Professional Documents
Culture Documents
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, trong nội dung môn học Điện tử công
suất chúng em đã được giao thực hiện đề tài:Thiết kế mạch băm xung mô ̣t chiều
có đảo chiều để điều chỉnh đô ̣ng cơ mô ̣t chiều kích từ đô ̣c lâp.
Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Nguyên Thị Minh Tâm chúng
em đã tiến hành nghiên cứu,thiết kế đề tài và hoàn thành đúng thời hạn được giao.
Trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng và kiến thức thực tế có hạn
chế nên không thể tránh khỏi sai sót kính mong thầy cô, và các bạn đóng góp ý kiến
để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
a. Cực từ chính:
Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn
kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép kỹ thuật
điện. Cực từ được gắn chặt vào vỏ nhờ các bulông. Dây quấn kích từ được quấn
bằng dây đồng bọc cách điện.
b. Cực từ phụ:
Cực từ phụ đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều
c. Gông từ:
Dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy.
- Nắp máy
c. Cổ góp:
Cổ góp hay còn gọi là vành góp hay vành đổi chiều dùng để đổi chiều dòng điện
xoay chiều thành một chiều. cỏ góp gồm có nhiều phiến đồng hình đuôi nhạn cách
điện với nhau bằng lớp mica dày 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một hình trụ tròn.
Đuôi vành góp có cao hơn lên một ít để để hàn các đầu dây của các phần tử dây
quấn vào các phiến góp được dễ dàng.
- Trục máy: Trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi. Trục máy
thường làm bằng thép Cacbon tốt.
b n
F®t I
A+ a
I
c
F
®t
B-
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 4
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
Khi cho điện áp 1 chiều U đặt vào 2 chổi than A và B trong dây quấn phần
ứng có dòng điện Iư các thanh dẫn ab, cd có dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu
lực điện từ Fđt tác dụng làm cho rotor quay, chiều lực từ được xác định theo quy tắc
bàn tay trái. Khi phần ứng quay được nửa vòng vị trí các thanh dẫn ab, cd đổi chỗ
nhau do có phiến góp đổi chiều dòng điện giữ cho chiều lực tác dụng không đổi
đảm bảo động cơ có chiều quay không đổi. Khi động cơ quay các thanh dẫn cắt từ
trường sẽ cảm ứng sức điện động Eư chiều của s.đ.đ xác định theo quy tắc bàn tay
phải.
Ở động cơ điện một chiều sức điện động E ư ngược chiều với dòng điện Iư nên
Eư còn gọi là sức phản điện động.
Theo yêu cầu của đề bài ta xét hệ điều chỉnh tốc độ động cơ điên một chiều kích rừ
độc lập. Động cơ điện một chiều kích từ độc lập có dòng điện kích từ không phụ
thuộc vào dòng điện phần ứng nghĩa là từ thông của động cơ không phụ thuộc vào
phụ tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp và điện trở mạch kích từ.
+ -
U
I E
KT
IKT
UKT
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm+ 5 -
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
1.2.1.4 Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện kích từ độc lập
Đặc tính cơ là quan hệ giữa tốc độ quay và mômen (M) của động cơ.
Ứng với chế độ định mức (điện áp, tần số, từ thông...) động cơ vận hành ở chế độ
định mức với đặc tính cơ tự nhiên (Mđm , wđm).
Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ là đặc tính khi ta thay đổi các thông số
nguồn hay nối thêm điện trở phụ, điện kháng vào động cơ.
Để đánh giá, so sánh các đặc tính cơ người ta đưa ra khái niệm độ cứng đặc tính cơ
ΔM
Δβ=
β được tính như sau Δω
β lớn (đặc tính cơ cứng) tốc độ thay đổi ít khi M thay đổi
Rf
E
+ U -
IKT
CKT RKT
CKT RKT
Rf
E
Khi nguồn điện 1 chiều có công suất lớn và điện áp không đổi thì mạch kích
từ thường mắc song song với mạch phần ứng.
Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng
và mạch kích từ mắc vào 2 nguồn một chiều độc lập.
U= E + Iư.Rư (1)
p .n
Ke = 60 a : hệ số sức điện động của động cơ
p. n
K= 2 aπ : hệ số cấu tạo của động cơ
Uu Ru
− Iu
Thế (2) vào (1) ta có: ω = K .φ K .φ (3)
Uu Ru
− Iu
Hoặc: n= K e. φ Ke . φ (4)
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 7
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
Phương trình (4) biểu diễn mối quan hệ n= f(I ư) gọi là phương trình đặc tính cơ
điện.
Uu Ru
− .M
Suy ra: n= K e . φ K e . φ . K Φ là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện 1
chiều kích từ độc lập.
Uu Ru
− M
= ω 0− Δω
2
Hoặc: ω = K . φ ( K . φ)
Δω : độ sụt tốc độ
Uu Ru +R f
− M
Từ phương trình đặc tính cơ: ω = K . φ ( K . φ)2 ta nhận thấy muốn thay
U ΔM
ω 0= β=
Tốc độ không tải Kφ giảm trong khi độ cứng đặc tính cơ Δω =
2
( Kφ)
− =
Ru const. Khi thay đổi điện áp ta thu được 1 họ các đường đặc tính song
song. Phương pháp này được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế
dòng khởi động.
ΔM ( Kφ)2
β= −
tăng. Độ cứng đặc tính cơ: Δω = Ru giảm.
1.2.2 Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc
lập:
Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các thông
số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ thông…
Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp với yêu
cầu. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:
Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển
tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản suất
Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làmkhảo sát sự điều
chỉnh tốc độ theo phương pháp thứ hai.
Ngoài ra cần phân biệt điều chỉnh tốc độ với sự tự động thay đổi tốc độ khi
phụ tải thay đổi của động cơ điện.
Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt
hơn so với các loại động cơ khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ
dễ dàng mà cấu trúc mạch động lực, mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng thời lại
đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dãy điều chỉnh tốc độ rộng.
1.2.2.1 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng:
Đối với các máy điện một chiều, khi giữ từ thông không đổi và điều chỉnh
điện áp trên mạch phần ứng thì dòng điện, moment sẽ không thay đổi. Để tránh
những biến động lớn về gia tốc và lực động trong hệ điều chỉnh nên phương pháp
điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp trên mạch phần ứng thường được áp
dụng cho động cơ một chiều kích từ độc lập.
Để điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng động cơ, ta dùng các bộ nguồn điều
áp như: máy phát điện một chiều, các bộ biến đổi van hoặc khuếch đại từ… Các bộ
biến đổi trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành dòng một chiều và
điều chỉnh giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu cầu.
Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:
U R u+ R f
n= − M
K E Φ K E K M Φ2
Ta có tốc độ không tải lý tưởng: n 0 = Uđm/KEđm. Độ cứng của đường đặc tính
2
dM K K Φ
β= =− E M
dn Ru + R f
cơ:
Khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng của động cơ thì tốc độ không tải lý
tưởng sẽ thay đổi nhưng độ cứng của đường đặc tính cơ thì không thay đổi.
Như vậy: Khi ta thay đổi điện áp thì độ cứng của đường đặc tính cơ không
thay đổi. Họ đặc tính cơ là những đường thẳng song song với đường đặc tính cơ tự
n
nhiên:
n0
ncb TN ( Uđm )
n1
n2 Uđm > U1 > U2 > U3
U1 ncb > n1 > n2 > n3
n3
U2
U3
M
MC
Hình 4: Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng thực
chất là giảm áp và cho ra những tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản ncb. Đồng thời điều
chỉnh nhảy cấp hay liên tục tùy thuộc vào bộ nguồn có điện áp thay đổi một cách
liên tục và ngược lại.
Theo lý thuyết thì phạm vi điều chỉnh D = . Nhưng trong thực tế động cơ
điện một chiều kích từ độc lập nếu không có biện pháp đặc biệt chỉ làm việc ở
U đm
phạm vi cho phép: Umincp = 10 nghĩa là phạm vi điều chỉnh:
D = ncb/nmin = 10/1. Nếu điện áp phần ứng U < Umincp thì do phản ứng phần ứng sẽ
làm cho tốc độ động cơ không ổn định.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào
phần ứng động cơ sẽ giữ nguyên độ cứng của đường đặc tính cơ nên được
dùng nhiều trong máy cắt kim loại và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.
Ưu điểm: Đây là phương pháp điều chỉnh triệt để, vô cấp có nghĩa là có thể
điều chỉnh tốc độ trong bất kỳ vùng tải nào kể cả khi ở không tải lý tưởng.
Nhược điểm: Phải cần có bộ nguồn có điện áp thay đổi được nên vốn đầu tư
cơ bản và chi phí vận hành cao.
+ U -
Iư
Ckt Rkt
+ -
Ukt
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thơng
Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh
moment điện từ của động cơ M = KMIư và sức điện động quay của động cơ
Eư = KEn. Thông thường, khi thay đổi từ thông thì điện áp phần ứng được giữ
nguyên giá trị định mức.
Đối với các máy điện nhỏ và đôi khi cả các máy điện công suất trung bình,
người ta thường sử dụng các biến trở đặt trong mạch kích từ để thay đổi từ thông
do tổn hao công suất nhỏ. Đối với các máy điện công suất lớn thì dùng các bộ biến
đổi đặc biệt như: máy phát, khuếch đại máy điện, khuếch đại từ, bộ biến đổi van…
Thực chất của phương pháp này là giảm từ thông. Nếu tăng từ thông thì dòng
điện kích từ Ikt sẽ tăng dần đến khi hư cuộn dây kích từ. Do đó, để điều chỉnh tốc độ
chỉ có thể giảm dòng kích từ tức là giảm nhỏ từ thông so với định mức. Ta thấy lúc
U
này tốc độ tăng lên khi từ thông giảm: n = K E .Φ
Mặt khác ta có: Moment ngắn mạch Mn = KM Φ In nên khi Φ giảm sẽ làm
cho Mn giảm theo.
2
K K Φ
β=− E M
R
Khi Φ giảm thì độ cứng cũng giảm, đặc tính cơ sẽ dốc hơn. Nên ta có
họ đường đặc tính cơ khi thay đổi từ thông như sau:
ñm > 1 > 2
1 ncb < n1 < n2
n1 2
n2 đm
ncb
M
0 MC M2 M1 Mn
Hình 6: Hoï ñaëc tính cô khi thay ñoåi töø thoâng.
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 13
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có thể điều chỉnh
được tốc độ vô cấp và cho ra những tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản.
Theo lý thuyết thì từ thông có thể giảm gần bằng 0, nghĩa là tốc độ tăng đến
vô cùng. Nhưng trên thực tế động cơ chỉ làm việc với tốc độ lớn nhất:
nmax 3
nmax = 3.ncb tức phạm vi điều chỉnh: D = ncb = 1
Bởi vì ứng với mỗi động cơ ta có một tốc độ lớn nhất cho phép. Khi điều
chỉnh tốc độ tùy thuộc vào điều kiện cơ khí, điều kiện cổ góp động cơ không thể
đổi chiều dòng điện và chịu được hồ quang điện. Do đó, động cơ không được làm
việc quá tốc độ cho phép.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có thể
điều chỉnh tốc độ vô cấp và cho những tốc độ lớn hơn ncb. Phương pháp này được
dùng để điều chỉnh tốc độ cho các máy mài vạn năng hoặc là máy bào giường. Do
quá trình điều chỉnh tốc độ được thực hiện trên mạch kích từ nên tổn thất năng
lượng ít, mang tính kinh tế.
1.2.2.3 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần
ứng:
Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch
phần ứng có thể được dùng cho tất cả động cơ điện một chiều. Trong phương pháp
này điện trở phụ được mắc nối tiếp với mạch phần ứng của động cơ theo sơ đồ
nguyên lý như sau:
+ -
U
Iö
Rf
E
Ckt Rkt
+ UKT -
Hình 7: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện trở phụ
trên mạch phần ứng.
U R u+ R f
n= − M
K EΦ K E K M Φ2
Ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:
Khi thay đổi giá trị điện trở phụ Rf ta nhận thấy tốc độ không tải lý tưởng: và
độ cứng của đường đặc tính cơ:
2
dm
K E K MΦ
β =−
Ru + Rf
sẽ thay đổi khi giá trị Rf thay đổi. Khi Rf càng lớn, càng nhỏ nghĩa là đường đặc
tính cơ càng dốc. Ứng với giá trị Rf = 0 ta có độ cứng của đường đặc tính cơ tự
nhiên được tính theo công thức sau:
2
dm
KEKMΦ
β TN =−
Ru
Ta nhận thấy TN có giá trị lớn nhất nên đường đặc tính cơ tự nhiên có độ
cứng lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có đóng điện trở phụ trên mạch phần
ứng. Vậy khi thay đổi giá trị Rf ta được họ đặc tính cơ như sau:
n0
TN 0 < Rf1 < Rf2 < Rf3
ncb
n1 ncb > n1 > n2 > n3
Rf1
n2
Rf2
n3
M, I
0 MC
Rf3
Hình 8:Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng.
Nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần
ứng được giải thích như sau: Giả sử động cơ đang làm việc xác lập với tốc độ n 1 ta
đóng thêm Rf vào mạch phần ứng. Khi đó dòng điện phần ứng I ư đột ngột giảm
xuống, còn tốc độ động cơ do quán tính nên chưa kịp biến đổi. Dòng Iư giảm làm
cho moment động cơ giảm theo và tốc độ giảm xuống, sau đó làm việc xác lập tại
tốc độ n2 với n2 > n1.
Phương pháp điều chỉnh tốc độ này chỉ có thể điều chỉnh tốc độ n < n cb. Trên
thực tế không thể dùng biến trở để điều chỉnh nên phương pháp này sẽ cho những
tốc độ nhảy cấp tức độ bằng phẳng xa 1 tức n1 cách xa n2, n2 cách xa n3…
Khi giá trị nmin càng tiến gần đến 0 thì phạm vi điều chỉnh:
ncb
D= nmin ¿∞
Trong thực tế, Rf càng lớn thì tổn thất năng lượng phụ tăng. Khi động cơ làm
việc ở tốc độ n = ncb/2 thì tổn thất này chiếm từ 40% đến 50%. Cho nên, để đảm
bảo tính kinh tế cho hệ thống ta chỉ điều chỉnh sao cho phạm vi điều chỉnh:
(2÷3 )
D= 1
Khi giá trị Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm. Đồng thời dòng điện
ngắn mạch In và moment ngắn mạch Mn cũng giảm. Do đó, phương pháp này được
dùng để hạn chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ cơ bản. Và tuyệt đối
không được dùng cho các động cơ của máy cắt kim loại.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên
mạch phần ứng chỉ cho những tốc độ nhảy cấp và nhỏ hơn ncb.
Ưu điểm: Thiết bị thay đổi rất đơn giản, thường dùng cho các động cơ cho cần
trục, thang máy, máy nâng, máy xúc, máy cán thép.
Nhược điểm: Tốc độ điều chỉnh càng thấp khi giá trị điện trở phụ đóng vào
càng lớn, đặc tính cơ càng mềm, độ cứng giảm làm cho sự ổn định tốc độ khi phụ
tải thay đổi càng kém. Tổn hao phụ khi điều chỉnh rất lớn, tốc độ càng thấp thì tổn
hao phụ càng tăng.
1.2.2.4 Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng các rẽ mạch phần ứng:
Động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ
mạch phần ứng có sơ đồ nguyên lý như sau:
+ U -
IS Rn
RS
Iư In
E
CktttttT Rkt
Hình 9: Sơ đồ nguyên lý phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng.
Một hệ thống khi điều chỉnh cần tốc độ nhỏ hơn n cb và điều chỉnh nhảy cấp.
Hệ thống có độ cứng tương đối lớn và thiết bị vận hành đơn giản thì người ta dùng
phương pháp rẽ mạch phần ứng hay còn gọi là phân mạch.
Theo phương pháp rẽ mạch phần ứng thì phần ứng động cơ nối song song
với điện trở và nối nối tiếp với một điện trở khác. Phương pháp này giống với
phương pháp thay đổi điện trở trên mạch phần ứng nhưng điện áp phần ứng lại
không thay đổi. Do đó, phương pháp này đòi hỏi phải:
- Điện áp đặt vào phần ứng động cơ không thay đổi.
- Vì dòng kích từ không thay đổi nên khi điều chỉnh tốc độ, từ thông không đổi
làm cho moment phụ tải cho phép được giữ không đổi và bằng trị số định mức.
RS
⇒n' 0=n0 <n0
RS +Rn
Từ phương trình trên, ta nhận thấy tốc độ động cơ nĐ < ncb. Mặt khác ta có:
β R =β R ¿βPM ¿β TN
f n
Độ cứng của đường đặc tính cơ rẽ mạch phần ứng PM nhỏ hơn độ cứng của
đặc tính cơ tự nhiên TN nhưng lại lớn hơn độ cứng của đặc tính cơ có điện trở phụ
Rf với điện trở phụ chính là Rn.
Để điều chỉnh tốc độ động cơ trong trường hợp này ta tiến hành như sau:
nHĐN = 0.
n
n0
TN
RS2 RS1 < RS2
n3
RS1 n1 < n2
n2
n1 IA
I
MC
RS = 0
RS =
Như vậy, khi giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS thì vùng điều chỉnh tốc độ bị
hạn chế và modun độ lớn đặc tính cơ tăng dần khi tốc độ giảm.
- Khi Rn = 0: RS không ảnh hưởng đến đường đặc tính cơ. Lúc này ta
xem RS như là tải nối song song với động cơ. Ta có được đường đặc
tính cơ tự nhiên.
n
n0
TN ( RN = 0 )
ncb
Vậy khi giữ nguyên RS và thay đổi Rn thì phạm vi điều chỉnh không bị
hạn chế như trường hợp trên. Nhưng khi tốc độ giảm xuống thì độ cứng đường
đặc tính cơ lại bị giảm xuống.
Ngoài ra còn có phương pháp thay đổi đồng thời giá trị của RS và Rn:
Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế. So với phương
pháp điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng ta nhận
thấy: Khi tốc độ và moment động cơ như nhau nghĩa là khi công suất cơ như
nhau dòng điện nhận từ lưới trong sơ đồ rẽ mạch phần ứng luôn luôn lớn hơn
trong sơ đồ điều chỉnh bằng điện trở phụ trên mạch phần ứng một lượng bằng
dòng điện chạy qua RS.
Phương pháp này chỉ dùng cho cần trục, cầu trục, thang máy, máy cán
thép. Đồng thời tuyệt đối không dùng cho máy cắt kim loại.
Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng thì điều
chỉnh tốc độ nhảy cấp và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.
Ưu điểm:
- Với cùng một tốc độ yêu cầu thì độ cứng của đường đặc tính cơ phân mạch
có độ cứng lớn hơn đặc tính cơ dùng điện trở phụ trên mạch phần ứng.
Phương pháp điều chỉnh tốc đô ̣ bằng cách thay đổi từ thông có nhiều hạn chế so
với phương pháp điều chỉnh điê ̣n áp phần ứng, phương pháp thay đổi thonng bị han
chế bởi các điều kiê ̣n cơ khi: đó chính là điều kiê ̣n chuyển mạch của cổ góp điê ̣n.
Cụ thể phương pháp điều chỉnh điê ̣n áp phần ứng có các ưu điểm hơn như sau:
1– Hiê ̣u suất điều chỉnh cao hơn( phương trình điều khiển là tuyến tính, triê ̣t
để) hơn, khi ta dùng phương pháp điều chỉnh điê ̣n áp phần ứng tổn thất công
suất điều khiển nhỏ.
2 – Viê ̣c thay đổi điê ̣n áp phần ứng cụ thể là làm giảm U dẫn đến mômen ngắn
mạch giảm, dòng điê ̣n ngắn mạch giảm. Điều này rất có ý nghĩa trong lúc
khởi đô ̣ng đô ̣ng cơ.
3– Đô ̣ sụt tuyê ̣t đôi trên toàn dải điều chỉnh ứng vơií mô ̣t mômen điều chỉnh
xác định là như nhau nên dải điều chỉnh đều, trơn, liên tục.
Tuy vâ ̣y phương án này đòi hỏi công suất điều chỉnh cao và đòi hỏi phải có nguồn
áp điều chỉnh được song nó là không đáng kể so với vai tro và ưu điểm của nó. Vâ ̣y
nên phương pháp này được sử dụng rô ̣ng rãi.
Chương II: Các linh kiê ̣n bán dẫn cấu thành bô ̣ băm xung mô ̣t
chiều
trọng cho 1 rờ le là điện áp kích Solenoid và dòng lớn nhất mà các điểm điểm
chịu được. Điện áp kích solenoid thường là 5V, 12V hoặc 24V, việc kích
solenoid chính là công việc của chip điều khiển (ví dụ AVR). Vì tiếp xúc giữa
cực C và các tiếp điểm là dạng tiếp xúc tạm thời, không cố định nên rất dễ bị
hở mạch. Nếu dòng điện qua tiếp điểm quá lớn, nhiệt có thể sinh ra lớn và
làm hở tiếp xúc. Vì thế chúng ta cần tính toán dòng điện tối đa trong ứng
dụng của mình để chọn rờ le phù hợp.
đóng/mở của rờ le rất chậm, nếu đóng mở quá nhanh có thể dẫn đến hiện
tượng “dính” tiếp điểm và hư hỏng. Vì vậy, mạch cầu H bằng rờ le không
được dùng trong phương pháp điều khiển tốc độ động cơ bằng PWM. Trong
phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu các linh điện có thể thay thế rờ le trong
mạch cầu H, gọi là các “khóa điện tử” với khả năng đóng/mở lên đến hàng
nghìn hoặc triệu lần trên mỗi giây.
MOSFET được gọi là linh kiện điều khiển bằng điện áp, rất lý tưởng cho các
mạch số nơi mà điện áp được dùng làm mức logic (ví dụ 0V là mức 0, 5V là
mức 1).
MOSFET thường được dùng thay các BJT trong các mạch cầu H vì dòng
mà linh kiện bán dẫn này có thể dẫn rất cao, thích hợp cho các mạch công
suất lớn. Do cách thức hoạt động, có thể hình dung MOSFET kênh N tương
đương một BJT loại npn và MOSFET kênh P tương đương BJT loại pnp.
Thông thường các nhà sản xuất MOSFET thường tạo ra 1 cặp MOSFET gồm
1 linh kiện kênh N và 1 linh kiện kênh P, 2 MOSFET này có thông số tương
đồng nhau và thường được dùng cùng nhau. Một ví dụ dùng 2 MOSFET
tương đồng là các mạch số CMOS (Complemetary MOS). Cũng giống như
BJT, khi dùng MOSFET cho mạch cầu H, mỗi loại MOSFET chỉ thích hợp
với 1 vị trí nhất định, MOSFET kênh N được dùng cho các khóa phía dưới và
MOSFET kênh P dùng cho các khóa phía trên. Để giải thích, hãy ví dụ một
MOSFET kênh N được dùng điều khiển motor DC như trong hình 12.
của nó lớn hơn MOSFET loại N. Vì thế, dù được thiết kế tốt, MOSFET kênh
P trong các mạch cầu H dùng 2 loại MOSFET thường bị nóng và dễ hỏng hơn
MOSFET loại N, công suất mạch cũng bị giảm phần nào.
mà người ta có các loại phân cực khác nhau, trong hình 6 tôi trình bày cách
phân cực rất cơ bản mà chúng ta sẽ dùng sau này, phân cực E chung (CE-
Common Emitter).
Nói cách khác, dòng IB sẽ làm giảm điện trở giữa 2 cực CE của BJT. Tiếp tực tăng
IB thì điều gì xảy ra, điện trở giữa 2 cực CE sẽ giảm đến giá trị nhỏ nhất có thể của
nó (thường gần bằng 0, giá trị này được ghi trong datasheet mỗi loại của BJT). Khi
điện trở CE đạt giá trị min, phần mạch điện bên phải gần như cố định (VC, RC, RCE)
nên dòng IC cũng đạt giá trị max và gần như không thay đổi cho dù có tăng IB.
Quan hệ giữa IB và IC không còn đúng như công thức (2). Hiện tượng này gọi là
bão hòa, đây là hiện tượng rất quan trọng của transistor, nó là cơ sở cho sự phát
triển của các mạch điện tử số (điều này giải thích tại sao người ta hay đề cập đến
số lượng transistor trong các chip số, như vi xử lí cho máy tính chẳng hạn). Một
cách tổng quát, điều kiện để BJT rơi vào trạng thái bão hòa là ICmax < hfeIB.
12v
RC
100k
5v C Vo
0v
RB B
Vi 100k
Giả sử trong mạch điện ở hình 7 RB=330, RC=10K , hệ số khuyếch đại tĩnh
của transistor là 100. Khi điện áp ở ngõ vào Vi=0V, BJT không hoạt động,
dòng điện qua RC bằng 0 (hoặc rất nhỏ), điện áp ngõ ra Vo=12V. Khi Vi được
kích kích bởi điện áp 5V, dòng IB=(5 - 0.7)/330=0.013A trong đó 0.7 là điện
áp rơi trên BE. Dòng IC đạt giá trị lớn nhất khi VCE=0V, khi đó
ICmax =12/10K=0.0012A. Rõ ràng IC < hfeIB và BJT sẽ bão hòa. Khi BJT bão
hòa, VCE=0V và ngõ ra Vo được “nối” với GND nên Vo=0V . Tóm lại, bằng
cách thay đổi mức điện áp Vi từ 0V sang 5V, điện áp ngõ ra sẽ được “switch”
từ 12V sang 0V. Hoạt động của BJT khi bão hòa đôi khi còn được gọi là
khuyếch đại điện áp. Vì chế độ bão hòa, BJT có thể được dùng làm các khóa
điện tử trong mạch cầu H. Bạn hãy dùng chế độ bão hòa cùa BJT để tự giải
thích hoạt động của 4 BJT 2N3904 dùng trong mạch cầu H ở hình 4.
Mạch điện trong hình 7 gọi là E chung. Mạch E chung của BJT hoạt động
rất tốt trong chế độ khóa điện tử. Nếu chúng thay điện trở bằng động cơ thì
mạch này tương đương với phần phía dưới của mạch cầu H (BJT tương
đương với khóa L2 hoặc R2 trong hình 1). Câu hỏi đặt ra là có thể dùng thêm
1 BJT npn như trên để làm phần trên của mạch cầu H.
12v
C
5v
0v
RB B
Vi 100k
Vo
RC
100k
Quay lại mạch cầu H, giải pháp để vượt qua nhược điểm đề cập ở trên là sử
dụng BJT loại pnp cho phần trên của mạch cầu H. Nguyên lý hoạt động của
BJT pnp cũng na ná npn nhưng chiều dòng điện thì ngược lại. Với các khóa
điện tử dùng BJT loại pnp, để kích khóa thì điện áp cực B được kéo xuống
thấp thay vì kéo lên cao như trong hình 7.
12v
12v
RB B E
0v
Vi 100k
C
Vo
RC
100k
Chọn 2 loại BJT công suất trung bình TIP41C và TIP42C để làm mạch cầu.
Điện áp cao nhất mà 2 loai BJT này chịu được là 100V và dòng tối đa là 6A
(chỉ là danh nghĩa, thực tế có thể thấp hơn). BJT npn TIP41C có thể kích trực
tiếp, riêng BJT pnp TIP42C cần dùng thêm 1 BJT loại npn 2N3904 làm
“mạch kích”. Khi điện áp ngõ L1 ở mức thấp, BJT Q0-1 không hoạt động,
không tồn tại dòng IC của BJT này, nghĩa là không có dòng IB của BJT Q1,
Q1 vì thế không hoạt động và tương đương một khóa Q1 mở. Khi L1 được
kéo lên mức cao, 5V, BJT Q0-1 bão hòa (mạch E chung), dòng IC của Q0-1
xuất hiện và cũng là dòng IB của BJT Q1. Q1 vì thế cũng bão hòa và tương
đương một khóa đóng. Như vậy, chúng ta có thể dùng các mức điện áp chuẩn
0V và 5V để kích các BJT dùng trong mạch cầu H cho dù điện áp nguồn có
thể lên vài chục hay trăm Volt. Các đường L1, L2, R1 và R2 sẽ được vi điều
khiển (AVR) điều khiển. Do BJT có thể được kích ở tốc độ rất cao nên ngoài
chức năng đảo chiều, mạch cầu H dùng BJT có thể dùng điều khiển tốc độ
motor bằng cách áp tín hiệu PWM vào các đường kích.
Nhược điểm lớn nhất của mạch cầu H dùng BJT là công suất của BJT
thường nhỏ, vì vậy với motor công suất lớn thì BJT ít được sử dụng. Mạch
điện kích cho BJT cần tính toán rất kỹ để đưa BJT vào trạng thái bão hòa, nếu
không sẽ hỏng BJT. Mặt khác, điện trở CE của BJT khi bão hòa cũng tương
đối lớn, BJT vì vậy có thể bị nóng…
Phương pháp điều chế PWM ( Pulse Width Modulation) là phương pháp
điều chỉnh điện áp ra tải hay nói cách khác là phương pháp điếu chế dựa trên sự
thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông dẫn đến sự thay đổi điện áp ra
25%
50%
t
1
75%
t
2
Sơ đồ trên là dạngT xung điều chế trong một chu kì thời gian xung lên (sườn
dương) nó thay đổi dãn ra hoặc co vào và độ rộng xung của nó được tính bằng %
tức là độ rộng của nó được tính như sau:
Độ rộng =(t1/T).100%
Như vậy thời gian xung lên càng lớn trong một chu kỳ thì điện áp đầu ra sẽ
càng lớn . Nhìn trên hình vẽ trên thì ta tính được điện áp ra trên tải sẽ là:
Cứ như thế ta tính được điện áp đầu ra tải với bất kì độ rộng xung nào .
Đây là phương pháp được thực hiện theo nguyên tắc đóng ngắt nguồn tới tải và một
cách khác có chu kì theo luật điều chỉnh thời gian đóng cắt . Phần tử thực hiện
nhiệm vụ đó trong mạch các van bán dẫn .
Xét hoạt động đóng cắt của một van bán dẫn . Dùng van đóng cắt bằng
Mosfet
Van G
D S
Ugs
U G R
Ugs
t0
0 s
T
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 36
Ud
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
Sơ đồ trên là mạch nguyên lý điều khiển tải bằng PWM và giản đồ xung của chân
điều khiển và dạng điện áp đầu ra khi dùng PWM.
* Nguyên lý : Trong khoảng thời gian 0→t0 ta cho van G mở toàn bộ điện áp
nguồn Ud được đưa ra tải . Còn trong khoảng thời gian t0→T cho van G khóa , cắt
nguồn cung cấp cho tải . Vì vậy với t0 thay đổi từ 0 cho đến T ta sẽ cung cấp toàn
bộ , một phần hay khóa hoàn toàn điện áp cung cấp cho tải .
+ Công thức tính giá trị trung bình của điện áp ra tải :
Gọi t0 la thời gian xung ở sườn dương còn T là thời gian của cả sườn âm và
dương, Umax là điện áp nguồn cung cấp cho tải .
Như vậy ta nhìn trên đồ thị dạng điều chế xung thì ta có: Điện áp trung bình
trên tải sẽ là:
Có rất nhiều cách để điều chỉnh độ rộng xung đầu ra cho PWM. Với sơ đồ
của đề tài này thì độ rộng xung đầu ra được điều chỉnh theo phương pháp so sánh .
Để tạo được bằng phương pháp so sánh thì cần 2 điều kiện sau:
+Tín hiệu tựa là một điện áp chuẩn xác định mức công suất điều chế (Tín
hiệu DC)
Output
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
Ref 3 11
1 out
Saw 2
4
Chúng ta sử dụng một bộ so sánh điện áp 2 đầu vào là 1 xung răng cưa
(Saw) và 1 tín hiệu 1 chiều (Ref)
Và cứ như vậy mỗi khi chúng ta thay đổi Ref thì output lại có chuỗi xung có
độ rộng thay đổi với tần số xung vuông Output=tần số xung răng cưa Saw.
3.Ưu nhược điểm của mạch PWM dùng lamg mạch điều khiển động cơ DC:
+ Ưu điểm:
- Transistor ở lối ra chỉ có duy nhất hai trang thái (On và OFF) do đó loại bỏ
được mất mát về năng lượng đốt nóng hay năng lượng rò rỉ lối ra .
- Dải điều khiển rộng hơn so với mạch điều chỉnh tuyến tính.
- Tốc độ mô tơ quay nhanh hơn khi cấp chuỗi xung điều chế theo kiểu
PWM so với khi cấp một điện áp tương đương với điện áp trung bình của chuỗi
xung PWM.
+ Nhược điểm:
- Các xung kích lên có thể gây tiếng ồn nếu mô tơ khong được gắn chặt và
tiếng ồn này sẽ tăng lên nếu gặp phải trường hợp cộng hưởng của vỏ.
- Ngoài ra việc dùng chuỗi xung điều chế PWM có thể gây giảm tuổi thọ của
động cơ.
1N4004
D2
1N4004
D1
GND
100K
+ C1 C2
X1-1 2200µF 104µF
X1-2
1N4004
D4
1N4004
D3
AC 12v
GND
Do mạch điều khiển có công suất nhỏ nên ta có thể dùng biến áp với điện áp
từ 0-12 V dòng 1A.
Chọn IC 7812 tạo điện áp chuẩn 12v cho mạch, để ỏn định điện áp ra của
nguồn nuoi ta sử dụng hai vi mạch ổn áp 7812 thông số chung của hai vi mạch này
như sau:
Tụ điện C1,C2 dùng để lọc thành phần sóng hài bậc cao
1. Mạch lặp:
R1 _
2 1 Vou
3 t
3
+
R2
Mạch lặp có chức năng ổn định điện áp đầu ra lấy từ cầu phân áp đưa vào
đầu vào không đảo của IC khuếch đại thuật toán.
R2
Ta có: Vout = R + R ·V ¿
1 2
R1 = R2 = 100K nên:
R2 12
Vout = 2 R · V ¿ = 2 =6 V
2
6 _ 9 _
R4
7 8
5 10
+
+
R3
R5
+12V
Hình IV.1.a
U4
U1
Hình IV.1.b
Tạo điện áp răng cưa bằng cách tích phân xung vuông ở OA1 như hình
IV.1.a. Xung vuông có thể tạo bằng nhiều cách khác nhau. Tích phân xung này
chính là quá trình xả,nạp tụ. Nếu điện áp vào khâu tích phân không đối xứng có thể
xuất hiện sai số đáng kể.
Điện áp răng cưa trên hình IV.1.b mang tính phi tuyến cao. Điện áp răng cưa
sẽ nhận được tuyến tính hơn khi sử dụng sơ đồ IV.1.a. Khuếch dại OA1 có hồi tiếp
dương bằng điện trở R3, đầu ra có trị số điện áp nguồn và dấu phụ thuộc hiệu điện
áp hai cổng V+ và V-
Đầu vào V+ có hai tín hiệu: Một tín hiệu không đổi lấy từ đầu ra của đoạn
OA1, một tín hiệu biến thiên lấy từ đầu ra của OA4. Điện áp chuẩn để so sánh để
quyết định đổi điện áp ra của OA1 là trung tính vào V-. Giả sử đầu ra của OA1
dương,U1>0 khuếch dại OA2, tích phân đảo dấu cho điện áp có phần đi xuống của
điện áp răng cưa. Sườn xuống của điện áp tựa tới lúc điện áp vào R3,R5 trái dấu tới
khi nào V+ = 0 đầu ra của OA1 đổi dấu thành âm. Chu kì điện áp ra của OA1 cứ
luân phiên đổi dấu như vậy cho ta điện áp ra như hình IV.1.b.
1
f = 4. R C R 5
4 1
R3
Bằng cách chọn các trị số của điện trở và tụ điện ta có được điện áp tựa có
tần số như mong muốn.
R5
Tần số là: T = 4.R4.C1. R
3
R5
Điện áp ra là: Ur = Umax. R
4
VR1
R7
+12
13 _ V
4
14
2
12 11
+
Ur
c
Uđ
k
t
-
+ Us
s
t
Hình IV.2
Tương nhự như các mạch so sánh thường gặp. Khâu so sánh của PWM báo
hiệu sự cân bằng giữa điện áp cần so sánh và điện áp chuẩn từ đó xác định thời
điểm mở và khóa van bán dẫn. Đầu vào khâu ày gồm hai tín hiệu: Điện áp tựa (điện
áp răng cưa ) và điện áp một chiều làm điện áp điều khiển như hình IV.2. Từ hình
IV.2 thấy rằng trong mỗi chu kì điện áp tựa bằng điện áp điều khiển, tại các thời
điểm đó đầu ra của khâu so sánh đổi dấu điện áp, chẳng hạn điện áp đang ở mức
âm sẽ chuyển mức dương và ngược lại. Tương ứng với các thời điểm đột biến điện
áp đầu ra của khâu so sánh cần có lệnh mở hoặc khóa van bán dẫn mà ở đây chính
là điều khiển đóng ngắt IRF 460 bằng cách điều cỉnh biến trở để U đk thay đổi ta
được dạng xung đầu ra thay đổi tương ứng điện áp sẽ thay đổi.
IRF
460
R9
G
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 47S
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học
Van động lực được dùng trong sơ đồ này là loại Transistor trường MOSFET
có tên là IRF 460. Nó là MOSFET loại N (N- Channel) có thể chịu được dòng lên
đến 21A và tần số đóng ngắt rất cao 1MHZ. Nó dùng để đóng ngắt và khuếch đại
điện áp cung cấp cho động cơ DC. Xung điện áp được đưa vào qua chân G của IRF
460, giả sử ban đầu xung điện áp có điện áp >0 IRF dẫn => có điện áp đầu ra, tại
thời điểm thứ hai xung điện áp có giá trị = 0, IRF khóa điện áp đầu ra là = 0 và cứ
như vậy tạo ra điện áp đầu ra có dạng xung vuông. Một số thông số cơ bản của IRF
460.
cực đại
Điện trở R10 hạn dòng cho led dòng led chịu là 15 – 20 mA
V CC 12
Chọn điện trở hạn dòng cho led R = = =2,2 K
I 0,015÷ 0,02
Điện trở R11hạn dòng cho led báo tốc độ động cơ, khi điện áp cực đại đặt trên
nó là 220 V và điện áp cực tiểu 0V. Chọn điện trở sao cho khi dòng điện cực đại
đặt trên nó vào khoảng 15-20mA thì led sáng tốt nhất, khi điện áp nhỏ thì led tối
nhất
Điện áp cực đại đặt trên động cơ là 220V nên chọn tụ C 3 = 104 (không phân
cực tụ này có tác dụng san phẳng điện áp và lọc thành phần xoay chiều còn sót lại).
Diode D1 có tác dụng chống dòng ngược đặt lên động cơ, chọn Diode sao
cho chịu được dòng ngược > 1A (Dòng khởi động của động cơ) chọn Diode 3A.
Tính chọn van: Điện áp đặt cực đại trên van là 220V dòng cực đại 1A (Dòng
cực đại qua động cơ)
Chọn R9: Điện trở phân cực cho MOSFET sao cho UD>UG>US
Chọn R9 = 470 Ω,
Chọn R3, R10 = 3,3 K Ω thì chọn biến trở 50 K Ω, biến trở và điện trở R 3,R10
có tác dụng phân áp cho ra so sánh với điện áp răng cưa
Khối khuếch đại thuật toán 1C có tác dụng tạo điện áp chuẩn vào khâu tạo
xung vuông.
V cc 12.100
=>Điện áp đặt vào chân V+ là: R + R R5 = 100+100 =6V
4 5
a. Mạch Lặp
Mạch lặp có chức năng ổn áp điện áp đầu ra cho ra điện áp 6V chuẩn đầu
vào 12V thì ta chọn điện trở R4, R5 = 100K Ω
V cc 12.100
Lúc này ta có V+ = R + R R5 = 100+100 =6V
4 5
Và V+ = V- = 6V
Đối với mạch tạo xung vuông bằng IC khuếch đại thuật toán làm việc ở chế
độ so sánh điện áp đưa vào cửa đảo, điện áp cửa thuận được lấy từ bộ phân áp
R6,R8 từ đầu ra đưa về.
Khi điện áp đưa vào vượt quá ngưỡng điện áp đặt trên cửa thuận của IC thì
điện áp đầu ra lật trạng thái bão hòa ngược lại trước đó. Và cứ luân phiên như thế
thì điện áp đầu ra có xung vuông.
Mạch tích phân là mạch mà điện áp đầu ra tỉ lệ với tích phân đầu vào
t
Ura = k.∫ U V dt
0
Trong đó: k là hệ số
Ura 0 : Là điện áp trên tụ C khi t=0 (là hằng số tích phân xác định
theo điều kiện ban đầu)
t
Khi tín hiệu thay đổi từng nấc tốc độ thay đổi của điện áp ra là:
∆ U ra −U V
=
∆t RC
Nghĩa là bộ tích phân ở đây tăng giảm tuyến tính theo thời gian
R8
Điện áp đầu ra của xung răng cưa là: Ura=Umax. R
6
Với R8 = 47 K , R6 = 100 K
Umax là giá trị điện áp đầu ra bão hòa của IC khuếch đại thuật toán
47
Ta có Ura = 6. 100 =2,8 V
Khâu so sánh PWM báo hiệu sự cân bằng giữa điện áp cần so sánh và điện
áp chuẩn từ đó xác định thời điểm chuẩn và mở khóa van dẫn. Đầu vào của khâu
này gồm hai tín hiệu: Điện áp tựa ( Điện áp răng cưa), và điện áp một chiều làm
điện áp điều khiển trong mỗi chu kỳ có hai thời điểm điện áp tựa bằng điện áp điều
khiển. Thời điểm đó đầu ra khâu so sánh đổi dấu điện áp, tương ứng với thời điểm
đột biến điện áp đầu ra của khâu so sánh cần có lệnh mở, khóa van dẫn bằng cách
thay đổi giá trị biến trở ta có thể thay đổi được dạng xung đầu ra.
Điện áp đặt vào đầu không đảo cua IC là điện áp răng cưa, điện áp đặt vào
đầu vào đảo của IC là điện áp có điều chỉnh thông qua biến trở
Điện áp trên hai đầu động cơ chính là điện áp nguồn trừ đi điện áp rơi trên
hai chân D và S của MOSFET điện áp lớn nhất trên hai chân động cơ ứng với
trường hợp MOSFET dẫn mạnh nhất và gần bằng điện áp nguồn và nhỏ nhất bằng
0 ứng với MOSFET khóa.
Điện trở R11 báo động cơ do mức điện áp đặt trên đầu động cơ khoảng từ
Động cơ dùng trong mạch là loại động cơ điện một chiều có công suất là
220W chọn van bán dẫn loại IRF 460 nó có thể đóng ngắt dòng lên đến 21A và
đóng ngắt với tần số rất cao lên đến 1MHZ sau khi điện áp qua khâu so sánh có
dạng xung vuông bằng cách thay đổi giá trị của biến trở mà ta có thê thay đổi độ
dẫn của MOSFET từ đó thay đổi điện áp đầu ra trên hai đầu động cơ
Điện áp qua mạch lặp có tác dụng ổn định điện áp chuẩn vào khâu tạo xung
vuông. Khâu tạo xung vuông có tác dụng tạo xung vuông sau khi cho qua khâu tích
phân cho ra xung tam giác tạo điện áp tựa vào khâu so sánh với điện áp điều chỉnh
thông qua biến trở. Đầu ra của IC được kích cho IRF 460 khi MOSFET dẫn càng
mạnh thì mức chênh lệch điện áp giữa hai đầu động cơ càng lớn động cơ quay càng
nhanh. Khi MOSFET không dẫn thì mức điện áp trên hai đầu động cơ bằng nhau,
lúc này động cơ dừng.
Sơ đồ bố trí thiết bị
Kết luận
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, cùng với sự tận tình của thầy giáo
híng dÉn và sự giúp đỡ của các bạn cùng lớp, chúng em đã hoàn thành các nhiệm
vụ được giao của bản đồ án: ThiÕt kÕ m¹ch b¨m xung ®iÒu khiÓn ®éng c¬ ®iÖn
mét chiÒu kÝch tõ ®éc lËp
Trong quá trình thực hiện, c¸c thµnh viªn trong nhãm ®· cè g¾ng ®Ó t×m
tßi vµ tham kh¶o tµi liÖu.Nhng do n¨ng lùc cßn cã nhiÒu h¹n chÕ nªn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những sù chØ b¶o của
các thầy,c« và các bạn để chóng em hiÓu s©u h¬n vÒ m«n häc nµy.
Sinh viªn
[1].Cơ sở truyền động điện. …………………………Bùi Đình Tiếu , Phạm Duy Nhi.
[2]. Truyền động điện………… Bùi Quốc khánh, Nguyễn văn Liễn ,Nguyễn thị Hiền
[3]. Cơ sở tự động truyền động điện . ……………………Trần Thọ ,Võ Quang Lạp
Mụ c lụ c
STT Trang
1. Lời nói đầu 1
2. Chương I: Cơ sở lý thuyết về động cơ điện một chiểu 2
- Giới thiệu chung về động cơ điện 1 chiều 2
- Cấu tạo động cơ điện một chiều 2
- Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều 4
- Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều 5
- Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một 9
chiều kích từ độc lập
6. Kết luận 62
7. Tài liệu tham khảo 63