Professional Documents
Culture Documents
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 1
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 2
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 3
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ TRUYỀN ĐỘNG
1.1 .Khái quát chung về hệ truyền động điện.
1.1.1. Cấu trúc của hệ thống truyền động điện và phân loại.
* Định nghĩa hệ thống truyền động điện:
Hệ truyền động điện tự động (TĐĐ TĐ) là một tổ hợp các thiết bị điện, điện tử,
v.v. phục vụ cho cho việc biến đổi điện năng thành cơ năng cung cấp cho các cơ cấu
công tác trên các máy sản suất, cũng như gia công truyền tín hiệu thông tin để điều
khiển quá trình biến đổi năng lượng đó theo yêu cầu công nghệ.
* Cấu trúc chung:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 4
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
nghệ và cho người vận hành. Đồng thời một số hệ TĐĐ TĐ khác có cả mạch ghép nối
với các thiết bị tự động khác hoặc với máy tính điều khiển.
1.1.3. Phân loại hệ thống truyền động điện tự động:
- Truyền động điện không điều chỉnh: thường chỉ có động cơ nối trực tiếp với
lưới điện, quay máy sản xuất với một tốc độ nhất định.
- Truyền động có điều chỉnh: tuỳ thuộc vào yêu cầu công nghệ mà ta có hệ
truyền động điện điều chỉnh tốc độ, hệ truyền động điện tự động điều chỉnh mô men,
lực kéo, và hệ truyền động điện tự động điều chỉnh vị trí. Trong hệ này có thể là hệ
truyền động điện tự động nhiều động cơ.
- Theo cấu trúc và tín hiệu điều khiển mà ta có hệ truyền động điện tự động
điều khiển số, hệ truyền động điện tự động điều khiển tương tự, hệ truyền động điện
tự động điều khiển theo chương trình ...
- Theo đặc điểm truyền động ta có hệ truyền động điện tự động động cơ điện
một chiều, động cơ điện xoay chiều, động cơ bước, v.v.
- Theo mức độ tự động hóa có hệ truyền động không tự động và hệ truyền động
điện tự động.
- Ngoài ra, còn có hệ truyền động điện không đảo chiều, có đảo chiều, hệ
truyền động đơn, truyền động nhiều động cơ, v.v.
1.2.Một số hệ truyền động cơ bản
1.2.1.Hệ F- Đ .(Hệ thống máy phát- Động cơ một chiều).
- Hệ thống máy phát – động cơ (F – Đ) là hệ truyền động điện mà bộ biến đổi
là máy phát điện 1 chiều kích từ độc lập. Máy phát này thường do động cơ sơ
cấp không đồng bộ ba pha điều chỉnh quay và coi tốc độ quay của máy phát là
không đổi.
- Tính chất của máy phát điện được xác định bởi hai đặc tính:
+ Đặc tính từ hóa: là sự phụ thuộc giữa sức điện động của máy phát vào dòng
điện kích từ
+ Đặc tính tải: là sự phụ thuộc của điện áp trên 2 cực của máy phát điện vào
dòng điện tải.
- Sơ đồ nguyên lý
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 5
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Hình 1-2: Điều chỉnh tốc độ động cơ ĐMđl dùng máy phát.
Nguyên lý làm việc:
Động cơ sơ cấp(ĐK) quay với tốc độ , kéo phần ứng của máy phát F trong khi đã
được cáp kích từ với dòng kích từ iKF nên sẽ phát ra điện áp U ở 2 đầu phần ứng , động
cơ 1 chiều được cấp kích từ với dòng kích từ i KD nên sẽ quay với tốc độ có 3
phương pháp điều chỉnh tốc độ là :
- Điều chỉnh .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 6
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Hãm tái sinh : sảy ra khi giảm điện áp để đảo chiều quay hoặc mô men tải có
tính chất thế năng .
Đặc điểm của hệ F-Đ.
- Ưu điểm :
- Hệ F-Đ có đặc tính cơ cứng và có các trạng thái làm việc rất linh hoạt .
- Đặc tính của hệ F-Đ rất tốt , thích hợp với nhiều loại tải
- Hệ F-Đ cho phép quá tải lớn hơn , phạm vi điều chỉnh rộng .
- Nhược điểm :
- Trong hệ F-Đ chứa nhiều máy điện giá thành cao , khi làm việc gây tiếng ồn ,
không gian lắp đặt lớn nên ít dùng hệ F-Đ.
1.2.2. Hệ T-Đ.(Truyền động thyristor-Động cơ một chiều)
* Hệ T-Đ không đảo chiều.
nguon xoay chieu 220V
Ud
RW Udk
Ri MTX
U Ui
tai
Ta có
Ud=Udocosα
Udo phụ thuộc mạch chỉnh lưu 0 <α < →Ud > 0
Udo =
Nếu α↑=>cosα↓=>Ud↓
Vậy nguyên tắc điều chỉnh tốc độ hệ T- Đ là điều chỉnh góc phát xung trong mạch
chỉnh lưu .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 7
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Tùy theo góc α và điện cảm của cuộn kháng lọc, tải động cơ mà mạch chỉnh lưu có
thể làm việc ở hai chế độ dòng tải liên tục và dòng tải gián đoạn.
Các chế độ làm việc của hệ T-Đ không đảo chiều .
- Chế độ động cơ:
- Mạch chỉnh lưu làm việc ở chế độ chỉnh lưu phụ thuộc .
Năng lượng của hệ : cơ năng của tải (động cơ) biến thành điện năng qua chỉnh
lưu trả về lưới .ĐTC trong chế độ này nằm ở góc phần tư thứ tư.
- Hãm ngược : được thực hiện bởi mô men cản . năng lượng được tiêu hao trên
điện trở dây quấn.
- Hãm động năng :
Ed=0=> =
Trên mặt phẳng ĐTC thì đường hãm động năng là đường đi qua gốc tọa độvới
hệ T-Đ không đảo chiều thì đặc tính điều chỉnh thuộc góc phần tư thứ 1 và thứ
4.
Hệ T-Đ có đảo chiều.
Các phương pháp đảo chiều :
- Phương pháp đảo chiều điện áp phần ứng
- Phương pháp đảo chiều điện áp kích từ
- Đảo chiều bằng tiếp điểm công tắc tơ
- Đảo chiều bằng cách sử dụng hai bộ điều chỉnh mắc theo kiểu thuận nghich
Đảo chiều bằng tiếp điểm công tắc tơ:
nguon
xoay
chieu
220V
T T
N N
DC
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 8
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Phương pháp này đơn giản nhưng không tốt khó khăn cho nhứng yêu cầu như :
hãm tái sinh.
Đảo chiều bằng cách sử dụng hai bộ chỉnh lưu mắc theo kiểu thuận nghịch.
Ikt
Lc
DC
BCL2
Hình 1-5: Sơ đồ mắc 2 bộ chỉnh lưu theo kiểu thuận nghịch
Hệ này có hai phương pháp điều khiển :
- Phương pháp điều khiển riêng : Hai mạch chỉnh lưu làm việc độc lập, mạch này
làm việc thì mạch kia nghỉ.
- Phương pháp điều khiển chung: Cả hai mạch chỉnh lưu cùng làm việc nhưng
chế độ làm việc của hai mạch khác nhau ( mạch này làm việc ở chế độ chỉnh
lưu thì mạch kia làm việc ở chể độ nghịch lưu , nhưng phải đảm bảo + =π.
Đây cũng là điều kiện chống dòng cân bằng chạy giữa hai mạch chỉnh lưu.
Đặc điểm của hệ T-Đ.
Ưu điểm: Hệ T-Đ là một trong nhứng hệ TĐ Đ có cấu trúc gọn cho phép sử
dụng nguồn trực tiếp từ lưới, điều khiển dễ dàng vì vậy cho phép mức độ tự
động hóa cao hiệu suất năng lượng cao
Nhược điểm : Ở chế độ tải nhỏ thì hệ T-Đ dễ xảy ra hiện tượng dòng tải gián
đoạn vì vậy trong chế độ này cần áp dụng các phương pháp điều chỉnh thích
hợp như điều chỉnh thích nghi( thích nghi với các chế độ khác nhau)
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 9
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Hình 1-6: mô tả sơ đồ nguyên lý điều chỉnh xung áp (XA-Đ) loại A ( còn gọi là bộ
băm xung loại A) .trong đó điện áp và dòng điện của động cơ u D , i chỉ có giá trị
dương. Khi khóa s thong ta có uD = uN; i= iN, khi khóa S ngắt iN=0; uD=0 và i= iDo
do tác dụng duy trì dòng điện của điện cảm L. Các giá trị trung bình của điện áp và
dòng điện phần ứng UD, I và do đó sđđ E của động cơ khi đóng và ngắt khóa liên
tục sẽ được xác định nếu biết luật đóng , ngắt khóa và các thong số của mạch . Nếu
đóng ngắt khóa S với tần số không đổi thì hoạt động của mạch tương tự như của
chỉnh lưu một pha , một nửa chu kỳ.
Điều chỉnh xung áp đảo chiều.
Để hệ truyển động có thể làm việc ở chế độ hãm tái sinh, có thể dùng sơ đồ
điểu chỉnh xung áp loại B (Hình 1-7) trong đó dòng điện phần ứng có thể đảo
dấu , song sđđ động cơ chỉ có chiều dương. Khi khóa và van vận hành
dòng điện phần ứng luôn luôn dương công suất điện từ của động cơ là
. để đảo chiều dòng điện ta đưa khóa và van vào vận hành
còn khóa S1 bị ngắt . Nếu E>0 thì sẽ có dòng điện chảy ngược lại chiều ban đầu
do trong mạch chỉ có nguồn duy nhất sđđ E, công suất điện từ của động cơ
công suất này được tích vào điện cảm L . Khi S 2 ngắt trên điện
cảm L sinh ra sđ đ tự cảm ∆UL > 0 , cùng chiều với sđ đ quay E , tổng hai sđđ
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 10
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
này trở nên lớn hơn điện áp nguồn U N làm van D2 dấn dòng ngược về nguồn và
trả lại nguồn phần năng lượng đã tích lũy trong điện cảm L trước đó .
iD2
+UN
iN iS1 D2 UL
R
iS2
S2
D2
iD1
E
Hinh 1-7: Sơ đồ bộ điều chỉnh xung áp loại B.
1.2.4.Truyền động điều chỉnh tốc độ động cơ đồng bộ dùng biến tần nguồn
áp.
Dưới đây là sơ đồ mạch điều khiển nghịch lưu cầu 3 pha nguồn áp (Biến tần
nguồn áp).
Uf
Ud
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 11
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
1.2.5.Truyền động điều chỉnh động cơ không đồng bộ dùng biến dòng
chuyển mạch tự nhiên.
- Sơ đồ nguyên lý:
CL Ld
NL
do vi tri
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 12
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Dải điều chỉnh tốc độ: là tỉ số giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tốc độ làm
việc ứng với momen tải.
- Sự phù hợp giữa đặc tính điều chỉnh và đặc tính tải.
- Chỉ tiêu kinh tế
1.3.1.Điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều
Thực tế có 2 phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều
- Điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ
- Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ.
1.3.2.Nguyên lý điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng.
Để điều chỉnh điện áp phần ứng của động cơ 1 chiều cần có các thiết bị nguồn
như máy phát điện 1 chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển… Các
thiết bị này có chức năng biến đổi năng lượng điện xoay chiều thành 1 chiều
có sức điện động Eb điều chỉnh được nhờ tín hiệu điều khiển U đk. Vì nguồn có
công suất hữu hạn so với động cơ nên các bộ biến đổi này có điện trở là R b và
điện cảm Lb ≠ 0 (hình 1-10):
Vì từ thông của động cơ được giữ không đổi nên độ cứng đặc tính cơ cũng
không đổi , còn tốc độ không tải thì phụ thuộc vào giá trị điện áp điều khiển
của hệ thống ,do đó có thể nói phương pháp điều chỉnh này là triệt để.
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 13
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh momen điện
từ của động cơ . Mạch kích từ của động cơ là mạch phi tuyến vì vậy hệ
điều chỉnh từ thông cũng là phi tuyến.
Trong đó:
- điện trở dây quấn kích thích
Thường khi điều chỉnh thì điện áp phần ứng được giữ nguyên bằng giá trị định mức ,
do đó đặc tính cơ thấp nhất trong vùng điều chỉnh từ thông chính là đặc tính có điện
áp phần ứng định mức từ thông dịnh múc và được gọi là đặc tính cơ bản (đôi khi
chính là đặc tính tự nhiên). Tốc độ lớn nhất của dải điều chỉnh từ thông bị hạn chế bởi
khả năng chuyển mạch của cổ góp điện.Khi giảm từ thông để tăng tốc độ quay của
động cơ thì đồng thời điều kiện chuyển mạch của cổ góp cũng bị xấu đi.Để đảm bảo
điều kiện chuyển mạch bình thường thì cần phải giảm dòng điện phần ứng cho phép ,
kết quả là momen trên trục động cơ giảm rất nhanh ngay cả khi giữ nguyen dòng điện
phần ứng thì độ cứng đặc tính cơ cũng giảm nhanh khi giảm từ thông kích thích.
Hình 1.11. Sơ đồ thay thế và đặc tính điều chỉnh từ thông động cơ.
1.3.4.Ổn định tốc độ làm việc của hệ truyền động điện một chiều.
Thực chất ta tìm cách nâng cao độ cưng ĐTC tĩnh. Muốn vậy hệ TĐ Đ phải có cấu
trúc là hệ kín ( có các mạch phản hồi).
Ổn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi dương dòng điện.
- Sơ đồ:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 14
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
R1
BBD DC
nguon xoay chieu
R2
Udu Udk
Ru MDK
Uph
Hình 1-12: Sơ đồ ồn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi dương dòng điện.
Trong đó:
Uph- tín hiệu phản hồi dòng điện
Udk- tín hiệu điều khiển
Udu- tín hiệu đặt
Ru- bộ điều chỉnh
BBD – bộ biến đổi
DC- động cơ một chiều
Ổn định tốc độ bằng phương pháp phản hồi âm điện áp.
- Sơ đồ:
R1
BBD DC
nguon xoay chieu
R2
Udu Udk
Ru MDK
Uphu
Hình 1-13: Sơ đồ ồn định tốc độ bằng phương pháp phản âm điện áp.
Trong đó:
Uphu- tín hiệu phản hồi điện áp
Udk- tín hiệu điều khiển
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 15
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
BBD DC
nguon xoay chieu
XDK
MFT
Udw Udk
Ru MDK
Uphw
Hình 1-14: Sơ đồ ồn định tốc độ bằng phương pháp phản âm tốc độ.
Trong đó:
Uphw- tín hiệu phản hồi dòng điện
Udk- tín hiệu điều khiển
Udw- tín hiệu đặt
Ru- bộ điều chỉnh
BBD – bộ biến đổi
DC- động cơ một chiều
MFT- máy phát tốc
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 16
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Hình 1-15:Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha bằng cách thay đổi
điện trở phụ trong mạch rôto.
Nhận xét:
- Phương pháp này chỉ cho phép điều chỉnh tốc độ về phía giảm.
- Tốc độ càng giảm, đặc tính cơ càng mềm, tốc độ động cơ càng kém ổn định trước sự
lên xuống của mômen tải.
- Dải điều chỉnh phụ thuộc trị số mômen tải. Mômen tải càng nhỏ, dải điều chỉnh càng
hẹp.
- Khi điều chỉnh sâu (tốc độ nhỏ) thì độ trượt động cơ tăng và tổn hao năng lượng khi
điều chỉnh càng lớn.
- Phương pháp này có thể điều chỉnh trơn nhờ biến trở nhưng do dòng phần ứng lớn
nên thường được điều chỉnh theo cấp.
b, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào mạch stato.
Thực hiện phương pháp này với điều kiện giữ không đổi tần số. Điện áp cấp cho động
cơ lấy từ một bộ biến đổi điện áp xoay chiều. BBĐ điện áp có thể là một máy biến áp
tự ngẫu hoặc một BBĐ điện áp bán dẫn như được trình bày ở mục trước. Hình 1.16
trình bày sơ đồ nối dây và các đặc tính cơ khi thay đổi điện áp phần cảm.
Hình 1-16: Phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB 3 pha bằng cách thay đổi
điện áp đặt vào mạch stator.
Nhận xét:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 17
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Thay đổi điện áp chỉ thực hiện được về phía giảm dưới giá trị định mức nên kéo theo
mômen tới hạn giảm nhanh theo bình phương của điện áp.
- Đặc tính cơ tự nhiên của động cơ không đồng bộ thường có độ trượt tới hạn nhỏ nên
phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách giảm điện áp thường được thực hiện cùng
với việc tăng điện trở phụ ở mạch rotor để tăng độ trượt tới hạn do đó tăng được dải
điều chỉnh lớn hơn.
- Khi điện áp đặt vào động cơ giảm, mômen tới hạn của các đặc tính cơ giảm, trong
khi tốc độ không tải lý tưởng (hay tốc độ đồng bộ) giữ nguyên nên khi giảm tốc độ thì
độ cứng đặc tính cơ giảm, độ ổn định tốc độ kém đi.
c, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi tần số của nguồn xoay chiều.
Thay đổi tần số nguồn cấp cho động cơ là thay đổi tốc độ không tải lý tưởng nên thay
đổi được đặc tính cơ. Tần số càng cao, tốc độ động cơ càng lớn.
Khi điều chỉnh tần số nguồn cấp cho động cơ thì các thông số liên quan đến tần số như
cảm kháng thay đổi, do đó, dòng điện, từ thông,... của động cơ đều bị thay đổi theo và
cuối cùng các đại lượng như độ trượt tới hạn, mômen tới hạn cũng bị thay đổi. Chính
vì vậy, điều chỉnh tốc độ động cơ KĐB bằng phương pháp thay đổi tần số thường kéo
theo điều chỉnh điện áp, dòng điện hoặc từ thông của mạch stator.
d, Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi số đôi cực của động cơ.
Đây là cách điều chỉnh tốc độ có cấp. Đặc tính cơ thay đổi vì tốc độ đồng bộ đổi theo
số đôi cực.
Động cơ thay đổi được số đôi cực là động cơ được chế tạo đặc biệt để cuộn dây stator
có thể thay đổi được cách nối tương ứng với các số đôi cực khác nhau. Các đầu dây để
đổi nối được đưa ra các hộp đấu dây ở vỏ động cơ. Số đôi cực của cuộn dây rotor
cũng phải thay đổi như cuộn dây stator. Điều này khó thực hiện được đối với động cơ
rotor dây quấn, còn đối với rotor lồng sóc thì nó lại có khả năng tự thay đổi số đôi cực
ứng với stator. Do vậy, phương pháp này được sử dụng chủ yếu cho động cơ rotor
lồng sóc. Các động cơ chế tạo sẵn các cuộn dây stator có thể đổi nối để thay đổi số đôi
cực đều có rotor lồng sóc. Tỷ lệ chuyển đổi số đôi cực có thể là 2:1, 3:1, 4:1 hay tới
8:1
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 18
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
+ Truyền động dùng hai bộ biến đổi cấp cho phần ứng điều khiển riêng .
+ Truyền động dùng hai bộ biến đổi nối song song điều khiển chung .
Tuy nhiên , mổi loại sơ đồ đều có ưu nhược điểm riêng và thích hợp với từng
loại tải , trong phần này ta chọn bộ truyền động dùng hai bộ biến đổi nối song song
ngược điều khiển chung , bởi nó dùng cho dãi công suất vừa và lớn có tần số đảo
chiều cao và thực hiện đảo chiều êm hơn .Trong sơ đồ này động cơ không những đảo
chiều được mà còn có thể hãm tái sinh .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 19
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
α
α2 = 0 α1 = 0
0
30
0
600
uc4 uc3 uc1 uc
900 uc2
120
0
150
α1=1800 180
0 α2=1800
0
G1 làm việc ở chế độ chỉnh lưu còn G 2 chuẩn bị sẵn sàng để làm việc ở chế độ
nghịch lưu . Nếu bây giờ cần giảm tốc độ động cơ , ta cho uc = uc2 , các góc mở :
Lúc này , do quán tính nên sức điện động E của động cơ vẫn còn giữ nguyên trị
só ứng với trạng thái trước đó , E > U’d1 → bộ biến đổi G1 bị khoá lại .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 20
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Mặt khác E > |U’d2| nên bộ biến đổi G2 làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc ,
trả năng lượng tích luỷ trong động cơ về nguồn điện xoay chiều . Dòng điện phần ứng
đổi dấu , chảy từ M vào G2 động cơ bị hãm tái sinh , tốc độ giảm xuống đến giá trị
ứng với U’d1 .
Nếu cho điện áp điều khiển uc < 0 thì G2 sẽ làm việc ở chế độ chỉnh lưu , còn G1
sẽ làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc .
Vậy bằng cách thay đổi điện áp điều khiển uc ( uc > 0 hoặc uc < 0 ) ta sẽ thay đổi
được góc mở α1 và α2 :
+ Nếu uc > 0 thì α1 < 900 , α2 > 900 dẫn đến bộ chỉnh lưu G1 làm việc ở chế độ
chỉnh lưu , còn bộ biến đổi G2 làm việc ở chế độ nghịch lưu phụ thuộc kết quả là làm
cho động cơ quay thuận ωT .
+ Nếu uc < 0 thì α1 > 900 , α2 < 900 dẫn đến bộ chỉnh lưu G1 làm việc ở chế độ
nghịch lưu phụ thuộc , còn bộ biến đổi G2 làm việc ở chế độ chỉnh lưu , kết quả là làm
cho động cơ quay theo chiều ngược ωN .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 21
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
T4 T1
T6 G1 T3
T2 T5
Lc Lc
G F
Lc T1’ T4’ Lc
T3’ G2 T6’
T5’ T2’
L
←
M
+ -
Ikt Ckt
Hình 1-18 : Sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha dùng phương pháp điều khiển chung .
Đặc điểm của chế độ đảo dòng đang xét là có một dòng điện lúc thì chảy từ G 1
vào G2 , lúc thì chảy từ G2 vào G1 mà không qua mạch tải . Người ta gọi dòng điện
này là “ dòng điện tuần hoàn ” .
Dòng điện tuần hoàn làm cho máy biến áp và các thyristor làm việc nặng nề
hơn . Để hạn chế dòng điện tuần hoàn người ta dùng bốn điện cảm L c (như hình 1-
19) . Như thế sẽ làm tăng công suất đặt và giá thành hệ thống . Tuy nhiên phương
pháp điều khiển chung cho phép điều chỉnh nhanh tối đa .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 22
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
α1 ua ub uc
1 3 5
α1 = 300
0 θ1 θ2 θ3 θ4 θ
2π
6 2 4
α2
4’ 6’ 2’
α2 = 1500
θ
0 2π
3’ 5’ 1’
icc21 icc12
0 θ
-α1 0 α1
icc12 = .cosθ + C ;
Khi θ = α1 , icc12 = 0 , ta có :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 23
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Tiếp tục xét các khoảng khác , kết quả nhận được cho phép ta kết luận :
hoàn icc12 chảy từ G1 vào G2 , và ba xung dòng điện tuần hoàn icc12 chảy từ G2 vào G1 .
Trị trung bình của dòng điện tuần hoàn :
Ic Id Ic Id
α1 = π/2 α1 = π/2
0dm
0dm α2min
α2min 0dm -ω0dm 0dm
0dm
-ω0dm 0dm
dm
dm 0dm
0dm
0dm α1max 0dm
α1max
dm 0dm
0dm 0dm 0dm
dm
dm a) 0dm
dm b) 0dm
0dm 0dm dm
dm
0dm 0dm
Hình 1-20 : a ) Sơ đồ điều khiển chung phối hợp kiểu tuyến tính .
dm dm
b ) Sơ đồ điều khiển chung phối hợp kiểu phi tuyến .
1.4.3.Phương pháp điều khiển riêng :
Hai mạch chỉnh lưu hoạt động riêng biệt . Mạch này hoạt động (được phát xung
điều khiển ) thì mạch kia hoàn toàn nghỉ ( bị ngắt xung điều khiển ) . Vì vậy loại trừ
được dòng điện tuần hoàn và không cần cuôn kháng cân bằng L c . Song trong quá
trình đảo chiều cần có “ thời gian chết ” ( nhỏ nhất là vài ms ) để cho van của mạch
phải ngừng hoạt động kịp phục hồi tính chất khoá rồi mới bắt đầu phát xung cho mạch
kia hoạt động . Vì vậy cần một khối logic điều khiển đảo chiều tin cậy và phức tạp .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 24
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Để thay đổi trạng thái làm việc của các bộ chỉnh lưu thì phải dùng thiết bị đặc
biệt để chuyển các tín hiệu điều khiển từ bộ chỉnh lưu này sang bộ chỉnh lưu kia . Bởi
vậy , khi điều khiển riêng , các dặc tính cơ sẽ bị gián đoạn ở tại trục tung . Như vậy ,
khi thực hiện thay đổi chế độ làm việc của hệ sẽ khó khăn hơn và hệ có tính linh hoạt
kém hơn khi điều chỉnh tốc độ .
Trong phương pháp điều khiển riêng cũng có phối hợp điều khiển kiểu tuyế tính
và phi tuyến .
T4 T1
T6 G1 2c
T3
T2 T5
G T1’ T4’ F
T3’ G2 T6’
T5’ T2’
L
←
M
+ -
Ikt Ckt
Hình 1-21 : Sơ đồ cầu chỉnh lưu cầu ba pha có đảo chiềudùng phương pháp điều khiển
riêng .
Do ở sơ đồ này dùng phương pháp điều khiển riêng nên trong mạch không có
dòng điện tuần hoàn dẫn đến trong mạch ta không dùng bốn cuộn kháng cân bằng Lc .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 25
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
CHƯƠNG 2
TÍNH CHỌN MẠCH ĐỘNG LỰC VÀ MẠCH ĐIỀU KHIỂN HỆ T-Đ
2 .1. TÍNH CHỌN MẠCH ĐỘNG LỰC .
2.1.1 Sơ đồ mạch động lực hệ chỉnh lưu cầu ba pha thyristor .
C B A
BAL
T4 T1
T6 T3
T2 T5
Lc Lc
G F
Lc T1’ T4’ Lc
T3’ T6’
T5’ T2’
L
←
M
+ -
Ikt Ckt
Hình 2-1 : Sơ đồ mạch động lực của hệ chỉnh lưu cấu ba pha thyristor hệ T-Đ .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 26
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Chọn thyristor làm việc với điều kiện có cánh tản nhiệt và đủ diện tích tản nhiệt
, không có quạt đối lưu không khí , với điều kiện có dòng điện định mức của van cần
chọn :Idm = ki .Ilv = 3,2 . 11,54 = 36,9 A ;
ki : Hệ số dự trữ dòng điện , chọn ki = 3,2 .
Để chọn thyristor làm việc với các tham số định mức cơ bản trên , ta tra bảng
thông số van , chọn các van có thông số điện áp ngược , dòng điện định mức lớn hơn
gần nhất với thông số đã tính . Vậy ta chọn thyristor cho mạch động lực loại VS-
50RIA60 do Mỹ sản xuất có các thông số sau :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 27
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
U1 = 380 V ;
- Điện áp pha thứ cấp máy biến áp :
Phương trình cân bằng điện áp khi có tải :
Ud0.cosαmin = Ud + 2∆UV + 2∆Udm + ∆UBA
Trong đó :
αmin = 00 là góc dự trữ khi có suy giảm điện áp lưới ;
∆UV = 1,6 V là sụt áp trên thyristor ;
∆Udm ≈ 0 là sụt áp trên dây nối :
∆UBA = ∆Ur + ∆Ux là sụt áp trên điện trở và điện kháng trên máy biến
áp ;
Chọn sơ bộ :
∆UBA = 6%.Ud = 0,06. 400 = 24 V ;
Từ phương trình cân bằng điện áp khi có tải ta có :
Ud0 = = = 433,79 V ;
U2 = = = 185,45 V ;
QFe = kQ. ;
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 29
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
d = = = 9,94 cm .
W1 = = 220,6 vòng .
S1 = = = 8,69mm2 .
Chọn dây dẫn thiết diện hình chũ nhật , cách điện cấp B .
Chuẩn hoá tiết diện theo tiêu chuẩn : S1 = 8,69 mm2 .
Kích thước của dây có kể đến cách điện là : S1cd = a1 × b1 = 1,81 × 6,9 mm .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 30
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
J1 = = = 2,725 A/mm2 .
S2 = = = 17,8 mm2 .
Chọn dây dẫn có tiết diện chữ nhật , có cách điện cấp B .
Chuẩn hoá tiết diện theo chuẩn : S2 = 17,8 mm2
Kích thước của dây có kể đến cách điện là : S2cd = a2 × b2 = 5,1 × 10 mm .
- Tính lai mật độ dòng điện trong cuộn thứ cấp :
J2 = = = 2,75 A/mm2 .
W11 = = 28 vòng .
220 – 7 . 28 = 24 vòng .
- Chiều cao thực tế của cuộn sơ cấp :
h1 = = 20,34 cm .
- Chọn ống quấn dây làm bằng vật liệu cách điện có bề dày :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 31
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
S01 = 0,1 cm .
W12 = = = 26 vòng .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 32
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
h2 = = 20,25 cm .
Dtb2 = = 19,026 cm .
D = = 16,689 cm .
Suy ra : r = = 8,344 cm .
R1 = ρ. = 0,02133. = 0,24 Ω .
R2 = ρ. = 0,02133. = 0,076 Ω .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 33
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
XBA = 0,22 Ω .
- Điện cảm máy biến áp quy đổi về thứ cấp :
Unr = = 3,4 % .
Unx = = 5,8 % .
Un = = 6,7 % .
A B C
Ap
BAL
R C R C
2cc T4 T1 2cc
R C R C
2cc T6 T3 2cc
R C R C
2cc T T5 2cc
2
Lc Lc
G F
2.2. TínhLchọn
c
các thiết bị bảo vệ mạch động lực . Lc
C C
Sơ đồ mạchRđộng lực có thiết bị bảo vệ xem ở hìnhR2-2 .
2cc 2cc
T1’ T4’
R C R C
2cc 2cc
T3’ T6’
R C R C
2cc 2cc
T5’ T2’
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4L 35
3cc
←
M
Ikt
+ -
Ck
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 36
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Sm = ;
Trong đó :
∆P : Tổn hao công suất ( W ) ;
τ : Độ chênh lệch nhiệt độ so với môi trường .
Km : Hệ số toả nhiệt bằng đối lưu và bức xạ . Chọn Km = 8 W/m2.0C .
Tlv , Tmt : Nhiệt độ làm việc và nhiệt độ của môi trường (0C) .
Chọn nhiệt độ môi trường Tmt = 400C . Nhiệt độ làm việc cho phép của thyristor
Tcp = 1250C . Chọn nhiệt độ trên cánh tản nhiệt Tlv = 800C .
τ = Tlv - Tmt = 80 - 40 = 400C ;
Vậy : Sm = = 0,2165 m2 ;
Chọn loại cánh tản nhiệt có 12 cánh , kích thước mổi cánh là
a × b = 16 × 16 (cm × cm ) .
Tổng diện tích của cánh tản nhiệt .
S = 12 . 2 . 16 . 16 = 0,6144 m2 ;
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 37
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 38
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Để bảo vệ quá điện áp của xung điện áp do quá trình đóng cắt các van thyristor
được thực hiện bằng cách mắc R – C song song với thyristor . Khi có sự cố chuyển
mạch , các điên tích tích tụ trong các lớp bán dẫn phóng ra ngoài tạo ra dòng điện
ngược trong khoảng thời gian ngắn . Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điên ngược
gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm , làm cho quá điện áp giũa
anôt và catôt của thyristor . Khi có mạch R – C mắc song song với thyristor , tạo ra
mạch vòng phóng điện tích trong quá trình chuyển mạch nên thyristor không bị quá
điện áp .
Theo kinh nghiệm R1 = ( 5 ÷ 30 ) Ω ; C1 = ( 0,25 ÷ 4 ) µF ;
Ta chọn : R1 = 5,1 Ω ; C1 = 0,25 µF ;
R1 C1
Hình 2-3 : Mạch R – C bảo vệ quá điện áp khi van chuyển mạch .
- Để bảo vệ cho xung điện áp lưới từ điện áp lưới , ta mắc song song với tải ở
đầu vào một mạch R – C nhằm lọc xung . Khi xuất hiện xung điện áp trên đường dây ,
nhờ có mạch lọc này mà đỉnh xung gần như nằm lại hoàn tàon trên điện trở đường dây
. Trị số R , C phụ thuộc nhiều vào tải .
Theo kinh nghiệm R2 = ( 5 ÷ 30 ) Ω ; C2 = 4 µF ;
Ta chọn : R1 = 12,5 Ω ; C1 = 4 µF ;
R2 C2 R2 C2
R2 C2
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 39
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
D = =
Ud.min =
Ud.min =
Ud.min =
Thay số vào ta có :
Ud.min =
Vậy : Ud.min = 57,05 V .
Thay Ud.min vào công thức ( 2-3 ) ta có :
αmax = arcos( ) = arcos( ) = 82,440 .
Vậy : αmax = 82,440 .
αmim = 00 .
2.3.2. Xác định các thành phần sóng hài :
Để thuận tiện cho việc khai triển chuổi Fourier , ta chuyển gốc toạ độ sang θ1 ,
khi đó điện áp tức thời trên tải khi thyristor T1 và T4 dẫn :
Ud = Uab = .U2 cos( θ - + α ) ; Với θ = Ω.t ;
Điện áp tức thời trên tải Ud không sin và tuần hoàn với chu kỳ :
τ= ;
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 40
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
=
Trong đó :
*an = ;
an = ;
*bn = ;
bn = ;
Ta có : ;
Vậy ta có biên độ của điện áp :
Uk.n = ;
Uk,n = ;
Uk.n = 2 ;
Ud ≈ ;
2.3.3.Xác định điện cảm cuộn kháng lọc :
Từ phân tích trên ta thấy rằng , khi góc mở càng tăng thì biên độ thành phần
sóng hài bật cao càng lớn , có nghĩa đập mạch của điện áp , dòng điện tăng lên .Sự đập
mạch này làm xấu chế độ chuyển mạch của vành góp , đồng thời gây ra tổn hao phụ
dưới dạng nhiệt trong động cơ . Để hạn chế sự đập mạch này , ta phải mắc nối tiếp với
động cơ một cuộn kháng lọc đủ lớn để Im ≤ 0,1.Iưdm .
Ngoài tác dụng hạn chế thành phần sóng hài bật cao , cuộn kháng lọc còn có
tác dụng hạn chế vùng dòng điện gián đoạn .
Điện kháng lọc còn được tính khi góc mở α = αmax .
Ta có :
Ud + u~ = E + Rư∑.Id + Rư∑.I~ + L
Cân bằng hai vế :
u~ = R.i~ + L vì R.i~ << L
Nên :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 41
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
u~ = L
Trong các thành phần xoay chiều bật cao , thành phần sóng bật k = 1 có mức
độ lớn nhất , gần đùng ta có :
u~ = U1m sin ( 6θ + φ1 )
Nên :
i = = Im.cos ( 6θ + φ1 )
Vậy :
Im = ≤ 0,1.Iưdm
Suy ra : L ≥
Trong đó : ρ = 6 là số xung đập mạch trong một chu kỳ điện áp .
U1m = 2.
U1m = 2. = 147,5 .
Thay số trên ta tính L :
L = = = 0,013 H =13,04 mH
Điện cảm mạch phần ứng đã có :
Lưc = Lư + 2LBA
Trong đó :
Lư là điện cảm mạch phần ứng của động cơ và được tính theo công thức
Umanxki – Lindvil :
Lư = γ.
Trong đó γ = 0,25 là hệ số lấy cho động cơ có cuộn bù .
Lư = γ = 0,25. = 0,0106 H =10,06 mH.
Ta có điện cảm phần ứng đã có :
Lưc = Lư + 2LBA = 10,6 + 2 . 0,7 = 12 mH.
Điện cảm cuộn kháng lọc :
Lk = L – Lưc = 13,04 – 12 = 1,04 mH .
2.3.4. Thiết kế kết cấu cuộn kháng lọc .
Các thông số ban đầu :
Điện cảm yêu cầu của cuộn kháng lọc : Lk =1,04 mH.
Dòng điện định mức chạy qua cuộn kháng lọc : Im = 60 A .
Biên độ dòng điện xoay chiều bật 1 : I1m = 10%.Idm = 6 A .
- Do điện cảm cuộn kháng lớn và điện trở rất bé , ta có thể coi tổng trở cuộn
kháng xấp xỉ bằng điện kháng của cuộn kháng .
Zt = Xk = 2π.f.Lk = 2π.6.50.1,04.10-3 = 1,95 Ω .
- Điện áp xoay chiều rơi trên cuộn kháng lọc .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 42
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
CHƯƠNG 3
TỔNG HỢP VÀ MÔ PHỎNG BỘ ĐIỀU CHỈNH DÒNG ĐIỆN VÀ TỐC
ĐỘ -E
BBĐ I
3.1. Thiết kế và mô phỏng mạch vòng điều chỉnh tốc độ cho hệ thống truyền
động
- -
Ta có sơ đồ cấu trúc mạch điều chỉnh 2 vòng kín động cơ 1 chiều kích từ
độc lập bỏ qua ma sát trên trục động cơ như sau :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 43
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
-E
M
I
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 44
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Ta có thể tìm được hàm truyền của động cơ có tính đến suất điện động
phần ứng trong vòng điều chỉnh dòng điện như sau:
Từ các biểu thức trên ta có thể có được hàm truyền của động cơ xét theo
mạch vòng dòng điện (tức là quy về tín hiệu đầu vào là và đầu ra là I,
còn các tín hiệu khác sẽ coi như là phản hồi) có tính đến suất điện động
phần ứng với như sau:
U I
B(p) A(p)
- hàm truyền của khâu phản hồi dòng điện, có dạng như sau:
U I
B(p) A(p)
Mặt khác:
- Vậy áp dụng tiêu chuẩn tối ưu môđun cho hàm truyền sơ đồ đã chuyển
đổi:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 46
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Vậy:
Mặt khác, các hằng số thời gian rất nhỏ so với hằng số thời
gian điện từ . Đặt thì có thể việt lại ở dạng gần
đúng như sau:
+Tính toán các thông số của hàm truyền bộ điều chỉnh dòng điện
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 47
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Ta sử dụng mạch biến dòng, đo dòng trực tiếp từ nguồn 3 pha đưa qua bộ
chỉnh lưu điốt có lọc để lấy phản hồi dòng điện về cho động cơ.
- Ta có:
Ta chọn:
chọn .Ta có
=0,001+8.10-5+0,003=4,08.10-3 (s)
- Hàm truyền
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 48
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Như vậy mạch điều chỉnh dòng của ta sẽ là hai khâu điều chỉnh nối tiếp nhau,
gồm có: 2 bộ PI
Ta có sơ đồ như sau:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 49
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
C(p)
Trong đó:
- Hàm truyền bộ điều chỉnh tốc độ
+ Áp dụng hàm chuẩn tối ưu đối xứng (vì tính đến nên tổng hợp theo
tiêu chuẩn tối ưu đối xứng để sai số của hệ thống được giảm thiểu):
- Hàm truyền hệ kín của sơ đồ trên
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 50
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Áp dụng hàm chuẩn tối ưu đối xứng (sử dụng cách biến đổi sơ đồ giống
như ở phần thiết kế mạch vòng dòng điện) ta có:
Vậy:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 51
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Ta có:
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 52
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
(Wb)
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 53
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
+ Với sơ đồ khối như trên thì ta sẽ có đáp ứng đầu ra của dòng điện phần
ứng như sau: (P1=0,187 ; I1=1,12) và (P2=1 ; I2=19,03)
+ Với sơ đồ khối như trên ta sẽ có đáp ứng đầu ra của tốc độ động cơ như
sau: (P=42,9 ; I=185.2)
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 54
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 55
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 56
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 57
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 58
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm và giữ
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 59
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 60
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm I và giữ
nguyên các giá trị khác
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 61
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Đáp ứng dòng điện phần ứng và tốc độ đông cơ khi giảm P và giữ
nguyên các giá trị khác
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 62
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
ĐIỆN ÁP TỰA ĐP
T
Uc KĐ XUNG
SS
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 63
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Điện áp điều khiển ( Ucm ) , là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được biên
độ . Thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh .
Us
Ucm
-Usm
Us
Ucm
ωt
π 2π
α α
Hình 4-2 : Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính :
Do vậy hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là :
Ud = Ucm – Us ;
Khi Us = Ucm thì khâu so sánh lật trạng thái , ta nhận được sường xuống của điện
áp đầu ra của khâu so sánh . Sườn xuống này thông qua đa hài một trạng thái bền ổn
định tạo ra xung điều khiển .
Như vậy bằng cách làm biến đổi Ucm , ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất
hiện xung ra , tức là điều chỉnh góc α .
Giữa α và Ucm có quan hệ sau :
- Điện áp đồng bộ Us , vượt trước UAK = Um Sinωt của thyristor một góc
Us = Um Cosωt .
- Điện áp điều khiển Ucm là điện áp một chiều , có thể điều chỉnh được biên độ
theo hai chiều dương và âm .
Us
UAK
Um UAK Us
Ucm
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 π ωt 64
0
2π
-Um
α
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Do đó α = arcos( ) ; (4-2)
Tr
R2
C
-12
A R1 _ D1 -12
B _
u1 A1 C
+ A2
+
+12 Ur
+12 a
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 65
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Hình 4-4 : Khâu đồng pha sử dụng trong mạch điều khiển.
4.2.1.2. Khâu so sánh :
Để xác định được thời điểm cần mở thyristor , cần so sánh hai tín hiệu Udk và Urc,
việc so sánh hai tín hiệu đó có thể được thực hiện bằng tranzitor (Tr) . Tại thời điểm
Udk = Urc đầu vào Tr lật trạng thái khoá sang mở ( hay ngược lại từ mở sang khoá ) ,
làm cho điện áp ra cũng bị lật trạng thái , tại đó ta đánh dấu được thời điểm cần mở
thyristor .
Với mức độ mở bảo hoà của Tr phụ thuộc vào hiệu Udk ± Urc = Ub , hiệu này có
một vùng điện áp nhỏ hàng vài mV , làm cho Tr không làm việc ở chế độ đóng cắt
như mong muốn , do đó nhiều khi làm thời điểm mở thyristor bị lệch khá xa so với
điểm cần mở tại Udk = Urc .
Khếch đại thuật toán có hệ số khếch đại vô cùng lớn , chỉ cần một tín hiệu rất
nhỏ (cỡ µV) ở đầu vào , đầu ra đã có điện áp nguồn nuôi , nên việc ứng dụng khếch
đại thuộc toán làm khâu so sánh là hợp lý . Các sơ đồ so sánh dùng khếch đại thuật
toán như hình 4-5 rất thường gặp trong các sơ đồ hiện nay . Ưu điểm hơn hẳn của các
sơ đồ này là có thể phát xung điều khiển chính xác tại Udk = Urc
-12
R1
urc _
R2 A3
Hình
udk4-5 : Khâu so sánh sử
+ dụng trong mạch điều khiển . .
Ura
+12
U Ur
c
Ud
k
θ
0
+Vs
at
θ
-
VsatHình 4-6 : Sơ đồ so sánh hai tín hiệu khác dấu .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 66
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
+E
BAX
D
R Tr1 Tr
uv
Từ so sánh
Tới khếch đại
Từ chùm xung
AND
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 67
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
thuật toán như sơ đồ trên hình 4-9 . Tuy nhiên ở đây sơ đồ dao động đa hài (hình 4-9)
có ưu điểm hơn về mức độ đơn giản do đó được sử dụng khá rộng rãi trong các mạch
tạo xung chữ nhật .
C3
R8 C2
A4
R7 R6
Hình 4-9 : Sơ đồ tạo xung chùm đa hài bằng khếch đại thuật toán .
Điện áp Urc được so sánh với điện áp điều khiển Udk tại đầu vào của A3 . Tổng
đại số Urc + Udk quyết định dấu điện áp đầu ra của khếch đại thuật toán A3 . Trong
khoảng thời gian từ 0 → t1 với Udk > Urc , điện áp UD âm . Trong khoảng t1 → t2 , điện
áp Udk và Urc đổi ngược lại , làm cho UD lật lên dương . Các khoảng thời gian tiếp theo
giải thích điện áp UD tương tự .
Mạch đa hài tạo xung chùm A4 cho ta chuổi xung tần số cao , với điện áp UE trên
hình 4-11 . Dao động đa hài có tần số hàng chục kHz , ở đây chỉ mô tả điịnh tính .
Hai tín hiệu UD và UE cùng được đưa tới khâu “AND ” hai cổng vào . Khi đồng
thời có cả hai tín hiệu dương UD , UE ( Trong các khoảng t1 → t2 , t4 → t5 ) ta sẽ có
xung UF làm mở thông các Tranzitor, kết quả là ta nhận được chuổi xung nhọn Xdk
trên biến áp xung , để đưa tới mở thyristor T .
Điện áp Ud sẽ suất hiện trên tải từ thời điểm có xung điều khiển đầu tiên , tai các
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 68
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
thời điểm t2 , t4 trong chuổi xung điều khiển , của mổi chu kỳ điện áp nguồn cấp , cho
tới cuối bán kỳ điện áp dương anôt .
R8 C2
A4
R7 R6
R2 Tr1
Urc R4 +12V
C1 C A3 R9
D AND Tr2
R1 F BAX
A D1 R3 R5
A1 A2 D2 Tr3
B
I1 = = 66,6 mA = 0,066 A ;
µtb = 8.103 ;
V = Q.l =
Thay số ta có : V= = 1,665.10-6 m3
= 1,665 cm3 ;
4.3.2. Tính tầng khếch đại cuối cùng :
Chọn Tranzitor công suất Tr3 loại 2SC9111 làm việc ở chế độ xung , có các
thông số sau :
Tranzitor loại N-P-N , vật liệu bán dẫn là silic .
Điện áp giữa colectơ và bazơ khi hở mạch emitơ là : UCBO = 40 V ;
Điện áp giữa emitơ và bazơ khi hở mạch colectơ là : UEBO = 4 V;
Dòng điện lớn nhất ở colectơ có thể chịu đựng : ICmax = 500 mA ;
Công suất tiêu tán ở colectơ : PC = 1,7 W ;
Nhiệt độ lớn nhất ở mặt tiếp giáp : T1 = 1750C ;
Dòng làm việc của colectơ : IC3 = I1 = 66,6 mA ;
Ta thấy rằng với loại thyristor đã chọn có công suất điều khiển khá bé : Udk =
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 70
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
3V,
Idk = 200 mA = 0,2 A , nên dòng colectơ – bazơ của tranzitor Tr3 khá bé , trong trường
hợp này ta có thể không cần tranzitor Tr2 mà vẫn có cùng công suất điều khiển
tranzitor .
Chọn nguồn cấp cho máy biến áp xung : E = +12 V . Với nguồn E = 12 V ta phải
mắc thêm điện trở R10 nối tiếp với cực emitơ của Tr3 .
R10 = = 45Ω ;
Tất cả các điôt trong mạch điều khiển dùng loại 1N4009 , có các tham số :
- Dòng điện định mức : Idm = 10 mA ;
- Điện áp ngược lớn nhất : UN = 25 V ;
- Điện áp để cho điốt mở thông : Um = 1 V ;
4.3.3. Chọn cổng AND :
Toàn bộ mạch điều khiển phải dùng 12 cổng AND nên ta chọn hai IC 4081 họ
CMOS . Mổi IC 4081 có 4 cổng AND . Các thông số của cổng AND là :
- Nguồn nuôi IC : Vcc = 3 ÷ 9 V , ta chọn Vcc =12 V ;
- Nhiệt độ làm việc : tlv = - 400C ÷ 800C ;
- Điện áp ứng với mức logic “1” : 2 ÷ 4,5 V ;
- Dòng điện : I < 1 mA ;
- Công suất tiêu thụ : P = 2,5 nW/1 cổng ;
14
+Vcc 13 12 11 10 9 8
AND AND
AND AND
1 2 3 4 5 7
6
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 71
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
4.3.4. Chọn R9 :
Điện trở R9 dùng để hạn chế dòng điện đưa vào bazơ của tranzitor Tr3 . Chon R9
thoả mãn điều kiện :
R9 ≥ = 6,757 kΩ ;
Ta chọn R9 = 6,8 kΩ ;
4.3.5. Tính chọn bộ tạo xung chùm :
Mổi kênh điều khiển phải dùng bốn khếch đại thuật toán , do đó ta chọn IC loại
TL 084 do hãng Texas Intruments chế tạo các IC này có khếch đại toán .
Các thông số của TL 084 :
- Điện áp nguồn nuôi : Vcc = ± 12 V ;
- Hiệu điện thế giữa hai đầu vào : U = ± 30 V ;
- Nhiệt độ làm việc : t = - 25 ÷ 850C ;
- Công suất tiêu thụ : P = 680 mW = 0,68 W ;
- Tổng trở đầu vào : Rin = 106 MΩ ;
- Dòng điện đầu ra : Ira = 30 pA ;
11
14 13 12 10 9 8
_ _
+ +
_ _
+ +
1 2 3 4 5 6 7
Ucc
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 72
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Mạch tạo xung chùm có tần số f = = 3 kHz , hay chu kỳ của xung
chùm :
T = = 334 µs ;
Ta có : T = 2R8.C2.Ln( 1 + 2. ) ;
Chọn R4 = R5 > = 6 kΩ ;
Ivmax = = 0,8 mA ;
Vậy R3 = 50 kΩ ;
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp ráp mạch , R3 thường chọn là biến trở
lớn hơn 50 kΩ . Chọn tranzitor Tr1 loại A564 có các thông số sau :
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 73
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
- Dòng điện làm việc cực đại của bazơ : IB3 = = 0,4 mA ;
Điện trở R2 để hạn chế dòng điện đi vào bazơ của tranzitor Tr1 , và được chọn
như sau :
Chọn R2 = 30 kΩ ;
Chọn điện áp xoay chiều đồng pha : UA = 9 V ;
Điện trở R1 để hạn chế dòng điện đi vào khếch đại thuật toán A1 , thường chọn
R1 sao cho dòng vào khếch đại thuật toán IV < 1 mA .
Do đó : R1 ≥ = 9 kΩ ;
Chọn R1 = 10 kΩ ;
4.3.8. Tính nguồn nuôi .
Ta cần tạo ra nguồn điện áp U ± 12 V để cấp cho máy biến áp xung nuôi IC , các
bộ điều chỉnh dòng điện , tốc độ và điện áp đặt tốc độ .
Ta chọn mạch chỉnh lưu cầu ba pha không điều khiển dùng 12 con điôt để tạo ra
điện áp – 12 V , và + 12 V như hình 3-17 .
Điện áp thứ cấp máy biến áp nguồn nuôi là :
U2 = = 5,1 V , ta chọn U2 = 9 V ;
Việc xây dựng nguồn ổn áp một chiều bằng thyristor có nhược điểm là chọn và
tính toán phức tạp đòi hỏi phải có kỹ thuật chuyên môn cao . Sự ra đời của các vi
mạch ổn áp họ 7812 và 7912 cho phép đơn giản hoá quá trình này , vì vậy nó được sử
dụng rộng rãi trong thực tế .
Vi mạch IC 7812 thường có ba chân , chân đầu vào , chân đầu ra và chân nối đất.
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 74
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
Do có nhiều hãng sản xuất ra loại IC này do đó hình dáng bên ngoài và thứ tự của các
chân có khác nhau .
A B C
V
220
* * *
* * *
a b c a b c
C5 C4
470 470
7912
µF µF 7812
C7 C6
470 470
µF µF
-12 0 +12
V V
Hình 4-13 : Sơ đồ nguyên lý tạo nguồn nuôi ± 12 V .
Vì vậy để ổn định điện áp ra của nguồn nuôi , ta dùng hai vi mạch ổn áp là
7812 và 7912 , các thông số chung của vi mạch này như sau :
Điện áp đầu vào : UV = 7 ÷ 35 V ;
Điện áp ra : Với IC 7812 thì Ura = + 12 V ;
Với IC 7912 thì Ura = - 12 V ;
Dòng điện đầu ra : Ira = 0 ÷ 1 A ;
Tụ điện C4 , C5 , C6 , C7 dùng để lọc thành phần sóng hài bật cao .
Chọn C4 = C5 = C6 = C7 = 470 µF ; U = 35 V .
4.3.9. Tính toán máy biến áp nguồn nuôi và đồng pha .
- Ta thiết kế máy biến áp dùng cho cả việc tạo điện áp đồng pha và tạo nguồn
nuôi . Chọn kiểu máy biến áp ba pha ba trụ , trên mổi trụ có ba cuộn dây , một cuộn sơ
cấp và hai cuộn thứ cấp .
- Điện áp lấy ra ở thứ cấp máy biến áp làm điện áp đồng pha , và làm điện áp
của nguồn nuôi .
U2 = U2đph = UN = 9 V ;
- Dòng điện thứ cấp máy biến áp đồng pha .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 75
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
I2đph = 1 mA ;
- Công suất nguồn nuôi cấp cho máy biến áp xung .
Pđph = 6.U2đph.I2đph = 6.9.1.10-3 = 0,054 W ;
- Công suất tiêu thụ ở 6 IC TL 084 sử dụng làm khếch đại thuật toán , ta chọn
hai IC TL 084 để tạo 6 cổng AND .
P8IC = 8.PIC = 8.0,65 = 5,12 W ;
- Công suất máy biến áp xung cấp cho cực điều khiển thyristor .
Px = 6.Udk.Idk = 6.3.0,2 = 3.6 W ;
- Công suất sử dụng cho việc tạo nguồn nuôi .
PN = Pđph + P8IC + Px
PN = 0,054 + 5,12 + 3,6 = 8,774 W ;
- Công suất của máy biến áp có kể đến 5% tổn thất trong máy .
S = 1,05(Pđph + PN) = 1,05(0,054 + 8,774) = 9,269 VA ;
- Dòng điện thứ cấp máy biến áp .
I2 = = 0,172 A ;
- Dòng điện sơ cấp máy biến áp .
I1 = = 0,014 A ;
4.3.10. Tính chọn điôt cho bộ chỉnh lưu nguồn nuôi .
- Dòng điện hiệu dụng qua điôt .
IDhd = = 0,122 A ;
- Điện áp ngược lớn nhất mà điốt phải chịu .
UNmax = = 22 V ;
- Chọn điôt có dòng định mức .
Idm ≥ KI.IDdm = 10.0,1 = 1 A ;
- Chọn điôt có điện áp ngược lớn nhất .
Un = Ku.UNmax = 2.22 = 44 V ;
Vậy chọn điôt loại KIT 208A có các thông số sau :
+ Dòng điện định mức : Idm = 1,5 A ;
+ Điện áp ngược cực đại của điôt :UN = 100 V ;
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 76
Đồ án môn học TĐĐ GVHD:Th.s.Nguyễn Đăng Toàn
KẾT LUẬN
Sau hơn 3 tháng nghiên cứu và thực hiện đề tài với sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo trong bộ môn tự động hoá và đo lường và đặc biệt là thầy Nguyễn Đăng
Toàn cùng với sự nổ lực của bản thân đến đây chúng em đã hoàn thành đầy đủ các
công việc mà đề tài yêu cầu .
Trong quá trình làm đề tài chúng em đã tích luỹ được một số kiến thức để có thể
nâng cao cho trình độ của mình một cách chắc chắn hơn. Tuy nhiên với thời gian có
hạn nên đề tài nghiên cứu có nhiều chỗ còn hạn chế nhất định .
Trong thời gian này , mặc dầu đã cố gắng nỗ lực hết mình song không tránh khỏi
những thiếu sót . Chúng em rất mong nhận được sự góp ý xây dựng của các thầy cô để
đồ án của em được hoàn thiện hơn . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn và các thầy cô giáo đã giúp đở em hoàn thành tốt đồ án .
NSVTH:Nhóm 5-TĐH_K4 77