You are on page 1of 59

Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay, điện tử công suất đã và đang đóng 1 vai trò rất quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá đất nước. Sự ứng dụng của điện tử công suất trong
các hệ thống truyền động điện là rất lớn bởi sự nhỏ gọn của các phần tử bán dẫn và
việc dễ dàng tự động hoá cho các quá trình sản xuất. Các hệ thống truyền động điều
khiển bởi điện tử công suất đem lại hiệu suất cao. Kích thước, diện tích lắp đặt
giảm đi rất nhiều so với các hệ truyền động thông thường như: Khuếch đại từ, máy
phát - động cơ ...

Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó, trong nội dung môn học Điện tử công
suất chúng em đã được giao thực hiện đề tài:Thiết kế mạch băm xung mô ̣t chiều
có đảo chiều để điều chỉnh đô ̣ng cơ mô ̣t chiều kích từ đô ̣c lâp.

Với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo: Nguyên Thị Minh Tâm chúng
em đã tiến hành nghiên cứu,thiết kế đề tài và hoàn thành đúng thời hạn được giao.

Trong quá trình thực hiện đề tài do khả năng và kiến thức thực tế có hạn
chế nên không thể tránh khỏi sai sót kính mong thầy cô, và các bạn đóng góp ý kiến
để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 1


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Chương I: Tổng quan về đô ̣ng cơ điêṇ mô ̣t chiều kich từ đô ̣c lâ ̣p


1.1 Thị trường đô ̣ng cơ điêṇ mô ̣t chiều
Cùng với sự phát triển phát ngày càng mạnh mẽ của các ngành công nghiê ̣p cả
về chiều rô ̣ng lẫn chiều sâu, điê ̣n và các máy điê ̣n đóng vai trò rất quan trọng,
không thể thiếu được trong phần lớn các ngành công nghiê ̣p và đời sống sinh
hoạt con người. Nó luôn đi trước mô ̣t bước làm tiền đề nhưng cũng là mũi nhọn
quyết định sự thành công của cả mô ̣t hê ̣ thống sản xuất công nghiê ̣p. Không mô ̣t
quốc gia náo, mô ̣t nền sản xuất nào không sử dụng điê ̣n và máy điê ̣n.
Do tính ưu viê ̣t của hê ̣ thống diê ̣n xoay chiều: dễ sản xuất, dễ truyền tải..., cả
máy phát và đô ̣ng cơ điê ̣n xoay chiềucó cấu tạo đơn giản và công suất lớn, dễ
vâ ̣n hành... mà máy điê ̣n( đô ̣ng cơ điê ̣n) xoay chiều ngày càng được sử dụng
rô ̣ng rãi và phổ biến. Tuy nhiên đô ̣ng cơ điê ̣n mô ̣t chiều vẫn giữ mô ̣t vị trí nhất
định như: trong công nghiê ̣p giao thông vâ ̣n tải, và nối chung ở các thiết bị cần
điều khiển tốc đô ̣ quay liên tục trong phạm vi rô ̣ng(như trong cán thép,máy
công cụ lớn, đầu máy điê ̣n...) Mă ̣c dù so với đô ̣ng cơ không đồng bô ̣ để chế tạo
đô ̣ng cơ điê ̣n mô ̣t chiều cùng cỡ thì gá thành đắt hơn do sư dụng kim loại nhiều
hơn, chế tạo bảo quản cổ góp hức tạp hơn... nhưng do đó nhuwngx ưu điển của
nó mà máy điê ̣n mô ̣t chiều vẫn không thể thiếu trong nền sản xuất hiê ̣n đại.
1.2 Đô ̣ng cơ điêṇ mô ̣t chiều kích từ đô ̣c lâ ̣p và các phương pháp điều khiển
đảo chiều đô ̣ng cơ

1.2.1 Đô ̣ng cơ điêṇ mô ̣t chiều kích từ đô ̣c lâ ̣p


Động cơ điện một chiều gồm có 2 phần : Phần tĩnh (stator) và phần động (rôtor)
1.2.1.1 Phần tĩnh (stator)

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 2


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Gồm các phần chính sau:

a. Cực từ chính:

Cực từ chính là bộ phận sinh ra từ trường gồm có lõi sắt cực từ và dây quấn
kích từ lồng ngoài lõi sắt cực từ. Lõi sắt cực từ làm bằng những lá thép kỹ thuật
điện. Cực từ được gắn chặt vào vỏ nhờ các bulông. Dây quấn kích từ được quấn
bằng dây đồng bọc cách điện.

b. Cực từ phụ:

Cực từ phụ đặt giữa các cực từ chính và dùng để cải thiện đổi chiều

c. Gông từ:

Dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ đồng thời làm vỏ máy.

d. Các bộ phận khác

- Nắp máy

- Cơ cấu chổi than.

1.2.1.2 Phần quay (rotor)

Gồm các bộ phận sau:

a. Lõi sắt phần ứng:


Lõi sắt phần ứng dùng để dẫn từ. thông thường dùng những lá thép kỹ thuật điện
dày 0,5 mm phủ cách điện ở hai đầu rồi ép chặt lại. Trên lá thép có dập hình dạng
rãnh để sau khi ép lại thì đặt dây quấn vào

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 3


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

b. Dây quấn phần ứng:


Dây quấn phần ứng là phần sinh ra s.đ.đ và có dòng điện chạy qua. Thường làm
bằng dây đồng có bọc cách điện.Trong máy điện nhỏ thường dùng dây có tiết diện
tròn, trong máy điện vừa và lớn thường dùng dây tiết diện hình chữ nhật. Dây quấn
được cách điện với rãnh của lõi thép.

c. Cổ góp:

Cổ góp hay còn gọi là vành góp hay vành đổi chiều dùng để đổi chiều dòng điện
xoay chiều thành một chiều. cỏ góp gồm có nhiều phiến đồng hình đuôi nhạn cách
điện với nhau bằng lớp mica dày 0,4 đến 1,2 mm và hợp thành một hình trụ tròn.
Đuôi vành góp có cao hơn lên một ít để để hàn các đầu dây của các phần tử dây
quấn vào các phiến góp được dễ dàng.

d. Các bộ phận khác:

- Cánh quạt: Dùng để quạt gió làm nguội máy.

- Trục máy: Trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp, cánh quạt và ổ bi. Trục máy
thường làm bằng thép Cacbon tốt.

1.2.1.3 Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều:

b n

F®t I
A+ a
I
c
F
®t

B-
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 4
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Hình 1:Sơ đồ nguyên lý làm việc của động cơ điện 1 chiều

Khi cho điện áp 1 chiều U đặt vào 2 chổi than A và B trong dây quấn phần
ứng có dòng điện Iư các thanh dẫn ab, cd có dòng điện nằm trong từ trường sẽ chịu
lực điện từ Fđt tác dụng làm cho rotor quay, chiều lực từ được xác định theo quy tắc
bàn tay trái. Khi phần ứng quay được nửa vòng vị trí các thanh dẫn ab, cd đổi chỗ
nhau do có phiến góp đổi chiều dòng điện giữ cho chiều lực tác dụng không đổi
đảm bảo động cơ có chiều quay không đổi. Khi động cơ quay các thanh dẫn cắt từ
trường sẽ cảm ứng sức điện động Eư chiều của s.đ.đ xác định theo quy tắc bàn tay
phải.

Ở động cơ điện một chiều sức điện động E ư ngược chiều với dòng điện Iư nên
Eư còn gọi là sức phản điện động.

Phương trình cân bằng điện áp: U= Eư+Rư.Iư

Trong đó: Rư: điện trở phần ứng

Iư: dòng điện phần ứng ; Eư: sức điện động

Theo yêu cầu của đề bài ta xét hệ điều chỉnh tốc độ động cơ điên một chiều kích rừ
độc lập. Động cơ điện một chiều kích từ độc lập có dòng điện kích từ không phụ
thuộc vào dòng điện phần ứng nghĩa là từ thông của động cơ không phụ thuộc vào
phụ tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp và điện trở mạch kích từ.

+ -

I E

KT

IKT
UKT
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm+ 5 -
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Hình2 : Sơ đồ nối dây động cơ điện 1 chiều kích từ độc lập

1.2.1.4 Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện kích từ độc lập

Đặc tính cơ là quan hệ giữa tốc độ quay và mômen (M) của động cơ.

Ứng với chế độ định mức (điện áp, tần số, từ thông...) động cơ vận hành ở chế độ
định mức với đặc tính cơ tự nhiên (Mđm , wđm).

Đặc tính cơ nhân tạo của động cơ là đặc tính khi ta thay đổi các thông số
nguồn hay nối thêm điện trở phụ, điện kháng vào động cơ.

Để đánh giá, so sánh các đặc tính cơ người ta đưa ra khái niệm độ cứng đặc tính cơ

ΔM
Δβ=
β được tính như sau Δω

β lớn (đặc tính cơ cứng) tốc độ thay đổi ít khi M thay đổi

β nhỏ (đặc tính cơ mềm) tốc độ giảm nhiều khi M tăng.

β → ∞ đặc tính cơ tuyệt đối cứng.

1.2.1.5 Sơ đồ nguyên lý:


+ -

Rf

+ U­ -

IKT
CKT RKT
CKT RKT

Rf

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 6


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Hình 3: Sơ đồ nguyên lý động cơ điện 1 chiều

Khi nguồn điện 1 chiều có công suất lớn và điện áp không đổi thì mạch kích
từ thường mắc song song với mạch phần ứng.

Khi nguồn điện một chiều có công suất không đủ lớn thì mạch điện phần ứng
và mạch kích từ mắc vào 2 nguồn một chiều độc lập.

Trường hợp Rf= 0:

U= E + Iư.Rư (1)

Trong đó; E= Ke. Φ .n (2)

p .n
Ke = 60 a : hệ số sức điện động của động cơ

a: số mạch nhánh song song của cuộn dây

p. n
K= 2 aπ : hệ số cấu tạo của động cơ

ω : tốc độ góc tính bằng rad/s

p: số đôi cực chính

N: số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng.

Uu Ru
− Iu
Thế (2) vào (1) ta có: ω = K .φ K .φ (3)

Uu Ru
− Iu
Hoặc: n= K e. φ Ke . φ (4)
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 7
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Phương trình (4) biểu diễn mối quan hệ n= f(I ư) gọi là phương trình đặc tính cơ
điện.

Mặt khác: M= M= K.Ф.Iư (5): là mômen điện từ của động cơ.

Uu Ru
− .M
Suy ra: n= K e . φ K e . φ . K Φ là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện 1
chiều kích từ độc lập.

Uu Ru
− M
= ω 0− Δω
2
Hoặc: ω = K . φ ( K . φ)

trong đó: ω 0: tốc độ không tải lý tưởng

Δω : độ sụt tốc độ

1.2.1.6.Ảnh hưởng của các thông số tới tốc độ động cơ:

Uu Ru +R f
− M
Từ phương trình đặc tính cơ: ω = K . φ ( K . φ)2 ta nhận thấy muốn thay

đổi tốc độ ω ta có thể thay đổi φ , Rf , U.

 Trường hợp Rf thay đổi (Uư= Uđm= const; Ф= Фđm= const):


2
ΔM ( Kφ dm )
β= −
R u+ R f
Độ cứng đặc tính cơ: Δω = giảm. Nếu Rf càng lớn thì tôcf độ
động cơ càng giảm đồng thời dòng ngắn mạch và mômen ngắn mạch cũng giảm.
Cho nên người ta thường sử dụng phương pháp này để hạn chế dòng và điều chỉnh
tốc độ động cơ ở phía dưới tốc độ cơ bản.

 Trường hợp thay đổi U< Uđm

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 8


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

U ΔM
ω 0= β=
Tốc độ không tải Kφ giảm trong khi độ cứng đặc tính cơ Δω =

2
( Kφ)
− =
Ru const. Khi thay đổi điện áp ta thu được 1 họ các đường đặc tính song
song. Phương pháp này được sử dụng để điều chỉnh tốc độ động cơ và hạn chế
dòng khởi động.

 Ảnh hưởng của từ thông:


U dm
ω=
Muốn thay đổi Φ ta thay đổi dòng kích từ Ikt khi đó tốc độ không tải Kφ

ΔM ( Kφ)2
β= −
tăng. Độ cứng đặc tính cơ: Δω = Ru giảm.

1.2.2 Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một chiều kích từ độc
lập:

Điều chỉnh tốc độ động cơ là dùng các biện pháp nhân tạo để thay đổi các thông
số nguồn như điện áp hay các thông số mạch như điện trở phụ, thay đổi từ thông…
Từ đó tạo ra các đặc tính cơ mới để có những tốc độ làm việc mới phù hợp với yêu
cầu. Có hai phương pháp để điều chỉnh tốc độ động cơ:

Biến đổi các thông số của bộ phận cơ khí tức là biến đổi tỷ số truyền chuyển
tiếp từ trục động cơ đến cơ cấu máy sản suất

Biến đổi tốc độ góc của động cơ điện. Phương pháp này làmkhảo sát sự điều
chỉnh tốc độ theo phương pháp thứ hai.

Ngoài ra cần phân biệt điều chỉnh tốc độ với sự tự động thay đổi tốc độ khi
phụ tải thay đổi của động cơ điện.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 9


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Về phương diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có nhiều ưu việt
hơn so với các loại động cơ khác. Không những nó có khả năng điều chỉnh tốc độ
dễ dàng mà cấu trúc mạch động lực, mạch điều khiển đơn giản hơn, đồng thời lại
đạt chất lượng điều chỉnh cao trong dãy điều chỉnh tốc độ rộng.

1.2.2.1 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng:

Đối với các máy điện một chiều, khi giữ từ thông không đổi và điều chỉnh
điện áp trên mạch phần ứng thì dòng điện, moment sẽ không thay đổi. Để tránh
những biến động lớn về gia tốc và lực động trong hệ điều chỉnh nên phương pháp
điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp trên mạch phần ứng thường được áp
dụng cho động cơ một chiều kích từ độc lập.

Để điều chỉnh điện áp đặt vào phần ứng động cơ, ta dùng các bộ nguồn điều
áp như: máy phát điện một chiều, các bộ biến đổi van hoặc khuếch đại từ… Các bộ
biến đổi trên dùng để biến dòng xoay chiều của lưới điện thành dòng một chiều và
điều chỉnh giá trị sức điện động của nó cho phù hợp theo yêu cầu.

Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:
U R u+ R f
n= − M
K E Φ K E K M Φ2

Ta có tốc độ không tải lý tưởng: n 0 = Uđm/KEđm. Độ cứng của đường đặc tính
2
dM K K Φ
β= =− E M
dn Ru + R f

cơ:

Khi thay đổi điện áp đặt lên phần ứng của động cơ thì tốc độ không tải lý
tưởng sẽ thay đổi nhưng độ cứng của đường đặc tính cơ thì không thay đổi.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 10


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Như vậy: Khi ta thay đổi điện áp thì độ cứng của đường đặc tính cơ không
thay đổi. Họ đặc tính cơ là những đường thẳng song song với đường đặc tính cơ tự
n
nhiên:
n0
ncb TN ( Uđm )
n1
n2 Uđm > U1 > U2 > U3
U1 ncb > n1 > n2 > n3
n3
U2
U3
M
MC

Hình 4: Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ

Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp phần ứng thực
chất là giảm áp và cho ra những tốc độ nhỏ hơn tốc độ cơ bản ncb. Đồng thời điều
chỉnh nhảy cấp hay liên tục tùy thuộc vào bộ nguồn có điện áp thay đổi một cách
liên tục và ngược lại.

Theo lý thuyết thì phạm vi điều chỉnh D = . Nhưng trong thực tế động cơ
điện một chiều kích từ độc lập nếu không có biện pháp đặc biệt chỉ làm việc ở

U đm
phạm vi cho phép: Umincp = 10 nghĩa là phạm vi điều chỉnh:

D = ncb/nmin = 10/1. Nếu điện áp phần ứng U < Umincp thì do phản ứng phần ứng sẽ
làm cho tốc độ động cơ không ổn định.

 Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào
phần ứng động cơ sẽ giữ nguyên độ cứng của đường đặc tính cơ nên được
dùng nhiều trong máy cắt kim loại và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 11


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

 Ưu điểm: Đây là phương pháp điều chỉnh triệt để, vô cấp có nghĩa là có thể
điều chỉnh tốc độ trong bất kỳ vùng tải nào kể cả khi ở không tải lý tưởng.

 Nhược điểm: Phải cần có bộ nguồn có điện áp thay đổi được nên vốn đầu tư
cơ bản và chi phí vận hành cao.

1.2.2.2 Điều chỉnh tốc độ bằng các thay đổi từ thông:

+ U -

Ckt Rkt

+ -
Ukt

Hình 5: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thơng

Điều chỉnh từ thông kích thích của động cơ điện một chiều là điều chỉnh
moment điện từ của động cơ M = KMIư và sức điện động quay của động cơ
Eư = KEn. Thông thường, khi thay đổi từ thông thì điện áp phần ứng được giữ
nguyên giá trị định mức.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 12


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Đối với các máy điện nhỏ và đôi khi cả các máy điện công suất trung bình,
người ta thường sử dụng các biến trở đặt trong mạch kích từ để thay đổi từ thông
do tổn hao công suất nhỏ. Đối với các máy điện công suất lớn thì dùng các bộ biến
đổi đặc biệt như: máy phát, khuếch đại máy điện, khuếch đại từ, bộ biến đổi van…

Thực chất của phương pháp này là giảm từ thông. Nếu tăng từ thông thì dòng
điện kích từ Ikt sẽ tăng dần đến khi hư cuộn dây kích từ. Do đó, để điều chỉnh tốc độ
chỉ có thể giảm dòng kích từ tức là giảm nhỏ từ thông so với định mức. Ta thấy lúc

U
này tốc độ tăng lên khi từ thông giảm: n = K E .Φ

Mặt khác ta có: Moment ngắn mạch Mn = KM Φ In nên khi Φ giảm sẽ làm
cho Mn giảm theo.

Độ cứng của đường đặc tính cơ:

2
K K Φ
β=− E M
R

Khi Φ giảm thì độ cứng  cũng giảm, đặc tính cơ sẽ dốc hơn. Nên ta có
họ đường đặc tính cơ khi thay đổi từ thông như sau:

ñm > 1 > 2
1 ncb < n1 < n2
n1 2
n2 đm

ncb
M
0 MC M2 M1 Mn
Hình 6: Hoï ñaëc tính cô khi thay ñoåi töø thoâng.
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 13
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có thể điều chỉnh
được tốc độ vô cấp và cho ra những tốc độ lớn hơn tốc độ cơ bản.
Theo lý thuyết thì từ thông có thể giảm gần bằng 0, nghĩa là tốc độ tăng đến
vô cùng. Nhưng trên thực tế động cơ chỉ làm việc với tốc độ lớn nhất:
nmax 3
nmax = 3.ncb tức phạm vi điều chỉnh: D = ncb = 1

Bởi vì ứng với mỗi động cơ ta có một tốc độ lớn nhất cho phép. Khi điều
chỉnh tốc độ tùy thuộc vào điều kiện cơ khí, điều kiện cổ góp động cơ không thể
đổi chiều dòng điện và chịu được hồ quang điện. Do đó, động cơ không được làm
việc quá tốc độ cho phép.

Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi từ thông có thể
điều chỉnh tốc độ vô cấp và cho những tốc độ lớn hơn ncb. Phương pháp này được
dùng để điều chỉnh tốc độ cho các máy mài vạn năng hoặc là máy bào giường. Do
quá trình điều chỉnh tốc độ được thực hiện trên mạch kích từ nên tổn thất năng
lượng ít, mang tính kinh tế.

1.2.2.3 Điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần
ứng:

Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch
phần ứng có thể được dùng cho tất cả động cơ điện một chiều. Trong phương pháp
này điện trở phụ được mắc nối tiếp với mạch phần ứng của động cơ theo sơ đồ
nguyên lý như sau:

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 14


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

+ -
U

Rf
E

Ckt Rkt

+ UKT -

Hình 7: Sơ đồ nguyên lý điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện trở phụ
trên mạch phần ứng.

U R u+ R f
n= − M
K EΦ K E K M Φ2

Ta có phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập:

Khi thay đổi giá trị điện trở phụ Rf ta nhận thấy tốc độ không tải lý tưởng: và
độ cứng của đường đặc tính cơ:
2
dm
K E K MΦ
β =−
Ru + Rf

sẽ thay đổi khi giá trị Rf thay đổi. Khi Rf càng lớn,  càng nhỏ nghĩa là đường đặc
tính cơ càng dốc. Ứng với giá trị Rf = 0 ta có độ cứng của đường đặc tính cơ tự
nhiên được tính theo công thức sau:

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 15


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

2
dm
KEKMΦ
β TN =−
Ru

Ta nhận thấy TN có giá trị lớn nhất nên đường đặc tính cơ tự nhiên có độ
cứng lớn hơn tất cả các đường đặc tính cơ có đóng điện trở phụ trên mạch phần
ứng. Vậy khi thay đổi giá trị Rf ta được họ đặc tính cơ như sau:

n0
TN 0 < Rf1 < Rf2 < Rf3
ncb
n1 ncb > n1 > n2 > n3
Rf1
n2

Rf2
n3
M, I
0 MC
Rf3

Hình 8:Họ đặc tính cơ khi thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng.

Nguyên lý điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần
ứng được giải thích như sau: Giả sử động cơ đang làm việc xác lập với tốc độ n 1 ta
đóng thêm Rf vào mạch phần ứng. Khi đó dòng điện phần ứng I ư đột ngột giảm
xuống, còn tốc độ động cơ do quán tính nên chưa kịp biến đổi. Dòng Iư giảm làm

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 16


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

cho moment động cơ giảm theo và tốc độ giảm xuống, sau đó làm việc xác lập tại
tốc độ n2 với n2 > n1.

Phương pháp điều chỉnh tốc độ này chỉ có thể điều chỉnh tốc độ n < n cb. Trên
thực tế không thể dùng biến trở để điều chỉnh nên phương pháp này sẽ cho những
tốc độ nhảy cấp tức độ bằng phẳng  xa 1 tức n1 cách xa n2, n2 cách xa n3…

Khi giá trị nmin càng tiến gần đến 0 thì phạm vi điều chỉnh:

ncb
D= nmin ¿∞

Trong thực tế, Rf càng lớn thì tổn thất năng lượng phụ tăng. Khi động cơ làm
việc ở tốc độ n = ncb/2 thì tổn thất này chiếm từ 40% đến 50%. Cho nên, để đảm
bảo tính kinh tế cho hệ thống ta chỉ điều chỉnh sao cho phạm vi điều chỉnh:

(2÷3 )
D= 1

Khi giá trị Rf càng lớn thì tốc độ động cơ càng giảm. Đồng thời dòng điện
ngắn mạch In và moment ngắn mạch Mn cũng giảm. Do đó, phương pháp này được
dùng để hạn chế dòng điện và điều chỉnh tốc độ dưới tốc độ cơ bản. Và tuyệt đối
không được dùng cho các động cơ của máy cắt kim loại.

Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách thay đổi điện trở phụ trên
mạch phần ứng chỉ cho những tốc độ nhảy cấp và nhỏ hơn ncb.

Ưu điểm: Thiết bị thay đổi rất đơn giản, thường dùng cho các động cơ cho cần
trục, thang máy, máy nâng, máy xúc, máy cán thép.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 17


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Nhược điểm: Tốc độ điều chỉnh càng thấp khi giá trị điện trở phụ đóng vào
càng lớn, đặc tính cơ càng mềm, độ cứng giảm làm cho sự ổn định tốc độ khi phụ
tải thay đổi càng kém. Tổn hao phụ khi điều chỉnh rất lớn, tốc độ càng thấp thì tổn
hao phụ càng tăng.

1.2.2.4 Điều chỉnh tốc độ động cơ bằng các rẽ mạch phần ứng:

Động cơ điện một chiều kích từ độc lập khi điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ
mạch phần ứng có sơ đồ nguyên lý như sau:

+ U -
IS Rn
RS

Iư In
E

CktttttT Rkt

Hình 9: Sơ đồ nguyên lý phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng.

Một hệ thống khi điều chỉnh cần tốc độ nhỏ hơn n cb và điều chỉnh nhảy cấp.
Hệ thống có độ cứng tương đối lớn và thiết bị vận hành đơn giản thì người ta dùng
phương pháp rẽ mạch phần ứng hay còn gọi là phân mạch.

Theo phương pháp rẽ mạch phần ứng thì phần ứng động cơ nối song song
với điện trở và nối nối tiếp với một điện trở khác. Phương pháp này giống với
phương pháp thay đổi điện trở trên mạch phần ứng nhưng điện áp phần ứng lại
không thay đổi. Do đó, phương pháp này đòi hỏi phải:
- Điện áp đặt vào phần ứng động cơ không thay đổi.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 18


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

- Vì dòng kích từ không thay đổi nên khi điều chỉnh tốc độ, từ thông không đổi
làm cho moment phụ tải cho phép được giữ không đổi và bằng trị số định mức.

Ta có phương trình đặc tính cơ:

RS
⇒n' 0=n0 <n0
RS +Rn
Từ phương trình trên, ta nhận thấy tốc độ động cơ nĐ < ncb. Mặt khác ta có:

β R =β R ¿βPM ¿β TN
f n

Độ cứng của đường đặc tính cơ rẽ mạch phần ứng PM nhỏ hơn độ cứng của
đặc tính cơ tự nhiên TN nhưng lại lớn hơn độ cứng của đặc tính cơ có điện trở phụ
Rf với điện trở phụ chính là Rn.

Để điều chỉnh tốc độ động cơ trong trường hợp này ta tiến hành như sau:

 Giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS:


- Khi RS = 0: Đây là trạng thái hãm động năng với tốc độ hãm động năng

nHĐN = 0.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 19


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Ta có họ đặc tính cơ như sau:

n
n0
TN
RS2 RS1 < RS2
n3
RS1 n1 < n2
n2
n1 IA
I
MC
RS = 0

RS =

Hình 10: Họ đặc tính cơ khi Rn = const, RS thay đổi.

Như vậy, khi giữ nguyên Rn, thay đổi giá trị RS thì vùng điều chỉnh tốc độ bị
hạn chế và modun độ lớn đặc tính cơ tăng dần khi tốc độ giảm.

 Giữ nguyên RS, thay đổi giá trị Rn:

- Khi Rn = 0: RS không ảnh hưởng đến đường đặc tính cơ. Lúc này ta
xem RS như là tải nối song song với động cơ. Ta có được đường đặc
tính cơ tự nhiên.

- Khi Rn = : Động cơ điện bị hở mạch nên không có điện áp rơi trên


phần ứng động cơ. Đây là trạng thái hãm động năng với RHĐN = RS.
Ta có : IB = Uđm/RS. Ta có họ đặc tính cơ như sau:

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 20


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

n
n0
TN ( RN = 0 )
ncb

n1 Rn1 0 <Rn1 <Rn2 <Rn =


n2 < n1 < ncb
n2
Rn2
I
IB MC

Hình11:Họ đặc tính cơ khi RS = const, Rn thay đổi.

Vậy khi giữ nguyên RS và thay đổi Rn thì phạm vi điều chỉnh không bị
hạn chế như trường hợp trên. Nhưng khi tốc độ giảm xuống thì độ cứng đường
đặc tính cơ lại bị giảm xuống.

 Ngoài ra còn có phương pháp thay đổi đồng thời giá trị của RS và Rn:

Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế. So với phương
pháp điều chỉnh bằng cách thay đổi điện trở phụ trên mạch phần ứng ta nhận
thấy: Khi tốc độ và moment động cơ như nhau nghĩa là khi công suất cơ như
nhau dòng điện nhận từ lưới trong sơ đồ rẽ mạch phần ứng luôn luôn lớn hơn

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 21


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

trong sơ đồ điều chỉnh bằng điện trở phụ trên mạch phần ứng một lượng bằng
dòng điện chạy qua RS.

Phương pháp này chỉ dùng cho cần trục, cầu trục, thang máy, máy cán
thép. Đồng thời tuyệt đối không dùng cho máy cắt kim loại.

Nhận xét: Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng cách rẽ mạch phần ứng thì điều
chỉnh tốc độ nhảy cấp và cho những tốc độ nhỏ hơn ncb.

Ưu điểm:

- Với cùng một tốc độ yêu cầu thì độ cứng của đường đặc tính cơ phân mạch
có độ cứng lớn hơn đặc tính cơ dùng điện trở phụ trên mạch phần ứng.

- Thiết bị vận hành đơn giản.

1.2.3 Kết luâ ̣n

Phương pháp điều chỉnh tốc đô ̣ bằng cách thay đổi từ thông có nhiều hạn chế so
với phương pháp điều chỉnh điê ̣n áp phần ứng, phương pháp thay đổi thonng bị han
chế bởi các điều kiê ̣n cơ khi: đó chính là điều kiê ̣n chuyển mạch của cổ góp điê ̣n.
Cụ thể phương pháp điều chỉnh điê ̣n áp phần ứng có các ưu điểm hơn như sau:

1– Hiê ̣u suất điều chỉnh cao hơn( phương trình điều khiển là tuyến tính, triê ̣t
để) hơn, khi ta dùng phương pháp điều chỉnh điê ̣n áp phần ứng tổn thất công
suất điều khiển nhỏ.

2 – Viê ̣c thay đổi điê ̣n áp phần ứng cụ thể là làm giảm U dẫn đến mômen ngắn
mạch giảm, dòng điê ̣n ngắn mạch giảm. Điều này rất có ý nghĩa trong lúc
khởi đô ̣ng đô ̣ng cơ.

3– Đô ̣ sụt tuyê ̣t đôi trên toàn dải điều chỉnh ứng vơií mô ̣t mômen điều chỉnh
xác định là như nhau nên dải điều chỉnh đều, trơn, liên tục.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 22


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Tuy vâ ̣y phương án này đòi hỏi công suất điều chỉnh cao và đòi hỏi phải có nguồn
áp điều chỉnh được song nó là không đáng kể so với vai tro và ưu điểm của nó. Vâ ̣y
nên phương pháp này được sử dụng rô ̣ng rãi.

Chương II: Các linh kiê ̣n bán dẫn cấu thành bô ̣ băm xung mô ̣t
chiều

2.1_ Mạch cầu H dùng relay

    Rờ le là một dạng “công tắc” (switch) cơ điện (electrical mechanical


device, không phải cơ điện tử đâu nhé :) ). Gọi là công tắc cơ điện vì chúng
gồm các tiếp điểm cơ được điều khiển đóng mở bằng dòng điện. Với khả
năng đóng mở các tiếp điểm, rờ le đúng là một lựa chọn tốt để làm khóa cho
mạch cầu H. Thêm nữa chúng lại được điều khiển bằng tín hiệu điện, nghĩa là
chúng ta có thể dùng AVR (hay bất kỳ chip điều khiển nào) để điều khiển rờ
le, qua đó điều khiển mạch cầu H.
Có 3 cực trên rờ le này. Cực C gọi là cực chung (Common), cực NC là tiếp
điểm thường đóng (Normal Closed) và NO là tiếp điểm thường mở (Normal
Open). Trong điều kiện bình thường, khi rờ le không hoạt động, do lực kéo
của lò xo bên trái thanh nam châm sẽ tiếp xúc với tiếp điểm NC tạo thành một
kết nối giữa C và NC, chính vì thế NC được gọi là  tiếp điểm thường đóng
(bình thường đã đóng). Khi một điện áp được áp vào 2 đường kích Solenoid
(cuộn dây của nam châm điện), nam châm điện tạo ra 1 lực từ kéo thanh nam
châm xuống, lúc này thanh nam châm không tiếp xúc với tiếp điểm NC nữa
mà chuyển sang tiếp xúc với tiếp điểm NO tạo thành một kết nối giữa C và
NO. Hoạt động này tương tự 1 công tắc chuyển được điều khiển bởi điện áp
kích Solenoid. Một đặc điểm rất quan trọng trong cách hoạt động “đóng –
mở” của rờ le là tính “cách li”. Hai đường kích nam châm điện hoàn toàn
cách li với các tiếp điểm của rờ le, và vì thế sẽ rất an toàn. Có 2 thông số quan
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 23
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

trọng cho 1 rờ le là điện áp kích Solenoid và dòng lớn nhất mà các điểm điểm
chịu được. Điện áp kích solenoid thường là 5V, 12V hoặc 24V, việc kích
solenoid chính là công việc của chip điều khiển (ví dụ AVR). Vì tiếp xúc giữa
cực C và các tiếp điểm là dạng tiếp xúc tạm thời, không cố định nên rất dễ bị
hở mạch. Nếu dòng điện qua tiếp điểm quá lớn, nhiệt có thể sinh ra lớn và
làm hở tiếp xúc. Vì thế chúng ta cần tính toán dòng điện tối đa trong ứng
dụng của mình để chọn rờ le phù hợp.

Hình 4. Mạch cầu H dùng rờ le.


     Trong mạch cầu H dùng rờ le ở hình 4, 4 diode được dùng để chống hiện
tượng dòng ngược (nhất là khi điều khiển động cơ). Các đường kích solenoid
không được nối trực tiếp với chip điều khiển mà thông qua các transistor, việc
kích các transistor lại được thực hiện qua các điện trở. Tạm thời chúng ta gọi
tổ hợp điện trở + transistor là “mạch kích”, tôi sẽ giải thích rõ hơn hoạt động
của mạch kích trong phần tiếp theo.
     Mạch cầu H dùng rờ le có ưu điểm là dễ chế tạo, chịu dòng cao, đặc biệt
nếu thay rờ le bằng các linh kiện tương đương như contactor, dòng điện tải có
thể lên đến hàng trăm ampere. Tuy nhiên, do là thiết bị “cơ khí” nên tốc độ

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 24


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

đóng/mở của rờ le rất chậm, nếu đóng mở quá nhanh có thể dẫn đến hiện
tượng “dính” tiếp điểm và hư hỏng. Vì vậy, mạch cầu H bằng rờ le không
được dùng trong phương pháp điều khiển tốc độ động cơ bằng PWM. Trong
phần tiếp theo chúng ta sẽ tìm hiểu các linh điện có thể thay thế rờ le trong
mạch cầu H, gọi là các “khóa điện tử” với khả năng đóng/mở lên đến hàng
nghìn hoặc triệu lần trên mỗi giây.

2.2_Mạch cầu H dùng mosfet

MOSFET là viết tắt của cụm Meta Oxide Semiconductor Field-Effect


Transistor tức Transisor hiệu ứng trường có dùng kim loại và oxit bán dẫn.
Hình 11 mô tả cấu tạo của MOSFET kênh n và ký hiệu của 2 loại MOSFET
kênh n và kênh p.

Hình 11. MOSFET.


     MOSFET có 3 chân gọi là Gate (G), Drain (D) và Source (S) tương ứng
với B, E và C của BJT. Bạn có thể nguyên lý hoạt động của MOSFET ở các
tài liệu về điện tử, ở đây chỉ mô tả các kích hoạt MOSFET. Cơ bản, đối với
MOSFET kênh N, nếu điện áp chân G lớn hơn chân S khoảng từ 3V thì
MOSFET bão hòa hay dẫn. Khi đó điện trở giữa 2 chân D và S rất nhỏ (gọi là
điện trở dẫn DS), MOSFET tương đương với một khóa đóng. Ngược lại, với
MOSFET kênh P, khi điện áp chân G nhỏ hơn điện áp chân S khoảng 3V thì
MOSFET dẫn, điện trở dẫn cũng rất nhỏ. Vì tính dẫn của MOSFET phụ thuộc
vào điện áp chân G (khác với BJT, tính dẫn phụ thuộc vào dòng IB),
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 25
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

MOSFET được gọi là linh kiện điều khiển bằng điện áp, rất lý tưởng cho các
mạch số nơi mà điện áp được dùng làm mức logic (ví dụ 0V là mức 0, 5V là
mức 1).
     MOSFET thường được dùng thay các BJT trong các mạch cầu H vì dòng
mà linh kiện bán dẫn này có thể dẫn rất cao, thích hợp cho các mạch công
suất lớn. Do cách thức hoạt động, có thể hình dung MOSFET kênh N tương
đương một BJT loại npn và MOSFET kênh P tương đương BJT loại pnp.
Thông thường các nhà sản xuất MOSFET thường tạo ra 1 cặp MOSFET gồm
1 linh kiện kênh N và 1 linh kiện kênh P, 2 MOSFET này có thông số tương
đồng nhau và thường được dùng cùng nhau. Một ví dụ dùng 2 MOSFET
tương đồng là các mạch số CMOS (Complemetary MOS). Cũng giống như
BJT, khi dùng MOSFET cho mạch cầu H, mỗi loại MOSFET chỉ thích hợp
với 1 vị trí nhất định, MOSFET kênh N được dùng cho các khóa phía dưới và
MOSFET kênh P dùng cho các khóa phía trên. Để giải thích, hãy ví dụ một
MOSFET kênh N được dùng điều khiển motor DC như trong hình 12.

Hình 12. Dùng MOSFET kênh N điều khiển motor DC.


     Ban đầu MOSFET ko được kích, ko có dòng điện trong mạch, điện áp
chân S bằng 0. Khi MOSFET được kích và dẫn, điện trở dẫn DS rất nhỏ so
với trở kháng của motor nên điện áp chân S gần bằng điện áp nguồn là 12V.
Do yêu cầu của MOSFET, để kích dẫn MOSFET thì điện áp kích chân G phải
lớn hơn chân S ít nhất 3V, nghĩa là ít nhất 15V trong khi chúng ta dùng vi
điều khiển để kích MOSFET, rất khó tạo ra điện áp 15V. Như thế MOSFET
kênh N không phù hợp để làm các khóa phía trên trong mạch cầu H (ít nhất là
theo cách giải thích trên). MOSFET loại P thường được dùng trong trường
hợp này. Tuy nhiên, một nhược điểm của MOSFET kênh P là điện trở dẫn DS

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 26


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

của nó lớn hơn MOSFET loại N. Vì thế, dù được thiết kế tốt, MOSFET kênh
P trong các mạch cầu H dùng 2 loại MOSFET thường bị nóng và dễ hỏng hơn
MOSFET loại N, công suất mạch cũng bị giảm phần nào.

Hình 13. Mạch cầu H dùng MOSFET.


    Khi dùng 2 MOSFET kênh N IRF540 và 2 kênh P IRF9540 của hãng
International Rectifier làm các khóa cho mạch cầu H. Các MOSFET loại này
chịu dòng khá cao (có thể đến 30A, danh nghĩa) và điện áp cao nhưng có
nhược điểm là điện trở dẫn tương đối lớn. Phần kích cho các MOSFET kênh
N bên dưới thì không quá khó, chỉ cần dùng vi điều khiển kích trực tiếp vào
các đường L2 hay R2. Riêng các khóa trên (IRF9540, kênh P) phải dùng thêm
BJT 2N3904 để làm mạch kích. Khi chưa kích BJT 2N3904, chân G của
MOSFET được nối lên VS bằng điện trở 1K, điện áp chân G vì thế gần bằng
VS cũng là điện áp chân S của IRF9540 nên MOSFET này không dẫn. Khi
kích các line L1 hoặc R1, các BJT 2N3904 dẫn làm điện áp chân G của
IRF9540 sụt xuống gần bằng 0V (vì khóa 2N3904 đóng mạch). Khi đó, điện
áp chân G nhỏ hơn nhiều so với điện áp chân S, MOSFET dẫn. Vi điều khiển 
có thể được dùng để kích các đường L1, L2, R1 và R2.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 27


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

2.3_Mạch cầu H dùng BJT


   BJT là viết tắt của từ Bipolar Junction Transistor là một linh kiện bán
dẫn (semiconductor device) có 3 cực tương ứng với 3 lớp bán dẫn trong cấu
tạo. Trong tất cả các tài liệu về điện tử cơ bản đều giải thích về bán dẫn và
BJT, trong tài liệu này tôi chỉ giới thiệu khái quát cấu tạo của transistor và
chủ yếu là các chế độ hoạt động của transistor.
     Bán dẫn là các nguyên tố thuộc nhóm IV trong bảng tuần hoàn hóa học,
Silic (Si) là một ví dụ điển hình, các nguyên tố này có 4 electron ở lớp ngoài
cùng. Ở trạng thái thường, Si là chất dẫn điện kém (gần như không dẫn điện),
khi nhiệt độ tăng, các electron dao động mạnh và dễ dàng bị “bứt” ra khỏi
tinh thể và do đó tính dẫn điện của bán dẫn sẽ tăng. Tuy nhiên, bán dẫn được
dùng để chế tạo linh kiện điện tử không phải là các tinh thể thuần khiết mà có
pha “tạp chất”. Nếu pha nguyên tố nhóm V (như Photpho) vào Si, 4 electron
lớp ngoài cùng của P tạo liên kết công hóa trị với Si và có 1 electron của P bị
“thừa” (vì P có 5 electron lớp ngoài cùng). Chất bán dẫn có pha Photpho vì
thế rất dễ dẫn điện và có tính chất “âm” nên gọi là bán dẫn loại n (Negative),
“hạt dẫn” trong bán dẫn loại n là electron (e thừa). Trường hợp nguyên tố
nhóm III, như Bo (Boron), được pha vào Si, 3 electron lớp ngoài cùng của Bo
kết hợp với 4 electron của Si tuy nhiên vẫn còn 1 “chỗ trống” sẵn sàng nhận
electron. “Chỗ  trống” này được gọi là “lỗ trống” và có tính chất như 1 loại
hạt dẫn dương. Bán dẫn loại này vì thế gọi là bán dẫn loại p (Positive). Mức
độ pha tạp chất quyết định độ dẫn của bán dẫn. Tuy nhiên, bán dẫn có pha tạp
chất dù đã cải thiện tính dẫn điện vẫn không có nhiều tác dụng, “điều kỳ
diệu” chỉ xảy ra khi ghép chúng lại với nhau.
      Khi ghép bán dẫn loại p và loại n với nhau tạo thành tiếp xúc p-n (p-n
junction), đây chính là các diode. Đặc điểm của tiếp xúc p-n là chỉ có dòng
điện chạy qua theo 1 chiều từ p sang n. Khi ghép 3 lớp bán dẫn sẽ tạo thành
transistor, phụ thuộc vào thứ tự bán dẫn được ghép chúng ta có transistor npn
hay pnp. Tôi sẽ chọn transistor npn để giải thích hoạt động của transistor vì
loại này được dùng phổ biến trong các ứng dụng điều khiển (và cả trong mạch
cầu H).
       Ba lớp bán dẫn n, p và n kết hợp tạo thành 3 cực C (cực thu-Collector),
cực B (nền – Base) và cực E (phát – Emitter). Tùy theo cách mắc transistor
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 28
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

mà người ta có các loại phân cực khác nhau, trong hình 6 tôi trình bày cách
phân cực rất cơ bản mà chúng ta sẽ dùng sau này, phân cực E chung (CE-
Common Emitter).

Hình 6. Phân cực E chung cho npn BJT.


     Tuy là được tạo nên từ các bán dẫn tạp chất nhưng nồng độ tạp chất của các lớp
trong npn BJT rất khác nhau. Lớp E rất “giàu” hạt dẫn, kế đến là lớp C và lớp B
thì lại rất ít hạt dẫn và rất mỏng. Khi điện áp cực B lớn hơn điện áp cực E, tiếp xúc
p-n giữa B và E được phân cực thuận. Dòng electron từ E (vốn có rất nhiều do
cách pha tạp chất) ào ạt “chảy” về B, trong khi lớp B (bán dẫn loại p) vốn rất
mỏng và nghèo hạt dẫn (lỗ trống), nên phần lớn electron từ E sẽ “tràn” qua cực C
và đi về nguồn Vc như mô tả trên hình 6. Chú ý trên hình 6 tôi vẽ chiều di chuyển
là chiều của dòng electron, chiều dòng điện sẽ ngược lại (vì theo định nghĩa chiều
dòng điện ngược chiều electron). Diễn giải đơn giản, dòng diện từ cực B đã gây ra
dòng điện từ cực C về E. Quan hệ của các dòng điện như sau:
     IE=IB+IC                                                                                                                    
           (1)
     Một đặc điểm thú vị là dòng electron tràn qua cực C sẽ tỉ lệ với dòng electron
đến cực B. mối quan hệ như sau:
     IC=hfeIB                                                                                                                     
           (2)
    Thông số hfe gọi là hệ số khuyếch đại tĩnh (DC Current Gain) của BJT và là
hằng số được ghi bởi các nhà sản xuất, nó chính là đặc tính để phân biệt từng loại
BJT, gái trị của thường rất lớn, từ vài chục đến vài trăm. Chính vì đặc điểm này
mà transistor được dùng như là một linh kiện “khuyếch đại”.  Hãy quan sát phần
mạch điện bên phải trong hình 6 (phía Vc), nếu giả sử đoạn CE của BJT là một
“điện trở”, xem lại công thức (2), nếu tăng dòng điện IB thì dòng IC sẽ tăng theo
trong khi điện trở RC và nguồn VC lại không đổi, rõ ràng “điện trở EC” đang giảm.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 29


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Nói cách khác, dòng IB sẽ làm giảm điện trở giữa 2 cực CE của BJT. Tiếp tực tăng
IB thì điều gì xảy ra, điện trở giữa 2 cực CE sẽ giảm đến giá trị nhỏ nhất có thể của
nó (thường gần bằng 0, giá trị này được ghi trong datasheet mỗi loại của BJT). Khi
điện trở CE đạt giá trị min, phần mạch điện bên phải gần như cố định (VC, RC, RCE)
nên dòng IC cũng đạt giá trị max và gần như không thay đổi cho dù có tăng IB.
Quan hệ giữa IB và IC không còn đúng như công thức (2). Hiện tượng này gọi là
bão hòa, đây là hiện tượng rất quan trọng của transistor, nó là cơ sở cho sự phát
triển của các mạch điện tử số (điều này giải thích tại sao người ta hay đề cập đến
số lượng transistor trong các chip số, như vi xử lí cho máy tính chẳng hạn). Một
cách tổng quát, điều kiện để BJT rơi vào trạng thái bão hòa là ICmax < hfeIB.

12v

RC
100k

5v C Vo
0v
RB B

Vi 100k

Hình 7. Khóa điện tử BJT.


Khi BJT bão hòa nó sẽ hoạt động như một “khóa  điện tử”.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 30


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

   Giả sử trong mạch điện ở hình 7 RB=330, RC=10K , hệ số khuyếch đại tĩnh
của transistor là 100. Khi điện áp ở ngõ vào Vi=0V, BJT không hoạt động,
dòng điện qua RC bằng 0 (hoặc rất nhỏ), điện áp ngõ ra Vo=12V. Khi Vi được
kích kích bởi điện áp 5V, dòng IB=(5 - 0.7)/330=0.013A trong đó 0.7 là điện
áp rơi trên BE. Dòng IC đạt giá trị lớn nhất khi VCE=0V, khi đó
ICmax  =12/10K=0.0012A. Rõ ràng IC < hfeIB và BJT sẽ bão hòa. Khi BJT bão
hòa, VCE=0V và ngõ ra Vo được “nối” với GND nên Vo=0V . Tóm lại, bằng
cách thay đổi mức điện áp Vi từ 0V sang 5V, điện áp ngõ ra sẽ được “switch”
từ 12V sang 0V. Hoạt động của BJT khi bão hòa đôi khi còn được gọi là
khuyếch đại điện áp. Vì chế độ bão hòa, BJT có thể được dùng làm các khóa
điện tử trong mạch cầu H. Bạn hãy dùng chế độ bão hòa cùa BJT để tự giải
thích hoạt động của 4 BJT 2N3904 dùng trong mạch cầu H ở hình 4.
     Mạch điện trong hình 7 gọi là E chung. Mạch E chung của BJT hoạt động
rất tốt trong chế độ khóa điện tử. Nếu chúng  thay điện trở  bằng động cơ thì
mạch này tương đương với phần phía dưới của mạch cầu H (BJT tương
đương với khóa L2 hoặc R2 trong hình 1). Câu hỏi đặt ra là có thể dùng thêm
1 BJT npn như trên để làm phần trên của  mạch cầu H.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 31


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

12v

C
5v

0v
RB B

Vi 100k

Vo

RC
100k

Hình 8. Mạch C chung.


     Mạch điện trong hình 8 gọi là mạch C chung, điểm khác biệt duy nhất của
mạch điện này so với hình 7 là điện trở RCđược dời xuống phía dưới cực E
nên gọi là RE. Không cần khảo sát phần cực C hãy khảo sát mạch Vi -> B ->E
-> RE -> GND. Khi Vi=5V, do điện áp rơi trên BE luôn là 0.7V (đặc điểm của
tiếp xúc pn khi dẫn điện) nên điện áp rơi trên điện trở  RE luôn là 4.3V mặc dù
điện áp cực C là 12V, như thế điện áp giữa 2 cực CE là 12 - 4.3 = 7.7V.  Điều
này được hiểu là giữa CE có một “điện trở” khá lớn, “khóa điện tử” không
hoạt động tốt đối với mạch C chung. Nếu  RE là một motor DC loại 12V thì rõ
ràng motor không hoạt động tốt vì điện áp rơi trên nó chỉ có 4.3V. Mặc khác
điện áp CE quá lớn có thể gây hỏng BJT. Khi dùng BJT npn làm phần trên
của mạch cầu H, BJT này sẽ rất mau hỏng (rất nóng) và mạch không hoạt
động tốt.  Như vậy, khi thiết kế khóa điện tử dùng BJT là “tải” phải được
đặt phía trên BJT tức là nên dùng mạch E chung như trong hình 7.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 32


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

   Quay lại mạch cầu H, giải pháp để vượt qua nhược điểm đề cập ở trên là sử
dụng BJT loại pnp cho phần trên của mạch cầu H. Nguyên lý hoạt động của
BJT pnp cũng na ná npn nhưng chiều dòng điện thì ngược lại. Với các khóa
điện tử dùng BJT loại pnp, để kích khóa thì điện áp cực B được kéo xuống
thấp thay vì kéo lên cao như trong hình 7.

12v

12v
RB B E
0v
Vi 100k
C

Vo

RC
100k

Hình 9. Mạch E chung dùng BJT pnp.


     Mũi tên trong ký hiệu của BJT pnp hướng từ E vào B, ngược lại với BJT
npn. Nếu điện áp Vi=12V=VE hoặc ngõ Vi  không được kết nối thì BJT
không hoạt động, không có dòng điện qua RC vì dòng IB =0 nên dòng IC =0.
Khi Vi=0V thì dòng IB xuất hiện và xuất hiện dòng  IC (từ cực E) , nếu dòng
IB đủ lớn sẽ gây bão hòa BJT và điện áp VEC gần bằng 0V hay điện áp rơi trên
RC gần bằng 12V, khóa hoạt động rất tốt. Do đó, BJT pnp thường được dùng
làm phần trên trong các mạch cầu H. Mạch điện trong hình 9 cũng là một
mạch E chung.
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 33
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

   Chọn 2 loại BJT công suất trung bình TIP41C và TIP42C để làm mạch cầu.
Điện áp cao nhất mà 2 loai BJT này chịu được là 100V và dòng tối đa là 6A
(chỉ là danh nghĩa, thực tế có thể thấp hơn). BJT npn TIP41C có thể kích trực
tiếp, riêng BJT pnp TIP42C cần dùng thêm 1 BJT loại npn 2N3904 làm
“mạch kích”. Khi điện áp ngõ L1 ở mức thấp, BJT Q0-1 không hoạt động,
không tồn tại dòng IC của BJT này, nghĩa là không có dòng  IB của BJT Q1,
Q1 vì thế không hoạt động và tương đương một khóa Q1 mở. Khi L1 được
kéo lên mức cao, 5V, BJT Q0-1 bão hòa (mạch E chung), dòng IC của Q0-1
xuất hiện và cũng là dòng IB của BJT Q1. Q1 vì thế cũng bão hòa và tương
đương một khóa đóng. Như vậy, chúng ta có thể dùng các mức điện áp chuẩn
0V và 5V để kích các BJT dùng trong mạch cầu H cho dù điện áp nguồn có
thể lên vài chục hay trăm Volt. Các đường L1, L2, R1 và R2 sẽ được vi điều
khiển (AVR) điều khiển. Do BJT có thể được kích ở tốc độ rất cao nên ngoài
chức năng đảo chiều, mạch cầu H dùng BJT có thể dùng điều khiển tốc độ
motor bằng cách áp tín hiệu PWM vào các đường kích.
     Nhược điểm lớn nhất của mạch cầu H dùng BJT là công suất của BJT
thường nhỏ, vì vậy với motor công suất lớn thì BJT ít được sử dụng. Mạch
điện kích cho BJT cần tính toán rất kỹ để đưa BJT vào trạng thái bão hòa, nếu
không sẽ hỏng BJT. Mặt khác, điện trở CE của BJT khi bão hòa cũng tương
đối lớn, BJT vì vậy có thể bị nóng…

Chương III: Lự a chọ n và phâ n tích


phương phá p điề u khiể n
1. Giới thiệu về PWM

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 34


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Phương pháp điều chế PWM ( Pulse Width Modulation) là phương pháp
điều chỉnh điện áp ra tải hay nói cách khác là phương pháp điếu chế dựa trên sự
thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông dẫn đến sự thay đổi điện áp ra

Để dễ hiểu hơn ta có hình vẽ sau:

25%

50%

t
1

75%
t
2

Sơ đồ trên là dạngT xung điều chế trong một chu kì thời gian xung lên (sườn
dương) nó thay đổi dãn ra hoặc co vào và độ rộng xung của nó được tính bằng %
tức là độ rộng của nó được tính như sau:

Độ rộng =(t1/T).100%

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 35


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Như vậy thời gian xung lên càng lớn trong một chu kỳ thì điện áp đầu ra sẽ
càng lớn . Nhìn trên hình vẽ trên thì ta tính được điện áp ra trên tải sẽ là:

+ Đối với PWM=25%→Ut=Umax.(t1/T)=Umax.25% (V)

+ Đối với PWM=50% →Ut=Umax.50% (V)

+ Đối với PWM=75%→Ut=Umax.75% (V)

Cứ như thế ta tính được điện áp đầu ra tải với bất kì độ rộng xung nào .

Đây là phương pháp được thực hiện theo nguyên tắc đóng ngắt nguồn tới tải và một
cách khác có chu kì theo luật điều chỉnh thời gian đóng cắt . Phần tử thực hiện
nhiệm vụ đó trong mạch các van bán dẫn .

Xét hoạt động đóng cắt của một van bán dẫn . Dùng van đóng cắt bằng
Mosfet
Van G
D S

Ugs

U G R

Ugs
t0

0 s
T
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 36
Ud
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Sơ đồ xung của van điều khiển và đầu ra

Sơ đồ trên là mạch nguyên lý điều khiển tải bằng PWM và giản đồ xung của chân
điều khiển và dạng điện áp đầu ra khi dùng PWM.

* Nguyên lý : Trong khoảng thời gian 0→t0 ta cho van G mở toàn bộ điện áp
nguồn Ud được đưa ra tải . Còn trong khoảng thời gian t0→T cho van G khóa , cắt
nguồn cung cấp cho tải . Vì vậy với t0 thay đổi từ 0 cho đến T ta sẽ cung cấp toàn
bộ , một phần hay khóa hoàn toàn điện áp cung cấp cho tải .

+ Công thức tính giá trị trung bình của điện áp ra tải :

Gọi t0 la thời gian xung ở sườn dương còn T là thời gian của cả sườn âm và
dương, Umax là điện áp nguồn cung cấp cho tải .

→Ud=Umax.(t1/T) (V) hay Ud=Umax.D

Với D=t1/T là hệ số điều chỉnh và được tính bằng %

Như vậy ta nhìn trên đồ thị dạng điều chế xung thì ta có: Điện áp trung bình
trên tải sẽ là:

+ Ud=220.20%=44V (với D=20%)

+Ud=220.40%=88V (với D=40%)

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 37


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

+Ud=220.90%=198V (với D=90%)

2.Cách điều khiển độ rộng xung của PWM.

Có rất nhiều cách để điều chỉnh độ rộng xung đầu ra cho PWM. Với sơ đồ
của đề tài này thì độ rộng xung đầu ra được điều chỉnh theo phương pháp so sánh .
Để tạo được bằng phương pháp so sánh thì cần 2 điều kiện sau:

+Tín hiệu răng cưa: Xác định tần số của PWM

+Tín hiệu tựa là một điện áp chuẩn xác định mức công suất điều chế (Tín
hiệu DC)

Xét sơ đồ mạch sau :

Tín hiệu răng cưa(Saw)


Tín hiệu tựa(Ref)

Tạo xung vuông bằng phương pháp so sánh

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 38


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống

Output
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Ref 3 11
1 out

Saw 2
4

Tạo xung vuông bằng phương pháp so sánh

Chúng ta sử dụng một bộ so sánh điện áp 2 đầu vào là 1 xung răng cưa
(Saw) và 1 tín hiệu 1 chiều (Ref)

+Khi Saw < Ref thì cho ra điện áp là 0V

+Khi Saw > Ref thì cho ra điện áp là Umax

Và cứ như vậy mỗi khi chúng ta thay đổi Ref thì output lại có chuỗi xung có
độ rộng thay đổi với tần số xung vuông Output=tần số xung răng cưa Saw.

3.Ưu nhược điểm của mạch PWM dùng lamg mạch điều khiển động cơ DC:

+ Ưu điểm:

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 39


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

- Transistor ở lối ra chỉ có duy nhất hai trang thái (On và OFF) do đó loại bỏ
được mất mát về năng lượng đốt nóng hay năng lượng rò rỉ lối ra .

- Dải điều khiển rộng hơn so với mạch điều chỉnh tuyến tính.

- Tốc độ mô tơ quay nhanh hơn khi cấp chuỗi xung điều chế theo kiểu
PWM so với khi cấp một điện áp tương đương với điện áp trung bình của chuỗi
xung PWM.

+ Nhược điểm:

- Cần các mạch điện tử bổ trợ - giá thành cao

- Các xung kích lên có thể gây tiếng ồn nếu mô tơ khong được gắn chặt và
tiếng ồn này sẽ tăng lên nếu gặp phải trường hợp cộng hưởng của vỏ.

- Ngoài ra việc dùng chuỗi xung điều chế PWM có thể gây giảm tuổi thọ của
động cơ.

Chương IV: Phân tích sự hoạt động của


mạch điện điều khiển tốc độ động cơ.
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 40
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

I.Tính toán mạch nguồn.


+12v
IC 78012
3 VI 1 3
VO

1N4004
D2
1N4004
D1
GND

100K
+ C1 C2
X1-1 2200µF 104µF

X1-2
1N4004
D4
1N4004
D3

AC 12v

GND

- Ta dùng chỉnh lưu hình cầu một pha dùng diode

Do mạch điều khiển có công suất nhỏ nên ta có thể dùng biến áp với điện áp
từ 0-12 V dòng 1A.

Chọn IC 7812 tạo điện áp chuẩn 12v cho mạch, để ỏn định điện áp ra của
nguồn nuoi ta sử dụng hai vi mạch ổn áp 7812 thông số chung của hai vi mạch này
như sau:

Điện áp đầu vào: Uv = 7-35 v

Điện áp đầu ra: Ura = 12v với IC 7812

Dòng điện đầu ra xấp xỉ 1A

Tụ điện C1,C2 dùng để lọc thành phần sóng hài bậc cao

Chọn C1 =1000 µF , C2 = 104 U = 35 v

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 41


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

II. Sơ đồ khối mạch điều khiển

Mạch Tạo Tạo Mạch Van


lặp xung xung so sánh động
vuông răng lực
cưa

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 42


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Hoạt động của từng khối

1. Mạch lặp:

+12V +6V Ref

R1 _
2 1 Vou
3 t
3
+

R2

Mạch lặp có chức năng ổn định điện áp đầu ra lấy từ cầu phân áp đưa vào
đầu vào không đảo của IC khuếch đại thuật toán.

R2
Ta có: Vout = R + R ·V ¿
1 2

R1 = R2 = 100K nên:

R2 12
Vout = 2 R · V ¿ = 2 =6 V
2

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 43


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

2.Khâu tạo xung vuông và điện áp răng cưa:


C7

6 _ 9 _
R4
7 8
5 10
+
+
R3

R5

+12V

Hình IV.1.a

U4
U1

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 44


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Hình IV.1.b

Tạo điện áp răng cưa bằng cách tích phân xung vuông ở OA1 như hình
IV.1.a. Xung vuông có thể tạo bằng nhiều cách khác nhau. Tích phân xung này
chính là quá trình xả,nạp tụ. Nếu điện áp vào khâu tích phân không đối xứng có thể
xuất hiện sai số đáng kể.

Điện áp răng cưa trên hình IV.1.b mang tính phi tuyến cao. Điện áp răng cưa
sẽ nhận được tuyến tính hơn khi sử dụng sơ đồ IV.1.a. Khuếch dại OA1 có hồi tiếp
dương bằng điện trở R3, đầu ra có trị số điện áp nguồn và dấu phụ thuộc hiệu điện
áp hai cổng V+ và V-

Đầu vào V+ có hai tín hiệu: Một tín hiệu không đổi lấy từ đầu ra của đoạn
OA1, một tín hiệu biến thiên lấy từ đầu ra của OA4. Điện áp chuẩn để so sánh để
quyết định đổi điện áp ra của OA1 là trung tính vào V-. Giả sử đầu ra của OA1
dương,U1>0 khuếch dại OA2, tích phân đảo dấu cho điện áp có phần đi xuống của
điện áp răng cưa. Sườn xuống của điện áp tựa tới lúc điện áp vào R3,R5 trái dấu tới
khi nào V+ = 0 đầu ra của OA1 đổi dấu thành âm. Chu kì điện áp ra của OA1 cứ
luân phiên đổi dấu như vậy cho ta điện áp ra như hình IV.1.b.

Tần số điện áp răng cưa được tính:

1
f = 4. R C R 5
4 1
R3

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 45


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Bằng cách chọn các trị số của điện trở và tụ điện ta có được điện áp tựa có
tần số như mong muốn.

R5
Tần số là: T = 4.R4.C1. R
3

R5
Điện áp ra là: Ur = Umax. R
4

3.Khâu so sánh điện áp: +12


V
R6

VR1

R7

+12
13 _ V
4
14
2
12 11
+

Khâu so sánh điện áp

Ur
c

k
t
-

+ Us
s
t

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 46


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Hình IV.2

Tương nhự như các mạch so sánh thường gặp. Khâu so sánh của PWM báo

hiệu sự cân bằng giữa điện áp cần so sánh và điện áp chuẩn từ đó xác định thời
điểm mở và khóa van bán dẫn. Đầu vào khâu ày gồm hai tín hiệu: Điện áp tựa (điện
áp răng cưa ) và điện áp một chiều làm điện áp điều khiển như hình IV.2. Từ hình
IV.2 thấy rằng trong mỗi chu kì điện áp tựa bằng điện áp điều khiển, tại các thời
điểm đó đầu ra của khâu so sánh đổi dấu điện áp, chẳng hạn điện áp đang ở mức
âm sẽ chuyển mức dương và ngược lại. Tương ứng với các thời điểm đột biến điện
áp đầu ra của khâu so sánh cần có lệnh mở hoặc khóa van bán dẫn mà ở đây chính
là điều khiển đóng ngắt IRF 460 bằng cách điều cỉnh biến trở để U đk thay đổi ta
được dạng xung đầu ra thay đổi tương ứng điện áp sẽ thay đổi.

4.Van động lực

IRF
460
R9

G
GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 47S
SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Van động lực được dùng trong sơ đồ này là loại Transistor trường MOSFET
có tên là IRF 460. Nó là MOSFET loại N (N- Channel) có thể chịu được dòng lên
đến 21A và tần số đóng ngắt rất cao 1MHZ. Nó dùng để đóng ngắt và khuếch đại
điện áp cung cấp cho động cơ DC. Xung điện áp được đưa vào qua chân G của IRF
460, giả sử ban đầu xung điện áp có điện áp >0 IRF dẫn => có điện áp đầu ra, tại
thời điểm thứ hai xung điện áp có giá trị = 0, IRF khóa điện áp đầu ra là = 0 và cứ
như vậy tạo ra điện áp đầu ra có dạng xung vuông. Một số thông số cơ bản của IRF
460.

Thông số Min Max Đơn vị Điều kiện


VDSS Điện áp 500 -------------- V VGS = 0V
đánh thủng ID = 1.0mA
RDS Điện trở --------------- 0.27 Ω VGS = 10v
cực DS ID =14 A
VSD Điện áp -------------- 1,8 V IS = 16 A
trước diode VGS = 0 V
VGS Điện áp cực 2,0 4,0 V VDS=VGS
Gate ID = 250µA
IDS Dòng D-S --------------- 250 µA VDS=400V
cực đại VGS=0
P Công suất --------------- 300 W ---------------

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 48


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

cực đại

5.Tính toán mạch điều khiển

- Tính chọn các thông số trong mạch:

Chọn IC ổn áp 7812 tạo điện áp chuẩn 12 V cung cấp cho mạch

Điện trở R10 hạn dòng cho led dòng led chịu là 15 – 20 mA

V CC 12
Chọn điện trở hạn dòng cho led R = = =2,2 K
I 0,015÷ 0,02

Điện trở R11hạn dòng cho led báo tốc độ động cơ, khi điện áp cực đại đặt trên
nó là 220 V và điện áp cực tiểu 0V. Chọn điện trở sao cho khi dòng điện cực đại
đặt trên nó vào khoảng 15-20mA thì led sáng tốt nhất, khi điện áp nhỏ thì led tối
nhất

=> Chọn điện trở R11 = 100K

Điện áp cực đại đặt trên động cơ là 220V nên chọn tụ C 3 = 104 (không phân
cực tụ này có tác dụng san phẳng điện áp và lọc thành phần xoay chiều còn sót lại).

Diode D1 có tác dụng chống dòng ngược đặt lên động cơ, chọn Diode sao
cho chịu được dòng ngược > 1A (Dòng khởi động của động cơ) chọn Diode 3A.

Tính chọn van: Điện áp đặt cực đại trên van là 220V dòng cực đại 1A (Dòng
cực đại qua động cơ)

=>Chọn IRF460 có thông số chịu được dòng lên tới 25A

Chọn R9: Điện trở phân cực cho MOSFET sao cho UD>UG>US

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 49


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Chọn R9 = 470 Ω,

Chọn R3, R10 = 3,3 K Ω thì chọn biến trở 50 K Ω, biến trở và điện trở R 3,R10
có tác dụng phân áp cho ra so sánh với điện áp răng cưa

Khối khuếch đại thuật toán 1C có tác dụng tạo điện áp chuẩn vào khâu tạo
xung vuông.

Chọn R4, R5 = 100K Ω

V cc 12.100
=>Điện áp đặt vào chân V+ là: R + R R5 = 100+100 =6V
4 5

a. Mạch Lặp

Mạch lặp có chức năng ổn áp điện áp đầu ra cho ra điện áp 6V chuẩn đầu
vào 12V thì ta chọn điện trở R4, R5 = 100K Ω

V cc 12.100
Lúc này ta có V+ = R + R R5 = 100+100 =6V
4 5

Và V+ = V- = 6V

Điện áp ra sau mạch lặp là: U = V+ = V- = 6V

b. Khâu tạo xung vuông và điện áp răng cưa

Đối với mạch tạo xung vuông bằng IC khuếch đại thuật toán làm việc ở chế
độ so sánh điện áp đưa vào cửa đảo, điện áp cửa thuận được lấy từ bộ phân áp
R6,R8 từ đầu ra đưa về.

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 50


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Khi điện áp đưa vào vượt quá ngưỡng điện áp đặt trên cửa thuận của IC thì
điện áp đầu ra lật trạng thái bão hòa ngược lại trước đó. Và cứ luân phiên như thế
thì điện áp đầu ra có xung vuông.

Mạch tích phân là mạch mà điện áp đầu ra tỉ lệ với tích phân đầu vào
t

Ura = k.∫ U V dt
0

Trong đó: k là hệ số

Ta có điện áp đầu ra:


t
1
Ura = - ∫ U V dt +U ra 0
RC 0

Trong đó: R là điện trở R7

Ura 0 : Là điện áp trên tụ C khi t=0 (là hằng số tích phân xác định
theo điều kiện ban đầu)
t

Khi t = 0 thì ta có Ura 0 = 0 nên điện áp ra Ura = k.∫ U V dt


0

T = RC là hằng số tích phân của mạch

Khi tín hiệu thay đổi từng nấc tốc độ thay đổi của điện áp ra là:

∆ U ra −U V
=
∆t RC

Nghĩa là bộ tích phân ở đây tăng giảm tuyến tính theo thời gian

R8
Điện áp đầu ra của xung răng cưa là: Ura=Umax. R
6

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 51


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Với R8 = 47 K , R6 = 100 K

Umax là giá trị điện áp đầu ra bão hòa của IC khuếch đại thuật toán

Điện áp đầu vào của IC khuếch đại thuật toán là 6V

47
Ta có Ura = 6. 100 =2,8 V

c. Khâu so sánh điện áp

Khâu so sánh PWM báo hiệu sự cân bằng giữa điện áp cần so sánh và điện
áp chuẩn từ đó xác định thời điểm chuẩn và mở khóa van dẫn. Đầu vào của khâu
này gồm hai tín hiệu: Điện áp tựa ( Điện áp răng cưa), và điện áp một chiều làm
điện áp điều khiển trong mỗi chu kỳ có hai thời điểm điện áp tựa bằng điện áp điều
khiển. Thời điểm đó đầu ra khâu so sánh đổi dấu điện áp, tương ứng với thời điểm
đột biến điện áp đầu ra của khâu so sánh cần có lệnh mở, khóa van dẫn bằng cách
thay đổi giá trị biến trở ta có thể thay đổi được dạng xung đầu ra.

Điện áp đặt vào đầu không đảo cua IC là điện áp răng cưa, điện áp đặt vào
đầu vào đảo của IC là điện áp có điều chỉnh thông qua biến trở

Ta có điện áp đặt lên V- từ 0,078 – 12V

d. Mức điện áp trên hai đầu động cơ.

Điện áp trên hai đầu động cơ chính là điện áp nguồn trừ đi điện áp rơi trên
hai chân D và S của MOSFET điện áp lớn nhất trên hai chân động cơ ứng với
trường hợp MOSFET dẫn mạnh nhất và gần bằng điện áp nguồn và nhỏ nhất bằng
0 ứng với MOSFET khóa.

Điện trở R11 báo động cơ do mức điện áp đặt trên đầu động cơ khoảng từ

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 52


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

0-220V nên chọn R11= 100 K

e. Van bán dẫn

Động cơ dùng trong mạch là loại động cơ điện một chiều có công suất là
220W chọn van bán dẫn loại IRF 460 nó có thể đóng ngắt dòng lên đến 21A và
đóng ngắt với tần số rất cao lên đến 1MHZ sau khi điện áp qua khâu so sánh có
dạng xung vuông bằng cách thay đổi giá trị của biến trở mà ta có thê thay đổi độ
dẫn của MOSFET từ đó thay đổi điện áp đầu ra trên hai đầu động cơ

6. Nguyên lý làm việc

Điện áp qua mạch lặp có tác dụng ổn định điện áp chuẩn vào khâu tạo xung
vuông. Khâu tạo xung vuông có tác dụng tạo xung vuông sau khi cho qua khâu tích
phân cho ra xung tam giác tạo điện áp tựa vào khâu so sánh với điện áp điều chỉnh
thông qua biến trở. Đầu ra của IC được kích cho IRF 460 khi MOSFET dẫn càng
mạnh thì mức chênh lệch điện áp giữa hai đầu động cơ càng lớn động cơ quay càng
nhanh. Khi MOSFET không dẫn thì mức điện áp trên hai đầu động cơ bằng nhau,
lúc này động cơ dừng.

Sơ đồ mạch điều chỉnh điện áp:

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 53


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 54


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Sơ đồ bố trí thiết bị

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 55


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Kết luận
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu, cùng với sự tận tình của thầy giáo
híng dÉn và sự giúp đỡ của các bạn cùng lớp, chúng em đã hoàn thành các nhiệm
vụ được giao của bản đồ án: ThiÕt kÕ m¹ch b¨m xung ®iÒu khiÓn ®éng c¬ ®iÖn
mét chiÒu kÝch tõ ®éc lËp

Trong quá trình thực hiện, c¸c thµnh viªn trong nhãm ®· cè g¾ng ®Ó t×m
tßi vµ tham kh¶o tµi liÖu.Nhng do n¨ng lùc cßn cã nhiÒu h¹n chÕ nªn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận được những sù chØ b¶o của
các thầy,c« và các bạn để chóng em hiÓu s©u h¬n vÒ m«n häc nµy.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hưng Yên Tháng 6 năm 2011

Sinh viªn

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 56


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Tµi liÖu tham kh¶o

[1].Cơ sở truyền động điện. …………………………Bùi Đình Tiếu , Phạm Duy Nhi.

[2]. Truyền động điện………… Bùi Quốc khánh, Nguyễn văn Liễn ,Nguyễn thị Hiền

[3]. Cơ sở tự động truyền động điện . ……………………Trần Thọ ,Võ Quang Lạp

[4]. Điện tử công suất :Lý thuyết –Thiết kế -Ưng Dụng………………………..

................................................Lê Văn Doanh, Nguyễn thế Công ,Trần Văn Thịnh

[5]. Tài liệu điện tử công suất ……………………………………Trần Văn Thịnh

[6]. Điện Tử công suất ………………………………………………Nguyễn Bính

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 57


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

Mụ c lụ c
STT Trang
1. Lời nói đầu 1
2. Chương I: Cơ sở lý thuyết về động cơ điện một chiểu 2
- Giới thiệu chung về động cơ điện 1 chiều 2
- Cấu tạo động cơ điện một chiều 2
- Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều 4
- Phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều 5
- Các phương pháp điều chỉnh tốc độ động cơ điện một 9
chiều kích từ độc lập

3. Chương II: Các phần tử bán dẫn công suất 29


- Diode 29
- Thysistor 32
- Transistor 36
4. Chương III: Lựa chọn và phân tích phương pháp điều khiển 40
- Giới thiệu về PWM 40
- Nguyên lý hoạt động và cách điều khiển độ rộng xung 43
của PWM
5. Chương IV: Phân tích sự hoạt động của mạch điều khiển tốc độ 46
động cơ
- Tính toán mạch nguồn. 46
- Sơ đồ khối mạch điều khiển 47
1. Mạch lặp: 47
2.Khâu tạo xung vuông và điện áp răng cưa: 49
3.Khâu so sánh điện áp 51

4.Van động lực 53

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 58


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống
Khoa:Điện – Điện tử Đồ án môn học

5.Tính toán mạch điều khiển 54

6. Kết luận 62
7. Tài liệu tham khảo 63

GVHD: Nguyễn Thị Minh Tâm 59


SVTH: Nguyễn Đình Thịnh
Nguyễn Văn Thống

You might also like