khếch đại thuật
toán như hình 4-5 rất thường gặp trong các sơ đồ hiện nay . Ưu điểm hơn hẳn của các
sơ đồ này là có thể phát xung điều khiển chính xác tại Udk = Urc

-12
R1
urc _
R2 A3
Hình
udk4-5 : Khâu so sánh sử
+ dụng trong mạch điều khiển . .
Ura
+12
U Ur
c

Ud
k
θ
0

+Vs
at
θ

-
VsatHình 4-6 : Sơ đồ so sánh hai tín hiệu khác dấu .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 66
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

4.2.1.3. Khâu khếch đại :


Với nhiện vụ tạo xung phù hợp để mở thyristor tầng khếch đại cuối cùng thường được
thiết kế bằng tranzitor công suất .

+E
BAX
D

R Tr1 Tr

uv

Hình 4-7 : Sơ đồ khuếch đại Darlington


Tầng khếch đại cuối cùng bằng sơ đồ Darlington như hình 4-7 , Thường hay
được dùng trong thực tế . Sơ đồ này hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu về khếch
đại công suất , khi hệ số khếch đại được nhân lên theo thông số của các Tranzitor .
4.2.1.4. Khâu tạo xung chùm :
Đối với sơ một đồ mạch , để giảm dòng công suất cho tầng khếch đại và tăng số
lượng cho xung kích mở , nhằm đảm bảo cho thyristor mở một cách chắc chắn , người
ta hay phát xung chùm cho các thyristor . Nguyên tắc phát xung chùm là trước khi vào
tầng khếch đại , ta đưa chèn thêm một cổng AND ( & ) với tín hiệu vào nhận từ tầng
so sánh và từ bộ phát xung chùm như hình 4-8 .

Từ so sánh
Tới khếch đại
Từ chùm xung
AND

Hình 4-8 : Sơ đồ phối hợp tạo xung chùm .


Trong thiết kế mạch điều khiển , thường hay sử dụng khếch đại thuật toán . Do
đó để đồng dạng về linh kiện , khâu tạo xung chùm cũng có thể sử dụng khếch đại

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 67
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

thuật toán như sơ đồ trên hình 4-9 . Tuy nhiên ở đây sơ đồ dao động đa hài (hình 4-9)
có ưu điểm hơn về mức độ đơn giản do đó được sử dụng khá rộng rãi trong các mạch
tạo xung chữ nhật .

C3
R8 C2

A4
R7 R6

Hình 4-9 : Sơ đồ tạo xung chùm đa hài bằng khếch đại thuật toán .

4.2.2. Sơ đồ mạch điều khiển và nguyên lý hoạt động .


Từ các khâu đã giớ thiệu ở trên ta chọn được sơ đồ điều khiển một kênh như
hình 4-10 .
Hoạt động của mạch điều khiển ở hình 4-10 được giải thích như sau :
Điện áp vào tại điểm A (UA) có dạng hình sin , trùng pha với anôt của
thyristor , qua khếch đại thuật toán A1 cho ta chuổi xung chữ nhật đối xứng UB . Phần
điện áp dương của điện áp chữ nhật UB qua điôt D1 tới A2 tích phân thành điện áp tựa
Urc . Phần áp âm của điện áp UB làm mở thông Tranzitor Tr1 , kết quả là A2 bị ngắn
mạch
( Với Urc = 0 ) trong vùng UB âm . Trên đầu ra của A2 ta có chuổi điện áp răng cưa Urc
gián đoạn .

Điện áp Urc được so sánh với điện áp điều khiển Udk tại đầu vào của A3 . Tổng
đại số Urc + Udk quyết định dấu điện áp đầu ra của khếch đại thuật toán A3 . Trong
khoảng thời gian từ 0 → t1 với Udk > Urc , điện áp UD âm . Trong khoảng t1 → t2 , điện
áp Udk và Urc đổi ngược lại , làm cho UD lật lên dương . Các khoảng thời gian tiếp theo
giải thích điện áp UD tương tự .
Mạch đa hài tạo xung chùm A4 cho ta chuổi xung tần số cao , với điện áp UE trên
hình 4-11 . Dao động đa hài có tần số hàng chục kHz , ở đây chỉ mô tả điịnh tính .
Hai tín hiệu UD và UE cùng được đưa tới khâu “AND ” hai cổng vào . Khi đồng
thời có cả hai tín hiệu dương UD , UE ( Trong các khoảng t1 → t2 , t4 → t5 ) ta sẽ có
xung UF làm mở thông các Tranzitor, kết quả là ta nhận được chuổi xung nhọn Xdk
trên biến áp xung , để đưa tới mở thyristor T .
Điện áp Ud sẽ suất hiện trên tải từ thời điểm có xung điều khiển đầu tiên , tai các

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 68
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

thời điểm t2 , t4 trong chuổi xung điều khiển , của mổi chu kỳ điện áp nguồn cấp , cho
tới cuối bán kỳ điện áp dương anôt .

R8 C2

A4
R7 R6

R2 Tr1
Urc R4 +12V
C1 C A3 R9
D AND Tr2
R1 F BAX
A D1 R3 R5
A1 A2 D2 Tr3
B

Hình 4-11: Sơ đồ nguyên lý một kênh điều khiển

4.3.Tính toán các thông số mạch điều khiển :


Sơ đồ một kênh điều khiển chỉnh lưu cầu ba pha được thiết kế theo sơ đồ
hình 4-11 . Tính toán mạch điều khiển thường được tiến hành từ tầng khếch đại
ngược trở lên .
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở thyristor .
Các thông số cơ bản để tính mạch điều khiển :
Điện áp điều khiển thyristor : Udk = 3,0 V ;
Dòng điện điều khiển thyristor : Idk = 200 mA :
Thời gian mở thyristor : tm = 50 µs ;
Độ rộng xung điều khiển : tx = 167 µs ; (tương
đương với 30 điện ) ;
Tần số xung điều khiển : fx = 3 kHz ;
Độ mất đối xứng cho phép : ∆α = 40 ;
Điện áp nguồn nuôi mạch điều khiển : U = ± 12 V ;
Mức sụt biên độ xung : Sx = 0,15 :
4.3.1. Tính biến áp xung :
- Chọn vật liệu làm lõi sắt ferit HM . Lõi có dạng hình xuyến làm việc trên một
phần của đặc tính từ hoá có : ∆B = 0,3 T ; ∆H = 30 A/m , không có khe hở không khí .
- Tỷ số biến áp xung : thường m = 2 ÷ 3 ta chọn m = 3 ;
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 69
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Điện áp cuộn thứ cấp máy biến áp xung U2 = Udk = 3 V ;


- Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung :
U1 = m . U 2 = 3 . 3 = 9 V ;
- Dòng điện thứ cấp máy biến áp xung :
I2 = Idk = 200 mA ;
- Dòng điện sơ cấp máy biến áp xung :

I1 = = 66,6 mA = 0,066 A ;

- Độ từ thẩm trung bình của lõi sắt :

µtb = 8.103 ;

Trong đó : µ0 = 1,25.10-6 H/m là độ từ thẩm của không khí .

- Thể tích của lõi thép cần có :

V = Q.l =

Thay số ta có : V= = 1,665.10-6 m3

= 1,665 cm3 ;
4.3.2. Tính tầng khếch đại cuối cùng :
Chọn Tranzitor công suất Tr3 loại 2SC9111 làm việc ở chế độ xung , có các
thông số sau :
Tranzitor loại N-P-N , vật liệu bán dẫn là silic .
Điện áp giữa colectơ và bazơ khi hở mạch emitơ là : UCBO = 40 V ;
Điện áp giữa emitơ và bazơ khi hở mạch colectơ là : UEBO = 4 V;
Dòng điện lớn nhất ở colectơ có thể chịu đựng : ICmax = 500 mA ;
Công suất tiêu tán ở colectơ : PC = 1,7 W ;
Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp : T1 = 1750C ;
Dòng làm việc của colectơ : IC3 = I1 = 66,6 mA ;

Dòng làm việc của bazơ : IB3 = mA ;

Ta thấy rằng với loại thyristor đã chọn có công suất điều khiển khá bé : Udk =

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 70
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

3V,
Idk = 200 mA = 0,2 A , nên dòng colectơ – bazơ của tranzitor Tr3 khá bé , trong trường
hợp này ta có thể không cần tranzitor Tr2 mà vẫn có cùng công suất điều khiển
tranzitor .
Chọn nguồn cấp cho máy biến áp xung : E = +12 V . Với nguồn E = 12 V ta phải
mắc thêm điện trở R10 nối tiếp với cực emitơ của Tr3 .

R10 = = 45Ω ;

Tất cả các điôt trong mạch điều khiển dùng loại 1N4009 , có các tham số :
- Dòng điện định mức : Idm = 10 mA ;
- Điện áp ngược lớn nhất : UN = 25 V ;
- Điện áp để cho điốt mở thông : Um = 1 V ;
4.3.3. Chọn cổng AND :
Toàn bộ mạch điều khiển phải dùng 12 cổng AND nên ta chọn hai IC 4081 họ
CMOS . Mổi IC 4081 có 4 cổng AND . Các thông số của cổng AND là :
- Nguồn nuôi IC : Vcc = 3 ÷ 9 V , ta chọn Vcc =12 V ;
- Nhiệt độ làm việc : tlv = - 400C ÷ 800C ;
- Điện áp ứng với mức logic “1” : 2 ÷ 4,5 V ;
- Dòng điện : I < 1 mA ;
- Công suất tiêu thụ : P = 2,5 nW/1 cổng ;

14
+Vcc 13 12 11 10 9 8

AND AND

AND AND

1 2 3 4 5 7
6
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 71
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 4-11 : Sơ đồ chân của IC 4081 .

4.3.4. Chọn R9 :
Điện trở R9 dùng để hạn chế dòng điện đưa vào bazơ của tranzitor Tr3 . Chon R9
thoả mãn điều kiện :

R9 ≥ = 6,757 kΩ ;

Ta chọn R9 = 6,8 kΩ ;
4.3.5. Tính chọn bộ tạo xung chùm :
Mổi kênh điều khiển phải dùng bốn khếch đại thuật toán , do đó ta chọn IC loại
TL 084 do hãng Texas Intruments chế tạo các IC này có khếch đại toán .
Các thông số của TL 084 :
- Điện áp nguồn nuôi : Vcc = ± 12 V ;
- Hiệu điện thế giữa hai đầu vào : U = ± 30 V ;
- Nhiệt độ làm việc : t = - 25 ÷ 850C ;
- Công suất tiêu thụ : P = 680 mW = 0,68 W ;
- Tổng trở đầu vào : Rin = 106 MΩ ;
- Dòng điện đầu ra : Ira = 30 pA ;

- Tốc độ biến thiên điện áp cho phép: = 13 V/µs ;

11
14 13 12 10 9 8

_ _
+ +

_ _
+ +

1 2 3 4 5 6 7
Ucc

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 72
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Hình 4-12 :Sơ đồ chân IC TL084 .

Mạch tạo xung chùm có tần số f = = 3 kHz , hay chu kỳ của xung

chùm :

T = = 334 µs ;

Ta có : T = 2R8.C2.Ln( 1 + 2. ) ;

Chọn R6 = R7 = 33 kΩ , thì T = R8.C2 = 334 µs ;


Vậy ta có : R8.C2 = 151,8 µs ;
Chọn tụ C2 = 0,1 µF , có điện áp U = 16 V suy ra R8 = 1,518 Ω ;
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp mạch , ta chọn R8 là biến trở 2Ω .
4.3.6. Tính chọn khâu so sánh :
Khếch đại thuật toán đã chọn loại TL 084 .

Chọn R4 = R5 > = 6 kΩ ;

Trong đó nếu nguồn nuôi Vcc = ± 12 V thì điện áp vào A3 là UV ≈ 12 V . Dòng


điện vào được hạn chế để Ilv < 1 mA .
Do đó ta chọn R4 = R5 = 15 kΩ , khi đó dòng điện vào A3 là :

Ivmax = = 0,8 mA ;

4.3.7. Tính chọn khâu đồng pha :


Điện áp tựa được hình thành do sự nạp của tụ C1 . Mặt khác để bảo đảm điện áp
tựa có trong nữa chu kỳ điện áp lưới là tuyến tính thì hằng số thời gian tụ nạp được .
Tr = R3.C1 = 0,005 s .

Chọn tụ C1 = 0,1 µF , thì điện trở R3 = = 50.103 Ω ;

Vậy R3 = 50 kΩ ;
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp ráp mạch , R3 thường chọn là biến trở
lớn hơn 50 kΩ . Chọn tranzitor Tr1 loại A564 có các thông số sau :

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 73
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

- Tranzitor loại P-N-P , làm bằng silic .


- Điện áp giữa colectơ và bazơ khi hở mạch emitơ là : UCBO = 25 V ;
- Điện áp giữa emitơ và bazơ khi hở mạch colectơ là : UEBO = 7 V;
- Dòng điện lớn nhất ở colectơ có thể chịu đựng : ICmax = 100 mA ;
- Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp : Tcp = 1500C ;
- Hệ số khếch đại : β = 250 ;

- Dòng điện làm việc cực đại của bazơ : IB3 = = 0,4 mA ;

Điện trở R2 để hạn chế dòng điện đi vào bazơ của tranzitor Tr1 , và được chọn
như sau :

Chọn R2 sao cho R2 ≥ = 30 kΩ ;

Chọn R2 = 30 kΩ ;
Chọn điện áp xoay chiều đồng pha : UA = 9 V ;
Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khếch đại thuật toán A1 , thường chọn
R1 sao cho dòng vào khếch đại thuật toán IV < 1 mA .

Do đó : R1 ≥ = 9 kΩ ;

Chọn R1 = 10 kΩ ;
4.3.8. Tính nguồn nuôi .
Ta cần tạo ra nguồn điện áp U ± 12 V để cấp cho máy biến áp xung nuôi IC , các
bộ điều chỉnh dòng điện , tốc độ và điện áp đặt tốc độ .
Ta chọn mạch chỉnh lưu cầu ba pha không điều khiển dùng 12 con điôt để tạo ra
điện áp – 12 V , và + 12 V như hình 3-17 .
Điện áp thứ cấp máy biến áp nguồn nuôi là :

U2 = = 5,1 V , ta chọn U2 = 9 V ;

Việc xây dựng nguồn ổn áp một chiều bằng thyristor có nhược điểm là chọn và
tính toán phức tạp đòi hỏi phải có kỹ thuật chuyên môn cao . Sự ra đời của các vi
mạch ổn áp họ 7812 và 7912 cho phép đơn giản hoá quá trình này , vì vậy nó được sử
dụng rộng rãi trong thực tế .
Vi mạch IC 7812 thường có ba chân , chân đầu vào , chân đầu ra và chân nối đất.

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 74
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

Do có nhiều hãng sản xuất ra loại IC này do đó hình dáng bên ngoài và thứ tự của các
chân có khác nhau .

A B C

V
220
* * *

* * *
a b c a b c

C5 C4
470 470
7912

µF µF 7812
C7 C6
470 470
µF µF
-12 0 +12
V V
Hình 4-13 : Sơ đồ nguyên lý tạo nguồn nuôi ± 12 V .
Vì vậy để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi , ta dùng hai vi mạch ổn áp là
7812 và 7912 , các thông số chung của vi mạch này như sau :
Điện áp đầu vào : UV = 7 ÷ 35 V ;
Điện áp ra : Với IC 7812 thì Ura = + 12 V ;
Với IC 7912 thì Ura = - 12 V ;
Dòng điện đầu ra : Ira = 0 ÷ 1 A ;
Tụ điện C4 , C5 , C6 , C7 dùng để lọc thành phần sóng hài bật cao .
Chọn C4 = C5 = C6 = C7 = 470 µF ; U = 35 V .
4.3.9. Tính toán máy biến áp nguồn nuôi và đồng pha .
- Ta thiết kế máy biến áp dùng cho cả việc tạo điện áp đồng pha và tạo nguồn
nuôi . Chọn kiểu máy biến áp ba pha ba trụ , trên mổi trụ có ba cuộn dây , một cuộn sơ
cấp và hai cuộn thứ cấp .
- Điện áp lấy ra ở thứ cấp máy biến áp làm điện áp đồng pha , và làm điện áp
của nguồn nuôi .
U2 = U2đph = UN = 9 V ;
- Dòng điện thứ cấp máy biến áp đồng pha .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 75
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

I2đph = 1 mA ;
- Công suất nguồn nuôi cấp cho máy biến áp xung .
Pđph = 6.U2đph.I2đph = 6.9.1.10-3 = 0,054 W ;
- Công suất tiêu thụ ở 6 IC TL 084 sử dụng làm khếch đại thuật toán , ta chọn
hai IC TL 084 để tạo 6 cổng AND .
P8IC = 8.PIC = 8.0,65 = 5,12 W ;
- Công suất máy biến áp xung cấp cho cực điều khiển thyristor .
Px = 6.Udk.Idk = 6.3.0,2 = 3.6 W ;
- Công suất sử dụng cho việc tạo nguồn nuôi .
PN = Pđph + P8IC + Px
PN = 0,054 + 5,12 + 3,6 = 8,774 W ;
- Công suất của máy biến áp có kể đến 5% tổn thất trong máy .
S = 1,05(Pđph + PN) = 1,05(0,054 + 8,774) = 9,269 VA ;
- Dòng điện thứ cấp máy biến áp .
I2 = = 0,172 A ;
- Dòng điện sơ cấp máy biến áp .
I1 = = 0,014 A ;
4.3.10. Tính chọn điôt cho bộ chỉnh lưu nguồn nuôi .
- Dòng điện hiệu dụng qua điôt .
IDhd = = 0,122 A ;
- Điện áp ngược lớn nhất mà điốt phải chịu .
UNmax = = 22 V ;
- Chọn điôt có dòng định mức .
Idm ≥ KI.IDdm = 10.0,1 = 1 A ;
- Chọn điôt có điện áp ngược lớn nhất .
Un = Ku.UNmax = 2.22 = 44 V ;
Vậy chọn điôt loại KIT 208A có các thông số sau :
+ Dòng điện định mức : Idm = 1,5 A ;
+ Điện áp ngược cực đại của điôt :UN = 100 V ;

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 76
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn

KẾT LUẬN

Sau hơn 3 tháng nghiên cứu và thực hiện đề tài với sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo trong bộ môn tự động hoá và đo lường và đặc biệt là thầy Nguyễn Đăng
Toàn cùng với sự nổ lực của bản thân đến đây chúng em đã hoàn thành đầy đủ các
công việc mà đề tài yêu cầu .
Trong quá trình làm đề tài chúng em đã tích luỹ được một số kiến thức để có thể
nâng cao cho trình độ của mình một cách chắc chắn hơn. Tuy nhiên với thời gian có
hạn nên đề tài nghiên cứu có nhiều chỗ còn hạn chế nhất định .
Trong thời gian này , mặc dầu đã cố gắng nỗ lực hết mình song không tránh khỏi
những thiếu sót . Chúng em rất mong nhận được sự góp ý xây dựng của các thầy cô để
đồ án của em được hoàn thiện hơn . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn và các thầy cô giáo đã giúp đở em hoàn thành tốt đồ án .

NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 77

You might also like