You are on page 1of 17

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐCSVN

2017-2018
Chương I:
1. Các phong traog yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong kiến và tư
sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930. (Làm rõ nguyên
nhân thất bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị
phong kiến và tư sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm 1930).
 Thực tiền xã hội VN
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam => nước ta trở
thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến
- Chinh phục 1858-1884
- Bình định 1885-1896
- Tiến hành Khai thác thuộc địa lần thứ I và II ( cuộc khai thác lần II: công
nghiệp, khoáng sản, nông nghiệp, lâm nghiệp, thương mại, vận tải, bất động
sản, ngân hàng)
- Tác động của chính sách cai trị và khai thác thuộc địa đối với CT-KT-VH-XH
của Việt Nam
 Sự biến đổi về CT
- Tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền pk nhà Nguyễn
- Chia Việt Nam ra thành ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi
kỳ một chế độ cai trị riêng ( chia để trị)=> chia rẽ nội bộ
- thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức
chính trị đối với nhân dân Việt Nam, trực tiếp cai trị
- Gộp VN, Làm, Cam thành Đông Dương (để đồng hóa dân tộc, dễ vận chuyển,
không đóng thuế, xóa tên 3 nước, xóa cả lịch sử, văn hóa)
 Sự Biến đổi về KT
- Có sự du nhập phương thức sx TBCN
- Quan hệ kinh tế phong kiến lạc hậu vẫn được duy trì
- Vẫn là nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu và phụ thuộc
- tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền
- đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp; xây dựng hệ
thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa
của thực dân Pháp
- Dưới chính sách thống trị và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp nền kinh tế
VN bị kìm hãm nặng nề , tiến triển chậm trễ , què quặt lệ thuộc vào nền kt pháp
 Đầu tư các ngành phục vụ khai thác
 Sự biến đổi về VH
- Ngu dân ( ngăn học và khuyến khích tệ nạn mê tín, thực dân Pháp thực hiện
chính sách văn hóa, giáo dục thực dân; dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu
,đầu độc một cách thê thảm... bằng thuốc phiện, bằng rượu... )
- Nô dịch, áp bức bốc lột
 Sự biến đổi về XH
- Chính sách thống trị của thực dân pháp đã tác động mạnh mẽ đến xã hội VN
trên các lĩnh vực CT-KT-VH-XH đặc biệt là sự ra đời của GCCN và tư sản VN
- Các Giai cấp các tầng lớp trong xh vn lúc này đều mang thân phận người mất
nước , ở những mức độ khác nhau đều bị thực dân pháp áp bức bộc lột
- Tính chất xh VN từ xh phong kiến thuần túy chuyển sang xh thuộc địa nữa
phong kiến
- Mâu thuẩn cơ bản trong xh vn : toàn thể dân tộc VN mâu thuẩn với đế quốc
pháp . Nông dân VN với địa chủ phong kiến
 Thực tiễn lịch sử VN đặt ra yêu cầu
- Phải đánh đuổi thực dân pháp giành độc lập tự do cho dân tộc
- Xóa bỏ chế độ phong kiến , giành quyền dân chủ cho nhân dân
- Chống đế quốc giải phóng dân tộc là nghiệm vụ hàng đầu
 Các phong trào
Phong trào Nguyên nhân thất bại
Phong trào Cần Vương (1885 – -Phong trào Cần Vương - Mang tính
1896): Ngày13/7/1885, Vua trong giai đoạn này vẫn khu vực , địa
Hàm Nghi xuống chiếu Cần không khắc phục được tình phương, chưa
Vương. Phong trào Cần Vương trạng lẻ tẻ, địa phương lien kết lại
phát triển mạnh ra nhiều địa -Thiếu sự liên kết và chỉ với nhau =>
phương ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ và đạo thống nhất địch dễ bao
Phong Nam Kỳ. Ngày 01/11/1888, vua vây, cô lập
trào Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng - Lực lượng:
yêu phong trào Cần Vương vẫn tiếp chưa tập hợp
nước tục đến năm 1896. đông đảo
theo quần chúng
khuynh Cuộc khởi nghĩa Yên Thế diễn -Tương quan lực lượng
nhân dân
hướng ra từ năm 1884, nghĩa quân Yên chênh lệch (sau khi phong - Đường lối
chính Thế đã đánh thắng Pháp nhiều trào Cần Vương thất bại
trị trận và gây cho chúng nhiều khó Pháp có điều kiện đàn áp). chưa phù hợp
với điều kiện
phong khăn, thiệt hại. Cuộc chiến đấu -Thiếu sự lãnh đạo đúng
thực tiễn
kiến của nghĩa quân Yên Thế kéo dài đắn
đến năm 1913 thì bị dập tắt. -Phong trào mang tính chất - Tư tưởng
địa phương nhỏ hẹp. phong kiến
Cách đánh giặc chủ yếu là đã không còn
phòng thủ dựa vào địa hình sức lôi kéo
hiểm trở, đánh theo lối quần chúng
đánh du kích. nhân dân
Xu hướng bạo động (Phong trào -Chủ trương bạo động là
Đông Du (1906-1908)):Phan đúng, nhưng tư tưởng cầu
Bội Châu ông chủ trương dựa viện là sai “đưa hổ cửa
vào sự giúp đỡ bên ngoài (chủ trước, rước beo cửa sau”
yếu là Nhật Bản) để đánh đuổi không thể dựa vào đế quốc
thức dân Pháp nhưng không để đánh đế quốc được.
thành công
-Cần xây dựng thực lực
trong nước, trên cơ sở đó
mà tranh thủ hỗ trợ quốc tế
Phong chân chính
trào Xu hướng cải cách (Phong trào Về mặt phương pháp, cụ
yêu Đông Kinh Nghĩa Thục của Phan Châu Trinh chỉ yêu
nước Phan Châu Trinh): chủ trương cầu người Pháp thực hiện
theo vận động cải cách văn hóa, xã cải lương. Đó là điều sai
khuynh hội; động viên lòng yêu nước lầm, chẳng khác nào xin
hướng cho nhân dân; đả kích bọn vua giặc rủ lòng thương
chính quan phong kiến thối nát, đề
trị tư xướng tư tưởng dân chủ tư sản;
sản thực hiện khai dân trí, chấn dân
trí, hậu dân sinh, mở mang dân
quyền; phản đối đấu tranh vũ
trang cầu viện nước ngoài

Nguyễn Thái học: Tổ chức Việt -Quá chú trọng số lượng,


Nam quốc dân đảng không chú trọng chất lượng
=> tinh thần, khả năng đấu
tranh chênh lệch
- Chú trọng việc ám sát cá
nhân, chỉ giải quyết cái
ngọn vấn đề
Phong Trước chiến tranh thế giới lần - Tự phát
trào thứ nhất: tự phát là chủ yếu - Lực lượng yếu
yêu - Thiếu lãnh đạo
nước
theo
Sau chiến tranh thế giới lần thứ - Lưc lượng yếu
khuynh nhất: hình thức bãi công, phổ - Thiếu lãnh đạo và
hướng biến và có tổ chức đường lối cụ thể
chính
trị vô
sản

 Tác Động Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị phong
kiến và tư sản ở Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến năm 1930
- Góp phần cổ vũ tinh thần yêu nước của dân tộc
- Rèn luyện một đổi ngủ những nhà yêu nước việt nam
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX
đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và
hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào tình trạng khủng
hoảng sâu sắc về đường lối, về giai cấp lãnh đạo. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là
phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại
biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân có đủ uy tín và năng lực để lãnh
đạo cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đi đến thành công
- tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
cách mạng của Hồ Chí Minh
- Phong trào yêu nước trở thành một trong các nhân tố dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam và đường lối CM của Đảng
2. Quá trình tìm dường cứu nước và những quan điểm của Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc trong những năm 20 của thế kỷ XX. ( Làm
rõ quá trình Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước và những quan điểm của
Người về cách mạng giải phóng dân tộc trong những năm 20 của thế kỷ
XX).
*Về chính trị, tư tưởng:
- 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
- Từ 1911 - 1919, Người đã đi qua rất nhiều nơi, vừa lao động vừa học tập và thông
thạo nhiều ngoại ngữ. Người dừng lại lâu nhất ở Pháp để tìm tòi con đường cứu nước.
- 1917, CMT10 Nga thắng lợi thúc đẩy phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phát
triển mạnh mẽ.
- Đầu năm 1919, Nguyễn Ái Quốc tham gia Đảng Xã Hội Pháp.
- 6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách 8 điểm đến Hội nghị Véc-xây đòi độc lập
cho VN. ⇨ Từ một người yêu nước bình thường đã tạo nên tiếng vang trên trường
quốc tế.
- 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin (báo Nhân đạo) ⇨ Con đường giải phóng dân tộc là Cách
mạng vô sản.
- 12/1920, tại Đại hội Tua, Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, trở thành
chiến sĩ cộng sản đầu tiên của dân tộc VN, Người cũng tán thành gia nhập Quốc tế III
và tích cực xúc tiến việc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập
Đảng Cộng sản VN. ⇨ Chủ nghĩa yêu nước + Chủ nghĩa Vô sản.
- 1921 - 1923, liên tục học tập và truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lênin vào VN thông qua
báo Người cùng khổ, Hội những người thuộc địa và 1 số báo tiến bộ khác.
- Nguyễn Ái Quốc cũng viết nhiều bài tố cáo, vạch trần bản chất xâm lược, phản
động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của Chủ nghĩa thực dân đăng trên các báo Người cùng
khổ, Nhân đạo, Đời sống nhân dân, Sự thật, Tạp chí thư tín Quốc tế, Thanh niên…
Đặc biệt là các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường kách mệnh.
- 1927 - 1929, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thực hiện chủ trương Vô sản
hoá, đưa hội viên vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền… cùng sống, cùng làm việc với
công nhân, đồng thời truyền bá lý luận giải phóng dân tộc, tổ chức và lãnh đạo quần
chúng đấu tranh. ⇨ Bước đầu chuyển từ đấu tranh tự phát sang tự giác.
*Về mặt tổ chức cho việc thành lập Đảng:
- 12/1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp
bức Á-Đông để thống nhất hành động chống Chủ nghĩa thực dân.
- 6/1925, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Mở các lớp huấn
luyện chính trị cho cán bộ cách mạng Việt nam.
- Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng, An
Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên Đoàn.
- 6/1 - 3/2/1930, Hội nghị thống nhất thành lập Đảng Cộng sản VN tại Cửu Long
(Hương Cảng) đánh dấu một bước ngoặt quan trọng của Cách mạng VN. Hội nghị đã
thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Chương II:
1. Luận cương chính trị (10-1930) (Phân tích nội dung và đánh giá ưu điểm,
hạn chế).
a/ Hoàn cảnh
- Tháng 4/1930, Trần Phú về nước hoạt động, được bổ sung vào Ban Chấp hành
Trung ương lâm thời, cùng ban Thượng vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần thứ I Ban Chấp
hành Trung ương.
- Từ ngày 14- 31/10/1930, BCHTƯ họp Hội nghị lần thứ I tại Hương Cảng, Trung
Quốc do Trần Phú chủ trì, Hội nghị thống nhất:
+ Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương
+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương do Trần Phú
soạn thảo
+ Cử Trần Phú làm Tổng Bí thư
b/ Nội dung Luận cương chính trị:
- Mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: thợ thuyền( công nhân), dân cày( nông
dân), phần tử lao động nghèo khổ mâu thuẫn với đại chủ PK và đế quốc
- Phương hướng chiến lược của cách mạng: lúc đầu là cuộc “cách mạng tư sản
dân quyền”, có “tính chất thổ địa và phản đế” nghiã là đánh đổ phong kiế n,
cách ma ̣ng ruộng đấ t triệt để rồ i mới thực hiện cách ma ̣ng dân tộc, xem điạ chủ
phong kiế n là mu ̣c tiêu tro ̣ng tâm. . Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng
lợi sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con
đường XHCN
- Nhiệm vụ của CM TS dân quyền: Xóa bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ
đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó, “vấn đề thổ địa cách mạng là cái
cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyề n lãnh
đa ̣o dân cày. .

- Lực lượng cách mạng: gc vô sản là lực lượng chính, dân cày là lực lượng
mạnh. Tư sản về phe đế quốc chống cm, tiểu ts, tiểu thủ công với thái độ do dự,
tiểu thương không tán thành cm, trí thức chỉ theo cm trong thời kì đầu, về sau
họ sẽ bỏ cm (sai lầm lớn trong việc tập hợp lực lượng cm xuất phát từ việc
Trần Phú không đánh giá đúng năng lực cm của các gc, tầng lớp khác trong xh
mà chỉ tập trung và công nông, điều này là hạn chế về mặt nhận thức và chịu
ảnh hưởng của tư tưởng của Quốc tế Cộng sản. Kết quả là không tập hợp được
lực lượng toàn dân tộc cho cuộc cmgpdt).
- Vai trò của Đảng: “Điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cuộc cách mạng ở
Đông Dương là cần phải có một Đảng cộng sản”. Đảng phải có kỉ luật tập
trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và được vũ trang bởi chủ nghĩa Mac-
Lenin, đường lối chính trị đúng đắn
- Phương pháp cách mạng: Võ trang bạo động theo khuôn phép nhà binh
- Quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới,
vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải gắn bó với giai cấp vô sản thế giới,
trước hết là vô sản Pháp. Liên hệ với phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa, nửa thuộc địa.

c/ Ý nghĩa:
- Khẳng định những vấn để cơ bản về đường lối chiến lược và phương pháp CM
đã vạch ra trong cương lĩnh CT đầu tiên  Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo
CMVN
- Hạn chế:
 chưa nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu của XHVN lúc bấy giờ là dân tộc VN
với đế quốc pháp
 chưa đưa nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc lên hang
đầu
 chưa thấy được vai trò CM và những mặt tích cực của giai cấp tư sản
dân tộc, tiểu tư sản
 Không đề ra được chiến lược liên minh giai cấp và dân tộc rộng rãi
trong cuộc đấu tranh để giành độc lập cho dân tộc
 Nhấ n ma ̣nh vào mâu thuẫn giai cấ p, bỏ qua mâu thuẫn dân tộc, nên
không xác đinh ̣ đươ ̣c đâu là mâu thuẫn cố t lõi cầ n giải quyế t trước.
 Bỏ qua năng lực của các giai cấ p phong kiế n, tư sản, tiể u tư sản, do đó
không vận động hế t đươ ̣c sức ma ̣nh toàn dân vào công cuộc cách ma ̣ng.
 Đề cao việc đấ u tranh giành độc lập cho toàn cõi Đông Dương (như
Liên Xô), nhưng bỏ qua sự khác biệt về lich ̣ sử, văn hóa... của 3 nước,
cho nên khó có thể tập hơ ̣p sức ma ̣nh, cùng làm cách ma ̣ng đươ ̣c.

- Nguyên nhân:
 chưa nắm vững những đặc điểm của XHVN
 Nhận thức máy móc, giáo điều giữa giai cấp và dân tộc, chịu ảnh hưởng
khuynh hướng “tả” của QTCS
2. Quá trình Đảng từng bước khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị
và hoàn chỉnh đường lối cách mạng giải phóng dân tộc (Thông qua nghiên
cứu và làm rõ các văn kiện : Chung quanh vấn đề chiến sách mới tháng
10-1936, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939,
tháng 11-1940 và tháng 5-1941).
* Chung quanh vấ n đề chiế n sách mới (10/1936)

Nội dung:

̣ kẻ thù: Đảng nhận đinh


- Xác đinh ̣ đúng đắ n về kẻ thù thực sự của đấ t
nước: Pháp chính là kể thù chính và nguy hiể m nhấ t. 


- Không còn coi cách ma ̣ng điề n điạ là cố t lõi, nâng cao tầ m quan tro ̣ng
vấ n đề giải phóng dân tộc. Đảng xác đinh:
̣ “Cuộc giải phóng dân tộc không
nhấ t thiế t phải kế t chặt với cuộc cách ma ̣ng điề n đia”,
̣ tùy vào tình hình hiên
ta ̣i, ưu tiên cho ̣n trường hơ ̣p quan tro ̣ng hơn. Và có thể thực hiện cả 2 việc liên
tiế p, cuộc đấ u tranh này giúp cho cuộc đấ u tranh kia. 


- Xác đinh ̣ lực lươ ̣ng: Toàn thể dân tộc, thuộc mo ̣i giai cấ p trong xã hội,
mo ̣i tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó giai cấ p lãnh đa ̣o vẫn là công nhân; công
nhân và nông dân chiế m đa số 


- Pha ̣m vi vẫn là toàn Đông Dương. 


* Nội dung các hội nghị trung ương tháng 11/1939, 11/1940, 5/1941
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến. Ở Đông Dương, Pháp thi hành
chính sách cai trị thời chiến.
- Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đời sống của nhân dân
ta.
- Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc Pháp
xâm lược phát triển ngày càng gay gắt, quyết liệt.
- Sự chuyển biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp thời điều chỉnh chiến
lược cách mạng, định ra chủ trương, chính sách mới phù hợp.
b) Nội dung
Hội nghị trung ương VI (11/1939):
- Nhận định kẻ thù: Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật.
- Xác định nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp bách của
cách mạng Đông Dương lúc này.
- Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gát khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”,thay bằng khẩu
hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc,Việt gian chia cho dân cày.
- Mặt trận: Chủ trương thành lập Mặt trân dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương
nhằm tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp, các dân tộc đông Dương chỉ mũi nhọn
của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đế quốc phát xit.
- Hình thức và phương thức đấu tranh: Dùng bạo lực cách mạng tức là đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa vũ trang.
Hội nghị trung ương VII (11/1940):
Khẳng định sự đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội
nghị trung ương Đảng tháng 11-1939; xác định kẻ thù chính của cách mạng lúc này là
phát xít Nhật và Pháp.
– Hội nghị đã cử ra ban chấp hành trung ương lâm thời, phân công đồng chí Trường
Chinh làm quyền bí thư trung ương Đảng, quyết định chắp nối liên lạc với quốc tế
cộng sản và bộ phận của Đảng ở ngoài nước. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp bách:
– Một là, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, khi cần
thiết thì chiến đấu chống khủng bố, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, phát triển
cơ sở cách mạng, tiến tới lập căn cứ địa du kích, lấy Bắc Sơn-Vũ Nhai làm trung tâm.
– Hai là, chỉ thị cho xứ uỷ Nam Kỳ hoãn ngay cuộc khởi nghĩa vì chưa đủ điều kiện
bảo đảm cho khởi nghĩa thắng lợi.
Hội nghị trung ương VIII (5/1941):
Hội nghị TW lần VIII diễn ra từ ngàu 10 đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng)
+ Về kẻ thù trước mắt: Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp
bách là mâu thuẫn giữa các dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc xâm lược Pháp -
Nhật. Kẻ thù trước mắt cách mạng Đông Dương là phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
+ Về nhiệm vụ và mục tiêu trước mắt: Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách
mạng là giải phóng dân tộc, vì "quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận
mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng" Hội nghị chỉ rõ: "Trong lúc này, quyền
lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia dân tộc,
Trong líc này, nếu không đòi được độc lập tự do choa toàn thể dân tộc thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ
phận, của giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được".
Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu "Tịch thu ruộng đất của giai cấp địa chủ chia
cho dân nghèo, giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng đất công", tiến tới thực hiện "người
cày có ruộng".
+ Về hình thức tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất
Quyết định thành lập ở Việt Nam một mặt trận lấy tên là "Việt Nam độc lập đồng
minh" (gọi tắt là Việt Minh). Mặt trận Việt Minh có nhiệm vụ đoàn kết mọi tầng lớp
nhân dân Việt Nam, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái, lấy khối liên minh
công nông làm nòng cốt, chĩa mũi nhọn cách mạng vào đế quốc phát xít Nhật - Pháp
để giành độc lập. Việt Minh bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên "cứu quốc"
như Hội công nhân cứu quốc, Hội nông dân cứu quốc....
+ Về phương pháp và hình thức đấu tranh:
Căn cứ vào tình hình thế giới trong nước. Hội nghị dự báo trước xu thế phát triển của
cách mạng, quyết định xúc tiến, chuẩnbị mọi điều kiện tiến tới khởi nghĩa vũ tranh
giành chính quyền. Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của
toàn Đảng toàn dân.
c/Quá trình khắc phục những hạn chế trong luận cương chính trị tháng 10:
- Những hạn chế của Luận cương chính trị:
+ Luận cương không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp
+ Luận cương không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc mà cường
điệu hóa những hạn chế của họ
+ Không thấy được sự phân hóa giai cấp địa chủ và không lôi kéo được một bộ phận
địa chủ vừa và nhỏ đi theo Đảng
- Quá trình khắc phục:
+ Đại hội lần 6: Đại hội đã khắc phục được hạn chế của Luận cương chính trị
10/1930
● Hội nghị xác định mâu thuẫn cơ bản của cách mạng Việt Nam là mâu thuẫn
giữa đế quốc và các dân tộc Đông Dương. Kẻ thù cụ thể, nguy hiểm nhất lúc này là
giặc Pháp và bọn tay sai phản bội dân tộc => chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt
Nam
● Hội nghị nêu ra nhiệm vụ trung tâm, trước mắt của cách mạng Việt Nam là
đánh đổ đế quốc và tay sai, giành hoàn toàn độc lập cho dân tộc => nhiệm vụ chống
đế quốc là hàng đầu
● Hội nghị tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất địa chủ nhằm lôi kéo các lực
lượng, đồng minh trong chốc lát với trung và tiểu địa chủ => lôi kéo họ theo cách
mạng
● Hội nghị cũng xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân liên kết
với tầng lớp tiểu tư sản thành thị và nông thôn => tập trung đông đảo lực lượng dân
tộc, xem tiểu tư sản là một bộ phận của lực lượng cách mạng
+ Đại hội lần 7:
● Đại hội lần 7 mở rộng hơn trong việc xác định lực lượng cách mạng: đánh giá
cụ thể vai trò của tiểu tư sản thành thị và nông thông cũng như giai cấp tư sản bản xứ (
tư sản công nghệ, tư sản thương mại, phú nông), kể cả địa chủ phản đế cũng là lưc
lượng dự trữ trực tiếp của cách mạng => Vai trò của tiểu tư sản và tư sản rõ ràng hơn,
là “ nguồn quý “ của cách mạng
Tuy nhiên, Đại hội 7 lại rơi vào việc không đặt chủ trương giải phóng dân tộc lên
hàng đầu, lại chỉ đạo thực hiện cách mạng thổ địa và phản đế song song nhau
+ Đại hội lần 8: hoàn thiện nhất và khắc phục những hạn chế của Luận cương rõ
ràng nhất
● Xác định lực lượng không chỉ gói gọn ở nông dân, công nhân, tiểu tư sản,...nữa.
Mà tất cả các giai cấp, tầng lớp bị bóc lột đều là lực lượng cách mạng => nguồn lực
toàn dân
● Nhiệm vụ của Đảng trong vấn đề dân tộc là giải phóng dân tộc ra khỏi ách
thống trị của Phap-Nhật => nhiệm vụ hàng đầu, cấp thiết nhất
Quá trình hoàn thiện chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đã khắc phục những hạn chế
trong luận cương chính trị tháng 10/1930. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng với
những đường hướng đúng đắn là hợp lí.
Chương IV:
Quan điểm chỉ đạo của Đảng về CNH –HĐH hiện nay ( phân tích các quan điểm
chỉ đạo của Đảng, vận dụng trong thực tiển, đề ra những giải pháp góp phần cho
sự nghiệp CNH – HĐH hiện nay)
1. Một là, công nghiệp hóa gắ n với hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắ n
với phát triể n kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Cuộc cách ma ̣ng khoa ho ̣c và công nghệ hiện đa ̣i tác động sâu rộng tới mo ̣i liñ h vực
của đời số ng xã hội. Bên ca ̣nh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầ u
hóa đã ta ̣o ra nhiề u cơ hội cũng như thách thức đố i với đấ t nước.
 → Cầ n tiế n hành
công nghiệp hóa theo kiể u rút ngắ n thời gian khi biế t lựa cho ̣n con đường phát triể n
kế t hơ ̣p công nghiệp hóa với hiện đa ̣i hóa.

- Nước ta thực hiện công nghiệp hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức đã phát triể n.
Chúng ta không cầ n thiế t trải qua các bước phát triể n tuầ n tự từ kinh tế nông nghiệp
lên kinh tế công nghiệp rồ i mới phát triể n kinh tế tri thức. Vì vậy, đẩ y ma ̣nh công
nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa gắ n với phát triể n kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yế u
tố quan tro ̣ng của nề n kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa.

2. Hai là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắ n với phát triể n kinh tế thi ̣ trường đi ̣nh
hướng xã hội chủ nghiã và hội nhập kinh tế quố c tế .

 - Công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa đươ ̣c tiế n hành trong nề n kinh tế thi ̣trường đinh ̣
hướng xã hội chủ nghiã , nhiề u thành phầ n. Do đó, công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa
không phải chỉ là việc của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mo ̣i thành
phầ n kinh tế .

- Phương thức phân bổ nguồ n lực để công nghiệp hóa đươ ̣c thực hiện bằ ng cơ chế thi ̣
trường (khác với cơ chế cơ chế kế hoa ̣ch hóa tập trung ở thời kỳ trước đổ i mới).
- Công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa nề n kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bố i cảnh
toàn cầ u hóa kinh tế , tấ t yế u phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quố c tế . Đó là
việc kế t hơ ̣p sức ma ̣nh dân tộc với sức ma ̣nh thời đa ̣i để phát triể n kinh tế nói chung
và công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
3. Ba là, lấ y phát huy nguồ n lực con người là yế u tố cơ bản cho sự phát triể n nhanh
và bề n vững.

- Trong các yế u tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa, yế u tố con
ngƣời luôn đươ ̣c coi là yế u tố cơ bản và quyết định.
- Để phát triể n nguồ n lực con người đáp ứng yêu cầ u của công nghiệp hóa, hiện đa ̣i
hóa đấ t nước cầ n đặc biệt chú ý đế n phát triể n giáo du ̣c, đào ta ̣o, xem giáo du ̣c và đào
ta ̣o là quố c sách hàng đầ u.
- Nguồ n nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đa ̣i hóa đòi hỏi phải đủ số lươ ̣ng, cân đố i
về cơ cấ u và trình độ, có khả năng nắ m bắ t và sử du ̣ng các thành tựu khoa ho ̣c và công
nghệ tiên tiế n của thế giới và có khả năng sáng ta ̣o công nghệ mới.

4. Bố n là, khoa học và công nghệ là nề n tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Khoa ho ̣c và công nghệ có vai trò quyế t đinh ̣ đế n tăng năng suấ t lao động, giảm chi
phí sản xuấ t, nâng cao lơ ̣i thế ca ̣nh tranh và tố c độ phát triể n kinh tế nói chung.

- Phải đẩ y ma ̣nh việc cho ̣n lo ̣c nhập công nghệ, mua sáng chế kế t hơ ̣p với phát triể n
công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổ i mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhấ t là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh ho ̣c và công nghệ vật liệu mới.
5. Năm là, phát triể n nhanh và bề n vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triể n văn
hóa, thực hiện tiế n bộ và công bằ ng xã hội.

- Xây dựng chủ nghiã xã hội ở nước ta thực chấ t là nhằ m thực hiện mu ̣c tiêu dân giàu,
nước ma ̣nh, dân chủ, công bằ ng, văn minh.
- Xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời số ng vật chấ t, tinh thầ n của nhân dân.

- Phát triể n văn hóa, giáo du ̣c, y tế , rút ngắ n khoảng cách chênh lệch giữa các vùng.

- Mu ̣c tiêu của cách ma ̣ng xã hội chủ nghiã là để giải phóng những giá tri ̣văn hóa tích
cực nhấ t cho loài ngƣời. Phát triể n kinh tế đồ ng thời giúp cho con người có nhiề u cơ
hội, khả năng tiế p nhận các giá tri ̣văn hóa.
- Mu ̣c tiêu đó thể hiện sự phát triể n vì con người, mo ̣i con người đề u đươ ̣c hưởng
thành quả của phát triể n.

-Mỗi bước tăng trƣởng kinh tế la ̣i ta ̣o ra điề u kiện để thực hiện tiế n bộ và công bằ ng
xã hội cao hơn nữa. Vì vậy cầ n “thực hiện tiế n bộ và công bằ ng xã hội ngay trong
từng bước và từng chính sách phát triể n”.
Chương VII:
Quan điểm chỉ đạo của Đảng trong xây dựng, phát triển văn hóa con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước (phân tích các quan điểm
chỉ đạo của Đảng trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI (5-2014); vận dụng trong
thực tiễn, đề ra những giải pháp góp phần xây dựng và phát triển văn hóa con người
Việt Nam hiện nay).
Các quan điểm chỉ đạo và chủ trương của Đảng:
1. Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội ;là mục tiêu, động lực thúc đẩy
phát triển bền vững đất nước. Văn hoá phải được đặt ngang hàng với kinh
tế ,chính trị , xã hội và hội nhập quốc tế.
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
+ Văn hoá phản ánh, thể hiện tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống (của
mỗi cá nhân và cộng đồng) diễn ra trong quá khứ và hiện tại. Nó cấu thành một
hệ thống các giá trị, truyền thống, lối sống, theo đó các dân tộc tự khẳng định
bản sắc riêng của mình.
+ Các giá trị đó tạo nên nền tảng tinh thần của XH, chi phối hàng ngày đến cuộc
sống, tư tưởng, tình cảm của mọi thành viên XH bằng môi trường XH - VH.
- Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển đất nước.
+ Mục tiêu xây dựng XH VN “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” là mục tiêu Văn hoá.
+ Muốn phát triển đất nước thành công thì phải đồng thời xây dựng KT và phát
triển Văn hoá - XH.
+ Văn hoá là môi trường để bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người, tạo ra một
công dân tốt, trình độ cao, có năng lực tốt, từ đó xây dựng một XH mới phát
triển.
- Văn hoá là động lực phát triển bền vững.
+ Sự phát triển của một dân tộc phải vươn tới cái mới, tiếp nhận cái mới, tạo ra
cái mới nhưng không thể tách khỏi cội nguồn. phát triển phải dựa trên cội nguồn
bằng cách phát huy cội nguồn. Cội nguồn của mỗi quốc gia, dân tộc chính là Văn
hoá.
+ Động lực của đổi mới KT một phần quan trọng nằm trong những giá trị VH
đang được phát huy.
+ Hàm lượng VH trong các lĩnh vực của đời sống con người càng cao thì khả
năng phát triển KT - XH càng hiện thực và bền vững.
- Văn hoá phải được đặt ngang hàng với KT, CT, XH.
+ phát triển toàn diện VH - XH hài hòa với phát triển KT. Xử lý tốt mối
quan hệ (mqh) giữa KT và VH.
+ Xác định mục tiêu, giải pháp phát triển VH phải căn cứ, hướng tới mục tiêu,
giải pháp phát triển KT - XH.
+ Xác định mục tiêu phát triển KT - XH phải đồng thời xác định mục tiêu VH.
+ Xây dựng chính sách KT trong VH và chính sách VH trong KT.
* Vận dụng: tạo điều kiện cho con người VN và người nước ngoài biết đến VH
VN (chương trình S Vietnam, các kí sự…), VH VN giao hòa với VH nhân loại
(các lễ hội VH các nước tổ chức ở VN, VH khởi nghiệp (?)…); ra sức loại bỏ
các hủ tục lạc hậu (mê tín dị đoan: trừ tà, thuốc chữa bách bệnh,…).
2. Xây dựng nền VH VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; thống nhất trong
đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN, với các đặc trưng dân tộc, nhân
văn, dân chủ, khoa học.
- Tiên tiến.
+ Là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH theo chủ nghĩa Mác - Lênin và TTHCM.
+ Không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức, phương tiện chuyển
tải nội dung.
- Bản sắc dân tộc.
+ Bao gồm những giá trị truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN
qua lịch sử dựng nước và giữ nước.
+ Là tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống bên trong một dân tộc, giúp
cho dân tộc đó giữ vững tính duy nhất, thống nhất, nhất quán với bản thân mình
trong quá trình phát triển. Thể hiện trong tất cả lĩnh vực đời sống XH.
→ Xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Vừa bảo vệ bản sắc dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa VH nhân loại.
+ Giữ gìn giá trị truyền thống dân tộc kết hợp với chọn lọc những giá trị tiến bộ
của VH các dân tộc khác, xây dựng những giá trị mới của VH VN thời hiện đại.
Loại bỏ những cái lạc hậu, lỗi thời trong phong tục, tập quán.
- Thống nhất trong đa dạng trong cộng đồng các dân tộc VN.
+ 54 dân tộc trên đất nước VN đều có giá trị, bản sắc VH riêng. Chúng bổ sung
cho nhau, làm phong phú nền VH VN thống nhất và củng cố sự thống nhất dân
tộc.
* Vận dụng: giữ gìn bản sắc VH các dân tộc (ex: cồng chiêng Tây Nguyên, đờn
ca tài tử), tạo điều kiện để VH của một dân tộc được các dân tộc khác quan tâm,
thấu hiểu (festival VH, lễ hội VH,…); loại bỏ cái xấu trong VH VN cũng như
các ảnh hưởng xấu từ VH nước ngoài (lá đu đủ :v; trang phục, cách ăn mặc quá
lố, không phù hợp với người VN,…).
3. Phát triển VH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con
người để phát triển VH. Xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp
với các đặc trưng: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần
cù, sáng tạo.
- phát triển VH vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để
phát triển VH.
+ Là mối quan hệ biện chứng.
- Xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc trưng: yêu nước,
nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
+ Đây là những đặc tính cơ bản nhất của con người VN đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước.
→ Muốn xây dựng con người có những đặc tính trên cần:
+ Hướng các hoạt động VH, giáo dục (GD), khoa học (KH) vào việc xây dựng
con người có thế giới quan KH, hướng tới chân - thiện - mỹ.
+ Xây dựng, phát huy lối sống “Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi
người”.
+ Hình thành lối sống có ý thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật.
+ Tăng cường GD nghệ thuật, nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho
nhân dân.
* Vận dụng: “Học tập và làm việc theo tấm gương đạo đức HCM”; các chính
sách hỗ trợ, học bổng đưa người trẻ VN sang nước ngoài (Nhật, Singapore, Mỹ,
Đức...) nhằm phát triển trình độ khoa học - công nghệ cũng như các phẩm chất
truyền thống (ex: Nhật = trách nhiệm, trung thực, tự chủ; Đức = thẳng thắn, sáng
tạo…) của các nước đó.
4. Xây dựng đồng bộ môi trường VH, trong đó chú trọng vai trò của gia
đình, cộng đồng. phát triển hài hòa giữa KT và VH; cần chú ý đầy đủ đến
yếu tố VH và con người trong phát triển KT.
- Xây dựng đồng bộ môi trường VH, chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng.
+ Mỗi địa phương, cộng đồng, cơ quan, đơn vị, tổ chức là một môi trường VH
lành mạnh, góp phần GD, rèn luyện con người về nhân cách, lối sống.
+ Xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách VH và GD
nếp sống cho con người. Gia đình là tế bào của XH, là nơi phát triển tính cách,
lối sống và truyền lại các giá trị truyền thống cho mỗi người. Phát huy giá trị
truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
- phát triển hài hòa giữa KT và VH, chú ý đến yếu tố VH và con người trong
phát triển KT.
+ Gắn kết các hoạt động VH với phát triển KT - XH, bảo đảm quốc phòng, an
ninh với chương trình xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
+ Khuyến khích các hoạt động VH, tôn giáo gắn bó với dân tộc, hướng thiện,
nhân đạo, nhân văn, tiến bộ.
* Vận dụng:
5. Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức
giữ vai trò quan trọng.
- Xây dựng và phát triển VH là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan
trọng.
+ Mọi người VN phấn đấu vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh đều tham gia sự nghiệp xây dựng và phát triển nền VH nước nhà.
+ Đảng lãnh đạo nhân dân, đề ra đường lối, chính sách xây dựng, phát triển VH
phù hợp. Nhà nước quản lý các hoạt động VH của nhân dân.
+ Công nhân, nông dân, trí thức là nền tảng khối đại đoàn kết toàn dân, là nền
tảng của sự nghiệp xây dựng, phát triển VH.
+ Đội ngũ trí thức bao gồm những tầng lớp có nhân cách, lối sống tốt, trình độ
cao, năng lực và khả năng sáng tạo VH tốt, đi đầu trong việc giữ gìn bản sắc dân
tộc kết hợp tiếp thu VH nhân loại, tạo dựng giá trị mới cho VH VN, đóng vai trò
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển VH.
Chương VIII:
Nội dung đường lối đối ngoại , hội nhập Quốc tế ( Làm rõ mục tiêu, nhiệm vụ tư
tưởng chỉ đạo của Đảng trong quan hệ đối ngoại , hội nhập Quốc tế; vận dụng vào
thực tiễn trong bảo vệ chủ quyền biền đảo; trách nhiệm của cá nhân góp phần thực
hiện hiệu quả chủ trương đường lối đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng).

* Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại:


- Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây
dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
- Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi
mới, công nghiệp hóa, hiện địa hóa đất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới.
* Tư tưởng chỉ đạo:

Phải quán triệt đầ y đủ 8 quan điể m:


+ Một: Đảm bảo lơ ̣i ích dân tộc, xây dựng thành công và bảo vệ vững chắ c Tổ quố c
XHCN.


+ Hai: Giữ vững độc lập, tự chủ đi liề n với đẩ y ma ̣nh đa phƣơng hóa, đa da ̣ng hóa các
quan hệ đố i ngoa ̣i


+Ba: Nắ m vững hai mặt hơ ̣p tác và đấ u tranh trong quan hệ đố i ngoa ̣i, cố gắ ng thúc
đẩ y hơ ̣p tác nhưng vẫn phải đấ u tranh dưới hình thức và mức độ thích hơ ̣p với từng
đố i tác


+Bố n: Mở rộng quan hệ với mo ̣i quố c gia, vùng lãnh thổ , không phân biệt chế độ
̣ hội. Chủ động tham gia các tổ chức đa phƣơng, khu vực trên toàn cầ u.

chính tri xã

+Năm: Kế t hơ ̣p đố i ngoa ̣i của Đảng với ngoa ̣i giao của nhà nước, đố i ngoa ̣i nhân dân,
̣ hội nhập quố c tế là công việc của nhân dân.

xác đinh

̣ chính tri ̣kinh tế xã hội, giữ gìn bản sắ c văn hóa, bảo vệ môi
+Sáu: Giữ vững ổ n đinh
trường sinh thái.


+Bảy: Phát huy tố i đa nội lực đi đôi với thu hút và sử du ̣ng có hiệu quả các nguồ n lực
bên ngoài; xây dựng nề n ktế độc lập, tự chủ; ta ̣o ra và sử du ̣ng có hiệu quả các lơ ̣i thế
so sánh của đấ t nước trong quá trình hội nhập quố c tế .

+Tám: Bảo đảm sự lãnh đa ̣o thố ng nhấ t của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước
đố i với các hoa ̣t động đố i ngoa ̣i. Phố i hơ ̣p chặt chẽ hoa ̣t động đố i ngoa ̣i của Đảng,
ngoa ̣i giao Nhà nƣớc và ngoa ̣i giao nhân dân; giữa ngoa ̣i giao chính tri ̣với ngoa ̣i giao
kinh tế và ngoa ̣i giao văn hóa; giữa đố i ngoa ̣i với quố c phòng an ninh

You might also like