You are on page 1of 17

Giáo viên: HUỲNH HỮU NGHỊ

TÀI LIỆU ÔN TẬP


NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ LỊCH SỬ
TRONG KỲ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC
CỦA ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Năm học 2023 – 2024


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử

LỊCH SỬ VIỆT NAM từ 1858 – 2000


❖ CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC:
- 1858 – 1884: Kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Nhà Nguyễn.
- 1885 – 1896: Phong trào Cần Vương chống lại quá trình bình định Việt Nam của Pháp,
sự thất bại của khuynh hướng cứu nước phong kiến.
- 1897 – 1914: Cuộc Khai thác thuộc địa lần thứ nhất của Pháp, xuất hiện khuynh hướng
cứu nước Dân chủ tư sản.
- 1914 – 1918: Việt Nam trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- 1919 – 1930: Cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng tư sản và vô sản, kết thúc là sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, chấm dứt khủng hoảng giai cấp lãnh đạo cách
mạng.
- 1930 – 1945: Phong trào giải phóng dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông
Dương.
- 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp kết thúc (chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp
định Giơ-ne-vơ).
- 1954 – 1975: Đảng Lao động Việt Nam lãnh đạo miền Bắc xây dựng CNXH, miền Nam
hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- 1975 – 2000: Xây dựng và đổi mới kinh tế, đạt nhiều thành tựu to lớn.

CHỦ ĐỀ 1: VIỆT NAM TỪ 1858 ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX

I. Pháp xâm lược Việt Nam


1. Pháp tấn công Việt Nam
- 1858, Pháp – Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”,
chiếm Đà Nẵng làm căn cứ tấn công ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng. Quân dân ta
thực hiện kế sách “vườn không nhà trống”, cầm chân Pháp 5 tháng trên bán đảo Sơn
Trà.
- 02/1859, Pháp chiếm thành Gia Định nhưng gặp nhiều khó khăn. Kế hoạch “đánh nhanh
thắng nhanh” thất bại, Pháp chuyển sang “chinh phục từng gói nhỏ”.
- 02/1861, Pháp chiếm Đại Đồn Chí Hoà, triều Nguyễn đã kí với Pháp hiệp ước Nhâm
Tuất (1862) nhượng cho Pháp ba tỉnh miền Đông Nam Kì, ra lệnh giải tán các đội nghĩa
binh.
2. Hai lần Pháp đánh Bắc kì
- 1873, Pháp chiếm thành Hà Nội. Tổng đốc Nguyễn Tri Phương hi sinh, thành Hà Nội
thất thủ. Quân Cờ đen đánh thắng trận Cầu Giấy, Gác-ni-ê tử trận. Triều Huế kí Hiệp
ước 1874, nhượng 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp,. Cuộc kháng chiến của nhân dân chuyển
sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.
- 1882 Pháp đã nổ súng đánh thành Hà Nội. Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng
Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Nhân dân
ta dũng cảm chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần
hai (1883).
3. Hiệp ước 1883 và 1884
- 1883, Pháp tấn công Thuận An, triều Huế kí Hiệp ước Hác-măng (1883) chính thức đầu
hàng Việt Nam chính thức trở thánh nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Ngày 06/06/1884, Pháp kí với triều Nguyễn hiệp ước Pa-tơ-nốt, nhằm xoa dịu dư luận.
Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 1
Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
II. Phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX của nhân dân Việt Nam
Phong trào Cần vương Khởi nghĩa Yên Thế

Chống đế quốc và phong kiến đầu Phong trào đấu tranh tự vệ chống
Mục tiêu
hàng, giải phóng dân tộc. Pháp của nông dân.

Thời gian 12 năm 30 năm

Lãnh đạo Văn thân, sĩ phu Nông dân

Lực lượng Đông đảo các tầng lớp nhân dân. Nông dân.

Phương
Xây dựng căn cứ, tiến hành chiến Tương tự, có hai lần giảng hòa Pháp
thức chiến
tranh du kích. để củng cố lực lượng.
đấu

Kết quả Thất bại


❖ Đặc điểm phong trào Cần vương:
- Phạm vi hoạt động: ở Bắc – Trung Kì, trọng tâm vùng núi và trung du. Số lượng lớn,
quy mô nhỏ lẻ, mang tính địa phương, thiếu sự liên kết chặt chẽ thành phong trào toàn
quốc.
- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước. Lực lượng tham gia: chủ yếu là nông dân. Mục
tiêu: chống đế quốc và phong kiến đầu hàng, giải phóng dân tộc.
- Tính chất: yêu nước, chống xâm lược trên lập trường phong kiến.
- Nguyên nhân thất bại: chưa chuẩn bị cơ sở kháng chiến lâu dài; chưa biết phát động
kháng chiến toàn dân, toàn diện, lấy danh nghĩa anh hùng cá nhân, mang nặng tư
tưởng phong kiến.
PHAN BỘI CHÂU PHAN CHÂU TRINH

- “Nợ máu trả bằng máu”, dùng bạo lực - Đấu tranh ôn hòa, công khai, dựa
giành độc lập. Pháp đánh đổ vua quan phong kiến
Chủ - “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước hủ bại, là điều kiện tiên quyết để
trương Việt Nam, lập nước Cộng hòa dân quốc giành độc lập
Việt Nam. - Kêu gọi dân quyền, dân sinh, dân
khí.

- Tổ chức phong trào Đông Du, đưa học - Cổ động thực nghiệp, lập hội kinh
sinh sang Nhật học, chuẩn bị cho công doanh.
Biện pháp cuộc đánh Pháp cứu nước - Mở trường nâng cao dân trí - Đổi
- Bạo động, ám sát. mới “phong hóa”, cải cách lối sống,
bài trừ mê tín dị đoan.

III. Các cuộc khai thác thuộc địa


1. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 – 1914)
- Nông nghiệp: 1897, Pháp ép triều Nguyễn “nhượng quyền khai khẩn đất hoang”, lập
đồn điền trồng lúa.
- Công nghiệp: Chú trọng khai thác mỏ than.
Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 2
Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Giao thông vận tải: Xây dựng hệ thống giao thông hiện đại phục vụ khai thác và quân
sự.
- Thương nghiệp: Pháp độc chiếm.
- Phương thức sản xuất TBCN du nhập vào Việt Nam nhưng phương thức bóc lột phong
kiến vẫn duy trì trong mọi lĩnh vực ➔ Kinh tế thuộc địa nửa phong kiến.
2. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai (1919 – 1929)
- Đặc điểm: đầu tư mạnh, nhanh, lớn, chủ yếu là nông nghiệp, khai mỏ, vốn đầu tưchủ
yếu của tư bản tư nhân.
- Nông nghiệp: Đầu tư mạnh đồn điền cao su
- Công nghiệp: chú trọng khai thác than, công nghiệp nhẹ, chế biến, không phát triển
công nghiệp nặng.
- Thương nghiệp: Ngoại thương phát triển, đẩy mạnh buôn bán nội địa.
- Giao thông vận tải: hệ thống đường sắt phát triển, xây các tuyến đường thuỷ bộ, mở
rộng hải cảng, đô thị...
- Ngân hàng Đông Dương chỉ huy kinh tế Đông Dương. Ngân sách Đông Dương thu năm
1930 tăng gấp 3 lần so với trước.
3. Chuyển biến kinh tế và giai cấp xã hội
❖ Tác động của cuộc khai thác lần thứ nhất:
- Làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới trong xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho
cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới (1 giai cấp công nhân và 2 tầng
lớp mới).
- Giai cấp Công nhân: ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh kinh tế, hưởng ứng các
phong trào chống Pháp.
- Tư sản: chủ thầu, chủ xưởng, sĩ phu yêu nước chịu ảnh hưởng tư tưởng tư sản.
- Tiểu tư sản: có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào vận động cứu nước.
❖ Tác động của cuộc khai thác lần thứ hai:
- Cuộc khai thác lần thứ hai của Pháp làm kinh tế - xã hội Việt Nam chuyển biến.
- Kinh tế: Pháp đầu tư vốn, kĩ thuật và nhân lực hạn chế, kinh tế Việt Nam lạc hậu, mất
cân đối và lệ thuộc kinh tế Pháp.
- Xã hội: 5 giai cấp (2 giai cấp mới là tư sản và trí thức tiểu tư sản).
- Địa chủ phân hóa: địa chủ lớn dựa Pháp chiếm ruộng đất; trung, tiểu địa chủ có tinh
thần chống Pháp.
- Nông dân: bị chiếm đoạt ruộng đất, phá sản, mâu thuẫn với đế quốc phong kiến gay
gắt; là lực lựợng cách mạng to lớn nhất.
- Tư sản Việt Nam: Số lượng ít, thế lực kinh tế yếu, phân hoá hai bộ phận: Tư sản mại
bản và tư sản dân tộc, khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Tiểu tư sản thành thị: Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, đấu
tranh vì độc lập tự do của dân tộc.
- Công nhân: bị tư sản - đế quốc bóc lột nặng nề, có quan hệ gắn bó với nông dân, kế
thừa truyền thông yêu nước, chịu ảnh hưởng trào lưu cách mạng vô sản, sớm vươn
lên thành giai cấp lãnh đạo
➔ Tóm lại: Sau Thế chiến thứ nhất, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu
thuẫn giữ nhân dân Việt nam với thực dân Pháp (dân tộc) và mâu thuẫn giữa nông
dân với địa chủ phong kiến (giai cấp). Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu ở Việt Nam là
mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp và phản động tay sai.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 3


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
IV. Khuynh hướng cứu nước mới
- Ngày 05/06/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước mới cho dân tộc. Từ
1911 – 1917, Người đi qua nhiều nước và nhận thức rõ bạn – thù.
- Cuối 1917, Người về Pháp, tích cực tham gia phong trào công nhân, viết báo, truyền
đơn… tố cáo thực dân Pháp và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam.
- Sống và làm việc trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận tư tưởng của Cách mạng
tháng Mười Nga, tư tưởng của Người có những chuyển biến, là cơ sở để sau này Người
xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam

CHỦ ĐỀ 2: PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ (1919 – 1930)

I. Phong trào dân tộc dân chủ tư sản Việt Nam


- Phong trào mang tính cải lương: một số địa chủ và tư sản Việt Nam đã tổ chức phong
trào “Chấn hưng nội hóa”, “bài trừ ngoại hóa”; chống độc quyền Cảng SG và độc quyền
xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kỳ, lập Đảng Lập hiến.
- Phong trào mang tính cách mạng: Việt Nam Quốc dân đảng
- Thành lập 1927 tại Nam đồng thư xã, theo xu hướng dân chủ tư sản.
- Mục tiêu: “đánh đuổi Pháp, đánh đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền”.
- Tư tưởng chính trị: “Tự do - Bình đẳng - Bác ái”.
- Biện pháp cách mạng bạo lực, tổ chức cơ sở trong quần chúng ít, chủ yếu ở Bắc Kì.
02/1929, tổ chức ám sát Badanh, Pháp khủng bố dã man, Đảng quyết định khởi nghĩa
“không thành công cũng thành nhân”. Khởi nghĩa thất bại, vai trò lịch sử của Việt Nam
Quốc dân đảng chấm dứt.
II. Tiểu tư sản trí thức
- Ra báo (Chuông Rè, An Nam Trẻ Người nhà quê…), lập nhà xuất bản tiến bộ, lập tổ
chức chính trị đòi tự do, dân chủ.
- 6/1925, lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên. Cơ quan lãnh đạo cao nhất là Tổng
bộ, trụ sở ở Quảng Châu. Báo Thanh niên và tác phẩm “Đường Kách mệnh” trang bị lí
luận giải phóng dân tộc, tuyên truyền cho giai cấp công nhân…
- 1927, Hội có cơ sở khắp cả nước. Năm 1928, Hội chủ trương “vô sản hóa”, đưa cán bộ
vào lam việc trong hầm mỏ, nhà máy, tuyên truyền ý thức chính trị cho công nhân.
- Hội là tiền thân của Đảng vô sản ở Việt Nam. Điểm khác nhau căn bản trong hoạt động
của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên so với Việt Nam Quốc dân đảng là chú trọng
công tác tuyên truyền lí luận cách mạng và chủ nghĩa Mác Lê-nin.
III. Phong trào công nhân
- Trước 1925 đấu tranh lẻ tẻ, tự phát, mục tiêu kinh tế. Năm 1920, lập Công hội Sài Gòn
- Chợ Lớn. Năm 1925, bước đầu chuyển sang tự giác với cuộc bãi công của công
nhân Ba Son.
- 1925 – 1929: do hoạt động “vô sản hóa”, phong trào công nhân chuyển mạnh sang tự
giác, kết hợp đấu tranh kinh tế và chính trị, trở thành nòng cốt phong trào dân tộc cả
nước, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
- 3/1929, Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì thành lập tại số nhà 5D, phố Hàm Long.
- 6/1929 ở Bắc Kì lập Đông Dương Cộng sản đảng, cơ quan ngôn luận: báo Búa liềm.
- 8/1929, ở Nam kì lập An Nam Cộng sản đảng, cơ quan ngôn luận: báo Đỏ.
- 9/1929, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ở Trung Kì.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 4


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
➔ 3 tổ chức cộng sản ra đời là xu thế khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc
ở Việt Nam.
IV. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1930)
- 1917, Người trở lại Pháp và gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- Năm 1919, gửi tới hội nghị Véc-xai “Bản yêu sách của nhân dân An Nam” đòi quyền tự
do, dân chủ, bình đẳng.
- 7/1920, Người đọc Sơ thảo những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa (Lênin),
khẳng định con đường cách mạng vô sản.
- 12/1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp, Người bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế
Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp và trở thành người cộng sản Việt
Nam đầu tiên.
- 1921, Người lập Hội liên hiệp thuộc địa ở Paris, ra báo "Người cùng khổ", viết tác phẩm
Bản án chế độ thực dân Pháp, gắn kết cách mạng VN với thế giới.
- 1923, Người đến Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân và Đại hội Quốc tế Cộng sản
lần thứ V (1924) và Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, xây dựng tổ chức
cách mạng.
- 2/1925, Người lập Cộng sản đoàn, là cơ sở lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
(6/1925), ra báo Thanh niên và tác phẩm Đường Kách mệnh làm cơ sở lý luận, trực
tiếp đào tạo cán bộ Hội, chuẩn bị tư tưởng chính trị và tổ chức đề thành lập Đảng.
- 1930, về Hương Cảng triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng
Cộng sản Việt Nam.
V. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
- Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, ảnh hưởng đến phong trào cách mạng trong
nước. 6/1/1930, Nguyễn Ái Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất Đảng ở Cửu Long (Hương
Cảng – Trung Quốc). Người phân tích tình hình trong nước và thế giới, phê phán những
quan điểm sai lầm chia rẽ, thống nhất thành Đảng cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua Chính cương, sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo, là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bầu Ban chấp hành Trung ương lâm
thời. Tháng 2/1930, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập.
- Tháng 10/1930, Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp Hội nghị lần thứ
nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc): Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương;
bầu đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư; thông qua Luận cương chính trị do đồng chí
Trần Phú soạn thảo.
❖ Ý nghĩa việc thành lập Đảng:
- Là kết quả cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.
- Kết quả sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước.
- Bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Từ đây, cách mạng đặt dưới sự lãnh đạo
duy nhất của Đảng.
- Là sự chuẩn bị quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt
Nam.
- Cách mạng Việt Nam là bộ phận của cách mạng thế giới.
❖ So sánh Cương lĩnh chính trị (02/1930) và Luận cương chính trị (10/1930):
CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ LUẬN CƯƠNG CHÍNH TRỊ

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 5


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử

Chiến lược Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng tư sản dân quyền, tiến lên
ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản. XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN.

Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư Đánh đổ đế quốc - phong kiến là hai
sản phản cách mạng, làm Việt Nam nhiệm vụ có quan hệ khắng khít.
độc lập. (sáng tạo)

Lực lượng Công - nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi Công nhân và nông dân.
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
tiểu địa chủ (sáng tạo)

Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Đông Dương.

Nhận xét Cương lĩnh giải phóng dân tộc, tư Chưa thấy được mâu thuẫn chủ yếu
tưởng cốt lõi là độc lập tự do; thể hiện của xã hội thuộc địa, không đưa vấn
sự sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề đề dân tộc lên hàng đầu; nặng về đấu
độc lập dân tộc với CNXH. tranh giai cấp, đánh giá không đúng
khả năng cách mạng của tiểu tư sản,
tư sản dân tộc và trung tiểu địa chủ
- Điểm giống nhau cơ bản giữa Cương lĩnh đầu tiên với “Luận cương chính trị” là đều
xác định đúng nhiệm vụ chiến lược của cách mạng.

CHỦ ĐỀ 3: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG (1930 – 1945)

I. Xô viết Nghệ - Tĩnh – Đỉnh cao phong trào cách mạng 1930 – 1931
- 9/1930 đến đầu 1931, Xô viết ra đời ở Nghệ An - Hà Tĩnh, thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân, điều hành hoạt động xã hội, đem lại lợi ích cho nhân dân:
- Chính trị: thực hiện quyền tự do, dân chủ, lập đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân.
- Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, xóa nợ, bỏ thuế thân, thuế chợ.
- Văn hóa, xã hội: dạy chữ Quốc ngữ, xóa tệ nạn xã hội, giữ vững trị an…
❖ Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân; khối
liên minh công - nông hình thành. Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là bộ
phận độc lập thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Để lại bài học kinh nghiệm về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công - nông,
mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh…
II. Phong trào dân chủ (1936 – 1939)
- 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ trước mắt là chống chủ nghĩa
phát xít và chiến tranh, lập Mặt trận nhân dân.
- 6/1936, Mặt trận nhân dân Pháp cầm quyền, thi hành chính sách tiến bộ ở thuộc địa:
cử phái viên điều tra Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do… Nhiều
đảng phái chính trị ở Việt Nam hoạt động.
- Hội nghị Trung ương Đảng (7/1936) do Lê Hồng Phong chủ trì xác định: Nhiệm vụ chiến
lược: chống đế quốc - phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp: chống phản động thuộc địa,
chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 6


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Kẻ thù trước mắt: thực dân Pháp phản động và bọn tay sai.
- Phương pháp đấu tranh: công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương: lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
❖ Ý nghĩa: Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, do Đảng lãnh đạo, buộc Pháp
nhượng bộ các yêu sách dân sinh, dân chủ; quần chúng giác ngộ, trở thành lực lượng
cách mạng; cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
❖ Bài học kinh nghiệm: Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất; tổ chức, lãnh đạo quần
chúng đấu tranh công khai, hợp pháp; Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận,
dân tộc; là cuộc diễn tập thứ hai cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.
HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 11/1939 HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8
Ở BÀ ĐIỂM (HÓC MÔN) (5/1941) Ở CAO BẰNG

Chủ trì Nguyễn Văn Cừ Nguyễn Ái Quốc

Giống - Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc và tay sai, đặt giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
nhau - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.

- Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất


- 19/5/1941, lập Mặt trận Việt Minh
Phản đế Đông Dương.
Khác - Hình thái khởi nghĩa từ khởi nghĩa từng
- Phương pháp đấu tranh: bí mật, bất
nhau phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
hợp pháp.
- Lập Chính phủ VN Dân chủ Cộng hòa.
- Lập Chính phủ Dân chủ Cộng hòa.

Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng
Ý
của Đảng: đặt vấn đề giải phóng dân đấu tranh để giải quyết vấn đề dân tộc
nghĩa
tộc lên hàng đầu. từ hội nghị 11/1939
❖ Các mặt trận dân tộc thống nhất:
- 7/1936: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
- 3/1938: Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
- 11/1938: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (Mặt trận Phản đế Đông
Dương).
- 5/1941: Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh).
III. Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945)
1. Chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền
- Xây dựng lực lượng chính trị: 1942, Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao -
Bắc - Lạng thành lập, 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” phát triển lực lượng xuống
miền xuôi. 1943, Đảng ra "Đề cương văn hóa Việt Nam”, lập Hội văn hóa cứu quốc;
Đảng dân chủ VN tham gia Việt Minh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang: 22/12/1944, lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân. 5/1945, thống nhất lực lượng vũ trang, lập Việt Nam Giải phóng quân.
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng: 6/1945, lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh,
hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam.
2. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3 - giữa tháng 8/1945)
- Đầu 1945, Nhật thất bại nặng nề. Ở Đông Dương, mâuthuẫn Nhật-Pháp gay gắt. Tối
09/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương, dựng chính phủ Trần Trọng
Kim, Bảo Đại làm Quốc trưởng.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 7


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”, nhận định kẻ thù chính: phát xít Nhật, nêu khẩu hiệu: “Đánh đuổi
phát xít Nhật”. Hình thức đấu tranh: bãi công, bãi thị, vũ trang..., phát động cao trào
kháng Nhật cứu nước làm tiền đề Tổng khởi nghĩa.
3. Cách mạng tháng Tám năm 1945
❖ Thời cơ khách quan: 15/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh, Nhật ở Đông Dương và
chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi
nghĩa thắng lợi nhanh chóng và ít đổ máu.
❖ Thời cơ chủ quan: Lực lượng cách mạng chuẩn bị sẵn sàng.
- Ngày 13/8, Đảng và Việt Minh lập Ủy ban khởi nghĩa Toàn quốc, ra “Quân lệnh số 1”.
Ngày 14 – 15/8, Hội nghị toàn quốc của Đảng, phát động Tổng khởi nghĩa trước khi
quân Đồng minh vào Đông Dương.
- Ngày 16 – 17/8, Đại hội Quốc dân tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa, thông qua 10
chính sách của Việt Minh, lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam.
❖ Diễn biến:
- Từ 14/8/1945, Đảng phát động khởi nghĩa.
- Chiều 16/8, Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đội quân giải phóng Thái Nguyên, mở đầu
Tổng khởi nghĩa. Tối 19/8/1945 khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.
- Ngày 23/8, khởi nghĩa thắng lợi ở Huế. Ngày 30/8, vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong
kiến sụp đổ. Ngày 25/8, giành chính quyền ở Sài Gòn.
- Đồng Nai Thượng và Hà Tiên giành chính quyền muộn nhất (28/8/1945).
❖ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập (2/9/1945):
- 25/8, Hồ Chủ tịch, Trung ương Đảng về Hà Nội. 28/8, Ủy ban Dân tộc giải phóng VN
cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- 2/9/1945, Hồ Chủ tịch đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
a. Nguyên nhân thắng lợi:
❖ Nguyên nhân khách quan: Đồng minh chiến thắng phát xít.
❖ Nguyên nhân chủ quan:
- Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng và Hồ Chủ tịch,
- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. - Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15
năm, với nhiều bài học quý.
- Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, quyết tâm giành độc lập tự do.
- Đảng và Việt Minh sáng tạo chớp thời cơ giành chính quyền.
b. Ý nghĩa lịch sử:
- Phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp-Nhật, lật đổ phong kiến, lập nước VN Dân chủ Cộng
hòa; mở ra kỉ nguyên độc lập, tự do; nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất
nước và vận mệnh dân tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Góp phần vào chiến thắng phát xít, cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng,
có ảnh hưởng đến Miên và Lào.
c. Bài học kinh nghiệm:
- Đảng có đường lối đúng đắn, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê-nin vào thực tiễn
Việt Nam, nắm bắt tình hình thế giới và trong nước để đề ra chủ trương, biện pháp cách
mạng phù hợp.
- Tập hợp lực lượng yêu nước trong mặt trận Việt Minh, trên cơ sở liên minh công nông;
triệt để phân hóa và cô lập kẻ thù.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 8


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Kết hợp đấu tranh chính trị với vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ
tiến tới Tổng khởi nghĩa.

CHỦ ĐỀ 4: VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 – 1954

I. Việt Nam năm đầu sau Cách mạng tháng Tám


1. Tình hình
❖ Thuận lợi: Nhân dân tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng; hệ thống XHCN hình thành, cách
mạng thế giới phát triển.
❖ Khó khăn:
- Ngoại xâm và nội phản: Bắc vĩ tuyến 16, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc; Nam vĩ
tuyến 16, quân Anh giúp Pháp trở lại xâm lược.
- Chính quyền cách mạng vừa lập, lực lượng vũ trang non yếu.
- Nạn đói: 2 triệu đồng bào chết đói, cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa hiếm…
- Ngân quỹ Nhà nước trống rỗng, lạm phát tăng, nạn đầu cơ....
- Nạn dốt: hơn 90% dân số mù chữ.
➔ Đất nước “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Xây dựng chính quyền cách mạng
- 06/01/1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc.
- 3/1946, lập Chính phủ liên hiệp kháng chiến.
- 11/194, Ban hành Hiến pháp đầu tiên.
- 9/1945, VN Giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn rồi Quân đội Quốc gia Việt Nam;
tăng cường lực lượng dân quân tự vệ.
3. Giải quyết khó khăn kinh tế - xã hội
- Nạn đói: trước mắt “nhường cơm sẻ áo”, nghiêm trị đầu cơ tích trữ; lâu dài: tăng gia
sản xuất, bỏ thuế thân, giảm tô, chia lại ruộng công sản xuất nông nghiệp phục hồi, nạn
đói bị đẩy lùi.
- Nạn dốt: Hồ Chủ Tịch lập Nha Bình dân học vụ xóa mù chữ, lập hệ thống trường phổ
thông và đại học, nội dung và phương pháp đổi mới theo tinh thần dân tộc, khoa học,
đại chúng.
- Tài chính: đóng góp cho “Quỹ độc lập” và “Tuần lễ vàng”. Tháng 11/1946, lưu hành
tiền Việt Nam trong cả nước.
4. Đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản, bảo vệ chính quyền
- Nam Bộ kháng chiến: Đêm 22 rạng 23/9/1945, Pháp đánh trụ sở Ủy ban nhân dân Nam
Bộ. Cả nước chi viện cho Nam Bộ và Nam Trung bộ kháng chiến.
- Đấu tranh với Trung Hoa Dân quốc: Đảng chủ trương tạm hòa hoãn, tránh cùng lúc đối
phó với nhiều kẻ thù, nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị. Đảng Cộng sản
Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11/1945), rút vào hoạt động bí mật.
- Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946): 2/1946, Pháp kí với Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa –
Pháp, nhượng một số quyền lợi kinh tế, chính trị cho Trung Hoa để thay Trung Hoa giải
giáp quân Nhật ở Bắc Kì, đặt nhân dân ta trước hai con đường: hoặc chiến đấu không
cho Pháp đổ bộ lên miền Bắc; hoặc hoà hoãn, nhân nhượng Pháp.
- 3/1946, Đảng quyết định “hòa để tiến”, kí với Pháp Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946). Nội
dung: Pháp công nhận nước Việt Nam là quốc gia tự do, thống nhất, có Chính phủ, nghị
viện, quân đội, tài chính riêng, thuộc khối Liên hiệp Pháp; Việt Nam cho Pháp giải giáp

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 9


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
quân Nhật ở miền Bắc nhưng rút dần trong 5 năm; Hai bên ngừng xung đột ở miền
Nam, đàm phán ký hiệp định chính thức.
❖ Ý nghĩa: Ta tránh phải đương đầu cùng lúc với nhiều kẻ thù; có thêm thời gian hòa
bình để củng cố lực lượng, chuẩn bị kháng chiến chống Pháp..
- Sau hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường chống phá, Hồ Chủ tịch kí Tạm ước 14/9/1946,
để có thêm thời gian chuẩn bị kháng chiến.
II. Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1953)
1. Kháng chiến chống Pháp bùng nổ
- 1946, Pháp bội ước, gây hấn nhằm xâm chiếm toàn bộ nước ta.
❖ Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng: thể hiện qua “Chỉ thị Toàn dân kháng
chiến” của Đảng (12/12/1946), “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của Hồ chủ tịch
(19/12/1946), và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh (9/1947)
là những văn liện nêu tính chất, mục đích, nội dung và phương châm và đường lối
kháng chiến: toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh, tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế.
2. Kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1953)

Việt Bắc thu Biên giới thu Đông Xuân Điện Biên Phủ
đông (1947) đông (1950) 1953 - 1954 (1954)

3/1947, Pháp tấn 10/1949, CHND Sau 8 năm xâm Kế hoạch Nava
công Việt Bắc, Trung Hoa ra đời. lược, Pháp thiệt bước đầu phá
Hoàn nhằm nhanh 1/1950, Trung hại nặng, vùng sản.
cảnh chóng kết thúc Quốc, Liên Xô và chiếm đóng thu
lịch sử chiến tranh. các nước XHCN hẹp, lâm vào thế
đặt quan hệ ngoại phòng ngự, bị
giao với ta. động.

1947, tấn công - 5/1949, Mĩ giúp 1953, Nava đề ra Pháp xây dựng
Việt Bắc, tạo thế Pháp thực hiện kế Kế hoạch Nava Điện Biên Phủ
gọng kềm, đánh hoạch Rơve. trong 18 tháng thành “pháo đài
Âm mưu nhanh thắng - Chuẩn bị tấn nhằm giành thắng bất khả xâm
của nhanh, kết thúc công Việt Bắc lần lợi quân sự quyết phạm” với 16.200
Pháp chiến tranh II, sớm kết thúc định, buộc ta đàm quân, bố trí thành -
chiến tranh. phán theo điều ba phân khu với
kiện có lợi cho 49 cứ điểm.
Pháp
Đảng chỉ thị: “Phải Chủ động mở Tiến công vào 12/1953, Đảng
phá tan cuộc tấn chiến dịch Biên những hướng quyết định mở
công mùa đông giới nhằm: Tiêu chiến lược quan Chiến dịch Điện -
Chủ của giặc Pháp”. diệt sinh lực địch; trọng mà địch Biên Phủ nhằm -
trương tiêu diệt sinh lực khai thông biên tương đối yếu, giải phóng Tây
của ta địch, củng cố và giới; củng cố và giải phóng đất đai, Bắc và tạo điều
mở rộng Việt Bắc. mở rộng Việt Bắc. buộc chúng phải kiện cho Lào giải -
phân tán và tiêu phóng Bắc Lào.
diệt chúng.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 10


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử

Pháp phải chuyển Quân đội Việt Kế hoạch Nava Đập tan kế hoạch
từ “đánh nhanh, Nam trưởng bước đầu phá Nava, giáng đòn
thắng nhanh” thành, giành thế sản, Pháp bị phân quyết định vào ý -
sang “đánh lâu chủ động trên tán làm 5 nơi; chí xâm lược của
dài” với ta. chiến trường chuẩn bị về vật Pháp, xoay
Ý nghĩa chính (Bắc bộ). chất và tinh thần chuyển cục diện
cho ta ở Điện Biên chiến tranh Đông
-
Phủ. Dương, tạo điều
kiện đấu tranh
ngoại giao thắng
lợi.
III. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945 - 1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch, với đường lối quân sự, chính trị và
kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Quân dân dũng cảm chiến đấu, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất, lực lượng vũ
trang lớn mạnh, hậu phương vững chắc.
- Tinh thần đoàn kết của ba nước Đông Dương.
- Sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN khác.
- Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với dân tộc: chấm dứt ách thống trị thực dân. Miền Bắc được giải phóng đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tạo cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Đối với thế giới: Giáng đòn nặng vào tham vọng xâm lược của chủ nghĩa đế quốc;
góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của thực dân cũ; cổ vũ phong trào GPDT ở Á,
Phi, Mĩ La tinh.

CHỦ ĐỀ 5: VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 – 1975

I. Phong trào Đồng Khởi (1959 – 1960)


- Nguyên nhân: 1957 – 1959, chính quyền Ngô Đình Diệm thi hành chính sách “tố cộng,
diệt cộng”, ra luật 10/59 đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật. Tháng 01/1959, Hội nghị
Trung ương Đảng 15 xác định cách mạng miền Nam phải sử dụng bạo lực khởi nghĩa
giành chính quyền về tay nhân dân
- Diễn biến: Lúc đầu nổ ra lẻ tẻ, sau lan khắp miền Nam thành cao trào, tiêu biểu là
“Đồng khởi” ở Bến Tre (1960). Quần chúng giải tán chính quyền địch, lập Ủy ban nhân
dân tự quản, lập lực lượng vũ trang, tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày.
Cuối năm 1960, ta làm chủ nhều thôn, xã ở miền Nam
- Ý nghĩa: Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc
chế độ Ngô Đình Diệm; đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam từ
thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Ngày 20/12/1960, Mặt trận dân tộc giải phóng
miền Nam Việt Nam ra đời.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 11


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
II. So sánh các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở miền Nam Việt Nam (1961 –
1973)
1. Giống nhau
- Đều là chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ nhằm tiêu diệt lực lượng cách
mạng biến Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự, kết hợp hoạt
động chống phá miền Bắc.
- Đều muốn bình định miền Nam, chống phá miền Bắc, kết hợp hoạt động quân sự với
chính trị - ngoại giao.
2. Khác nhau
Việt Nam hóa
So sánh Chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ
chiến tranh
Thời gian 1961 – 1965 1965 – 1968 1969 – 1973
Lực lượng Quân đội Sài Gòn là Quân Mĩ là chủ yếu, Quân Sài Gòn là chủ
chủ yếu, do cố vấn Mĩ kết hợp với quân đồng yếu, phối hợp với hỏa
chỉ huy. minh và quân đội Sài lực không quân Mĩ, do
Gòn. cố vấn Mĩ chỉ huy.
Âm mưu, - Âm mưu cơ bản: Với ưu thế về quân sự, - Tiếp tục “dùng người
thủ “dùng người Việt đánh Mĩ cho mở cuộc hành Việt đánh người Việt”,
đoạn cơ người Việt”. quân vào Vạn Tường giảm xương máu của
bản - Đề ra kế hoạch Xtalây và 2 cuộc phản công 2 người Mĩ.
– Taylo, bình định miền mùa khô 1965- 1966 - Tăng quân Sài Gòn,
Nam trong 18 tháng. và 1966-1967 nhằm rút dần quân Mĩ và
Tăng viện trợ quân sự, “tìm diệt” và “bình định” đồng minh.
lập Bộ chỉ huy quân sự vào căn cứ kháng - Thỏa hiệp với Trung
Mĩ. chiến, giành lại thế chủ Quốc, Liên Xô, hạn chế
- Dồn dân lập “Ấp động chiến trường, sự giúp đỡ của các
chiến lược”, sử dụng buộc ta phải đánh phân nước này với cuộc
chiến thuật trực thăng tán nhỏ hoặc rút về kháng chiến của ta.
vận, thiết xa vận. biên giới.
- Ngăn chi viện của
miền Bắc cho miền
Nam.
Quy mô Chiến tranh cục bộ có quy mô lớn và ác liệt hơn Lớn và ác liệt không
chiến tranh đặc biệt thua kém chiến tranh
cục bộ
Phạm vi Chủ yếu ở miền Nam Cả 2 miền Nam Bắc Việt Nam, Lào,
Campuchia
Quốc sách Ấp chiến lược Tìm diệt và bình định Bình định
Chiến thắng - Ấp Bắc (1963: chứng - Vạn Tường (1965: - Tiến công chiến lược
minh ta có thể đánh bại chứng minh ta có thể 1972 ➔ “Mĩ hóa” trở lại
Chiến tranh Đặc biệt) đánh bại Chiến tranh chiến tranh.
- Bình Giã (1964) ➔ cơ Cục bộ) - Điện Biên Phủ trên
bản phá sản - Mậu Thân 1968 không ➔ Mĩ phải kí
Hiệp định Paris
Kết quả,

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 12


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
ý nghĩa - Làm phá sản cơ bản Làm lung lay ý chí xâm - Giáng đòn mạnh vào
chiến lược “Chiến lược của Mĩ, buộc Mĩ “Việt Nam hóa” chiến
tranh đặc biệt” phải “phi Mĩ hoá” chiến tranh.
- Buộc Mĩ phải chuyển tranh, chấm dứt chiến - Buộc Mĩ tuyên bố “Mĩ
sang “Chiến tranh cục tranh phá hoại miền hóa” trở lại chiến tranh
bộ” (tức thừa nhận sự Bắc và đến đàm phán (tức thừa nhận sự thất
thất bại của “Chiến ở Paris. bại của chiến lược Việt
tranh đặc biệt”). Nam hóa chiến tranh).
III. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 (4/3 - 2/5/1975)
- Chiến thắng Phước Long (cuối 1974 - đầu 1975) chứng minh khả năng can thiệp quân
sự trở lại của Mỹ là yếu ớt, quân Sài Gòn suy yếu, gặp khó khăn trong việc đương đầu
với quân ta.
- Đầu 1975, Trung ương Đảng đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong 2 năm 1975 –
1976: “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập
tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.
- Do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở Tây Nguyên t lực lượng mỏng.
Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.
Chiến thắng Tây Nguyên (24/3/1975) chuyển cuộc kháng chiến chống Mỹ c từ tiến công
chiến lược phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn miền Nam.
- Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị nhận định thời cơ đã đến và quyết tâm giải phóng miền
Nam trước tháng 5/1975. Chiến dịch giải phóng Sài Gòn - Gia Định được mang tên
“Chiến dịch Hồ Chí Minh” (26 – 30/4/1975). Lúc 11h30’ ngày 30/4/1975, lá cờ cách
mạng tung bay trên nóc dinh Độc Lập. Chiến dịch HCM toàn thắng. Ngày 2/5/1975,
miền Nam hoàn toàn giải phóng.
IV. So sánh Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) với Chiến dịch Hồ Chí Minh
(1975)
- Giống nhau: đều là trận quyết chiến chiến lược cuối cùng của hai cuộc kháng chiến
chống xâm lược; trong cả hai chiến dịch, ta đã huy động lực lượng vũ trang cao nhất.
CHIẾN DỊCH ĐIỆN BIÊN PHỦ CHIẾN DỊCH HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu Là trận quyết chiến chiến lược, kết Là trận quyết chiến chiến lược, kết
thúc thắng lợi kháng chiến 9 năm thúc thắng lợi 21 năm đấu tranh
chống cuộc chiến tranh xâm lược của thống nhất đất nước, đánh bại chiến
thực dân Pháp và can thiệp Mĩ. tranh xâm lược của đế
quốc Mĩ.
Lực lượng Huy động hầu hết các đại đoàn và Lực lượng tương đương 5 quân
trung đoàn chủ lực cùng với tất cả đoàn và nhiều sư đoàn, sử dụng tất
các đơn vị hỏa lực mạnh nhất. cả các quân binh chủng kĩ thuật.
Thời gian 56 ngày 4 ngày
Địa bàn Diễn ra ở vùng rừng núi Tây Bắc Chủ yếu là Sài Gòn – Gia Định, sào
huyệt cuối cùng của chính quyền tay
sai.
Kết quả, - Diệt và bắt sống toàn bộ lực lượng - Chính quyền và quân độ Sài Gòn.
ý nghĩa Pháp. - Trực tiếp kết thúc thắng lợi 21 năm
- Pháp phải kí Hiệp định Genève chống Mĩ, 30 năm chiến tranh giải
công nhận quyền dân tộc cơ bản của phóng và hoàn thành cách mạng dân
Đông Dương. tộc dân chủ nhân dân.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 13


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Kết thúc thắng lợi kháng chiến - Mở ra thời kì cả nước độc lập, thống
chống Pháp nhất tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Miền Bắc Việt Nam giải phóng đi lên
chủ nghĩa xã hội.
V. So sánh Hiệp định Giơ-ne-vơ (7/1954) về Đông Dương Với Hiệp định
Paris (01/1973) về Việt Nam
1. Giống nhau
- Đều được ký kết trong cục diện Chiến tranh lạnh và Trật tự hai cực Yalta.
- Là kết quả của sự kết hợp đấu tranh quân sự và ngoại giao của Việt Nam vì mục tiêu
độc lập tự do.
- Đều gắn liền với thắng lợi quyết định trên mặt trận quân sự.
- Nội dung hiệp định đều công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam; quy định
ngừng bắn, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình, trao trả tù binh; phải rút quân đội
nước ngoài và có ủy ban quốc tế kiểm tra, giám sát việc thi hành hiệp định.
2. Khác nhau

HIỆP ĐỊNH GIƠ-NE-VƠ HIỆP ĐỊNH PARIS

Hoàn - Kí khi xu thế hòa hoãn trên thế giới - Kí trong xu thế vừa hợp tác vừa đấu
cảnh tác động tiêu cực. tranh cùng tồn tại hòa bình, nhưng mặt
- Nội bộ phe XHCN, nhất là Liên Xô và đấu tranh đang mạnh.
Trung Quốc đang đoàn kết, thống - Nội bộ phe XHCN đang chia rẽ sâu
nhất. sắc.
- Thành phần tham gia: 9 bên, nhất là - Chỉ 2 bên trực tiếp tham chiến: Việt -
các nước lớn. Nam và Mĩ.

Nội - Phạm vi thi hành: Đông Dương - Phạm vi thi hành: Việt Nam - Không
dung - Tập kết chuyển quân hai bên vĩ tuyến quy định vùng tập kết chuyển quân.
-
17. - Mĩ phải rút quân trong vòng 60 ngày.
- Pháp ở lại miền Nam 2 năm

Tương So sánh lực lượng ở miền Nam thay Mĩ rút quân, chính quyền và quân đội
quan đổi không có lợi cho ta. Sài Gòn suy yếu, tươgg quan lực -
lượng có lợi cho ta.
VI. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ
(1954 - 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết chiến đấu, lao động cần cù.
- Hậu phương miền Bắc đáp ứng các yêu cầu của cuộc chiến (khác kháng chiến chống
Pháp).
- Sự phối hợp chiến đấu của ba dân tộc Đông Dương.
- Sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc...
- Nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
2. Ý nghĩa
- Thắng lợi có tầm quan trọng quốc tế và tính thời đại sâu sắc.
Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 14
Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
tổ quốc.
- Chấm dứt ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, thống nhất đất nước, mở ra kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
- Tác động đến tình hình nước Mĩ và thế giới; cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á,
Phi, Mĩ Latinh.
3. Bài học kinh nghiệm
- Bài học xuyên suốt: nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Sự nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân. Nhân dân làm nên thắng lợi
- Củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn Đảng, toàn dân; đoàn kết dân tộc và quốc
tế.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, sức mạnh trong nước với quốc tế.
- Duy trì sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
VII. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại (1965 – 1972)
- Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần I (1965 – 1968).
- Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần II (1972), đánh bại cuộc tập kích chiến lược
bằng máy bay B52 của Mĩ. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”,
buộc Mĩ kí Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.

CHỦ ĐỀ 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 – 2000

I. Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước(1975 – 1976)


1. Hoàn thành thống nhất đất nước
- 9/1975, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, Hội nghị Trung ương 24 đề ra nhiệm vụ
thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- 11/1975, tại Sài Gòn, Hội nghị Hiệp thương hai miền Nam - Bắc.
- 4/1976, tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội. 7/1976, Quốc hội khóa 6 họp ở Hà Nội,
quyết định:
• Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại.
• Lấy tên nước là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thủ đô là Hà Nội, quyết định
Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca.
• Đổi tên thành phố Sài Gòn - Gia Định là thành phố Hồ Chí Minh.
• Bầu các cơ quan, chức vụ lãnh đạo cao nhất của nước Việt Nam, thống nhất, bầu
ban dự thảo Hiến pháp.
2. Ý nghĩa
- Tạo cơ sơ pháp lí để thống nhất đất nước về chính trị, tư tưởng, kinh tế và điều kiện
chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.
II. Đất nước trên đường đổi mới đi lên Chủ nghĩa xã hội (1986 – 2000)
1. Đường lối đổi mới đất nước của Đảng
❖ Hoàn cảnh:
- Chủ quan: Sau hai kế hoạch 5 năm xây dựng CNXH (1976 – 1985), nước ta đạt nhiều
thành tựu, song gặp không ít khó khăn, khủng hoảng kinh tế – xã hội. Nguyên nhân cơ
bản do ta mắc phải “sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, về
chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện”.

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 15


Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Khách quan: tác động của cách mạng Khoa học kĩ thuật và cuộc khủng hoảng của Liên
Xô và các nước XHCN đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
❖ Nội dung đường lối đổi mới:
- Đổi mới toàn diện và đồng bộ, nhưng lấy kinh tế làm trọng tâm.
- Về kinh tế: Xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị
trường; Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, quy mô, trình độ công nghệ; Phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN; Mở rộng quan hệ kinh
tế đối ngoại.
- Về chính trị: Xây dựng Nhà nước XHCN, của dân, do dân và vì dân; Xây dựng nền dân
chủ XHCN, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân; Thực hiện đại đoàn kết dân tộc,
chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị, hợp tác.

HẾT

Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 16

You might also like