You are on page 1of 57

1.

     A little bird told me / Word leaked out that...


  2.     As a teacher, she is fine. But she’s a babe in the woods as a business
woman.
  3.     I travel back and forth between District 9 and District 1.
  4.     Do this presentation again. I can’t make heads and tails of it.
  5.     He is a dark-horse.
  6.     He is always the first person to be in the office. He is an early bird.
   7.     She is a bit trying at times.
  8.     Well, it’s time to call a spade a spade. We are just avoiding the issue.
 9.     A stern talking-to will make her dance to another tune.
  10.After failing the test, George had to go home and face the music.
  11.Helen got a clean bill of health from the doctor.
  12.You, hands off my girl
 13.If worst comes to worst, I’ll have to borrow some money./ I’ll lend you some
money.
  14.Don’t talk like that. Keep a civil tongue in your head.
  15.He has a reputation for being a ladies’ man.
  16.Don’t make it too hard on him.
  17.I had a narrow escape; the teacher didn’t have time to check my homework.
  18.I’m odd man out because I am not wearing a tie.
  19.Let’s go out and paint the town red.
  20. Just because I’m not quick on the uptake, it doesn’t mean I’m stupid.

 1.     Có người bật mí cho tôi biết / Nghe phong phanh là..
 2.     Là cô giáo, cô ta ổn. Nhưng Cô ta rất ngây thơ, khờ khạo trong vấn đề kinh
doanh.
 3.     Tôi đi lại quận 9, quận 1 hoài
 4.     Làm bài thuyết trình này lại đi, tôi chẳng hiểu đầu đuôi ra sao cả.
 5.     Hắn ta là 1 tên vô danh tiểu tốt.
 6.     Anh ta luôn là người có mặt đầu tiên trong văn phòng. Anh ta luôn đến sớm.
 7.     Có lúc, cô ấy cũng hơi cực khổ.
8.     Đã đến lúc phải nói thẳng ra rồi. Nãy giờ chúng ta chỉ đang né tránh vấn đề.
 9.     Việc la rầy nghiêm khắc sẽ làm cho cô ta thay đổi cách sống tốt hơn.
 10.Sau khi thi rớt, George về nhà nhận lãnh hình phat.
 11.Helen được chứng nhận đầy đủ sức khỏe.
 12.Anh, tránh xa bạn gái tôi ra.
13.Cùng lắm (nếu tình huống xấu nhất xảy ra) tôi sẽ phải đi muợn tiền thôi.
 14.Đừng nói chuyện cái kiểu đó. Ăn nói cho lễ độ vào.
 15.Anh ta nổi tiếng là người nịnh đầm.
16.Đừng làm khó anh ta quá.
 17.Tôi may mà thoát được. Cô giáo không có thời gian kiểm tra bài tập của tôi.
18.Tôi trông chẳng giống ai vì tôi không đeo cà vạt.
 19.Đi chơi nào. Cùng nhau ‘quậy tưng 1 bữa’
20.Tôi không hiểu nhanh, điều đó không có nghĩa là tôi ngu dốt.

1. Helen’s uncle passed away yesterday.

2. I have to pay an arm and a leg for this shirt.

3. Don’t worry, honey. I’ll be there rain or shine.

4. Nothing new, same old stuff.

5. I sometimes take forty winks on Saturday afternoon, so that I can continue


working around the house.

6. We can not travel on this road because it is under construction.

7. A stranger waded into me.

8. He is yellow (=chicken-hearted), can never stand up by himself.

9. The customers zeroed in on the car display.

10. I don’t know where the manager is. Your guess is as good as mine.

11. Ok. You win. I’m not going to argue with you any more.

12. This cake is yummy.


You said it.

13. You said a mouthful already, you’d better stop.

14. Shut up! You know what is good for you.

15. You have no say in it.

16. I say scram, you hear me?

17. You think you are smart, but I think you don’t know half of it.

18. My uncle is a wealthy miser. I keep telling him “You can’t take it with
you”.
19. If you have money, you should make out a will. You can’t take it with you,
you know!

20. I am your friend, you can’t do that to me.

1. Chú của Helen qua đời ngày hôm qua.

2. Tôi bị chém đẹp khi mua cái áo sơ mi này.

3. Đừng lo em à. Anh sẽ có mặt ở đó dù nắng hay mưa.

4. Chẳng có gì mới cả.

5. Tôi thỉnh thoảng chợp mắt 1 chút vào trưa thứ 7.

6. Chúng ta không thể đi lại trên con đường này vì nó đang được sửa lại.

7. 1 người lạ mặt tấn công tôi.

8. Anh ta nhát gan, yếu đuối quá. Chẳng bao giờ tự lập được cả.

9. Khách hàng đổ xô vào tiệm trưng bày xe hơi.

10. Tôi chẳng biết giám đốc đang ở đâu. Tôi có hơn gì bạn đâu nào.

11. Ok. Anh đúng rồi. Tôi không cãi với anh nữa.

12. Cái bánh này ngon quá. - Anh nói đó nha.

13. Anh nói nhiều quá rồi. Nên im đi thì hơn.

14. Câm miệng lại. Liệu hồn đó.

15. Anh không có quyền phát biểu ở đây.

16. Tôi bảo 'biến' . Anh có nghe không?

17. Anh lúc nào cũng nghĩ mình thông minh. Nhưng tôi nghĩ, anh chẳng biết quái
gì.
18. Chú tôi là 1 người giàu có, bủn xỉn. Tôi bảo ông ta rằng 'chết có đem xuống
dưới đựơc đâu'.

19. Nếu có tiền, anh nên lập di chúc. Anh biết rồi đấy, chết có đem xuống dưới
được đâu.

20. Tôi là bạn anh, đừng đối xử với tôi như thế.

1.     Many men, many minds.


2.     Every man has his faults.
3.     Her house is just a stone’s throw away from mine.
4.     The doctor was called away from his office.
5.     Day by day, the patient became stronger.
6.     Easy come, easy go.
7.     Mr. Johnson has always been fair and square with us.
8.     I got a black eye from walking into a door.
9.     She felt ill at ease in Mr. Miller’s presence.
10. Maria can fix TV, paint house, and build shelves. She’s a jack of all trades.
11. Keep an eye on my suitcase while I buy my ticket.
12. And last but not least, I’d like to present Bill Smith, who will give us some
final words.
13. We are making a claim on our insurance company.
14. Your presentation is neither fish nor fowl. I can’t tell what you are proposing.
15. How dare you talk to me that way! Of all the nerve!
16. She was so afraid that she passed out.
17. Keep smiling and say it with flowers.
18. The small plane took a nosedive.
19. You are the apple of my eyes dear.
20. The mayor was forced to resign under fire.
 

____________________________________

1. Chín người, mười ý.

2. Nhân vô thập toàn

3. Nhà nàng cách nhà tôi không xa (nhà nàng ơ gần nhà tôi)

4. Bác sĩ đã được gọi đến từ văn phòng của ông ta.


5. Dần dần, bệnh nhân đã khỏe hơn.

6. Cái gì dễ đến thì dễ đi.

7. Ông Johnson luôn công bằng, sòng phẳng với chúng tôi.

8. Tôi bị bầm mắt vì đâm sầm vào cửa.

9. Cô ta cảm thấy không thoải mái (bối rối, lúng túng) trước sự hiện diện của ông
Miller.

10. Maria biết sưa TV, sơn nhà, đóng kệ. Cô ấy thật đa tài.

11. Trông chừng cái vali khi tôi đi mua vé nhé.

12. Cuối cùng, nhưng cũng không kém phần quan trọng, chúng tôi xin giới
thiệu ông Smith.

13. Chúng tôi đang khiếu nại công ty bảo hiểm.

14. Bài thuyết trình của anh chẳng ra sao cả. Tôi chẳng hiểu anh muốn nói gì.

15. Sao dám nói chuyện với tôi kiểu đó? Cả gan thật.

16. Cô ta sợ quá đến xỉu luôn.

17. Hãy tươi cười và nói chuyện cho niềm nở.

18. Chiếc máy bay nhỏ đó đã đâm sầm xuống đất.

19. Con là cục cưng của Ba đấy

20. Ngài thị trưởng bị buộc phải từ chức dưới búa rìu dư luận.

1/ One robin/sparrow does not make a spring.


Một con én không làm nên mùa xuân. Câu này Mỹ thường nhạo lại bằng cách thay
đổi robin/sparrow bằng một từ nào khác. Ví dụ: nếu sau mấy năm mà Obama
không làm thay đổi gì nhiều thì One Obama does not make a spring/ a better
economy.
 2/ A bird in hand is worth two in the bush.
Một con chim trong tay đáng giá hơn hai con trong bụi rậm. Câu này ý khuyên ta
đừng tham lam, bắt cá hai tay. Báo chí nhạo câu này thành “A bird in hand is worth
two in the Bush.” The Bush chỉ gia đình ông Bush có hai đời làm tổng thống. Ý
chê performance của hai ông đặc biệt là Bush con.
 3/ When the cat’s away, the mice will play.
Vắng chủ nhà, gà vọc niêu tôm. Câu này cũng có thể thay cat và mice bằng các
danh từ khác nhau. Dich Cheney được xem là một trong những phó tổng thống có
quyền lực nhất trong lịch sử Hoa Kỳ. Do vậy, người ta có thể viết When Bush’s
away, Cheney will play.
 4/ No pain, no gain ( No work, no pay.)
Không đau đớn, không thành công? (Có làm thì mới có ăn.) DUSYR nhớ có lần
lãnh đạo Tp. HCM trong các bài diễn văn của mình đưa ra câu “Less pain, more
gain” để mời chào các nhà đầu tư. Có một câu tương đương: Nothing ventured,
nothing gained. Hoặc No guts, no glory.
Có gan làm giàu.
 5/ Out of sight, out of mind. Xa mặt cách lòng.
Trái với:
Absence makes the heart go fonder. Càng xa càng nhớ.
Nhiều người nói trại thành Absence makes the heart go wander.
 6/ Two heads are better than one. Hai cái đầu hơn một.
Trái với:
Too many cooks spoil the broth. Nhiều đầu bếp quá làm hỏng nồi soup.
Người ta có thể thay cooks và broth bằng nhiều từ khác nhau. Ví dụ, Too many
legislators (nhà làm luật) spoil reform (cải tổ).
 7/ Birds of a feather flock together.
Ngưu tầm ngưu mã tầm mã.
 8/ The squeaky wheel gets the grease.
Bánh xe kêu thì được châm dầu. Con có la thì mẹ mới cho bú. Anh nào than nhiều
lại có lợi.
 9/ A friend in need is a friend indeed.
Bạn bè trong lúc hoạn nạn chính là bạn bè thật sự. Câu này được mọi người biến
thành A friend in need is a friend to avoid.
 10/ At night, all cats are grey.
Tắt đèn mèo trắng cũng như mèo đen.
 11/ History repeats itself.
Lịch sử lặp lại.
12/ Easier said than done.
Nói dễ hơn làm.
13/ Time flies!! It’s been three years.
Thời gian qua lẹ thiệt. Mới đấy mà đã 3 năm rồi.
14/ When it rains, it pours.
Họa vô đơn chí.
15/ Better late than never.
Trễ còn hơn không.
16/ Nobody is perfect. Không ai là hoàn hảo.
Đọc chệch đi một chút: No body is perfect. Không có thân hình nào là hoàn hảo.
17/ Empty vessels make the greatest sound.
Thùng rỗng kêu to.
18/ Flattery gets you nowhere.
Nịnh nọt cũng chẳng ích lợi gì.
19/ Money does not grow on trees.
Tiền không dễ kiếm.
20/ There’s no such thing as a free lunch.
Không có gì là miễn phí. Câu này thì nghe hoài ở Mỹ. Nghĩ ra đúng thiệt. Cái nào
cũng có cái giá của nó nếu mình tính đến chi phí cơ hội (opportunity costs). 
 
PHẦN NÀY LÀ BEAR COPY NGUYÊN XI TỪ BLOG CỦA THẦY DUSYR:
http://dusyr1.wordpress.com/2009/03/02/no-free-lunch-in-america/#comment-142
----------------------------------

Hi, phần Idiom tuần này có nhiều câu quen thuộc quá nhỉ (quen thì quen chứ lúc
cần dùng cũng chẳng nhớ nữa, hì hì . Mà mấy câu tuần này còn có thêm phần "chú
thích" khá thú vị nữa, sẽ dễ nhớ lắm đây.

Dù là "bê nguyên xi" nhưng Bear cũng có công sưu tầm rồi. Thanks Bear nhé

1.    The product had to fulfill certain criteria before it was approved for
production.
 
2.     Alright, Henry, the fun and games are over. It’s time to get down to work.
This isn’t a serious course. It’s nothing but fun and games.
 
3.     Getting a new client was really a feather in my cap.
 
4.     Yes, just feast your eyes. You won’t see one like that again for a long time.
 
5.     I don’t blame her because all ladies fall for look.
 
6.    Two thieves were caught red-handed breaking into a house.
 
7.     How much did you fork over for that new car?
 
8.     Get on the stick! We have to leave here in five minutes.
 
9.     Your rent is due in two weeks. If I were in your shoes, I would be looking for
a job instead of going to the movies.
 
10. He just insulted you. Are you going to take it lying down?
11.  No wonder Rose is ill. She has been burning the candles at both ends for a
long time.
 
12.If you burn the midnight oil night after night, you’ll probably become ill.
 
13.He burned up the letters and threw the ashes into the fireplace.
 
14.By the time she showed up three hours late, I was burning with a low blue
flame.
 
15.He burns me up to hear such lies.
16.Pretty is as pretty does.
 
17.Look what the cat dragged in.
 
18.The man asked for a pick-me-up before dinner.
 
19.Don’t pick your teeth in public.
 
20.He is a pest!
++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
 
1.    Sản phẩm này phải đáp ứng 1 số tiêu chuẩn nhất định trước khi được đưa vào
sản xuất.
 
2.    Được rồi Henry. Vui chơi thế là đủ rồi. Đi làm việc đi.
Đây không phải là 1 khóa học nghiêm túc. Chỉ tòan là vui chơi.
 
3.    Có được 1 khách hàng mới thật sự là niềm tự hào của tôi.
 
4.    Ừ, hãy nhìn cho thỏa thích đi. Phải lâu lắm bạn mới được nhìn 1 cái giống như
thế.
 
5.    Tôi không thích cô ta, vì phụ nữ ai chẳng ham vẻ bề ngoài.
 
6.    Hai tên trộm bị bắt quả tang đang ‘nhập nha’.
 
7.    Anh phải chi bao nhiêu cho chiếc xe hơi mới đó?
8.    Khẩn trương lên nào! Chúng ta phải rời khỏi đây trong vòng 5 phút.
 
9.    2 tuần nữa phải trả tiền thuê nhà. Nếu tôi ở trong tình huống của anh, tôi sẽ đi
tìm việc làm thay vì đi xem phim.
 
10.                       Anh ta vừa mới sỉ nhục anh vậy mà anh định nhịn hay sao?
11.                       Hèn chi mà Rose ngã bệnh. Cô ấy thức khuya dậy sớm trong 1
thời gian dài mà.
12.Nếu bạn thức khuya làm việc trong 1 thời gian dài, bạn sẽ dễ ngã bệnh lắm đấy.
 13.Anh ta đốt cháy trụi hết mấy lá thư rồi ném tro vào trong lò sưởi.
 14.Lúc cô ta đến trễ, tôi giận sôi gan tím mật.
 15.Tôi giận lắm khi nghe mấy lời nói dối đó.
16. Người đẹp ở nết.
 17.Xem thứ quỷ tha ma bắt gì kìa hoặc Ôi, sao hôm nay rồng đến nhà tôm thế?
 18.Người đàn ông hỏi xin ly rượu trước bữa ăn tối.
 19.Đừng xỉa răng trước đám đông.
20. Nó là 1 kẻ phá hoại.

1.  You hit the nail on the head. My girl just said good-bye to me yesterday.
 2.I just popped the question to her this morning.
 3.Let’s do a dry run before the performance tomorrow.
 4.The show was a bomb / turkey.
5. Take it easy, man. Here is the money you want.
 6.I think that guy is a fruit.
 7.You are history.
He cheated me again. I swear, that friend’s history.
 
8. Your house is really cool / Your mom’s really cool./ The movie’s cool, isn’t it?
 
9.I don’t mean to put her down, but the lady is sort of a cold fish, too.
 10.Try not to lose your cool.        
11.The powers that be denied any accusations of police bribery.
12.This is no laughing matter. If you don’t pass the test, you’re not going to
graduate.
 
13.The salesman said he was giving us the best price in town. Do you think he’s on
the level?
 
14.I don’t usually keep a civil tongue in my head. Starting tomorrow, I’m turning
over a new leaf.
 15.Don’t give me that noise.
 16.Many politicians are full of hot air. They make promises, but they don’t keep
them.
 17.He is full of bull.
 18.He’s a real fuddy-duddy.
 19.Mr. Pike does not realize that he is getting along in years.
 20.She is too weak to get about.

+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++

1.     Anh nói trúng phóc. Bạn gái tôi vừa cho tôi de hôm qua.
 
2.     Tôi vừa mới cầu hôn cô ấy sáng nay.
 3.     Chúng ta hãy tổng dợt lần cuối trước buổi biểu diễn ngày mai nào.
 4.     Buổi biểu diễn đó dở ẹc.
5.     Bình tĩnh nào anh bạn. Tiền anh muốn nè.
 6.     Tôi nghĩ gã đó là pêđê.
7.     Mày tiêu đời rồi.
Nó lại gạt tôi nữa. Tôi thề chẳng thèm làm bạn bè gì với nó nữa.
 8.     Nhà bạn đẹp quá. Mẹ bạn dễ thương quá. Phim hay quá.
 9.     Tôi không hề có y chê bai gì bà ta nhưng mà bà ta cũng khó ưa lắm.
10.Đừng nổi nóng.
11.Các cấp có thẩm quyền phủ nhận những lời tố cáo cảnh sát nhận hối lộ.
12.Đây không phải là chuyện đùa. Nếu không đậu kỳ thi này, anh sẽ không được
tốt nghiệp.
 13.Người bán hàng nói rằng anh ta đã cho chúng ta giá cả tốt nhất trong thị trấn
này rồi. Anh nghĩ anh ta nói thật chứ?
 14.Tôi không ăn nói chuyện lễ độ. Bắt đầu từ ngày mai, tôi sẽ ‘cải tà quy chánh’.
 15.Đừng nói tôi nghe mấy cái chuyện vớ vẩn đó.
 16.Nhiều chính trị gia nói nhiều hơn làm. Họ hứa rồi lại không giữ lời.
 
17.Anh ta lúc nào cũng chẳng nói chẳng rằng.
 18.Anh ta đúng là 1 kẻ hủ lậu bảo thủ.
 19.Ông Pike không nhận ra rằng ông ta đang già theo năm tháng.
20.Cô ta quá yếu, không đi lại được.

 
1.     You hit the nail on the head. My girl just said good-bye to me yesterday.
 2.     I just popped the question to her this morning.
 3.     Let’s do a dry run before the performance tomorrow.
 4.     The show was a bomb / turkey.
5.     Take it easy, man. Here is the money you want.
 6.     I think that guy is a fruit.
 7.     You are history.
He cheated me again. I swear, that friend’s history.
 8.Your house is really cool / Your mom’s really cool./ The movie’s cool, isn’t it?
 9.     I don’t mean to put her down, but the lady is sort of a cold fish, too.
 10.Try not to lose your cool.        
11.The powers that be denied any accusations of police bribery.
12.This is no laughing matter. If you don’t pass the test, you’re not going to
graduate.
 13.The salesman said he was giving us the best price in town. Do you think he’s
on the level?
 14.I don’t usually keep a civil tongue in my head. Starting tomorrow, I’m turning
over a new leaf.
 15.Don’t give me that noise.
 16.Many politicians are full of hot air. They make promises, but they don’t keep
them.
 17.He is full of bull.
 18.He’s a real fuddy-duddy.
 19.Mr. Pike does not realize that he is getting along in years.
 20.She is too weak to get about.

+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++

1.     Anh nói trúng phóc. Bạn gái tôi vừa cho tôi de hôm qua.
 2.     Tôi vừa mới cầu hôn cô ấy sáng nay.
 3.     Chúng ta hãy tổng dợt lần cuối trước buổi biểu diễn ngày mai nào.
 4.     Buổi biểu diễn đó dở ẹc.
5.     Bình tĩnh nào anh bạn. Tiền anh muốn nè.
 6.     Tôi nghĩ gã đó là pêđê.
7.     Mày tiêu đời rồi.
Nó lại gạt tôi nữa. Tôi thề chẳng thèm làm bạn bè gì với nó nữa.
 8.     Nhà bạn đẹp quá. Mẹ bạn dễ thương quá. Phim hay quá.
 9.     Tôi không hề có y chê bai gì bà ta nhưng mà bà ta cũng khó ưa lắm.
10.Đừng nổi nóng.
11.Các cấp có thẩm quyền phủ nhận những lời tố cáo cảnh sát nhận hối lộ.
12.Đây không phải là chuyện đùa. Nếu không đậu kỳ thi này, anh sẽ không được
tốt nghiệp.
 13.Người bán hàng nói rằng anh ta đã cho chúng ta giá cả tốt nhất trong thị trấn
này rồi. Anh nghĩ anh ta nói thật chứ?
 14.Tôi không ăn nói chuyện lễ độ. Bắt đầu từ ngày mai, tôi sẽ ‘cải tà quy chánh’.
 15.Đừng nói tôi nghe mấy cái chuyện vớ vẩn đó.
 16.Nhiều chính trị gia nói nhiều hơn làm. Họ hứa rồi lại không giữ lời.
 17.Anh ta lúc nào cũng chẳng nói chẳng rằng.
 18.Anh ta đúng là 1 kẻ hủ lậu bảo thủ.
 19.Ông Pike không nhận ra rằng ông ta đang già theo năm tháng.
20.Cô ta quá yếu, không đi lại được.
 
1.     Lisa has a sixth sense for directions.
2.      I didn’t mean to say that. It was a slip of the tongue.
3.      I meant to go to the post office on my way to work, but it slipped my mind.
4.      You know what is good for you. You are just a small potato.
5.      I wouldn’t trust that snake in the grass.
6.     I am now between the devil and the deep blue sea.
7.     Come clean with me! Did you shooot your wife out of jealousy?.
8.     I just won a scholarship to study at Jarvard. I guess it’s true when they say
every dog has its day.
9.     The police officer frisked the man for drugs.
10.She told her would-be husband once and for all that she did not want to see
him again.
11.The first time I saw Demi Moore, I went ga-ga over her.
12.Don’t hurry. Once at a time.
13.She comes from a one-horse town near Denver.
14.Come on, Tom. Stop picking on your little brother. Act your age.
15.To spank a crying child just adds fuel to the fire.
16.It was all much ado about nothing.
17.She was well-known for her advocacy of woman’s right.
18.We were deeply affected by the news of her death.
19.He left me holding the sack.
20.His friend ran away and left him holding the bag.
+++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
1.     Lisa có giác quan thứ 6 về phương hướng.
2.     Tôi không có y nói như thế đâu. Chỉ là buột miệng nói ra thôi.
3.     Tôi định ghé bưu điện trên đường đi làm, nhưng lại quên bẵng đi.
4.     Mày liệu hồn đó. Mày chỉ là 1 thằng tép riêu thôi!
5.     Tôi không tin tên phản bội đó.
6.     Giờ tôi đang ở trong 1 tình thế tiến thoái lưỡng nan.
7.     Thành khẩn khai báo đi. Có phải anh ghen rồi bắn vợ mình không?
8.     Tôi vừa được học bổng đi học tại Havard. Có lẽ mọi người nói đúng: ai rồi có
lúc cũng sẽ được vinh quang.
9.     Viên cảnh sát lục soát người đàn ông để tìm ma túy.
10.Cô ấy nói dứt khoát với chồng sắp cưới của mình là cô ta không muốn nhìn thấy
mặt anh ta nữa.
11.Lần đầu tiên gặp Demi Moore, tôi đã mê cô ta như điếu đổ.
12.Đừng vội. Mỗi lần 1 người nào.
13.Cô ấy đến từ 1 thành phố nhỏ buồn tẻ gần Denver.
14.Thôi nào Tom. Đừng chọc ghẹo em con nữa. Đàng hoàng, chín chắn hơn nào!
15.Đánh đít 1 đứa trẻ đang khóc càng làm cho nó khóc thêm (châm dầu vào lửa)
16.Không có chuyện gì mà cũng làm rối lên!
17.Cô ta nổi tiếng về việc bênh vực quyền lợi cho phụ nữ.
18.Chúng tôi vô cùng xúc động khi nghe tin cô ta mất.
19.Hắn để tôi ôm sô hết.
20.Bạn anh ta bỏ đi và để anh ta ở lại chịu trận.

1.     If you make cracks about my friend, I’ll never speak to you again.
2.     The pianist went to town on his piano.
When he gets drunk, he always goes to town.
3.     Whenever Sharon gives a party, she lets out all the stops.
4.     Why do you always get on my case every time I make a little mistake?
5.     That loud music is getting on my nerves.
6.     Today Lauren showed me one of the paintings she made. You should have
heard her talk for an hour about what a great job she did. She was definitely fishing
for a compliment.
7.     Laura was dressed to kill tonight, don’t you see?
8.     He gave you nothing but excuses and lies and you bought into it.
9.     As soon as I arrive in the U.S, I’ll keep you posted.
10.I have a weakness for chocolate.
11.Her performance was out of the world.
12.How could this restaurant bill be so expensive? I wonder if the waiter padded
the bill!
13.I have to pull some strings to get a reservation in this restaurant which such
short notice.
14.If you really believe you’re not going to be caught for cheating on the test,
you’ve got another think coming.
15.If you’re going to try and get your professor to change your grade, you’re
beating your head against the wall.
16.If he insults me again, I’m going to let him have it!
17. It was a slap in the face not to be invited to the party.
18.I hate being on the go all the time.
19.Don’t let the chance slip by. Do it now!
20.I know how you feel. We are all in the same boat.
++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++
1.     Nếu anh lại nói xấu bạn tôi, tôi sẽ không bao giờ nói chuyện với anh nữa.
2.     Người nghệ sĩ dương cầm chơi trên đàn đến mức tối đa.
Mỗi lần say rượu, hắn luôn quậy phá quá đáng.
3.     Mỗi lần mở tiệc là Sharon chơi xả láng.
4.     Sao anh cứ luôn chỉ trích tôi mỗi lần tôi phạm 1 lỗi nhỏ.
5.     Tiếng nhạc ồn ào khiến tôi bực bội quá.
6.     Hôm nay Lauren mới cho tôi xem 1 trong những bức tranh cô ta vừa vẽ. Anh
phải đích thân nghe cô ta nói cả tiếng đồng hồ về công trình vĩ đại của mình (thì
mới té ngửa ra rằng) cô ta đang cần được khen ngợi.
7.     Laura tối nay ăn mặc chiến quá (đẹp quá , anh thấy không?
8.     Hắn chẳng cho cô được gì ngoài những cớ này cớ nọ và những lời dối trá thế
mà cô vẫn 1 mực tin hắn.
9.     Ngay khi đến Mỹ, tôi sẽ báo tin cho anh biết ngay.
10.Tôi mê sôcôla.
11.Cô ta trình diễn thật xuất sắc, không chê vào đâu được.
12.Sao phiếu tính tiền nhà hàng mắc thế nhỉ? Không biết tên bồi có tự tính thêm
tiền hay không?
13.Tôi cần phải sử dụng ‘thế lực quen biết’ để đặt được bàn trong nhà hàng này khi
chỉ báo trước quá nhanh như vậy.
14.Nếu cậu thực sự cho rằng không ai bắt được cậu trong lúc quay cóp trong kỳ thi
thì cậu thực sự hố to rồi đấy! (NOTE: thật ra chữ ‘think’ trong trường hợp này
đúng ra phải là ‘thing’ nhưng về mặt ngữ âm ‘thing coming’ và ‘think coming’ đọc
gần giống nhau khi phát âm nhanh nên khi viết ‘thing’ được cải biến thành ‘think’.
15.Nếu anh cứ muốn thuyết phục giáo sư thay đổi điểm số của anh thì chỉ uổng
công vô ích mà thôi.
16.Nếu hắn còn sỉ nhục tôi lần nữa, tôi sẽ cho hắn 1 trận ra trò!
17.Thật là sỉ nhục khi không được mời đến bữa tiệc đó.
18.Tôi ghét suốt ngày cứ bận rộn thế này.
19.Đừng để cơ hội vuột qua tầm tay. Làm ngay đi!
20.Tôi biết bạn cảm thấy thế nào. Chúng ta cùng hội cùng thuyền mà.

1)     Since the world economy went into a freefall, a number of the unemployed
have been increasing.
2)     Even though he was very embarrassed with his stupid mistakes, he tried to put
on a “could-stone face” .
 3)     After listened her friend’s blames, Maria burst into tears.
4)     Although Maria’s friend said she did not mad anymore at her. That is of little
solace.
 5)     You want me to be your girl friend? Look at you! You cannot hold the candle
to me.
6)     It’s better if you criticized your children mistakes directly instead of
gave them a back-handed compliment.
 7)     Cody blew smoke by telling other funny stories because he did not want to
show us what just happened.
 (From the Internet) Does the government really withdraw from the bauxite project
or is it just blowing smoke?
 8 )      Bully students always lord it over novice ones to show their strength. (Cái
này blog của thầy Dusyr ghi là: “Ăn hiếp trong học đường lại khác à nghe. Ví dụ
anh chàng nào hiền hiền hay bị ăn hiếp. Trong trường hợp đó, dùng từ bully
someone.” => Câu ví dụ của tui đặt không đúng tình huống rồI mặc dù: to lord it
over someone = to bully someone = ăn hiếp )
9)     What’s your take on this problem?
 10) Do the math!
11) Because of technical glitch, our live show was postponed until next Sunday.
 12) Remember to hit the grocery store on the way home and buy me something to
drink.
13) (Ví dụ từ Internet) I lost my job; the mortgage is overdue. I am really hatin’ life
right now. I hope that I’ll find a new job soon.
 14) With a little food and money under his belt, that beggars go everywhere to ask
helping from compassionate people.
15) Because my father never snubs his nose at what I have said, I did not know my
ideas could hurt other people around me.
 16) (Internet) I haven’t got it in the mail.
17)It was that the whims of public servants’ the working methods that maddened
me. (Tuỳ hứng = pander to/ indulge/ satisfy one’s every whim )
 17a)      I just bought a new stylish dress on impulse without working out;
therefore, I paid for head and tail of it. (Cụm pay for head and tail of it = bị chem
đẹp.  Hồi trước chị Bear nói rồi. Nếu em nhớ không lầm thì em ghi vậy đúng rồi.)
 17b)      (Internet) Thomas Edison said: “Genius is 1% inspiration and 99%
perspiration.”
          Where did you get such many sources of inspiration?
 
18 )  That he said something bad about the host of the party made him become a
wet-blanket/ party-pooper person. (Wet-blanket hoặc party-pooper: để nói về 1
người nào đó làm cho buổi tiệc hoặc sự kiện mất vui.)
 
           My remark was a real downer for their interesting story. (one’s remark was
a real downer để diễn tả ý: đang vui thì có một lờI nhận xét làm cụt hứng.)
 
(Internet) I was put off literature by bad teaching.
 
-------------------------------------------------------
 
1)     Từ khi nền kinh tế thế giới tuột dốc, số người thất nghiệp ngày càng tăng.
2)     Mặc dù anh ta bị ê mặt dữ lắm, ảnh vẫn cố làm mặt tỉnh/ giả điên. (Làm như/
Ra vẻ không có chuyện gì xảy ra )
 3)     Sau khi nghe những lời khiển trách từ bạn của cô ấy, Maria bật khóc.
4)     Mặc dù bạn của Maria nói là cô ta không còn giận cổ nữa, nhưng điều đó
chẳng an ủi Maria gì mấy.
 5)     Anh muốn tôi làm bạn gái của mình hả? Nhìn lại mình đi! Anh còn không
đáng xách dép cho tôi nữa kìa.
6)     Sẽ tốt hơn nếu như anh khiển trách những lỗi lầm của con mình thay vì cho
chúng một lời khen nhưng lại có ý nghĩa chê bai.
 7)     Cody tung hoả mù bằng việc kể những câu chuyện vui vì nó tránh không
muốn nói cho chúng tôi biết chuyện gì vừa xảy ra.
(Ví dụ từ Internet – Dusyr’s blog) Chính phủ có thật sự rút lui khỏi dự án Bauxite
hay đó chỉ là một sự tung hoả mù (nhằm che mắt thiên hạ ) ?
     Những tên bắt nạt trong trường thường hay ăn hiếp những học sinh mới để
nhằm phô trương sức mạnh của chúng.
 
9)     Anh có ý kiến gì không?
 10)Tự t ính đi thì biết!
11)Vì lý do kỹ thuật/ trục trặc kỹ thuật, buổi biểu diễn của chúng tôi đã bị hoãn lại
cho đến chủ nhật tuần sau.
 12)Nhớ tạt ngang qua cửa hàng tạp hoá và mua cho tôi cái gì đó để uống nha.
13)Tôi bị mất việc; tiền thế chấp thì hết hạn. Hiện giờ thì tôi thật sự rất khốn khổ.
Tôi mong rằng tôi sẽ sớm tìm được một công việc mới.
 14)Với một ít thức ăn và tiền lận lưng, những người ăn xin đi khắp nơi để cầu xin
sự giúp đỡ từ những người tốt bụng.
15)Vì ba tôi chưa bao giờ chê bai những gì tôi nói, nên tôi không biết rằng chúng
có thể làm tổn thương đến những người xung quanh tôi.
 16)  Tôi chưa nhận được thư nữa (Thư này là loại ngửi bằng bưu điện )
17)Chính cái cách làm việc tuỳ hứng của các đầy tớ của nhân dân làm cho tôi tức
điên lên.
 17a)     Tự nhiên tôi nổi hứng mua cái đầm mà không tính toán gì trước; bởi vậy
nên mới bị chém đẹp nè.
17b)      Thomas Edison đã nói: “Thiên tài chỉ có 1% là do cảm hứng tạo nên còn
99% là do lao động”
    
          Bạn lấy nhiều nguồn cảm hứng này như thế ở đâu vậy?
 
18 )Việc anh ta nói xấu chủ xị của bữa tiệc làm cho anh ta biến thành kẻ gây cụt
hứng.
Lời nhận xét của tôi làm cụt hứng câu chuyện thú vị của họ.
 
Tôi bị mất hứng với môn văn.

DIOMS - WEEK 11

1) (Ôn lại câu 17 của tuần 10 xíu nha )


Ta có: Tuỳ hứng = pander to/ indulge/ satisfy one’s every whim/ whim. Câu 17
kỳ trước chỉ có ví dụ của whim (noun), kỳ này đặt thêm các ví dụ cho các từ còn
lại (verb). Ủa mà mấy từ đó nếu là động từ thì nó có nghĩa là thoả mãn gì mà chứ
đâu phải tuỳ hứng đâu ta! Thôi mọi người mở từ điển đánh mấy chữ này rồi xem
ví dụ luôn ha.
 
2)       (Internet) It’s a long shot, but it wouldn’t hurt to try.
 3)       (Internet) It’s possible but it’s unlikely.
 4) He took the plunge and showed her his feeling.
 5) Do not throw it away. It’ll come in handy some day = It’ll be useful some day.
 6) Cody blew smoke such a lot of calculation questions that Zack was stumped on.
Mathematic is not his strength.
 7) Even though I know our soccer team is not as good as Thailand. Anyway let
root for Vietnamese team!
 What do you want? Are you stalking me? Why have you followed me back and
forth between my house and my school?
 9) (Internet) We’ve one chair short.
 10) (Internet) We have enough chairs.
 11) (Internet) We have one chair too many.
 12) She quitted a job with high paycheck because it made she stress.
 13) Do not worry about your project. I’ll let you talk things over.
 14) (Internet) What has got into you?
 15) (Internet) What came over you?
 16) Focus! We are not out of the woods. Try to find down the entrance.
 17) I finished my part already. It’s all yours. (= It’s your turn)
 1 Rico is a boisterous student. That he makes waves in class all the time makes
our teachers and other students crazy.
 19) (Internet) Pinky promise? – Pinky promise!
 20) After my mom had reconciled our disputation by analyzing our mistakes, my
brother and I cleared the air/ made up with each other.
 -------------------------------------
 1) …
 2)       Cái đó khó à, nhưng cứ thử đi có chết thằng Tây nào đâu/ có chết choc gì
đâu.
 3)       Về mặt nguyên tắc thì được nhưng khó thành hiện thức lắm.
 4) Anh ấy đánh liều để nói cho cô ấy tình cảm của anh ta.
 5) Đừng bỏ chớ. Có thể sau này còn xài được.
 6) Cody tung hoả mù bằng những câu hỏi tính toán và Zack đã bị làm cho rối tung
lên vì toán học không phải là sở trường của cậu.
 7) Mặc tôi biết là đội bóng của chúng tôi không giỏi bằng đội Thái Lan, nhưng dù
thế nào đi nữa thì cũng hãy ủng hộ đội tuyển Việt Nam.
 Muốn gì hả? Anh theo dõi tôi đó à? Cứ tò tò đi theo tui từ nhà đến trường suốt là
sao? (Chị Bear dịch go back and forth = đi lại/ đi đi lại lại/ đi tới đi lui. Em dịch
tò tò đi theo cho nó shock ^-^ )
 9) Chúng ta thiếu một cái ghế.
 10) Chúng ta có đủ ghế rồi.
 11) Chúng ta có dư một cái ghế.
 12) Cô ta từ bỏ công việc lương cao vì nó làm cô căng thẳng.
 13) Đừng có lo lắng gì về bài luận án hết trơn đó. Cô sẽ để các em thảo luận với
nhau mà.
 14) Anh bị sao vậy?
 15) Anh bị sao thế?
 16) Đừng có mừng vội! Chúng ta chưa thoát khỏi nguy hiểm đâu. Tìm lối ra đi.
 17) Tôi làm xong phần của mình rồi. Tới lượt bạn đấy.
 1 Rico là một câu học sinh quậy phá. Việc câu ta gây sóng gió trong lớp là cho
giáo viên của chúng tôi và những học sinh khác trong lớp phát điên lên.
 19) Hứa không? - Hứa mà! (Pinky promise người ta dịch là: móc nghéo nhé )
 20) Sau khi mẹ hoà giải cuộc xung đột bằng việc phân tích những lỗi sai của
chúng tôi, anh tôi và tôi làm hoà lại với nhau.
1) Do you have any idea for this situation? – Not yet! Let’s wing it!
 2) High five!
 3) Low five!
 4) If he had studied hard before the examination, he would have flunked.
 5) Because he had not studied anything in this semester, he had to spend much
more time than other students to cram for an exam.
 6) (Internet) We had a huge bash/ blowout last night with a band.
 7) I do not like Tom. He always praises our teachers with exquisite words that he
does not really think them. Some of teachers think he is a good person whereas
some of them realize he is a brownnoser/ a teacher’s pet.
 Don’t worry! One day he will be chastised. A Roland for an Oliver.
 9) Without any reflexion, he fell down from a ladder. (reflexion = reflection)
 10) For the time being, I do not want to leave the place I had many memories.
 11) (Internet) John went to the mall to take back the sweater he bought.
12) My friend has not been studying anything for today because her niece always
acted up her.
13) What’s wrong with you today? You are acting like an idiot.
 14) (Internet) Nancy has a new boy friend. Joe asked her out last night.
 15) There is something strange around here. That dog should have bitten me. But
when it looked at my gold necklace, it backed down and went away. [Ý của câu
này là khoe của thôi ^-^ ]
 16) How is your school today? – Oh my god! The lecture bored me to death.
 17) My new boy friend is a drone. He talked all the time about philosophy on our
first dating. I don’t think I can stand him on the rest of my live.
 1 My grandfather was deceased because of heart attack.
 19) It’s going to rain. – How do you know? – The clouds are bellying.
 20) We should have put our picnic off. It’s rain dogs and cats all day and we
cannot do anything.
 
----------------------------------------------------------------
 
1) Bạn có ý (chuẩn bị cái gì cho tình huống ) nào cho tình huống này chưa? –
Chưa! Cứ tùy cơ ứng biến vậy!
 2) (Lời yêu cầu đưa bàn tay phải lên chạm vào bàn tay phải của người nói khi
nhận được tin vui hay chia sẻ niềm vui nào đó, niềm vui thắng lợi chẳng hạn. Mình
hay thấy hành động đập tay xong rồi nói: “Ố dè” trên TV ^-^ . Chắc là nó rồi.)
 3) (Cũng là đập tay nhưng 2 tay của 2 ngườI đối diện lúc này lại ở vị trí thấp
ngang thắt lưng )
 4) Anh ta đáng lẽ đã không bị rớt nếu như anh ta học hành chăm chỉ trước khi thi.
 5) Vì nó chẳng học hành gì trong học kỳ này, nên nó phải dành nhiều thời gian
hơn những học sinh khác để nhồi nhét cho kỳ thi sắp tới.
 6) Chúng tôi đã có một buổi tiệc linh đình tối qua với một ban nhạc.
 7) Tôi không thích thằng Tom lắm. Hắn ta luôn tán dương thầy cô của chúng tôi
Với những lời lẽ tuyệt mỹ nhưng thật sự những gì hắn nói không giống với những
gì hắn nghĩ. Một số giáo viên nghĩ rằng hắn là người tốt trong khi một số khác thì
biết hắn là kẻ nịnh bợ.
 Đừng lo! Rồi sẽ có ngày anh ta sẽ bị trừng phạt. Vỏ quýt dày có móng tay nhọn
mà!
 9) Đột nhiên anh ta rơi khỏi cái thang.
 10) Trong lúc này, tôi không muốn rời xa cái nơi mà tôi có nhiều kỉ niệm.
 11) John đi tới cưả hàng để trả lại cái áo len anh ta đã mua.
 12) Bạn của tôi chẳng học hành gì được suốt ngày hôm nay vì nhỏ cháu của nó cứ
phá nó hoài. (… gây phiền toái cho nó hoài )
 13) Hôm nay em mắc chứng gì vậy? Em cư xử cứ như một tên ngốc vậy.
 14) Nancy có bạn trai mới đó. Tối qua Joe hẹn hò với cô ấy.
 15) Có điều gì đó lạ lắm. Con chó đáng lẽ ra đã cắn tôi rồi. Nhưng khi nó nhìn
thấy cái dây chuyền vàng của tôi, nó chùn lại và bỏ đi. (back down = not follow a
threat: bỏ đi ý định đe doạ ban đầu )
 16) Hôm nay ở trường thế nào? - Trời ơi! Bài giảng làm con chán chết đi được.
 17) Bạn trai mới của tôi mà một người nhàm chán. Anh ta cứ thao thao bất tuyệt
về Triết Học ngay buổi hẹn đầu tiên. Tôi không nghĩ là mình có thể chịu đựng
được anh ta “suốt quảng đời còn lại”
 1 Ông của tôi qua đời vì chứng đau tim.
 19) (Một kiểu thời tiết giúp xác định là trời sắp mưa to thôi.)
 20) Đáng lẽ ra ta nên hoãn lại buổi dã ngoại. Trời mưa xối xả cả ngày nên chẳng
làm ăn gì được.

 1) It is going to rain. Let’s hold up the game until the noon.
 2) The trip was called off because my grandmother was sick.
 3) Jackson! Help me care for our children while I go to the meeting. (Take care of
= care for = look after)
 4) (Từ sách ) She played the harp last night. = She gave a harp performance last
night.
 5) We will not have any long-time trip. Don’t know why but all the room at Vũng
Tàu are occupied, even though your mom put the room on hold for five days
before the trip. Let’s go to our relative at Dong Nai province in this vacation. (put
something on hold = reserve something)
 6) How stupid you are! I don’t know why I put up with you. (put up with = stand
= bear = tolerate)
 7) (Từ sách ) She gets along with lots of people.
 This weather makes me sick. I think I should take a siesta for a while. (Take a
siesta = have a siesta = take a break = take a nap = take a rest)
 (L, 14)
9) (Từ sách ) The Mayflower was bound for Virginia, but a hurricane blew it off
course.
 10) London Tipton had agonized for hours about/ over the reason why her boy
friend, Grance did not give their love another try until she discovered he was
finding another girl better than her. (^-^)
 11) Schoolgirls vied with each other to attract the hot boy of their school. (vie with
each other to do something )
 12) Magaret vied with Mandy for Music champion cup.
 13) Mulan’s audacious action somewhat did away with bad preconceptions about
Chinese women of feudal social.
 14) Inasmuch as/ Insomuch as Goop had had wildly untrue attitude, he became an
evil person who tried to demolish Lewis Robinson’s future.
 15) We set out at six in the morning.
 16) Chef is a person who in command of staffs’ job in the kitchen as well as
cooking.
 17) (14 ) He walked away at the hands of another girl. (at the hands of = because
of )
 1 Stitch is the most dangerous and excellent experiment that often lived and acted
on his own. Until he comprehended what is loneliness and a happy family, he
became a more friendly monster.
 19) Be careful with that rowdy boy over there. He is a pain in the neck.
 -------------------------------------------------------
1) Trời sắp mưa rồi. Phải hoãn lại trận đấu thôi.
 2) Chuyến đi chơi bị huỷ bỏ vì bà của tôi bị bệnh.
 3) Jackson! Giúp em chăm lũ nhỏ trong khi em đi họp nha.
 4) Cô ấy chơi [nhạc] đàn hạc vào tối qua.
 5) Chúng ta sẽ không có chuyến đi chơi dài ngày nào hết. Không biết sao mà tất cả
các phòng ở Vũng Tàu đều đã đầy người mặc dù mẹ của các con đã đặt phòng
trước chuyến đi 5 ngày trời rồi. Thôi thì mình đến nhà bà con của mình ở Đồng Nai
cho kỳ nghỉ này nhé.
 6) Sao mà ngu quá vậy! Tôi không hiểu sao tôi có thể chịu đựng nỗi/ chịu nỗi bạn
luôn đó.
 7) Cô ấy tỏ ra thân thiện với nhiều người.
 Thời tiết này làm tôi muốn bệnh quá. Chắc tôi phải nằm nghỉ một chút.
 9) Mayflower đi về hướng Virginia nhưng cơn cuồng phong đã làm chuyển hướng
của nó.
 10) London Tipton cứ bâng khuâng suy nghĩ hàng giờ liền vì sao Grance không
mở cho mối lương duyên của họ một cơ hội cho tới khi cô ta phát hiện ra anh ta
đang tìm kiếm một người con gái khác.
 11) Các nữ sinh ganh đua nhau một cách quyết liệt đệ thu hút chàng trai bảnh nhất
của trường họ. (to vie with each other to do something = ganh đua với nhau để
làm cái gì đó )
 12) Magaret cạnh tranh một cách quyết liệt với Mandy cho giải quán quân về âm
nhạc.
 13) Hành động quả cảm và táo bạo của Hoa Mộc Lan đã phần nào loại bỏ bớt
những định kiến không hay về phụ nữ Trung Quốc của xã hội phong kiến.
 14) Vì Goop có những suy nghĩ sai lệch, ông ta trở thành một kẻ xấu xa ngườI mà
luôn cố phá hủy tương lai của Lewis Robinson.
 15) Chúng tôi bắt đầu khởi hành từ 6 giờ sáng.
 16) Bếp trưởng là người điều khiển công việc của các nhân viên trong nhà bếp
cũng như việc nấu nướng.
 17) Anh ấy bỏ đi vì một người con gái khác.
 18 ) Stitch là mẫu thí nghiệm nguy hiểm và xuất sắc nhất mà thường sống và hành
động đơn độc. Cho tới khi nó thấu hiểu được cái gì là sự cô đơn và một gia đình
hạnh phúc, nó trở thành một con quái vật thân thiện hơn.
 19) Cẩn thận với thằng nhóc đó nha. Nó là một kẻ chuyên gây rối đấy.

 1) In a dream of a novice robber was anxious he said: “I wonder if I fix my


mistakes and become better after I did many terrible things.” – God said: “Better
late than never. Start now by returning what you got.” (Idiom, W 5, 15)

 2) “No sooner than done. I will do that right now,” bounced and shouted at the
robber.
 3) I know two head are better than one but I do not want to depend on such a lazy
boy like him for help.
 4) Jack: “I rather than putt studying off as long as I can. I want to play now.” –
Jack’s mom: “Get it over with!” (Get it over with = Do it now and you can forget it
= There’s no time like the present)
 5) “Oh my god! You flunk that exam again!” – London: “Just my luck!”
 6) You could have knocked me down with a feather.
 7) Clover: “I have thirty exercises and tomorrow is a date line to hand in them, but
I didn’t do anything.” – Alex: “We are in the same boat. Let’s start to do it”
 She is head and shoulder above the rest.
 9) Be sure to dot all the i and cross all the t.
 10) That’s the last straw! Could you please shut you mouth up? You said a mouth
full already.
 11) My roommate and I take turn the chores in our department.
 12) He is really a chip off the old block.
 13) The king was feeling under the weather.
 14) She came down with the mushroom sup that she had eaten this lunch the lunch
on yesterday.
 15) Lily has never made an attempt/ effort to solve her problem.
 16) Cory asked: “Do you think our team can win?” – Newt answered: “There is a
chance of losing a game. Look at our opponents.” – Cory: “You’re right. They
have five wins in succession of champion cup. ”
 17) The restaurant gives regular customers a discount. (Give someone a discount =
offer someone a discount)
 1 The disabled, the elderly, and children under eleven years old are free of charge
in using public transportations.
 19) (Từ điển ) After the terror happened last week, people tightened security round
an air port.
 20) She lived on the outskirt of Sai Gon city until she got marriage in 1989.
 -------------------------------------
1) Trong giấc mơ, tên cướp (mới vào nghề ^-^ )băn khoăn, trăn trở: “Con không
biết liệu là mình có thể sửa chữa những sai lầm và trở thành một người tốt hơn
không sau những điều kinh khủng con đã làm.” – Chúa nói: “Trễ còn hơn không
con à. Hãy bắt đầu ngay bây giờ bằng việc trả lại hết những gì con đã lấy.”
 2) “Nói là làm. Con làm ngay đây chúa ơi,” tên cướp bật dậy và hét to.
 3) Tớ biết là 2 người thì sẽ tốt hơn là một nhưng tớ chẳng muốn nhờ vả một kẻ
lười biếng như anh ấy.
 4) Jack: “Con chưa muốn học bây giờ đâu. Con chỉ muốn chơi thôi.” - Mẹ của
Jack: “Học cho xong đi rồi muốn làm gì thì làm.”
 5) “Trời ơi rớt nữa hả?” – London: “Cái số tui nó vậy!”
 6) Chuyện vậy mà cũng xảy ra được hả. = Tôi thật sự là rất ngạc nhiên đó.
 7) Clover: “Mình có đến 30 câu bài tập và ngày mai là hạn chọn để nộp rồi nhưng
mình chưa làm gì cả.” – Alex: “Mình cũng vậy. Thôi thì bây giờ làm bài đi.”
 Cô ấy là người giỏi nhất.
 9) (Giải thích: Chữ i mà không có chấm ở trên đầu và chữ t mà không có dấu gạch
ngang thì 2 chữ này giống y chang nhau. Câu này mang nghĩa khuyên mình: Nên
cẩn thận.)
 10) Chịu hết nổi rồi! Im dùm cái được không? Em nói nhiều quá rồi đó.
 11) Bạn của tôi và tôi ở khu nhà trọ phân công việc nhà với nhau.
 12) Cậu ta giống hệt như bố của mình.
 13) Nhà vua cảm thấy long thể bất an.
 14) Cô ấy cảm thấy không khỏe với món súp nấm mà cô ta ăn hồi trưa này.
 15) Lily chưa bao giờ cố gắng để tìm ra cách giải quyết cho vấn đề của cô ấy.
 16) Cory hỏi: “Cậu có nghĩ rằng đội bóng của chúng ta sẽ thắng không?” – Newt
trả lời: “Rất có khả năng là chúng ta sẽ thua. Nhìn đối thủ của chúng ta kìa.” –
Cory: “Cậu nói đúng. Họ đã thắng liên tiếp 5 trận tranh cúp vô địch.”
 17) Nhà hàng giảm giá ưu đãi cho những khách hàng thường xuyên.
 1 Người tàn tật, người già, và trẻ em dưới 11 tuổi được miễn trả tiền phí lưu thông
Khi sử dụng phương tiện công cộng.
 19) Sau sự cố kinh hoàng xảy ra hồi tuần trước, người ta đã thắt chặt an ninh xung
quanh sân bay.
 20) Cô ấy đã từng sống ở vùng ngoại ô của đô thị Sài Gòn cho đến khi cô lấy
chồng vào năm 1989.

1) An evil idea shed light on her brain. She decided to revenge herself for his
faithless.
2) He was more prone to Rico’s ideas even though mine were better.
3) (Từ sách ) When is a flag hung up upside down, it is an internationally
recognized symbol of distress.
4) Your sentence likes a challenge: “Rắn là một loài bò, rắn là một loài bò … sát
không chân.” What do you mean? You intend to classify a snake as a “bò” or a
“sát”.  (To classify somebody/ something as something)
(G, 26)
5) This washing machine is in wear and tear process. (Câu này đặt thấy kỳ.)
6) Mandie: “How about these stones?” – London: “Forget them! They are odds and
ends. I have bigger and more valuable diamonds right here. You can get them if
you want.”
7) I You told that is a white lie? I had a narrow escape because of your “innocent”
girl friend.
You said you would follow me through the ups and downs of our life. But now,
when every thing comes from bad to worse, you left without saying goodbye.
9) A kitty trembled with fear facing an extremely big rat.
10) In Brother’s Bear, human think a bear is a cold-blood killer whereas they
consider human the most dangerous animal in this planet. (Công thức: Consider +
noun + noun = xem noun như noun)
11) Alas for him! No one believes what he said.
12) At one time, they were the best of friends. But now, they are archenemies: the
hunt and the prey.
13) This hairstyle does not blend with your face shape.
14) That revolution died out when they started because of having no leader.
15) My full name is: Tran Ngoc Thanh Truc. I was named after my aunt’s name.
Her name is Tran Ngoc Thanh. My father “stole my grandmother’s copyright”
(Công thức: be named after something = được đặt tên theo cái gì đó )
16) (Từ sách ) Although they sometimes swim alone, dolphins usually congregate
in large groups, often numbering in the hundreds.
17) You really put your foot in your mouth.
1 Help me put out a fire.
19) If you don’t cut the fire out, it can demolish my house and then yours.
-----------------------------------
1) Một suy nghĩ đen tối loé ra trong đầu cô ta. Cô ấy quyết định trả thù sự bội bạc
của người mình yêu.
2) Anh ta thiên về ý tưởng của Rico nhiều hơn mặc dù ý của tôi hay hơn.
3) Cờ (được treo) rũ (xuống) là biểu tượng của nỗi buồn quốc gia (Khi quốc gia đó
có mất mát gì quá lớn ví dụ như Quốc Tang chẳng hạn, người ta treo cờ rũ.)
4) Thật sự là tôi không hiểu câu của em lắm: “ Rắn là một loài bò, rắn là một loài
bò … sát không chân.” Ý của em là sao? Em tính phân loại loài rắn là loài “Bò”
hay là “Sát”.
5) Cái máy giặt này đang trong quá trình hao mòn do sử dụng.
6) Mandie: “Còn những viên đá quý này thì sao?” – London: “Không cần. Chúng
chỉ là những thứ lặt vặt. Tớ có những viên kim cương to và giá trị hơn ở đây rồi.
Cho cậu mấy viên đá đó đấy.”
7) Anh gọi đó là lời nói dối vô tội đấy à? Tôi mém chết vì cô bạn gái “ngây thơ”
(vô số tội ) của anh đấy.
8 )Anh hứa là sẽ theo em trên suốt những thăng trầm của cuộc đời. Nhưng giờ đây,
khi mọi thứ trở nên tệ đi, anh lại ra đi không một lời từ biệt.
9) Chú mèo con run sợ khi nó đối mặt với một con chuột cống bự thiệt bự.
10) Trong bộ phim Anh trai của gấu, con người nghĩ rằng loài gấu là một loài sát
thủ máu lạnh trong khi chúng là xem con người như một loài sinh vật nguy hiểm
nhất hành tinh.
11) Tội nghiệp! Chẳng ai tin nó cả.
2) Xưa kia, chúng là một đôi bạn thân. Nhưng giờ đây, chúng là kẻ thù không đội
trời chung: Kẻ đi săn và con mồi.
13) Kiểu tóc này không hợp với ngương mặt của chị đâu.
14) Cuộc cách mạng đó tắt ngấm ngay khi nó chỉ vừa mới nổ ra vì không có người
lãnh đạo.
15) Tên đầy đủ của em là: Trần Ngọc Thanh Trúc. Nó được đặt theo tên của một
người cô. Cô ấy tên là Trần Ngọc Thanh. Ba của em “ăn cắp bản quyền của bà
nội”.
16) Mặc dù đôi khi có bơi một mình, những con cá heo thường tụ họp lại thành
một đàn lớn, số lượng có thể lên đến hàng trăm con.
17) Cái miệng ăn mắm ăn múôi nói bậy bạ không hà!
18 ) Giúp tôi dập tắt đám cháy với.
19) Nếu như bạn không dập tắt đám cháy, nó có thể phá huỷ my house và sau đó
lan sang nhà của bạn.
1) That situation makes me break into perspiration.
 2) (Từ phim ) Mandie: “Break a leg!” – London: “Why do you want me to break
my leg?” – Mandie: “That is an idiom. It’s mean: Good luck to you!” – London:
“Oh! I see. So I hope you break your both legs.”
 3) When imported milk was come into use, home product milk was gone out of
use.
 4) Because of his business, his family has to move about.
 5) We called at/ on our grandmother when we had a vacation at Chinese.
 6) John called forth his talents to devote for that company. But when he had to ask
for leave because of illness, they fired him.
 7) (Từ điển ) Strength rooted in unity. (Rooted in = làm ăn sâu vào, làm cắm chặt
Vào )
  Off the top of my head, I did not anticipate consequences of what I said.
 9) Jack: “Can you take a shot of it?” – Cody: “Not yet, it was too fast. I had no
time to take out the camera.”
 10) Mandie: “Umm … London, you are be off the mark. We are talking about our
job not your money.”
 11) Estiban: “Mr. Moosbe, I wonder who will replace my job when I take a
vacation.” – Moosbe: “Don’t worry. You are off the hook. You’re fire.”
 12) Cody: “You know, becoming an idiot is beyond my reach as well as a smart
person is out of reach for you. So, do you think we should change the roles?”
(Beyond one’s reach = out of reach = unreachable = Ngoài khả năng, ngoài
tầm kiểm soát, khó có thể đạt được )
 13) Terissa: “But at least, she met and transferred the gift to you.” – Yoko: “Out of
necessity, she had to meet me. I know she doesn’t like me at all either.”
 14) Haruka: “Could you please get rid of this dish? It makes me sick.” – Setsuna:
“How could you! I spent an hour to prepare it.”
 15) Your friend is so talkative that I couldn’t get a word in.
 16) (Từ điển ) Lay off, you are quite a liar!
 17) That submarines were demolished by America armed forces at Peal Harbor
battle laid a hard blow on Japan.
 1 You should brush your pain off. Let bygones be bygones.
 (Không phải kỳ trước có 19 thành ngữ, giờ chỉ có 18 => Số câu ngày càng nhỏ
dần mà là vì trong danh sách này, 1 câu có đến 2 thành ngữ.)
 (L, T 5, page 2)
  
1) Tình huống đó làm tôi toát mồ hôi hột.
2) Mandie: “Chúc may mắn!” – London: “Sao cậu lại muốn tớ làm gãy chân tớ
chứ?” – Mandie: “Không phải, cái đó là chỉ là một thành ngữ. Nó có nghĩa là:
Chúc may mắn!” – London: “À, hiểu rồi. Tớ cũng chúc cậu bị gãy cả hai chân
luôn.”
3) Khi sữa ngoại được đưa vào sử dụng, sản phẩm sữa trong nước hết được sử
dụng. (Không hẳn là hết nhưng có 2 cụm từ trái ngược nhau vậy. Đặt câu đại khái
như vậy thôi.)
4) Vì lý do công việc, gia đình anh ta phải chuyển đi thường xuyên (Từ nơi này
sang nơi khác ).
5) Chúng tôi ghé thăm bà của chúng tôi trong lần du lịch đến Trung Quốc.
6) John đã đem hết tài năng của mình để cống hiến cho cái công ty đó. Nhưng khi
anh ta xin nghỉ phép để dưỡng bệnh, họ đã sa thải anh.
7) Sức mạnh xây dựng (dựa ) trên sự đoàn kết.
Không cân nhắc trước, tôi đã không lường được hậu quả của những gì tôi nói.
9) Jack: “Em có chụp được hình của nó không?” – Cody: “Chưa, nó nhanh quá.
Em còn chưa kịp lấy máy ảnh ra nữa là.”
10) Madie: “À ờ … London này! Lạc đề rồi. Chúng tớ đang nói về công việc của
mình chứ không phải về tiền bạc của cậu.”
11) Estiban: “Ngài Moosbe, tôi tự hỏi là ai sẽ thay thế vị trí của tôi trong thời gian
tôi nghỉ phép?” – Moosbe: “Ồ, anh không cần phải lo. Anh hết nhiệm vụ ở đây rồi.
(Vì ) Anh đã bị sa thải.”
12) Cody: “Anh à, việc trở thành một tên ngốc thì hơi khó cho em và thành một
người thông minh thì cũng không dễ dàng gì cho anh mấy. Anh có nghĩ là chúng ta
nên đổi vai không?”
13) Terissa: “Nhưng ít ra cô ấy cũng chịu gặp và chuyển món quà đó tới tay của
cậu.” – Yoko: “Vì tình thế bắt buộc nên cô ta phải gặp tớ thôi. Chứ tớ cũng biết là
cô ấy có ưa gì tớ đâu.”
14) Haruka: “Chị làm ơn tống khứ cái món này đi chỗ khác giùm tui được không?
Nó làm tôi phát ớn.” – Setsuna: “Sao cậu dám nói như vậy. Tôi đã bỏ ra hàng giờ
để chuẩn bị cho bữa ăn này đấy.”
15) Bạn của cậu nói nhiều đến nỗi mà tớ chẳng còn cơ hội nào để xen vào.
16) Thôi đi, mày quả là thằng dóc láo!
17) Sự việc tàu ngầm bị phá huỷ bởi quân lực Hoa Kỳ tạI trận chiến Trân Châu
cảng đã giáng một đòn nặng nề xuống nước Nhật.
1 Con nên quên đi nỗi đau mình mình. Hãy để cho dĩ vãng trôi về dĩ vãng.

1) You have to exert yourself more if you want to improve your score.
2) (Từ sách ) The lesson today is how the immune system in vertebrates fights off
foreign cells
3) He fought to the finish even though he knew he could be killed.
4) After his failure two years ago, Jack Martin strove for going on to the next form
(noun). Now, he is the best student in his class.  
5) Instead of showing her mistakes, you should show an uncontented feeling on
you face. She can understand what you mean. She is a kind of person who is
conscious of her guilt.
6) I will never forget the day she chilled my faults with everybody. (Chill … with
= Expose … to)
7) After my best friend betrayed me, I have been wary of everybody.
That military officer always goes hard with that soldier. A Negro one is working
America army.
9) Do not go it alone. Let’s share the housework with your husband.
10) You should not have gone to great trouble for helping that guy. He never
appreciates what you have done.   
11) While Obama solves America’s problems by mild solution, Bush often went to
war for solving problems.
12) You can believe in me. I am a kind of person who goes to the whole way
everything I promised.
 13) He choked me up with what he said.
 14) (Từ điển ) She choked on a fish bone.
 15) She is lost in meditation and wondered why her boy friend broke up her.
 16) Falling away such a girl is the biggest mistake in your life.
 17) (Từ điển ) I’ve no formal clothes for the occasion. Perhaps I can get by in a
Dark suit.
 1 Watching a Meet the Robinsons we can realize everybody has our own twist
and turn of fate. If we know where is the good way to keep moving forward, we
can succeed in the future. But if we do not try to get out our failure, we will
become a loser. The example for that idea is Lewis and Good’s future life.
 19) Lola: “Sorry about the trouble we made for your planet. We will be off to
another planet to find out our naughty son right now. Good bye Earth.”
 20) (Học được gì qua kỳ thi đại học 2009 - thầy Cucku ) Peter had very little
money but managed to make ends meet. = Peter got by on very little money.
 1) Em phải cố gắng - nỗ lực nhiều hơn nữa nếu như em muốn cải thiện điểm số
của mình.
2) Hôm nay chúng ta sẽ học về làm thế nào hệ thống miễn dịch của loài động vật
có xương sống đánh bại - đẩy lùi được cách tế bào ngoại lai.
3) Anh ta đấu tranh đến cùng mặc dù anh biết rằng mình có thể bị giết.
4) Sau lần thất bại 2 năm trước đây, Jack Martin đã cố gắng để được lên lớp.
5) Thay vì liệt kê ra những lỗi lầm của cô ấy, bạn có thể biểu hiện sự không hài
long của mình qua nét mặt. Cô ấy có thể hiểu được mà. Cô ta là một người biết
nhận thức rõ lỗi lầm của bản thân.
6) Tôi sẽ không bao giờ quên được cái ngày cô ta vạch trần những lỗi lầm của tôi
ra trước công chúng.
7) Sau khi bị người bạn thân nhất của tôi phản bội, tôi cảnh giác với tất cả mọi
người.
Người sĩ quan đó cứ làm khó người lính đó hoài, một người lính da đen làm việc
trong quân đội Mỹ.
9) Đừng có ôm hết công chuyện về mình. Hãy chia sẻ công việc nhà với chồng
của cậu đi.
10) Cậu không cần phải bỏ nhiều công sức để giúp đỡ cho tên ấy. Hắn chẳng bao
giờ cảm kích những gì cậu làm đâu.
11) Trong khi tổng thống Obama giải quyết vấn đề của nước Mỹ bằng liệu pháp ôn
hoà, Bush thường dung biện pháp chiến tranh để gỉai quyết.
12) Anh có thể tin tưởng nơi tôi. Tôi là một mẫu người làm đến nơi chến chốn tất
cả những gì tôi đã hứa.
13) Những gì anh ta nói làm tôi nghẹn ngào.
14) Cô ta bị ngạt thở vì hóc xương cá.
15) Cô ta chìm đắm trong suy nghĩ và tự hỏi rằng vì sao bạn trai của cô chia tay
với cô.
16) Rời bỏ một cô gái như thế là một sai lầm lớn nhất của cuộc đời cậu đấy.
17) Tôi không có quần áo đúng nghi thức cho buổi lễ này. Có lẽ mặc đồ màu sẫm
cũng được chứ?
1 Xem bộ phim Gặp Gỡ Gia Đình Robinson, ta nhận ra rằng mỗi người đều có
một khúc quanh co, khúc khuỷu của thiên mệnh. Nếu chúng ta biết đâu là con
đường tốt để tiến bứơc, chúng ta sẽ thành công. Nhưng nếu ta không cố gắng để
thoát ra khỏi những lỗI lầm [trong quá khứ ], chúng ta sẽ trở thành kẻ thua cuộc. Ví
dụ minh hoạ cho điều đó chính là cuộc sống của Lewis và Goob trong tương lai.
19) Lola: “Xin lỗi về những rắc rối chúng tôi đã gây ra cho hành tinh của các bạn.
Chúng tôi sẽ khởi hành đến một hành tinh khác để tìm thằng con trai nghịch
ngợm của chúng tôi. Tạm biệt người trái đất nha.”

1) Even though he is younger than me, his knowledge adds up to my brother’s

 
2) My friends backed me up over my decision. (Công thức: back someone up =
ủng hộ ai bằng mọi cách )
 3) A bom was connected with a car contact. Whenever our victim start his car, the
bom will blow up.
 4) Without question, you have to blow 100 balloons up within thirty minutes by
your mouth intead of using a pump. That is your first challenge if you one want to
take me in marriage.
 5) My pessimistic thinking about what happened in the past are bringing me
down.
 6) I felt angry when he brought up to mention the girl I hate.
 7) (Từ sách ) He drank so much that he brought his dinner up in the toilet. (Bring
something up = vomit)
  Zack cheered up when the fortune-telling program said that he would become
an affluent bussiness man in the future.
 9) London: “If you chip in me to get an A score, I will pay you twenty dollars”.
 10) I came across your old boy friend went out with another girl when I was
cleaning up my car yesterday. (Come across something = find unexpectedly =
tìm thấy một cách vô tình )
 11) You cannot come apart that bottle and its stopper like that.
 12) He is a good guy when he came forward with help.
 13) (Sách ) I am counting on you to make dinner while I am out. (count on
someone/ something = rely on = tin tưởng vào, tin cậy vào )
 14) She does not like the way you cut in while her she and I was chatting with.
 15) (Sách ) He’s lucky to be alive. His shop was done over by a street gang.
 16) You should do this essay over and more forcus on the new one because it has
a lot of basic mistakes.
 17) “Good bye and good luck. By the way, you should do away with all our
photos. I do not want my new boy friend to knows about our relationship.”
 1 That killers drop back their a commited a crime scene is obsolete. Nowaday,
they have many ways to cover their crime.
 19) Do not waste your time for that guy. He always tries to keep his end up even
though he is wrong.
 20) (Sách ) My new dress fell apart in the washing machine.
 -------------------------------------------------------------------
1) Mặc dù cậu ấy nhỏ tuổi hơn tôi, nhưng kiến thức của cậu thì ngang bằng với
anh trai của tôi.
2) Những người bạn của tôi luôn ủng hộ những quyết định của tôi.
3) Quả bom được nối với công tắc xe. Một khi nạn nhân của chúng ta khởi động
xe, quả bom sẽ nổ.
4) Không cần phải hỏi, anh phải thổi 100 quả bong bóng trong vòng 30 phút bằng
miệng thay vì dùng ống bơm. Đó là thử thách đầu tiên nếu như anh muốn kết hôn
với tôi.
5) Những suy nghĩ bi quan của tôi về những gì đã xảy ra làm cho tôi không vui.
6) Tôi cảm thấy khó chịu khi anh ta bắt đầu nói về cô gái mà tôi ghét.
7) Hắn ta uống nhiều đến nỗi đã nôn hết cả bữa trưa của mình trong toilet.
Zack cảm thấy vui mừng khi chương trình bói toán nói rằng nó có thể trở thành
một doanh nhân giàu và có thế lực trong tương lai.
9) London: “Nếu em giúp chị đạt được điểm A, chị sẽ trả cho em 20 đô.”
10) Hồi hôm qua tớ vô tình bắt gặp bạn trai của cậu đi chơi với một cô gái khác
khi tớ đang lau chùi cái xe của mình.
11) Cậu không thể tách rời cái bình đó với cái nút của nó như vậy được đâu.
12) Anh ấy là một chàng trai tốt khi anh đứng ra tình nguyện giúp đỡ.
13) Tớ tin tưởng giao nhiệm vụ nấu bữa tối cho cậu trong khi tớ ra ngoài đấy nha.
14) Cô ấy không thích cái cách mà bạn chen giữa/ xen ngang/ ngắt ngang trong
khi cô ấy và tôi đang trò chuyện với nhau.
15) May là anh ta còn sống. Cửa hàng của ảnh bị bới tung lên bởi bọn đường phố.
16) Em nên làm lại bài luận này và chú ý nhiều hơn vào những gì mình viết vì em
phạm quá nhiều lỗi văn phạm cơ bản.
17) “Tạm biệt. Tiện thể nói luôn, anh nên bỏ hết những tấm hình của chúng ta đi.
Em không muốn bạn trai mới của em biết về mối quan hệ của chúng ta.”
1 Cái chuyện mà kẻ sát nhân trở lại hiện trường gây án của mình là xưa rồi.
19) Đừng có phí lời với hắn. Hắn luôn cố giữ vững lập trường của mình mặc dù
là hắn sai.
20) Cái đầm mới của tui bị xé toạc ra thành từng mảnh sau khi giặt trong máy
giặt.
(R – T3, page 5)
1) If bears in Arctic have black fur, they will stand out in stark contrast to the
white snow. They will die of hunger because they cannot hide themselves for
hunting.
2) Zack: “So you did meet that girl. Why don’t you ask her for going out? Are you
scared?” – Cody: “You touch the right chord. I cannot say any words when I
looked at her eyes.”
3) Why do you always shy away from that question? Tell me the truth
4) We persisted with that project, whether they permit or not. (Persisted with
something = follow something = continue to do something.)
5) You are a bit much. Could you please shut your mouth up?
6) Do not disregard that guy. He could be a danger of our organization. A chain is
no stronger than its weakest link.
 
7) Jackson: “Do you think I can submit this assignment today?” – Oliver: “A day
late and a dollar short. The dead line to hand in our assignment is yesterday
morning.”
I do not know why I can tolerant you by giving you so much money. I should
have believed that a fool and his money are soon parted.
9) Working with a person you do not like is a long row to hoe because you and
your partner never concur with each other.
10) After having broken up with her boy friend, she seems a lost ball in the high
weeds.
11) (Từ điển ) A penny for your thoughts?
12) Sorry I cannot believe in what you said. Could please show me the proof? A
picture is worth a thousand words.
13) (Sách ) Jason always gets away with cheating in his Math tests.
14) Alex got back at her brothers for their child’s play. She told their dad about
the painted windows which were dirtied by Max and Justin. (Get back at someone
= retaliate, take revenge.)
15) He finally got back into his masterpiece and has been continuing composing.
16) After working too hard the whole day, Cathy got round to lying on her bed
and fell asleep right away. (Công thức: get round to do something = cuối cùng thì
cũng có thời gian để làm … / get around to something = cuối cùng thì cũng có
thời gian cho …
17) Peter used to be a personality boy until he was pitilessly blamed by it is a
person who he loves the most. He gave in and never showed his idea again.
1 (Sách ) Please go over your answer before you submit your test.
19) My group grew apart when a new semester started. We had no the right to
group together because we are in different level.
20) I know your size is smaller but such a big sandal can help you will not grow
out of it for many years. You are growing up and that I buy you a new one with
accurate size of yours, we can on and on waste money for buying new sandals.   
------------------------------
1) Nếu như lòai gấu Bắc Cực có bộ lông màu đen, chúng sẽ nổi bật lên một cách
rõ ràng tương phản với nền tuyết trắng. Chúng có thể bị chết vì đói do không có
khả năng ẩn mình để săn mồi.
2) Zack: “Vậy là em cũng gặp được cô ấy rồi hả. Sao em không mời cô ta đi chơi.
Sợ à?” – Cody: “Anh nói đúng tâm lý của em rồi [anh gãi đúng chỗ ngứa]. Em
không tài nào nói thành lời khi nhìn vao mắt của cô ấy.”
3) Sao anh cứ né tránh trả lời câu hỏi đó hòai vậy? Nói cho tôi biết sự thật đi.
4) Dù họ có cho phép hay không đi nữa thì chúng tôi vẫn tiếp tục theo đuổi dự án
đó.
5) Em phiền phức quá. Im giùm cái được không?
6) Đừng xem nhẹ hắn ta. Hắn có thể là một mối nguy cho tổ chức của chúng ta đó.
Cá ăn kiến, kiến ăn cá.
(Thành ngữ này em không chắc trong tài liệu người ta giải thích thành ngữ đó như
sau: “This means that processes, organization, etc, are vulnerable because the
weakest person or part can always damage or break them” Em nghĩ nó dịch là: “Cá
ăn kiến, kiến ăn cá” có nghĩa là không phải lúc nào kẻ mạnh cũng chiếm ưu thế.)
7) Jackson: “Giờ mà tới nộp bài luận án này được không ta, câu nghĩ sao?” –
Oliver: “Quá trễ rồi. Hạn chót nộp bài là sáng hôm qua mà.”
Không hiểu sao tôi lại có thể đưa cho anh nhiều tiền như vậy. Đáng lẽ ra tôi nên
tin vào câu tiền bạc và kẻ xa hoa sẽ nhanh chóng rời xa nhau.
(Nguyên văn là: “People who aren’t careful with their money spend it quickly”
không nhớ là bên tiếng Việt của mình có câu nào tương tự vậy không.)
9) Làm việc với một người mà bạn không thích là một việc khó duy trì về lâu dài
vì hai bạn chẳng bao giờ tán thành với ý kiến của nhau.
(Nguyên văn là: “Something that is a long row to hoe is a difficult task that takes a
long time.”
10) Sau khi chia tay với người yêu, cô ấy trở nên như một người vô hồn. 
(Nguyên văn là: “… is someone who does not know what they are doing, where
they are or how to do something.”
11) Anh đang nghĩ gì mà mải mê thế?
12) Tôi không tin những gì anh nói. Có gì làm bằng chứng không? Thấy mới tin.
(Nguyên văn: “A picture can often get a message across much better than the best
verbal description.”
13) Jason lúc nào cũng thóat khỏi sự trừng phạt của việc gian lận trong môn
kiểm tra toán.
14) Alex trả đũa trò chơi khăm của hai người anh em của mình. Cô kể cho cha của
mình nghe về những cái cửa sổ bị vấy bẩn bởi trò nghịch ngợm của Max và Justin.
15) Cuối cùng thì ông ta cũng lấy lại được cảm hứng cho kiệt tác của mình và tiếp
tục việc sang tác – sọan thảo.
16) Sau khi làm việc mệt mỏi cả ngày, Cathy cuối cùng cũng được nằm dài trên
chiếc giường của mình và ngủ liền tức khắc.
17) Peter đã từng là một cậu bé đầy cá tính cho đến khi anh ấy bị khiển trách một
cách không thương tiếc bởi chính người mà anh yêu quý nhất. Anh ta buông xuôi
và chẳng bao giờ nói lên ý kiến của mình them một lần nào nữa.
(Nguyên văn: “Give in means reluctantly stop fighting or arguing” )
1 Xin kiểm tra lại/ Xem lại những câu trả lời của mình trước khi nộp bài.
19) Nhóm của tôi rã đám/ tan rã khi học kỳ mới bắt đầu. Chúng tôi không được
quyền học chung với nhau nữa vì cấp học khác nhau.
20) Chị biết đôi giầy này nó hớn hơn nhiều so với kích cỡ của em nhưng nó có thể
giúp mình trừ hao bớt. Em đang tuổi lớn. Nếu mua giầy đúng kích cỡ thì lại phải
cứ tốn tiền để mua những đôi giầy mới khác.
(Nguyên văn: “Grow out of something means get too big for”  )

1) This dress is too big for her now, but she should grow into it by the next Tet
holiday. (Grow into something = grow big enough to fit)

2) His mother asked that boy to hand over what his he has just stolen. (Hand
something over = give but usually unwillingly)

3) After hard working, I just like to hang out on my sofa and watch TV.

4) I do not know what happened. I heard she shouted at someone before she hung
up. (Hang up = end a phone call)

 5) (Sách ) Jamie held back his tears at his grandfathers funeral. (hold something
back = hide an emotion)

 6) (Sách ) Hold onto your hat because it’s very windy outside. (Hold onto
someone/ something = hold firmly using your hands or arms)

 7) Because he had felt stress after losing his job, that man, who never harm
anyone before, held the bank up and killed a lot of people. (Hold someone/
something up = rob)
  Keep on practicing everyday and you will start what you can do in future. 
(Keep on + doing + something = continue doing)

 9) (Sách ) We kept our relationship from our parents for two years. (Keep
something from someone = Not tell)

 10) If you keep those results up, you will pass Toefl test easily. (Keep something
up = continue at the same rate)

 11) Do not look down on me. I am not rich as the way you are but I have a
generous heart and that is the one you’ll never have.

 12) (Sách ) You will lose weight if you stick to the diet. (Stick to something =
Continue doing something, limit yourself to one particular thing.)

 13) I tore up that letter and gave it to my ex-boyfriend. I cannot stand such words
hurt more than swords anymore. (Tear something up = rip into pieces)

 14) The color on that picture is wearing off because of time. (Wear off = fade
away)

 15) That you explained so much worsen your problem. A still tongue keeps a
wise head.

 16)  Be careful! Accident waiting to happen so we need to focus.

 17) Mosbey: “Who is she?” – Kelly: “She is my ace in the hole.” (Ace in the hole
is something other people are not aware of that can be used to your advantage
when the times is right.)

 1 Do not worry, I have ace up your sleeve until the final exam. (Ace up one’s
sleeve = you have something that will give you an advantage that other people
don’t know about.)

 19) Cody: “Where did he go?” – London: “God only know. His actions like an act
of God”. (Act of God is something like an earthquake or floods that human being
cannot prevent or control.)

 ---------------------------------------------------------

1) Bây giờ thì cái áo này còn quá rộng so với nó chứ đến Tết là nó vừa khít hà.
2) Mẹ của cậu nhóc đó bắt nó giao nộp tất cả những gì mà nó vừa mới ăn cắp
được. (Hand something over = đưa ra, giao ra nhưng mang nghĩa không sẵn lòng,
bị miễn cưỡng )

3) Sau khi làm việc mệt mỏi, tôi chỉ muốn nghỉ ngơi - thư giãn trên ghế xôfa và
xem TV mà thôi.

4) Con chẳng biết chuyện gì nữa. Con nghe nó la hét ai trong điện thọai xong rồi
gác máy luôn.

5) Jamie cố cầm nước mắt trong tang lễ của bà anh ta.

6) Giữ chặt nón nha, gió lớn đó. (Hold one someone/ something = giữ chặt cái gì
đó bằng tay hoặc cách tay )

7) Vì bị ức chế sau khi mất việc, người đàn ông đó, người mà chẳng làm hại ai bao
giờ, đã cướp nhà băng và giết rất nhiều người.

Cứ tiếp tục luyện tập như thế mỗi ngày và rồi em sẽ ngạc nhiên về những gì
mình có thể là được trong tương lai.

9) Chúng tôi giữ kín mối quan hệ giữa chúng tôi khỏi ba mẹ trong suốt 2 năm.
(Giữ kín cái gì khỏi ai đó )

10) Nếu như em cứ giữ vững phong độ thế này thì em sẽ vượt qua được kỳ thi
Toefl sắp tới một cách dễ dàng. (Keep something up = Tiếp tục với cùng một tỷ
lệ )

11) Đừng có mà xem thường tôi. Tôi không giàu như cái kiểu của cô nhưng tôi có
một tấm lòng bao dung – rộng lượng và đó là thứ mà cô chẳng bao giờ có được.

12) Cô sẽ giảm cân được với điều kiện là cô chịu hãm mình để chạy theo chế độ
ăn kiêng nhưng tôi không nghĩ là cô làm được. (Stick to something = Tiếp tục làm
một cái gì đó, giới hạn bản than để thực hiện một điều cụ thể )

13) Tôi xé vụn lá thư đó rồi ném vào mặt anh ta. Tôi không thể chịu đựng nổi
những lời nói đau như dao cắt thêm một lần nào nữa.  

14) Màu sắc của bức tranh đó phai dần theo thời gian.
15) Giải thích nhiều chỉ làm cho vấn đề them trầm trọng mà thôi. Chim khôn bớt
tiếng, người khôn bớt lời.

16) Cận thận nào., nguy hiểm đang rình rập ở khắp mọi nơi.

17) Mosbey: “Cô ta là ai vậy?” –  Kelly: “Cô ấy là quân bài chủ lực của tôi.”
(Ace in the hole: con Át chủ bài, vũ khí bí mật, nói chung là cái gì đó chưa để lộ ra
ngay mà đợi đến lúc cấp bách mới dung đến )

1 Đáng lẽ ra cậu nên giữ kín tuyệt chiêu cho đến kỳ thi đấu cuối cùng. (Ace up
one’s sleeve: Có một vũ khí bí mật sẽ có lợi cho mình về sau nhưng không ai biết
đến nó )

19) Cody: “Anh của em đi đâu vậy?” – London: “Có trời mới biết. Hành tung của
nó khó mà đóan được.” (Ạct of God là một cái gì đó giống như động đất hoặc lụt
mà còn người không có khả năng ngăn chặn hoặc điều khiển. )

 1) Are you sure you can do what you promised? Actions speak louder than
words. (Actions speak louder than words means what people actually do is more
important than what they say – people can promise things but then fail to deliver.)

 2) Whenever you try to make bad situations better, you add fuel to the fire.

 3) Do not say any words. You always add insult to injury when you try to fix
something wrong in what you said.

 4) It is she that is be after your own heart not me. You belong with her.

 5) You have to against the clock to save your little sister. That wonderful remedy
grows up in the morning and dies out when the sun sets and it will grow up again
after next one hundred years.  

 6) Taking the girl who he does not love in marriage, he was against the grain for
a long time. (Against the grain = unwilling to do it because it contradicts what
you believe in, but you have no real choice.)

 7) My cousin, Tuy, said she works as an agony aunt on Yahoo Asking. She often
gives many people advices but she does not think they appreciate what she said
because she is too young. (An agony aunt is a newspaper columnist who gives
advice to people having problems, especially personal ones.)
  You do not need to submit your test ahead of time. Check it carefully, make
sure that you have no mistakes and hand in it on time. (Ahead of time: if
something happens ahead of time, it happens early or before the set time.)

 9) You should not have air your dirty laundry in public. Not everyone is your
friend. They are not willing to look through who is the person inside on you. (Air
your dirty laundry in public = reveal aspects of your private life that should
really remain private, by telling a secret, arguing in public, etc.)

 10) Helping you is an albatross around my neck. I could not get championship
that I have dreamed for a long time. (Albatross around your neck = a problem
resulting from something you did that stops you from being successful.)

 11) You should not ask for trouble because it wastes your time and other people's
who protect you.

 12) Wane: “You are as alike as two peas. Are you an alien who is duplicated
from my assistant’s face?” – Cody: “Relax, Wane. We are twins.”

 13) You know he is not a good guy all along why don’t you tell me? (All along: if
you have known or suspected something all along, then you have felt this from the
beginning.)

 14) Follow me all and sundry. The fire is coming. We have to get out the
building by this way. (All and sundry = each and every one)

 15) Do not worry about what he said. All bark and no bite. I knew that guy. He
does not dare to hurt you. (All bark and no bite = talks tough but really isn’t)

 16) You are all dressed up and nowhere to go. Just relax and go out with us.
That professor barely gives us tests. (All dressed up and nowhere to go means
you’re prepared for something that isn’t going to happen.)

 17) He is all ears everything you said even they are not interesting at all.  I think
he loves you.

 1 Why is everybody all eyes on me? What did you say?

 19) All hell was let loose! Who gives this party?
 20) Mr.  Tipton: “How is your new school today honey?” – London: “It's boring.
Everything is all in a day’s work.  But the worst thing is my teacher did not know
who I am.” (If something is all in a day’s work, it is nothing special.)

 -----------------------------------------------------------------------------------------

1) Em có chắc là mình sẽ làm đựơc những gì như mình đã hứa hay không? Nói lời
phải giữ lấy lời, đừng như con bướm đậu rồi lại bay. (Actions speak louder than
words có nghĩa là những gì người ta thật sự làm thì có giá trị hơn những gì họ nói.
Họ có thể hứa hẹn đủ điều nhưng không thực hiện được những gì mình nói.)

2) Cứ lần nào cậu muốn cải thiện tình huống xấu, cậu lại như đổ thêm dầu vào
lửa.

3) Đừng có nói gì nữa. Bạn chị tổ làm lớn chuyện thêm khi cố sửa chữa những
điều không ổn của những lời nói trước đó. (Add insult to injury = Miệng chửi tay
đấm )

4) Chính cô ấy mới là người hiểu anh, không phải tôi. Chỉ có người ấy mới hợp
với anh mà thôi. (Tạm dịch after your own heart là hai trái tim cùng chung
nhịp đập )

5) Các con phải chạy đua với thời gian để cứu người em gái của mình. Thần dược
đó chỉ mọc và buổi sáng và sẽ tàn úa khi mặt trời lặn. Nó chỉ xuất hiện trở lại sau
100 năm nữa.

6) Kết hôn với một cô gái mà anh ta không hề có tình cảm gì, anh ấy đã phải đấu
tranh tư tưởng trong suốt một thời gian dài. (Against the grain = không sẵn lòng
làm điều gì đó vì nó trái với đức tin của bạn, tuy nhiên bạn không có lựa chọn nào
khác ) => Dịch cái đó thì sao hkông biết, tạp thời dịch là “Đấu tranh tư tưởng”

7) Nhỏ em họ của tôi, Túy, nói cho tôi biết là nó làm việc như một nhà tư vấn trong
mục hỏi đáp các tâm sự trên Yahoo. Nó thường đưa ra lời khuyên cho nhiều người
nhưng theo nó thì chắc là người ta không đánh giá cao những gì nó nói vì nó còn
nhỏ quá. (An agony aunt là một người phụ trách mục đưa ra lời khuyên cho
những người có nhu cầu được giúp đỡ, đặc biệt là là vấn đề cá nhân.)

Em không cần phải nộp bài trước thời hạn. Làm cho cẩn thận, chắc rằng em
không còn sai sót gì trong bài đó và nộp nó đúng hẹn. (Ahead of time: nếu một cái
gì đó xảy ra ahead of time, nó xảy ra sớm hơn hoặc trước thời điểm cần thiết )
9) Em không nên vạch áo cho người xem lưng như vậy. Không phải ai cũng là
bạn tốt của em. Họ không sẵn lòng bỏ thời gian để tìm hiểu, để nhận ra được con
người tốt bên trong con người của em đâu. (Cái này không biết sao, theo như giải
nghĩa thì chắc dịch là: “Vạch áo cho người xem lưng” )

10) Giúp đỡ anh là một sai lầm làm cản trở bước đường thăng tiến của tôi. Tôi
không thể đạt được chức quán quân mà tôi hằng mơ ước từ bấy lâu. (Albatross
around your neck = một vấn đề có kết quả từ một việc gì đó bạn làm mà nó ngăn
cản khỏi thành công.)

11) Bạn không nên tự chuốc lấy phìên hà như vậy vì nó lãng phí thời gian của
chính bạn và của những người bảo vệ bạn.

12) Wane: “Hai cậu giống nhau như hai hạt đậu vậy. Có phải cậu là sinh vật
ngòai hành tinh người nhân bản từ gương mặt của người trợ lý của tôi không?” –
“Bình tĩnh đi Wane. Tụi em là an hem sinh đôi.”

13) Ngay từ đầu anh đã biết hắn ta không phải người tốt, sao anh không nói cho
tôi biết? (All along: suốt thời gian; từ đầu )

14) Tất cả theo tôi và đi từng người một (không chen lấn ). Ngọn lửa đang lan
đến đây. Chúng ta sẽ thóat ra khỏi tòa nhà này bằng lối này.

15) Đừng có lo. Chó sủa là chó không cắn. Tôi biết hắn ta mà. Hắn không dám
làm hại tới bạn đâu. (Hoặc theo như giải nghĩa: “Talks tough but really isn’t” có
thể hiểu là: “Khẩu xà tâm phật” )

16) Cậu chỉ khéo lo xa. Cứ thư giãn và đi chơi với bọn này. Ông giáo sư đó hiếm
khi cho làm bài kiểm tra lắm.

17)  Anh ta chăm chú lắng nghe tất cả những gì chị nói thậm chí là những cái
chẳng có thú vị tẹo nào. Em nghĩ là ảnh thích chị rồi. (All ears = chăm chú lắng
nghe )

1 Sao mọi người lại nhìn chằm chằm tớ như  vậy? Cậu đã nói cái gì cho họ vậy?
(To be all eyes = nhìn chằm chằm )

19) Ồn ào hỗn độn hết sức tưởng tượng. Đứa nào mở bữa tiệc này ra vậy?
20) Mr. Tipton: “Học ở ngôi trường mới thế nào hả con yêu?” – London: “Chán
lắm cha ạ. Cũng như mọi khi thôi. Nhưng điều tệ nhất là cô giáo chẳng biết con là
ai cả.”

1) You should not have taken the trouble over listening what he said and giving
him advices. (Take the trouble over something = Mất công khó nhọc vào việc gì )

 2) On the spur of the moment, he threw the stolen wallet into the bush of tree.
(On the spur of the moment = do sự thôi thúc của tình thế )

 3) When Mandie was young, she was particular about choosing boy friends.
Therefore, she is single right now even though she is approximately thirty years
old. (Particular about something = kén chọn, cầu kỳ )

 4) I kept my eyes open for the mystery customer that you said the whole day but
I have found nothing. (Keep one’s eyes open for something = để ý theo dõi )

 5) London Tipton is very fussy about her clothes. (To be very fussy about one’s
clothes = Ăn mặc cầu kỳ kiểu cách )

 6) He decided to impress such a sorrowful thing on the memory instead of


forgetting it.

 7) I am deeply impressed by her listening. My cousin said: “When people are
down, they tend to go to others to talk about their problems, either to get advice or
to just have the other person listen.”

 (Nguồn: http://englishtime.us/forum/default.aspx?g=posts&t=5355 )

That you coddle your daughter is not good way to bring up her. Spare the rod,
spoil the child.

9) Every dog has its day. He will loose everything if he continues to waste his
money in such a way.

10) You should stop looking down your opponent and start to find out his
weakness. People who see through life and death will meet most success.

11) My brother is a soon hot, soon cold person. Everything he does is just
inspiration not a hobby.
12) Miss Professor Bird: “If you did not cheat, why are you so afraid when I
looked at you? There’s no peace for the wicked.” – Zack Martin: “Well …
because your eyes touch my sould.”

13) That you have been begging her love likes building something on sand. She
will never love you because she gave the heart to that soldier.

14) You should not continue you one-sides love any more. That makes she feels
uncomfortable and you yourself are sorrow. Love cannot be forced.

15) Woman 1: “Do you know what an animal the most disloyal is?” – Woman 2:
“Of course I do! That is our husband. He is a bite the hands that feed guy him.
We care for him. But when our appearances go down, he goes out and looks for
another younger woman.”

 16) The main reason makes Vietnamese students cannot remember a History of
their own country is they have to learn all knowledge by rote and do not find
anything interesting in such a kind of subject. (Learn something by rote = học vẹt
)

 17) Be careful with that girl. Do not believe in what she said her words. A honey
tongue, a heart of gall.

 1 That you post such so many random answers into our forum makes everybody
uncomfortable and confuse. If you cannot bite, never show your teeth.

 19) My father has to please everyone. He is a proctor who you marks the
University entrance exams.

 20) You should not have been disappointed like that because it is not all your
faults. Man proposes, God disposes. 

 ------------------------------------------------------------------------

1) Em không cần phải mất công khó nhọc nghe và cho nó lời khuyên như vậy
đâu.

2) Do tình thế cấp bách, hắn ta ném cái bóp tiền mới ăn cắp được vào bụi cây.

3) Khi còn trẻ, Mandie rất kén chọn trong việc lựa bạn trai. Vì vậy mà hiện giờ, dù
đã xấp xỉ 30 tuổi nhưng cô ấy vẫn còn độc thân.
4) Em để ý theo dõi vị khách bí ẩn mà anh nói cả ngày trời mà có thấy gì đâu.

5) London Tipton có phong cách ăn mặc rất kiểu cách.

6) Nó quyết định khắc ghi ký ức đau buồn đó vào tâm trí thay vì quên nó đi.

7) Tôi cảm kích sâu sắc sự lắng nghe của nó. Nhỏ em họ của tôi nói rằng: “Khi
người ta buồn, họ có xu hướng tâm sự cho những người khác về vấn đề của mình.
Hoặc là để có một lời khuyên sáng suốt của người ngòai cuộc hoặc chỉ là để có ai
đó để lắng nghe họ.”

Việc con chiều chuộng con gái của mình không phải là cách tốt để nuôi dạy nó
đâu. Thương cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi.

9) Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời. Hắn ta sẽ tự đánh mất hết tất cả
nếu hắn còn tiếp tục lãng phí tiền bạc theo cái cách như vậy.

10) Tốt nhất là con nên dừng ngay việc coi thường đối thủ của mình và tìm hiểu về
điểm yếu của hắn đi. Biết người biết ta trăm trận trăm thắng.

11) Anh của tôi là một người cả thèm chóng chán. Những gì ổng làm chỉ là ngẫu
hứng chứ không phải sở thích.

12) Cô Bird: “Nếu em không gian lận vậy tại sao em lại cảm thấy sợ sệt khi tôi
nhìn em? Có tật giật mình mà.” – Zack Martin: “Tại … tại vì ánh mắt của cô làm
cho em xao xuyến.”

13) Việc mà anh cứ nài nỉ - van xin tình yêu của cô ta chỉ như dã tràng se cát biển
Đông mà thôi. Cô ấy sẽ không bao giờ yêu cậu vì trái tim của cô đã trao cho người
lính trẻ đó rồi.

14) Em không nên cứ tiếp tục mối tình đơn phương này mãi được. Điều đó làm
cho cô ấy khó chịu và chính em là người đau khổ. Ép dầu ép mỡ, ai nỡ ép duyên.

15) Woman 1: “Bà có biết lòai nào là phản phúc nhất không” – Woman 2: “Biết
chớ! Ông chồng của tụi mình. Ổng là kẻ ăn cháo đá bát. Chúng ta chăm sóc cho
ổng. Nhưng khi chúng ta ngày càng già đi, nhan sắc ngày một héo tàn, ổng lại đi
kiếm một người đàn bà khác trẻ hơn.”
16) Nguyên nhân chính là cho học sinh Việt Nam không thể nhớ được lịch sử của
nước nhà là vì chúng phải học vẹt tất cả các kiến thức lịch sử mặc dù chẳng thấy
có gì thú vị.

17) Cẩn thận với nha. Đừng có tin vào những gì ả ta nói. Khẩu phật tâm xà.

1 Việc mà bạn đăng những câu trả lời nhảm nhí như vậy lên diễn đàn làm cho
mọi người cảm thấy khó chịu. Biết thì thưa thốt, không biết thì tựa cột mà nghe.

19) Công việc của cha tôi có thể ví như làm dâu trăm họ. Ông ấy là giám thị
chấm các bài thi tủyên sinh vào đại học.

20) Đừng có ủ rũ hòai như vậy, đâu phải mọi lỗi lầm đều do em mà ra. Mưu sự tại
nhân, thành sự tại thiên.

1) You think parking our traffic at the middle of the streets is illegal, don’t you? In
the south of Vietnam (From Tây Ninh to the end of our country), if you park your
cars on the roadside, you can be punished by police officers. Custom rules the
law. 
 2) He burned my boats. After I spent my golden time listening and giving him
advices, he told something bad about me to others.
 3) Getting information from that guy is not difficult. Drunkenness reveals what
soberness conceals.
 4) You always solve your problem like buying fast food. Remember second
thoughts are best.
 5) Do not tell tales out of school by explaining what you said any more. No one
spends time listening and understanding who you really are.
 6) Even though knowing that clothes do not make the man, we have to wear
luxury clothing if we want to be respected at most of Sài Gòn’s coffee shops. 
 7) Zack: “Do you know the meaning of ‘A man is known by his friends.’?” –
Cody: “It is an idiom. It means: let me know who is your friends and who you play
with and I can tell you what kind of person you are.”
  Raven: “Don’t count your chickens before they are hatched. What I saw is
just a prediction. It can be change if you do not try your best.” – Edie: “I believe in
your forebodings. They always happen exactly what you said.”
 9) Do not worry about what have just happened. After a storm comes a calm.
You are still my little sister and everybody’s good friend.
 10) All things are difficult before they are easy. Remember in the first time at
this school, my typing speed is 23 words per minute but by practicing every day, I
get 55 words per minute.
 11) An act of kindness is never wasted. Let’s think what you help everybody is
your happiness.
 12) The very important rule of accountants is: “Careful and focus on what you are
doing” because in Mathematic, a miss is as good as a mile.
 13) John used to think money makes the mare go until the girl who he loves most
killed herself because he used his money to force her to marriage him. Money
could not make that girl love him.
 14) Do not keep such an impassable thinking in you mind. Where’s there’s life,
there’s hope. I will follow you ups and downs of our life.
 15) A lie has no legs. He is not good at lie at all.
 16) Sorry I have to kill you, princess. I have gone too far to draw back.
 17) In for a penny, in for a pound means people who are too greedy and never
satisfy with what they had.
 1 Tell me the company you keep, and I will tell you what you see.
 19) We reap what we sow.
 20) You said that you did not tell any thing so why he looked at me like that?
There’s no smoke without fire.
 -------------------------------------------------------
1) Mọi người tưởng là đậu xe ngay giữa đường là vi phạm luật phải không? Ở
miền Nam Việt Nam (Từ Tây Ninh đến tận vùng đất cuối của đất nước ta), nếu các
bạn đậu xe ở trong lề, các bạn có thể bị phạt. Phép vua thua lệ làng.
2) Đúng là cứu vật thì vật trả ơn, cứu nhân thì nhân trả óan mà. Tôi đã bỏ thời
gian vàng ngọc của mình để lắng nghe và đưa ra lời khuyên cho hắn nhưng hắn lại
đi rêu rao những điều xấu về tôi cho những người khác. (Burned one’s boats =
Burn one’s bridges = Qua cầu rút ván )
3) Muốn moi thông tin từ gã đó chẳng khó chút nào. Người say tiết lộ tất cả những
gì kẻ tỉnh táo vẫn thường che dấu. (= Rượu vào lời ra )
4) Các em lúc nào cũng giải quyết vấn đề của mình (một cách hấp tấp ) như việc
mua thức ăn nhanh hết. Nên nhớ rằng uốn lưỡi bảy lần trước khi nói. (Second
thoughts are best = Think today, speak tomorrow = Uốn lưỡi bảy lần trước khi
nói )
5) Đừng có vạch áo cho người xem lưng bằng việc thanh minh này nọ cho những
gì em nói như vậy nữa. Không có ai bỏ thời gian để nghe và thấu hiểu em thật sự là
ai đâu.
6) Mặc dù biết rằng manh áo không làm nên thầy tu, chúng ta đều phải mặc
những trang phục sang trọng nếu muốn được tôn trọng tại hầu hết các quá café ở
đất Sài Gòn này.
7) Zack: “Cái câu: ‘Xem bạn biết người’ nghĩa là gì em biết không?” – Cody:
“Nó là một thành ngữ. Nó có nghĩa là: Hãy cho tôi biết bạn của anh là ai, tôi sẽ cho
anh biết anh thuộc tuýp người nào.”
Raven: “Đừng có tự mãn như vậy. Những gì tớ thấy chỉ là dự đóan thôi. Nó có
thay đổi nếu như cậu không cố gắng.” – Edie: “Tớ tin vào những linh cảm của cậu
mà. Chúng lúc nào cũng xảy ra I bong như những gì cậu nói.” (Don’t count you
chickens before they are hatched = Chưa đỗ ông Nghè đã đe hàng tổng )
9) Đừng có lo lắng nhiều quá về những gì vừa xảy ra. Sau cơn mưa trời lại sáng.
Em vẫn là đứa em gái nhỏ của anh và là người bạn tốt của tất cả mọi người. (After
a storm comes a calm = After rain comes fair weather.)
10) Vạn sự khởi đầu nan. Nhớ lại cái hồi đầu vào ngôi trường này, tốc độ đánh
máy của tôi chỉ là 23 từ trong 1 phút, nhưng giờ nó đã đạt đến 55 từ rồi nhờ vào
việc luyện tập mỗi ngày.
11)  Làm ơn không sợ lỗ đâu. Cứ nghĩ rằng việc anh giúp mọi người như niềm
vui của mình đi.
12) Một nguyên tắc rất quan trọng của người thư ký đó là: “Cẩn thận và tập trung
vào những gì mình đang làm” vì đối với Tóan học sai một ly là đi một dặm.
13) John đã từng quan niệm rằng có tiền mua tiên cũng được cho đến khi người
con gái anh yêu nhất tự kết liễu đời mình khi anh dung tiền để ép cô ấy lấy mình.
Tiền không thể làm cho cô ấy yêu anh ta được.
14) Đừng cứ giữ mãi suy nghĩ bế tắt đó trong đầu của mình. Còn nước còn tát mà.
Tôi sẽ theo em trên suốt chặng đường thăng trầm của chúng ta.
15) Dấu đầu lòi đuôi. Anh ta không có giỏi nói dối tí nào.
16) Thứ lỗi cho tôi vì phải giết người, công chúa ạ. Tôi đã đi quá xa để có thể quay
lại rồi, phóng lao thì phải theo lao.
17) Được voi đòi tiên là để nói đến những người quá tham lam và không bao giờ
hài lòng với những gì mình đã có.
1 Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
19) Gieo gió gặt bão.
20) Chị nói là chị không có nói gì hết hả. Vậy tại sao ổng nhìn em bằng ánh mắt
như vậy? Không có lửa làm sao có khói.

1) Be careful! He is not innocent as you thought. Dumb dogs are dangerous.


 2) One scabby sheep is enough to spoil the whole flock. Thanks to you, we
cannot join the final competition.
 3) By doing that way, he kill two birds with one stone: making everybody hates
Jane and becoming the most famous person of their company.
 4) That you conceal his crime likes letting the wolf into the fold. One day you
are going to regret what you are doing right now.
 5) Be patient! You are not a bad guy. That she was always shying away from
everything you said maybe she does not ready to show her agreement. I bet she
will realize your heart. Constant dropping wears stone.
 6) Do not worry. A flow will have an ebb. Even though he is a very firm person
but one day he will change his mind.
 7) The folktale Ăn Khế Trả Vàng sends a message: “Grasp all, lose all” to us. The
older brother, who was very greedy, died in the end of the story and he cannot keep
Anything.
  At last, Nam’s parents decided to throw out their dear but unruly son outside
their house. They realized the value of a proverb: Bitter pills may have blessed
effects.
 9) You know: Traveling forms a young man. Our son now is twenty five years
old. It’s time to let him be remote from our protection.
 10) Alex: “Even though your daughter are a child prodigy, you should hire a tutor.
No guide, no realization.”
 11) Do not post such a dust into our forum, OK? You have a loose tongue.
 12) Killing that ghost by this current way likes beating the air. We have to find
out another one.
 13) You should not have given them a lot random answers. By doing that you
youself lost your prestige.  The less said, the better.
 14) Do not believe in what you saw and heard from that girl. Appearances are
deceptive.
 (Nguồn: )
 15) (Internet) I cannot understand why she did that. It really doesn’t add up.
 16) (Internet) I think we can safely say now that we have got our money back. We
are home and dry.
 17) (Internet) She never stops talking about hersehlf and is full of herself.
 1 (Internet) I know you are very sorry that you broke the pot but accidents will
happen.
 19) If anything should happened to me, please take care of my wife and my
twelve little children.
 --------------------------------------------------------------------------------------
1) Coi chừng đó! Hắn không có ngây thơ như cậu tưởng đâu. Coi vậy chứ ghê
lắm. (Dumb dogs are dangerous = Tẩm ngẩm chết voi )
2) Một con sâu làm rầu nồi canh. “Nhờ” vào cậu mà đội chúng ta không có cơ
hội tham dự trận đấu cuối cùng rồi đó.
3) Hắn ta đã một mũi tên bắn 2 con nhạn: làm cho mọi người ghét Jane và trở
thành kẻ nổi tiếng nhất của công ty. (To kill two birds with one stone = Nhất cử
lưỡng tiện )
4) Cái việc bạn che dấu tội lỗi của anh ta như việc nuôi ong tay áo vậy. Một ngày
nào đó bạn sẽ phải hối tiếc về những gì mình đang làm. (To let the wolf into the
fold = Nuôi ong tay áo )
5) Cứ kiên trì đi! Anh không phải là người xấu. Việc cô ấy cứ lảng tránh những gì
anh nói ra có thể là vì cô ấy chưa sẵn sàng để bày tỏ sự đồng ý của mình. Em cá
rằng một ngày nào đó cổ sẽ nhận ra được tấm long của anh mà. Nước chảy đá
mòn.
6) Đừng có lo. Sông có lúc, người có khúc. Dù anh ta là một người kiên định
nhưng một ngày nào đó anh ta sẽ thay đổi quan điểm của mình thôi.
7) Câu chuyện dân gian: Ăn Khế Trả Vàng muốn nhắn nhủ với chúng ta là: “Tham
thì thâm”. Người anh, một kẻ tham lam, đã chết khi câu chuyện kết thúc và mất
hết tất cả.
Cuối cùng thì ba mẹ của Nam cũng quyết định tống đứa con trai yêu quý nhưng
ngổ ngược của họ ra khỏi nhà. Họ đã nhận ra được giá trị của câu châm ngôn:
Thuốc đắng giã tật.
9) Em biết đấy: Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. Con trai của chúng ta giờ
đã 25 tuổi rồi. Đã tới lúc cho nó rời xa sự bảo bọc của chúng ta.
10) Alex: “Mặc dù con gái của anh là một thần đồng nhưng anh cũng nên thuê một
gia sư đi. Không thầy đố mày làm nên mà.”
11) Đừng có đăng những thứ rác rửơi – nhăng cuội này lên diễn đàn nữa được
không? Bạn nói năng ba hoa - bừa bã quá đấy.
12) Giết con ma đó bằng cách này thì chẳng khác nào Dã tràng xe cát biển Đông.
Chúng ta phải tìm một cách khác mới được.
13) Đáng lẽ ra em không nên “tung” ra những câu trả lời búa xua như vậy. Làm
vậy là em tự làm giảm uy tín của mình đấy.  Không biết thì dựa cột mà nghe.
14) Đừng có tin vào những gì anh đã thấy và nghe từ cô ấy. Xanh vỏ đỏ lòng.
15) Tôi không thể hiểu được tại sao cô ta lại làm như vậy. Chẳng hiểu ra làm sao
cả. (Doesn’t add up = doesn’t make sense = chẳng hợp lý chút nào )
16) Tớ nghĩ là giờ chúng ta có thể an tâm mà nói rằng chúng ta đã lấy lại được tiền
của mình. Chúng ta đã thành công rồi.
17) Cô ta chẳng bao giờ ngưng việc nói về bản thân mình. Cô ấy thật là một kẻ tự
mãn.
1 Tôi biết là anh cảm thấy áy náy về việc mình làm vỡ cái ấm nhưng việc gì đến
phải đến thôi.
19) Nếu tôi có mệnh hệ gì, anh hãy giúp tôi chăm sóc người vợ và 12 đứa con thơ
còn nhỏ dại của tôi nhé.
 

1) Tom: “I’m sorry I did not take in a situation.” – Maria: “Never mind. That is
not all your faults. I should have beforehand informed you what is going on.”
 2) He takes up my idea. I meant you are not my boy friend any more because you
now have no money.
 3) If that secret is revealed, I do not know what to do but taking up earth.
 4) A: “How the people in your country get by on such a small salary?” – B:
“Don’t know. Whatever they do to get extra money.”
 5) His handwriting is so ugly that I cannot make out any words.
 6) (Từ điển ) Are you fed up with going to school? (Be fed up with something/
someone = be fed up about something/ someone = be very tired of)
 7) Since you went away, you have not drop me a line. I have waited for you for
many years. Where are you? Do you still remember me or you’re falling in love
with someone else? (Drop me a line = write to me)
  You will never see Wendy gain. She has gone for good and all.
 9) (Internet) I do recommend you take out an insurance policy on the house for
your own peace of mind.
 10) Ok, I will go with you to that party but for the sake of you. I do not believe in
Rebeca. I smell some evil around her words.
 11) (Internet) If you think I’m going to parachute out of a plane for fun, you must
be out of your mind.
 12) (Từ điển ) The town’s pubs and bars are out of bounds to troops.
 13) I do not blame you. That problem is out of your hands. (Out of my hands =
outside my control)
 14) Be careful with Julia! Do not let that girl make a monkey of you. (Make a
monkey of you = Make a fool of you)
 15) A smart person is a person who knows how to wait and see which way the cat
jumps.
 16) (Internet) I really don’t know how to explain it as I am completely foxed.
(Completely foxed = absolutely confused)
 17) If you want your friends love you, you must commune with them.
 1 The reason makes you always feel stress is you have a bee in your bonnet
about everything that is not related to you.
 19) That singer got the bird because of her bad performance. I do not know what
on earth teenager is thinking nowadays. How impolite they are.
 20) Do not worry about that guy. He is a bird brain. (A bird brain = a fool)
 -----------------------------------------------------------------
1) Tom: “Tớ xin lỗi vì đã không hiểu rõ tình hình.” – Maria: “Không sao đâu.
Không phải lỗi cuả cậu. Đáng lẽ ra mình nên báo cho cậu biết chuyện gì đang diễn
ra.”
2) Anh ta hiểu ý tôi đó. Ý cuả tôi muốn noí là anh không còn là bạn trai cuả tôi
nưã vì anh bây giờ hết tiền rồi. (To take up someone’s idea = hiểu ý ai )
3) Nếu mà bí mật đó cuả tôi bị lộ ra, tôi chẳng biết phải làm sao ngoài việc chung
xuống đất.
4) A: “Sao mà ngườI dân ở đất nước bạn có thể xoay sở được số tiền lương ít ỏi
đến thế?” – B: “Không biết. Họ có cách riêng cuả mình để kiếm thêm tiền.”
5) Chữ cuả nó xấu đến độ mà tôi chẳng đọc được gì.
6) Anh có chán đi học hay không? (Be fed up with something/ someone = buồn
chán, chán ngấy )
7) Từ cái ngày mà anh ra đi, anh chẳng viết cho em lấy một lá thư. Anh đã và
đang chờ đợi anh. Giờ anh nơi đâu? Anh có còn nhớ đến em anh đã đi theo một
mối tình khác? (Drop me a line = viết thư cho, gửi thư cho )
Anh sẽ chẳng bao giờ gặp lại Wendy nưã đâu. Cô ấy đã ra đi mãi mãi rồi.
9) Tôi nghĩ là bạn nên rút hết tiền ra khỏi chính sách bảo hiểm cho căn nhà để khỏi
lo nghĩ gì nưã.
10) Được rồI, tớ sẽ đi cùng cậu nhưng không phảI vì tớ mà là vì lợI ích cuả cậu.
Tớ không tin Rebeca. Có mùi tanh cuả ý đồ xấu đâu đó quanh những gì cô ta nói.
11) Chắc là anh mất trí rồI khi nghĩ rằng tôi tính nhảy chơi ra khỏI máy bay cho
vui.
12) Các quán rượu và quyầy rượu cuả thành phố là nơi quân nhân không được
đến.
13) Tôi không trách chị đâu. Vấn đề đó ngoài tầm tay cuả chị mà.
14) Cẩn thận vớI Julia! Đừng để ả ta lưà gạt anh.
15) Một ngườI khôn ngoan là ngườI biết chờ thời và biết gió chiều nào theo chiều
ấy.
16) Tôi thiệt tình là không biết giảI thích sao luôn vì tôi rất lúng túng.
17) Nếu em muốn bạn cuả mình quý em, em nên nói chuyện thân mật với họ.
1 Cái lý do làm cho em lúc nào cũng cảm thấy căng thẳng là vì em luôn bận tâm
về những điều mà nó chẳng liên quan gì đến em.
19) Cô ca sẽ đó bị huýt saó, la ó, và đuổI xúông vì màn trình diễn không được tốt
cuả mình. Tôi chẳng hiểu nổI giớI trẻ hiện giờ nghĩ gì. Thật là bất lịch sự.
20) Đừng có bận tâm về hắn. Hắn ta đầu to óc trái nho.

1) (Từ điển ) I am head over heels for that guy.


 2) (Internet) I love you bunches! = I love you a lot.
 (T10)
 3) Even though I got a lot of troubles here, I am keeping my head above water.
If I leave this place, I will break my words. Just like people who I do not like. (To
keep one’s had above water = to manage to survive.)
 4) My father is a person who I admire the most. He always keeps his cool even in
the most complicated situations. (Keep his cool = stay calm)
 5) I lent you money to keep the wolf from the door not waste them in those
luxury clothes.
 6) My old friend is a daughter in a poor family but she always has tried to keep up
with the Joneses.
 7) Keep your chin up! You are not useless. The point is you do not know how to
show your talent. (Keep one’s chin up = try to remain upright)
 (T13)
  I am up to my ears in my homework so I just promise that I will type and send
ten vocabularies to you every day.
 9) (Internet) The manager dismissed the new proposal out of hand and said that it
was not at all practical. (Out of hand = utterly = immediately)
 10) Stop talking through you hat! Don’t you feel embarrass to say such words?
 11) London: “I do not know why. I am beautiful and rich but no one wants to
make friend with me.” – Mandie: “Well, you cannot have your cake and eat it.
You are beautiful and rich but selfish. Have you ever care of someone else but
yourself?”
 12) I do not know why I followed what you said. We are in the soup now thanks
to you.
 3) (Internet) There’s something very fishy about that story he told us because I
cannot quite get to the bottom of it.
 14) (Internet) He always took advice from his parents about being careful and
never put all his eggs in one basket.
 15) (Internet) Don’t worry we’ll see you’re all right. (= look after you)
 16) Do you think he is taking me for a ride? (Take someone for a ride = Try to
trick someone)
 17) I broke up with my boy friend. I cannot stand such a person who always gets
his nose in a book. (Get one’s nose in a book = Reading)
 1 Let’s look into our question and find the best solution.
 19) He tried his best in his study; one fine day, he passed the Toefl exam with an
excellent score.
 20) She put me in the picture by telling me what exactly happened.
 -----------------------------------------------------------
1) Tôi yêu anh ta đến phát điên lên được.
2) Em yêu anh nhiều lắm!
3) Mặc dù là tôi gặp nhiều chuyện đau đầu nhức óc ở đây lắm, nhưng tôi vẫn cố
ngóc đầu lên. Nếu tôi rờI khỏI nơi đây, tôi sẽ trở thành kẻ thất hưá. Giống như ai
kia, ngườI ta tôi không mấy thiện cảm.
4) Ba cuả tôi là ngườI mà tôi ngưỡng mộ nhất. Ông âý luôn giữ được bình tĩnh
ngay cả trong những tình huống phức tạp nhất.
5) Tôi cho chị mượn tiền để giúp chị không bị túng thiếu thôi chứ không phải tiêu
xài hoang phí cho cái đống quần áo xa xỉ này.
6) NgườI bạn cũ cuả tôi là một ngườI con cuả một gia đình nghèo nhưng lúc nào
cũng muốn sống bon chen đua đòi.
7) Đừng nản lòng! Em không vô dụng đâu. Vấn đề là em không biết cách chứng
tỏ tài năng cuả mình mà thôi.
Tôi bận bù đầu bù cổ cho bài tập cuả mình vì vậy mà tôi chỉ hưá là sẽ đánh máy
và gửI cho bạn mườI từ vựng mỗI ngày mà thôi.
9) Viên quản lý gạt phăng đề xuất mớI và nói rằng nó chẳng có thực tế chút nào.
10) Đừng có huênh hoang khoác lác nưã! Anh không cảm thấy ngượng khi nói ra
những lời như thế sao?
11) London: “Tớ chẳng hiểu gì cả. Tớ xin đẹp và giàu có vậy mà chẳng ai muốn
làm bạn vớI tới.” – Mandie: “Được cái này thì mất cái khác thôi. Cậu xinh đẹp và
giàu có nhưng lạI ích kỷ. Đã bao giờ cậu quan tâm đến ngườI khác ngoài bản thân
mình chưa?”
12) Chẳng biết sao tôi lại làm theo lời anh nưã. Chúng ta đang gặp rắc rối lớn,
nhờ có anh đấy.
13) Có điều gì đó mờ ám về câu chuyện mà nó kể cho tụi em nghe, em thấy nó vô
lý thế nào đó.
14) Anh ấy luôn hỏI ý kiến cuả ba mẹ mình về việc cẩn thận và không bao giờ
trông cậy quá nhiều vào duy nhất một kế hoạch.
15) Đừng lo, chúng ta sẽ chăm sóc con.
16) Chị có nghĩ là anh ấy đang cố lưà gạt em không?
17) Mình chia tay vớI bạn trai rồi. Không thể chịu nổI một con ngườI mà lúc nào
cũng dúi mũi vào sách vở.
1 Hãy cùng nghiên cứu vấn đề này và tìm ra phương án tốI ưu nhất.
19) Anh ấy nỗ lực hết sức mình trong việc học; cuối cùng thì anh ấy cũng qua
được kỳ thi Toefl với một số điểm xuất sắc.
20) Chị ấy làm cho tôi hiểu vấn đề bằng việc kể chính xác điều gì đã xảy ra.

1) Rebecca: “I caught sight of your boy friend yesterday when he went out with
other girl at a grocery store.” – Alice: “Oh, thank for your information. I knew that
girl. She is his mom.”
2) I just want to pin down what you said is accurate. Sometimes, people do not
believe in something because they do not want to believe, do not want to accept a
hurting truth.
 3) (Từ điển ) We help one another with the extra work in the summer.
4) (Forum) There were many big trees, between the river and me and now they are
falling down one after another into the water.
5) (Internet) The audience held their breath as the magician started to show a
woman half. (Hold their breath = Watch anxiously)
6) John wife always rouses him from his sleep by shouting at his ear. (To rouse
somebody from one’s sleep = Đánh thức ai dậy.)
7) Terresa is a good assistant. She settles matters amicably even the most
complicated ones.
Zack did not prepare anything for the next competition because he thought he
could win hands down.
9) Seeing the enormous bear, he run at full speed.
10) We have to find the faint in the armour if we want to kill that monster
completely.
11) You should start to work hard and stop expecting manna will fall into your
mouth.
12) When the princess comes of age, she will die from a spindle.
13) She write off hand her novel, about everything appears in her mind.
14) Rebecca: “You must overcome yourself and show your ideas. What will
happen if one day you have to give a presentation but you do not dare to do
because of shyness?” – Angelina: “Well, in a calm sea every man is a pilot. As
usual, I seem not brave enough but in difficult situation, a miracle can appear.”
15) London: “Mandie, could you explain me what is the meaning of: Among the
blind the one-eyed man is a king?” – Mandie: “For example, you are not smart
but when we compare you with your rich but stupid friends, you are head and
shoulder above the rest. At that time, you are the king.”
16) Troubles are more likely to befall the poor than the riche.
17) I think she was anxious to harm me, to make me waste my time.
1 At Robert’s wedding, Anne went through hardships to watch her old love
and his beautiful wife who were the happiest on that special day.
19) Do not make me be compelled to fight, buddy. I do not want to hurt you, my
friend.
20) Ryan always proud of his talent until he met his match. (To meet one’s
match = to have a strong opponent to tackle = Gặp tay đối thủ )
---------------------------------------------------------------------------------
1) Rebecca: “Hôm qua tôi bắt gặp bạn trai cuả chị đi đâu với nhỏ nào ở cưả hàng
tạp hoá đó.” – Alice: “Cám ơn chị đã nói cho tôi. Tôi biết người đó mà. Bà ấy là
mẹ cuả anh ta.”
2) Tôi chỉ muốn xác định một cách rõ ràng những gì em nói là có chính xác hay
không thôi. Đôi khi ngườI ta không muốn tin vào một điều gì đó là vì ngườI ta
không muốn tin, không muốn chấp nhận một sự thật đau lòng.
3) Chúng tôi giúp đỡ lẫn nhau bằng công việc làm thêm vào muà hè.
4) Có rất nhiều cây đại thụ ở giưã tôi và con sông nhưng giờ thì chúng là lần lượt
ngã xuống sông cả.
5) Khán giả hồi hộp đến nín thở khi quan sát nhà ảo thuật cho xem phần phân nưả
cuả ngườI phụ nữ. (Hình như là dịch như vậy )
6) Vợ cuả thằng John thường đánh thức nó dậy bằng cách hét vào tai nó.
7) Terresa là một trợ lý giỏi. Cô ấy dàn xếp các công việc một cách ổn thoả ngay
cả những nhiệm vụ phức tạp nhất.
Zack chẳng có chuẩn bị gì cho kỳ thi đấu sắp tớI cả vì hắn nghĩ hắn có thể thắng
một cách dễ dàng.
9) Trông thấy con gấu khổng lồ, anh ta ba chân bốn cẳng chạy thật mau.
10) Chúng ta phảI tấn công vào đúng chỗ nhược cuả con quái vật đó nếu muốn
tiêu diệt nó hoàn toàn.
11) Em nên bắt đầu làm việc chăm chỉ là vưà và dẹp ngay cái kiểu nằm há miệng
chờ sung rụng đi.
12) Khi công chuá đến tuổi trưởng thành, nàng sẽ bị chết bởi một con suốt se chỉ.
13) Cô ấy sáng tác cuốn thiểu thuyết bằng thể loạI tuỳ bút – nghĩ sao viết vậy, về
tất cả những gì hiện hữu trong tâm trí cuả cô.
14) Rebecca: “Cậu phảI vượt lên chính mình đi chứ. Lỡ như sau này cậu bị buộc
phảI đứng trước nhiều ngườI để thuyết trình một điều gì đó nhưng bạn không nói
nên lờI vì quá ngượng. Lúc đó, chuyện gì sẽ xảy ra đây.” – Angelina: “Ờ thì: đến
khi gío cả biết cây cứng mềm. Bình thường nhìn tớ có vẻ rụt rè vậy nhưng nếu bị
đặt trong một tình huống khó khăn, “phép màu” sẽ xuất hiện.”
15) London: “Mandie, giảI thích cho tớ nghiã cuả câu: Trong xứ mù, kẻ chột làm
vua được không?” – Mandie: “Ví dụ như: cậu không thông minh cho lắm nhưng
nếu so vớI đám bạn giàu có nhưng kém thông minh cuả cậu thì cậu nổI trộI hơn
hẳn. Lúc đó thì cậu là VUA đấy.”
16) Chó cắn áo rách. (= Ngưạ gầy ruồi lại bu có nghiã là những phiền muộn xảy
đến cho ngườI nghèo khó hơn ngườI giàu có.)
17) Con nghĩ là nó có chủ tâm hãm hại con đó, nó muốn làm mất thờI gian cuả
con.
1 TạI lễ cướI cuả Robert, Anne ngậm đắng nuốt cay dõi theo bước chân cuả
ngườI tình cũ cuả mình và cô vợ xinh đẹp cuả anh ta, những ngườI hạnh phúc nhất
trong ngày ấy.
19) Đừng dồn tôi đến đường cùng. Tôi không muốn làm anh đau đâu, bạn cuả tôi.
(To be compelled to fight = Buộc phảI chiến đấu )
20) Ryan luôn tự đắc về tài năng cuả mình cho đến khi hắn đối đầu với khắc tinh
cuả mình.

1) I wish those people who are having at your heels were your fans. How much
you borrow from them? (To have at one’s heels = Đuổi theo  
2) You speak in vain. I do not believe in what you say anymore.
3) Even though her life has many misfortunes, she knows how to stand up for
herself. (To know how to stand up for oneself = Có đủ sức để chống cự lại )
 4) Most of my friends said that man was a glacial one; however, Mary could get
the better of him by her intelligent words and her humor.
 5) This is your life and you are allowed to do what you please. You are now
twenty five years old.
 6) When she was young, she was a beautiful woman; however, she has remained
an old maid after 25.
 7) You have entire disposal of using my computer.
  That story makes me feel creepy.
 9) Doc Hudson: “Do you know what they say? They said: ‘You are out of date.
We now have a new star’.”
 10) Not always honesty carries the day.
 11) That we have fed from the same trencher does not mean we are close
friends. Barely do we meet and talk to each other. I hardly know anything about
my friend secrets.
 12) I beg that John will never accept your suggestion. He always finds his benefit
in everything he does. (To find one’s benefit in = Có lợi cho …  )
 13) I wonder why I have been out of luck since the day he moved to my room.
 14) She is not used to speaking in public. That is the reason why she looks
awkward and cannot say any words.  
 15) That girl has a fluent tongue. I do not think I can do like that.
 16) That she was sad because of what I said makes me smell a rat.
 17) If you have little insight, you should not join an International Business
course.
 1 Could you please pay me this meal? I have an empty purse. 
 19) She has the knack of designing the models of houses. (To have the knack of
something = làm việc gì khéo léo, có tài riêng làm việc gì )
 20) London: “How do you feel about this dinner?” – Mandie: “I have a sensation
of appetite. I have never sat in such a luxurious restaurant and eaten so much
Kinds of delicious food. Thanks, London.”
 --------------------------------------------------------------------------------------------------
 1) Giá như những người đang đuổi theo (sát gót ) anh là người hâm mộ cuả anh.
Anh mượn họ bao nhiêu tiền lận vậy?
2) Nói lắm cũng vô ích thôi. Tôi không tin những gì cô nói nưã đâu.
3) Mặc dù cuộc đời cuả cô ấy là một chuỗi những bất hạnh, nhưng cô ấy có đủ sức
để đứng lên và tiếp bước.
4) Mấy đưá bạn cuả tớ nói rằng anh chàng đó rất lãnh đạm và lạnh lung nhưng
Mary đã khuất phục anh ta một cách dễ dàng bằng những lời nói không ngoan và
tính hài hước cuả mình.
5) Cuộc đời con, con có toàn quyền định đoạt. Con giờ đã hai mươi lăm tuổi rồi.
6) Khi còn trẻ, cô ấy rất xinh đẹp; tuy nhiên cô đã ở giá không lấy chồng.
7) Cậu có toàn quyền sử dụng máy vi tính cuả tớ.
Câu chuyện đó là tôi sợ đến dựng cả tóc gáy.
9) Doc Hudson: “Cậu biết họ nói gì không? Họ nói rằng: ‘Anh đã lỗi thời rồi. Đã
có một ngôi sao mới thế chỗ cuả anh.’”
10) Không phải lúc nào sự thật thà cũng đạt được thành công.
11) Chúng tôi là bạn từ thuở nhỏ nhưng không có nghiã chúng tôi là bạn thân.
Hiếm khi gặp mặt và trò chuyện, tôi hồi như chẳng biết tí gì về những bí mật cuả
bạn ấy cả.
12) Tôi cá là John sẽ không chấp nhận lời đề nghị cuả chị đâu. Hắn ta luôn làm
những gì có lợi cho hắn mà thôi.
13) Con tự hỏi tại sao con cứ gặp phải vận đen liên tiếp từ khi mà nó dời đến ở
chung với con.
14) Cô ấy không quen nói chuyện trước đám đông. Đó là lý do vì sao cô ấy có vẻ
vụng về lúng túng và không nói gì được nên lời.
15) Con bé đó ăn nói hoạt bát quá. Tớ không nghĩ là mình làm được vậy như nó.
16) Việc cô ấy phiền lòng về những gì tôi nói làm cho tôi lo sợ áy náy.
17) Nếu em nhận thức không tinh thì em không nên chọn ngành Ngoại Giao đâu.
1 Em trả tiền bưã ăn này cho anh được không? Anh cháy túi rồi.
19) Cô ấy có tài trong việc thiết kế các mẫu mô hình nhà.
20) London: “Cậu thấy bưã tối hôm nay thế nào?” – Mandie: “Tớ cảm thấy ngon
miệng. Tớ chưa bao giờ được ngồi trong một nhà hàng sang trọng và ăn nhiều loại
thức ăn ngon đến như vậy. Cám ơn London.”
 

You might also like