You are on page 1of 5

ĐỀ CƯƠNG MÔN SỬ GIỮA HỌC KÌ II LỚP 11

Bài 17. CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1939- 1945)
Câu 1: Nêu những nét chính về nguyên nhân và hậu quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ
hai.
NGUYÊN NHÂN CHIẾN TRANH:
- Nguyên nhân sâu xa:
 Do sự chênh lệch trình độ phát triển không đều của các nước tư bản, làm so sánh lực
lượng trong thế giới tư bản thay đổi. Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc
địa, thị trường ngày càng trở nên gay gắt.
 Trật tự thế giới theo hệ thống Vecxai - Oasinhtơn không còn phù hợp.
- Nguyên nhân trực tiếp:
 Hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933 làm cho những mâu thuẫn giữa
các nước đế quốc trở nên sâu sắc dẫn tới việc chủ nghĩa phát xít lên cầm quyền ở một số
nước với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
 Đầu những năm 30, Đức, Ý, Nhật liên kết với nhau thành lập liên minh phát xít. Khối
liên minh này tăng cường các hoạt động quân sự và gây chiến tranh xâm lược ở nhiều
khu vực khác nhau trên thế giới.
 Thái độ dung dưỡng, nhượng bộ của các nước phương Tây (Mĩ, Anh, Pháp) tạo điều kiện
cho chiến tranh thế giới bùng nổ.
 Hội nghị Muy-ních là đỉnh cao của chính sách dung túng, nhượng bộ, thỏa hiệp phát xít
của các nước Anh, Pháp, Mĩ.
HẬU QUẢ:
- Chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của các nước phát xít Đức, Ý, Nhật.
- Chiến tranh thế giới thứ hai đã lôi kéo 1 700 triệu người vào cuộc chiến, khoảng 60 triệu người
chết, 90 triệu người bị tàn phế.
- Nhiều thành phố, làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá.
- Một trật tự thế giới mới được thiệt lập.

Câu 2: Hãy đánh giá vai trò của Liên Xô và các nước Mĩ – Anh – Pháp trong việc tiêu diệt
chủ nghĩa phát xít.
* Vai trò của nước Mỹ và nước Anh:
- Ngày 1/1/1942, 26 quốc gia (đứng đầu Liên Xô, Anh, Mĩ) ra bản “Tuyên ngôn Liên hợp quốc”,
tham gia cam kết cùng nhau chống phát xít.
- Năm 1944, Mỹ, Anh và quân Đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây u bằng cuộc đổ bộ tại
Nooc-măng-đi.
- Năm 1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki, góp phần tiêu diệt
phát xít Nhật.
* Vai trò của Liên Xô:
- Đóng vai trò quan trọng, là 1 trong 3 trụ cột trong cuộc chiến tiêu diệt phe Trục.
- 12/1941, đẩy lùi quân Đức khỏi cửa ngõ thủ đô Moscow → kế hoạch "Chiến tranh chớp
nhoáng" của Đức phá sản.
- Tiêu diệt chủ nghĩa phát xít Đức, giải phóng các nước Đông u.
- Tiêu diệt phát xít Nhật.
- Đoàn kết các lực lượng dân chủ tiến bộ trên thế giới để chống lại chủ nghĩa phát xít.

Câu 3: Từ cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ
hòa bình thế giới hiện nay.
- Các cuộc chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh thế giới đưa đến hậu quả vô cùng nặng nề vì vậy
cần có ý thức bảo vệ hòa bình thế giới và đây là trách nhiệm chung của toàn nhân loại.
- Thế giới hiện nay đang đứng trước nhiều nguy cơ lớn dẫn đến chiến tranh như: tranh chấp xung
đột lãnh thổ giữa các quốc gia khu vực; chiến tranh hạt nhân… đặc biệt nguy cơ của chủ nghĩa
khủng bố vì vậy các quốc gia đều phải chung tay bảo vệ hòa bình đồng thời tăng cường giải
quyết tranh chấp bằng sức mạnh đoàn kết… sử dụng các biện pháp hòa bình.

Bài 19. NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC (Từ 1858
đến trước 1873)
Câu 1: Nêu tình hình Việt Nam giữa thế kỉ XIX trước khi thực dân Pháp xâm lược nước
ta?
* Chính trị:
- Việt Nam vẫn là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, đạt được những tiến bộ nhất định về kinh
tế, văn hóa.
- Chế độ phong kiến đang có những biểu hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
* Quân sự: được trang bị đầy đủ vũ khí nhưng lạc hậu, thô sơ.
* Đối ngoại: có những chính sách sai lầm, nhất là việc “cấm đạo”, đuổi giáo sĩ phương Tây, “bế
quan tỏa cảng”.
* Kinh tế:
- Nông nghiệp: sa sút.
 Công cuộc khai hoang vẫn được tiến hành, nhưng đất đai khai khẩn được lại rơi vào tay
địa chủ, cường hào.
 Nhà nước không quan tâm đến trị thủy.
 Nạn mất mùa, đói kém xảy ra liên miên.
- Công thương nghiệp: đình đốn. Nhà nước thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng” khiến nước
ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
* Xã hội:
- Hiện tượng dân lưu tán trở nên phổ biến.
- Nông dân đứng lên khởi nghĩa, chống triều đình ở khắp nơi.
- Mâu thuẫn trong xã hội ngày càng gay gắt, rạn nứt khối đoàn kết dân tộc.

Câu 2: Tại sao thực dân Pháp lại chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên trong cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam? m mưu của thực dân Pháp khi tấn công Gia Định là gì?
CHỌN ĐÀ NẴNG LÀM MỤC TIÊU ĐẦU TIÊN:
- Do vị trí chiến lược và địa thế thuận lợi của Đà Nẵng:
 Là một hải cảng sâu, rộng, tàu chiến có thể ra vào dễ dàng.
 Là cổ họng của kinh thành Huế, chỉ cách Huế 100km, nếu chiếm được Đà Nẵng thì chỉ
cần vượt đèo Hải Vân là có thể tấn công được Huế.
 Nằm trên đường thiên lý Bắc - Nam, phía Tây có thể đánh sang Lào, phía Đông là Biển
Đông rộng lớn, phía Nam là vùng đất Gia Định màu mỡ có vựa lúa lớn nhất nước ta.
→ Đây chính là con đường ngắn nhất, nhanh nhất, ít hao tốn nhân lực, vật lực nhất của Pháp, tạo
điều kiện thuận lợi để tiến hành kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” .
- Pháp không thể trực tiếp đánh vào cửa biển Thuận An ở Huế, vì Huế là thủ phủ của triều đình
phong kiến Nguyễn, mặt khác Thuận An là cửa biển nhỏ, tàu chiến không thể ra vào dễ dàng,
thuận lợi như cửa biển Đà Nẵng.
- Đà Nẵng có nhiều người theo đạo Thiên Chúa và nhiều giáo sĩ, gián điệp đội lốt thầy tu, con
buôn,… hoạt động ở đây từ trước, họ trở thành người đi tiên phong, vạch đường cho quân Pháp
xâm lược.
ÂM MƯU CỦA PHÁP KHI TẤN CÔNG GIA ĐỊNH:
- Gia Định và Nam Kì là vựa lúa lớn của Việt Nam, chiếm được gia định quân Pháp sẽ cắt đứt
con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn.
- Gia Định có vị trí chiến lược quan trọng:
 Xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
 Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
 Hệ thống giao thông đường thủy ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Campuchia
một cách dễ dàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê
Công của Pháp.
- Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp
nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.

Câu 3: Nhận xét gì về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm
1873?
- Có sự phối hợp của triều đình với nhân dân kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu với tinh thần
cương quyết dũng cảm. Khí thế kháng chiến sôi sục trong nhân dân cả nước, toàn dân tham gia
đánh giặc.
- Đã đẩy lùi được nhiều đợt tấn công của địch, vận dụng đúng đắn kế sách “vườn không nhà
trống”, gây cho địch nhiều khó khăn.
→ Đã làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.

Câu 4: Hiệp ước Nhâm Tuất giữa Pháp và triều đình Huế ( 5/6/1962) được kí kết trong
hoàn cảnh nào? Tác động của Hiệp ước với nước ta.
* Hoàn cảnh kí kết:
- Ngày 23-2-1861, quân Pháp mở cuộc tấn công và chiếm được Đại đồn Chí Hòa. Thừa thắng,
quân Pháp chiếm luôn Định Tường (12-4-1861), Biên Hòa (18-12-1861), Vĩnh Long (23-3-
1862).
- Nhân dân ta vẫn tiến hành cuộc kháng chiến quyết liệt. Các toán nghĩa quân của Trương Định,
Trần Thiện Chính, Lê Huy,… chiến đấu rất anh dũng, lập nhiều chiến công.
- Ngày 10-12-1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng (Hi vọng)
của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo), làm nức lòng quân dân ta.
- Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân đang ngày một dâng cao, khiến quân giặc vô
cùng bối rối thì triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862).
* Tác động:
 Vi phạm chủ quyền lãnh thổ.
 Triều đình Nhà Nguyễn hèn nhát nhu nhược vì quyền lợi giai cấp dòng họ.
 Đây là bản hiệp ước BÁN NƯỚC đầu tiên.
Câu 5: Phong trào chống Pháp của nhân dân Nam kì sau Hiệp ước Nhâm Tuất diễn ra như
thế nào?
- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Đông Nam Kì vẫn diễn ra sôi nổi:
 Phong trào “Tị địa” của nhân dân Đông Nam Kỳ diễn ra mạnh mẽ → gây cho Pháp nhiều
khó khăn trong việc tổ chức, quản lý những vùng đất mới chiếm được.
 Các toán nghĩa bình vẫn không chịu hạ vũ khí, mà hoạt động ngày càng mạnh mẽ. Tiêu
biểu là cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1860 - 1862),...
- Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh miền Tây Nam Kì dâng cao:
 Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã (do Nguyễn Thông đứng đầu)
nhằm mưu cuộc kháng chiến lâu dài.
 Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri;
Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá) Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mỹ Tho …;
u Dương Lân ở Vĩnh Long , Long Xuyên, Cần Thơ…
- Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng
nàn và ý chí bất khuất của nhân dân Việt Nam.
* Nhận xét:
- Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp
vừa chống phong kiến đầu hàng “dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn
Tây”.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình
với lực lượng kháng chiến.

You might also like