Professional Documents
Culture Documents
Chống đế quốc và phong kiến đầu Phong trào đấu tranh tự vệ chống
Mục tiêu
hàng, giải phóng dân tộc. Pháp của nông dân.
Lực lượng Đông đảo các tầng lớp nhân dân. Nông dân.
Phương
Xây dựng căn cứ, tiến hành chiến Tương tự, có hai lần giảng hòa Pháp
thức chiến
tranh du kích. để củng cố lực lượng.
đấu
- “Nợ máu trả bằng máu”, dùng bạo lực - Đấu tranh ôn hòa, công khai, dựa
giành độc lập. Pháp đánh đổ vua quan phong kiến
Chủ - “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước hủ bại, là điều kiện tiên quyết để
trương Việt Nam, lập nước Cộng hòa dân quốc giành độc lập
Việt Nam. - Kêu gọi dân quyền, dân sinh, dân
khí.
- Tổ chức phong trào Đông Du, đưa học - Cổ động thực nghiệp, lập hội kinh
sinh sang Nhật học, chuẩn bị cho công doanh.
Biện pháp cuộc đánh Pháp cứu nước - Mở trường nâng cao dân trí - Đổi
- Bạo động, ám sát. mới “phong hóa”, cải cách lối sống,
bài trừ mê tín dị đoan.
Chiến lược Cách mạng tư sản dân quyền và Cách mạng tư sản dân quyền, tiến lên
ruộng đất để đi tới xã hội cộng sản. XHCN, bỏ qua giai đoạn TBCN.
Nhiệm vụ Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư Đánh đổ đế quốc - phong kiến là hai
sản phản cách mạng, làm Việt Nam nhiệm vụ có quan hệ khắng khít.
độc lập. (sáng tạo)
Lực lượng Công - nông, tiểu tư sản, trí thức, lợi Công nhân và nông dân.
dụng hoặc trung lập phú nông, trung
tiểu địa chủ (sáng tạo)
Lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng Cộng sản Đông Dương.
Nhận xét Cương lĩnh giải phóng dân tộc, tư Chưa thấy được mâu thuẫn chủ yếu
tưởng cốt lõi là độc lập tự do; thể hiện của xã hội thuộc địa, không đưa vấn
sự sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề đề dân tộc lên hàng đầu; nặng về đấu
độc lập dân tộc với CNXH. tranh giai cấp, đánh giá không đúng
khả năng cách mạng của tiểu tư sản,
tư sản dân tộc và trung tiểu địa chủ
- Điểm giống nhau cơ bản giữa Cương lĩnh đầu tiên với “Luận cương chính trị” là đều
xác định đúng nhiệm vụ chiến lược của cách mạng.
CHỦ ĐỀ 3: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG (1930 – 1945)
I. Xô viết Nghệ - Tĩnh – Đỉnh cao phong trào cách mạng 1930 – 1931
- 9/1930 đến đầu 1931, Xô viết ra đời ở Nghệ An - Hà Tĩnh, thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân, điều hành hoạt động xã hội, đem lại lợi ích cho nhân dân:
- Chính trị: thực hiện quyền tự do, dân chủ, lập đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân.
- Kinh tế: chia ruộng đất công cho dân cày nghèo, xóa nợ, bỏ thuế thân, thuế chợ.
- Văn hóa, xã hội: dạy chữ Quốc ngữ, xóa tệ nạn xã hội, giữ vững trị an…
❖ Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm:
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân; khối
liên minh công - nông hình thành. Đảng Cộng sản Đông Dương được công nhận là bộ
phận độc lập thuộc Quốc tế Cộng sản.
- Là cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Để lại bài học kinh nghiệm về công tác tư tưởng, xây dựng khối liên minh công - nông,
mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh…
II. Phong trào dân chủ (1936 – 1939)
- 7/1935, Đại hội VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ trước mắt là chống chủ nghĩa
phát xít và chiến tranh, lập Mặt trận nhân dân.
- 6/1936, Mặt trận nhân dân Pháp cầm quyền, thi hành chính sách tiến bộ ở thuộc địa:
cử phái viên điều tra Đông Dương, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do… Nhiều
đảng phái chính trị ở Việt Nam hoạt động.
- Hội nghị Trung ương Đảng (7/1936) do Lê Hồng Phong chủ trì xác định: Nhiệm vụ chiến
lược: chống đế quốc - phong kiến; nhiệm vụ trực tiếp: chống phản động thuộc địa,
chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
Giống - Nhiệm vụ: đánh đổ đế quốc và tay sai, đặt giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
nhau - Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng Hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng
Ý
của Đảng: đặt vấn đề giải phóng dân đấu tranh để giải quyết vấn đề dân tộc
nghĩa
tộc lên hàng đầu. từ hội nghị 11/1939
❖ Các mặt trận dân tộc thống nhất:
- 7/1936: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
- 3/1938: Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương (Mặt trận Dân chủ Đông Dương).
- 11/1938: Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (Mặt trận Phản đế Đông
Dương).
- 5/1941: Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh).
III. Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945)
1. Chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền
- Xây dựng lực lượng chính trị: 1942, Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao -
Bắc - Lạng thành lập, 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” phát triển lực lượng xuống
miền xuôi. 1943, Đảng ra "Đề cương văn hóa Việt Nam”, lập Hội văn hóa cứu quốc;
Đảng dân chủ VN tham gia Việt Minh.
- Xây dựng lực lượng vũ trang: 22/12/1944, lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng
quân. 5/1945, thống nhất lực lượng vũ trang, lập Việt Nam Giải phóng quân.
- Xây dựng căn cứ địa cách mạng: 6/1945, lập Khu giải phóng Việt Bắc gồm 6 tỉnh,
hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam.
2. Khởi nghĩa từng phần (tháng 3 - giữa tháng 8/1945)
- Đầu 1945, Nhật thất bại nặng nề. Ở Đông Dương, mâuthuẫn Nhật-Pháp gay gắt. Tối
09/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương, dựng chính phủ Trần Trọng
Kim, Bảo Đại làm Quốc trưởng.
Việt Bắc thu Biên giới thu Đông Xuân Điện Biên Phủ
đông (1947) đông (1950) 1953 - 1954 (1954)
3/1947, Pháp tấn 10/1949, CHND Sau 8 năm xâm Kế hoạch Nava
công Việt Bắc, Trung Hoa ra đời. lược, Pháp thiệt bước đầu phá
Hoàn nhằm nhanh 1/1950, Trung hại nặng, vùng sản.
cảnh chóng kết thúc Quốc, Liên Xô và chiếm đóng thu
lịch sử chiến tranh. các nước XHCN hẹp, lâm vào thế
đặt quan hệ ngoại phòng ngự, bị
giao với ta. động.
1947, tấn công - 5/1949, Mĩ giúp 1953, Nava đề ra Pháp xây dựng
Việt Bắc, tạo thế Pháp thực hiện kế Kế hoạch Nava Điện Biên Phủ
gọng kềm, đánh hoạch Rơve. trong 18 tháng thành “pháo đài
Âm mưu nhanh thắng - Chuẩn bị tấn nhằm giành thắng bất khả xâm
của nhanh, kết thúc công Việt Bắc lần lợi quân sự quyết phạm” với 16.200
Pháp chiến tranh II, sớm kết thúc định, buộc ta đàm quân, bố trí thành -
chiến tranh. phán theo điều ba phân khu với
kiện có lợi cho 49 cứ điểm.
Pháp
Đảng chỉ thị: “Phải Chủ động mở Tiến công vào 12/1953, Đảng
phá tan cuộc tấn chiến dịch Biên những hướng quyết định mở
công mùa đông giới nhằm: Tiêu chiến lược quan Chiến dịch Điện -
Chủ của giặc Pháp”. diệt sinh lực địch; trọng mà địch Biên Phủ nhằm -
trương tiêu diệt sinh lực khai thông biên tương đối yếu, giải phóng Tây
của ta địch, củng cố và giới; củng cố và giải phóng đất đai, Bắc và tạo điều
mở rộng Việt Bắc. mở rộng Việt Bắc. buộc chúng phải kiện cho Lào giải -
phân tán và tiêu phóng Bắc Lào.
diệt chúng.
Pháp phải chuyển Quân đội Việt Kế hoạch Nava Đập tan kế hoạch
từ “đánh nhanh, Nam trưởng bước đầu phá Nava, giáng đòn
thắng nhanh” thành, giành thế sản, Pháp bị phân quyết định vào ý -
sang “đánh lâu chủ động trên tán làm 5 nơi; chí xâm lược của
dài” với ta. chiến trường chuẩn bị về vật Pháp, xoay
Ý nghĩa chính (Bắc bộ). chất và tinh thần chuyển cục diện
cho ta ở Điện Biên chiến tranh Đông
-
Phủ. Dương, tạo điều
kiện đấu tranh
ngoại giao thắng
lợi.
III. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945 - 1954)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Hồ Chủ tịch, với đường lối quân sự, chính trị và
kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
- Quân dân dũng cảm chiến đấu, sản xuất.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất, lực lượng vũ
trang lớn mạnh, hậu phương vững chắc.
- Tinh thần đoàn kết của ba nước Đông Dương.
- Sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN khác.
- Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp.
2. Ý nghĩa lịch sử
- Đối với dân tộc: chấm dứt ách thống trị thực dân. Miền Bắc được giải phóng đi lên xây
dựng chủ nghĩa xã hội, tạo cơ sở để giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Đối với thế giới: Giáng đòn nặng vào tham vọng xâm lược của chủ nghĩa đế quốc;
góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của thực dân cũ; cổ vũ phong trào GPDT ở Á,
Phi, Mĩ La tinh.
CHỦ ĐỀ 5: VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 – 1975
Hoàn - Kí khi xu thế hòa hoãn trên thế giới - Kí trong xu thế vừa hợp tác vừa đấu
cảnh tác động tiêu cực. tranh cùng tồn tại hòa bình, nhưng mặt
- Nội bộ phe XHCN, nhất là Liên Xô và đấu tranh đang mạnh.
Trung Quốc đang đoàn kết, thống - Nội bộ phe XHCN đang chia rẽ sâu
nhất. sắc.
- Thành phần tham gia: 9 bên, nhất là - Chỉ 2 bên trực tiếp tham chiến: Việt -
các nước lớn. Nam và Mĩ.
Nội - Phạm vi thi hành: Đông Dương - Phạm vi thi hành: Việt Nam - Không
dung - Tập kết chuyển quân hai bên vĩ tuyến quy định vùng tập kết chuyển quân.
-
17. - Mĩ phải rút quân trong vòng 60 ngày.
- Pháp ở lại miền Nam 2 năm
Tương So sánh lực lượng ở miền Nam thay Mĩ rút quân, chính quyền và quân đội
quan đổi không có lợi cho ta. Sài Gòn suy yếu, tươgg quan lực -
lượng có lợi cho ta.
VI. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ
(1954 - 1975)
1. Nguyên nhân thắng lợi
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết chiến đấu, lao động cần cù.
- Hậu phương miền Bắc đáp ứng các yêu cầu của cuộc chiến (khác kháng chiến chống
Pháp).
- Sự phối hợp chiến đấu của ba dân tộc Đông Dương.
- Sự ủng hộ của các lực lượng cách mạng trên thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc...
- Nhân dân Mĩ và nhân dân thế giới phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
2. Ý nghĩa
- Thắng lợi có tầm quan trọng quốc tế và tính thời đại sâu sắc.
Giáo viên: Huỳnh Hữu Nghị Trang 14
Lý thuyết trọng tâm phần giải quyết vấn đề Lịch sử
- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
tổ quốc.
- Chấm dứt ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, thống nhất đất nước, mở ra kỉ nguyên độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
- Tác động đến tình hình nước Mĩ và thế giới; cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á,
Phi, Mĩ Latinh.
3. Bài học kinh nghiệm
- Bài học xuyên suốt: nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH.
- Sự nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân. Nhân dân làm nên thắng lợi
- Củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn Đảng, toàn dân; đoàn kết dân tộc và quốc
tế.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, sức mạnh trong nước với quốc tế.
- Duy trì sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam.
VII. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại (1965 – 1972)
- Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần I (1965 – 1968).
- Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần II (1972), đánh bại cuộc tập kích chiến lược
bằng máy bay B52 của Mĩ. Thắng lợi này được coi như trận “Điện Biên Phủ trên không”,
buộc Mĩ kí Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
CHỦ ĐỀ 6: VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 – 2000
HẾT