You are on page 1of 5

ĐỀ LỊCH SỬ CUỐI HỌC KÌ II

SỬ ĐỊA PHƯƠNG: CUỘC ĐẤU TRANH CHỐNG THỰC DÂN DÂN PHÁP CỦA
PƠ-TAO PUI ƠI-ÁT.
1. Pơtao Pui Ơi At, người tù trưởng Jarai chống Pháp
- Pơtao Pui Ơi At người tù trưởng Jarai có uy tín lớn sống ở vùng thung lũng sông Ayun,
từ năm 1904 đã lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa có quy mô lớn kéo dài nhiều năm làm cho
Pháp điêu đứng.
- Sự kiện khởi đầu:
7/4/1904, Pơtao Pui Ơi At tổ chức giết chết Ô-đăng-đan.
 Khởi đầu cho phong trào chống Pháp của người Jarai.
2. Pơtao Pui Ơi At lãnh đạo cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp:
*Nguyên nhân:
- Chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp tác động đến đời sống của đồng bào
dân tộc thiểu số.
- Do chính sách bình định mở rộng phạm vi chiến đóng của thực dân Pháp ở Tây Nguyên.
*Diễn biến:
- Cuối năm 1904 Pháp tăng cường lực lượng đánh chiếm làng và lùng bắt Pơtao Pui Ơi At
- Pơtao Pui Ơi At cho rút quân vào thung lũng sông Ayun và phát động kháng chiến lâu
dài
- Năm 1905-1907, phong trào phát triển sôi nổi. (tài liệu sử địa phương).
- Cuối 1907, Pháp bắt được Pơtao Pui Ơi At.
 Cuộc khởi nghĩa suy yếu dần.
* Ý nghĩa:
- Thể hiện tinh thần yêu nước, đoàn kết, chiến đấu bất khuất của đồng bào các dân tộc Tây
Nguyên đứng lên kháng chiến chống Pháp
- Góp phần làm chậm quá trình xâm lược và bình định của Pháp ở Tây Nguyên.
BÀI 28: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN Ở VIỆT NAM NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX
I. Tình hình Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX.
- Đất nước ngày càng suy yếu.
- Thực dân Pháp âm mưu mở rộng chiến tranh xâm lược.
- Mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc ngày càng gay gắt.
- Các phong trào khởi nghĩa của nông dân bùng nổ dữ dội …
 Trào lưu cải cách duy tân ra đời.
II. Những đề nghị cải cách ở Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX:
 Ý tưởng của các nhà đề nghị cải cách: đề nghị, yêu cầu đổi mới công việc nội trị,
ngoại giao, kinh tế, văn hóa… của nhà nước phong kiến.
 Ý tưởng đó xuất phát từ cơ sở: xuất phát từ khát vọng mong muốn canh tân đất
nước, làm cho dân giàu – nước mạnh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, văn
hóa,….
Thời gian Các nhà cải cách, cơ quan cải Nội dung
cách
1868 Trần Đình Túc, Nguyễn Huy - Mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).
Tế, Đinh Văn Điền - Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ,
phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.
1872 Viện Thương bạc (cơ quan) Xin mở 3 cửa biển ở miền Bắc và miền Trung
để thông thương với bên ngoài.
1863 – Nguyễn Trường Tộ Chấn chỉnh bộ máy quan lại, phát triển công –
1871 thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị,
mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục…
1877-1882 Nguyễn Lộ Trạch Chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ
đất nước.
 Điểm chung: đều xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho nước nhà giàu
mạnh, có thể đương đầu với cuộc tấn công ngày càng dồn dập của kẻ thù.
 Nhận xét: Nguyễn Trường Tộ là nhà cải cách tiêu biểu nhất bởi vì những mong
muốn canh tân đất nước của ông trải dài trên nhiều lĩnh vực như giáo dục, kinh tế
(lục lợi từ - kế hoạch làm cho dân giàu), quân sự, khai hoang (khai hoang từ - bàn về
việc khai hoang), …và hướng đến mọi tầng lớp trong xã hội.
III. Kết cục của các đề nghị cải cách:
 Kết cục: không thực hiện được.
 Nguyên nhân:
- Các đề nghị cải cách mang tính chất lẻ tẻ, rời rạc, chưa xuất phát từ những cơ sở bên
trong, chưa động chạm tới những vấn đề cơ bản của thời đại: giải quyết mâu thuẫn
dân tộc và mâu thuẫn giai cấp.
- Triều đình nhà Nguyễn bảo thủ, bất lực trong việc thích ứng với hoàn cảnh, nên đã
không chấp nhận và từ chối mọi sự cải cách, kể cả những cải cách hoàn toàn có khả
năng thực hiện.
 Ý nghĩa: Dù không thành hiện thực, song những tư tưởng cải cách cuối thế kỉ XIX
đã gây tiếng vang lớn, ít nhất cũng đã dám tấn công vào những tư tưởng bảo thủ và
phản ánh trình độ nhận thức mỡi của những người Việt Nam hiểu biết, thức thời.
CHỦ ĐỀ: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ
PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NĂM 1918
Nội dung 1 : CHÍNH SÁCH KHAI THÁC THUỘC ĐỊA CỦA THỰC DÂN PHÁP
I. Cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp
1. Tổ chức bộ máy nhà nước
- Pháp sáp nhập Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào thành Liên bang Đông Dương.
- Ở mỗi vùng của Việt Nam có chế độ chính trị riêng: Bắc Kì là xứ nửa bảo hộ, Trung
Kì theo chế độ bảo hộ, Nam kì theo chế độ thuộc địa Thực hiện chính sách “chia
để trị”.
- Người Pháp cai trị đến tận tỉnh, huyện.
 Bộ máy chính quyền của Pháp chặt chẽ với tay sâu đến tận các địa phương, trong
bộ máy cai trị có sự kết hợp giữa chính quyền thực dân với chính quyền phong kiến
tăng cường ách áp bức, bóc lột của Pháp ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói
riêng.
2. Chính sách kinh tế
Lĩnh vực Chính sách kinh tế của Pháp ở Việt Nam
Nông nghiệp Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, lập các đồn điền.
Công nghiệp - Tập trung khai thác than và kim loại.
- Đầu tư vào 1 số ngành như: xi măng, gạch ngói, điện nước, chế biến
gỗ,…
Giao thông vận Xây dựng hệ thống giao thông vận tải đường bộ, đường thuỷ, đường
tải sắt  Tăng cường bóc lột kinh tế và phục vụ mục đích quân sự.

Thương nghiệp Hàng hoá Pháp nhập vào Việt Nam miễn hoặc giảm thuế, hàng hoá các
nước khác đánh thuế cao  Độc chiếm thị trường Việt Nam.
Thuế khóa Đề ra các thứ thuế mới bên cạnh các loại thuế cũ, nặng nhất là thuế
muối, thuế rượu, thuế thuốc phiện.
 Mục đích và hậu quả chính sách kinh tế của Pháp
- Mục đích: Vơ vét sức người của nhân dân ta để làm giàu cho tư bản Pháp.
- Hậu quả:
+ Nền kinh tế Việt Nam lạc hậu phụ thuộc.
+ Nông nghiệp dậm chân tại chỗ.
+ Công nghiệp phát triển nhỏ giọt thiếu hẳn công nghiệp nặng.
+ Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt.
- Chuyển biến kinh tế: Xuất hiện đồn điển, mỏ, cơ sở nông nghiệp nhẹ, đường sắt.
3. Chính sách văn hóa giáo dục
- Cho đến năm 1919, Pháp vẫn duy trì chế độ giáo dục thời phong kiến
- Về sau, Pháp bắt đầu mở trường học mới đào tạo lớp người bản xứ phục vụ việc cai
trị. Pháp còn mở một số cơ sở văn hoá, y tế.
 Kìm hãm nhân dân ta trong vòng ngu dốt để dễ bề cai trị. Tạo ra lớp người chỉ biết
phục tùng. Hạn chế phát triển giáo dục. Duy trì nền văn hoá”văn hoá làng” theo
hướng”bần cùng hoá” và”ngu dân hoá”
- Thực hiện chính sách ngu dân để dễ bề cai trị.
Chủ đề: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI Ở VIỆT NAM VÀ PHONG
TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN NĂM 1918
Nội dung 2: NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM
1. Bảng tổng hợp các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam:
Giai cấp, tầng lớp Đặc điểm Thái độ đối với độc lập
dân tộc
Giai cấp địa chủ phong Đã đầu hàng, làm chỗ dựa tay sai Địa chủ vừa và nhỏ còn có
kiến cho thực dân Pháp, cấu kết với Pháp tinh thần yêu nước.
(đã xuất hiện từ trước) bóc lột nhân dân.
Giai cấp nông dân Số lượng đông đảo, bị bóc lột, áp Sẵn sàng hưởng ứng, tham
(đã xuất hiện từ trước) bức nặng nề. Một bộ phận bị mất gia các cuộc đấu tranh giành
ruộng đất vào làm việc trong các độc lập dân tộc.
hầm mỏ, đồn điền.
Giai cấp công nhân Phần lớn xuất thân từ nông dân làm Có tinh thần đấu tranh mạnh
việc trong các đồn điền, hầm mỏ, mẽ chống giới chủ nhằm cải
nhà máy, xí nghiệp; lương thấp, đời thiện đời sống.
sống khổ cực.
Tầng lớp tư sản Đã xuất hiện, có nguồn gốc từ các Họ chưa dám tỏ thái độ
nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, chủ hưởng ứng hay tham gia
xưởng thủ công, chủ hãng buôn bị vào các cuộc vận động cứu
chính quyền thực dân kìm hãm, tư nước.
bản Pháp chèn ép.
Tầng lớp tiểu tư sản Bao gồm chủ các xưởng thủ công Có ý thức đấu tranh, tích
nhỏ, cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức cực tham gia vào các cuộc
cấp thấp và những người làm nghề vận động cứu nước.
tự do, cuộc sống bấp bênh.
 Nhận xét: Chuyển biến xã hội dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của thực dân Pháp: xuất hiện thêm một số giai cấp, tầng lớp mới là giai cấp công
nhân, tầng lớp tư sản dân tộc và tầng lớp tư sản mại bản.
2. Xu hướng mới trong cuộc vận động giải phóng dân tộc
Vào những năm đầu thế kỉ XX, các tư tưởng dân chủ tư sản ở châu Âu được truyền
bá vào nước ta với lòng yêu nước nồng nàn và sự hiểu biết mới, những trí thức Nho học
tiến bộ Việt Nam lao vào cuộc vận động cứu nước theo con đường dân chủ tư sản, tiêu
biểu như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,..

You might also like