You are on page 1of 25

Nội dung 1:

CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC


(1858 – 1884)
I. TÌNH HÌNH VIỆT NAM GIỮA THẾ KỈ XIX TRƯỚC CUỘC XÂM LƯỢC CỦA
THỰC DÂN PHÁP

Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, đạt được những tiến bộ
nhất định về kinh tế, văn hóa. Tuy nhiên, chế độ phong kiến đang lâm vào khủng hoảng, suy yếu
nghiêm trọng:

- Chính trị: Khôi phục, củng cố chế độ quân chủ chuyên chế.

- Kinh tế: Nông nghiệp, công - thương nghiệp sa sút. Tài chính khó khăn, nhà nước thực
hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.

- Quân sự: lạc hậu => Ảnh hưởng đến việc chống xâm lược.

- Đối ngoại sai lầm: cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, làm rạn nút khối đoàn kết dân tộc.

- Xã hội: nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Cao Bá Quát, Phan Bá Vành, Nông Văn Vân …

Trong bối cảnh đó, thực dân Pháp đã có những động thái ráo riết chuẩn bị xâm lược
Việt Nam:

- Tư bản phương Tây và Pháp nhòm ngó Việt Nam từ rất sớm, bằng con đường buôn bán
và truyền đạo.

- Tư bản Pháp đã lợi dụng đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược. Giám mục Bá Đa
Lộc đã chớp cơ hội cho tư bản Pháp can thiệp vào Việt Nam khi Nguyễn Ánh cầu cứu các thế lực
nước ngoài giúp giành lại quyền lực bằng Hiệp ước Vécxai 1789.

- Giữa thế kỉ XIX, Pháp tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, tìm cách tiến đánh
Việt Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực Châu Á:

+ Năm 1857, Na-pô-lê-ông III lập ra Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào nước
ta.

+ Cho sứ thần tới Huế đòi được tự do buôn bán và truyền đạo.

+ Tăng viện và chỉ thị cho hạm đội Pháp ở Thái Bình Dương sau khi chiếm được Quảng
Châu (Trung Quốc) sẽ tiến đánh Việt Nam.

II. KHÁNG CHIẾN Ở ĐÀ NẴNG VÀ CÁC TỈNH NAM KÌ

1. Trên mặt trận Đà Nẵng năm 1858    

- Ngày 31/08/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm
mưu chiếm Đà Nẵng làm căn cứ tấn công ra Huế, buộc nhà Nguyễn đầu hàng.

- Sáng 01/09/1858, Pháp gửi tối hậu thư, song không đợi trả lời đã nổ súng tấn công và đổ
bộ lên bán đảo Sơn Trà.

-  Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây
cho địch nhiều khó khăn. Pháp bị cầm chân 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Làm phá sản kế hoạch
1
“đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp. Khí thế kháng chiến sục sôi trong cả nước (Nhân dân Đà
Nẵng tổ chức chiến đấu + Đốc học Phạm Văn Nghị)

=> Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp thất bại.

* Tại sao Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên?

- Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.

- Gần Huế, dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng,
kết thúc nhanh chóng chiến tranh.

- Chiếm hậu phương Quảng Nam giàu có và đông dân => Lấy chiến tranh, nuôi chiến
tranh.

- Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, hy vọng được giáo dân
ủng hộ.

2. Chiến sự ở Gia Định và các tỉnh Nam Kì từ năm 1859 đến năm 1862

a. Kháng chiến ở Gia Định

- Tháng 02/1859, Pháp đưa quân vào Gia Định.

- Ngày 17/2, Pháp đánh chiếm thành Gia Định, nhưng gặp nhiều khó khăn do hoạt động
của dân binh, phải phá thành, rút xuống các tàu chiến.

=> Kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh”  thất bại, chúng phải chuyển sang kế
hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.

- Từ năm 1860, Pháp bị sa lầy trong cuộc chiến ở Trung Quốc, Italia, bị rút bớt quân số
đưa sang Trung Quốc. Lực lượng địch rất mỏng, tình thế khó khăn. Triều Nguyễn không tranh
thủ phản công, cử Nguyễn Tri Phương vào Gia Định. Ông cho xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để
“thủ hiểm”.

- Các nghĩa dũng do Dương Bình Tâm lãnh đạo tiếp tục tấn công giặc ở đồn Chợ Rẫy
(07/1960), trong khi triều đình Huế xuất hiện tư tưởng chủ hòa.

* Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì vì:

+ Gia Định xa Trung Quốc, tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.

+ Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.

+ Gia Định được coi là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế => Gây khó khăn.

+ Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia làm
chủ lưu vực sông Mê Kông.

+ Pháp cần hành động gấp vì Anh đang lăm le Sài Gòn.

b. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước Nhâm Tuất (05/06/1862)

-  Tháng 02/1861, Pháp tấn công Đại đồn Chí Hoà, quân ta kháng cự quyết liệt nhưng do
hỏa lực địch quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp thừa thắng đánh chiếm Định
Tường, Biên Hoà, Vĩnh Long.

2
- Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao (Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê
Huy, Nguyễn Trung Trực – Ét-pê-răng trên sông Nhật Tảo).

- Pháp đang vô cùng bối rối thì triều Nguyễn đã kí với Pháp bản hiệp ước Nhâm
Tuất (05/06/1862) gồm 12 điều khoản.

*Hiệp ước Nhâm Tuất 5-6-1862:

+ Về lãnh thổ: Nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định – Định Tường
– Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. Pháp sẽ trả lại thành Vĩnh Long khi nào triều đình buộc nhân dân
ngừng kháng chiến.

+ Về thông thương: mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho Pháp và TBN vào
tự do buôn bán.  

+ Về chiến phí: bồi thường cho Pháp 20 triệu quan (280 vạn lạng bạc)

3. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau Hiệp ước 1862

a. Nhân dân ba tỉnh miền Đông Nam Kì tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862

- Chủ trương của triều đình Huế gây bất bình và khó khăn lớn cho phong trào đấu tranh
của nhân dân.

- Bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân 3
tỉnh miền Đông vẫn tiếp diễn với nhiều hình thức:

+ Các sĩ phu bám đất, bám dân, cổ vũ nghĩa binh đánh Pháp và chống phong kiến đầu
hàng (Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Thông dùng ngòi bút chống giặc).

+ Phong trào “tị địa” gây khó khăn cho Pháp trong việc tổ chức, quản lí vùng chiếm
đóng.

+ Các đội nghĩa quân hoạt động ngày càng mạnh mẽ

* Tiêu biểu: cuộc khởi nghĩa Trương Định (1862 - nghĩa quân xây dựng căn cứ và lực
lượng; 1864 – cuộc khởi nghĩa bị dập tắt).

Đây là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu cho tinh thần quật khởi của nhân dân Nam Kì; đồng thời
là dấu mốc hình thành trận tuyến của nhân dân (tách khỏi cuộc kháng chiến của triều đình), bước
đầu kết hợp hai nhiệm vụ chống thực dân xâm lược và chống phong kiến đầu hàng.

b. Kháng chiến ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì

- Sau khi chuẩn bị xong lực lượng, lấy cớ triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1862, quân
Pháp kéo đến Vĩnh Long, ép Phan Thanh Giản nộp thành Vĩnh Long và phải ra lệnh cho An
Giang và Hà Tiên làm theo.

- Từ 20 đến 24/06/1867, Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không tốn một
viên đạn.

- Sau khi nhà Nguyễn nộp thành cho Pháp, phong trào kháng chiến trong nhân dân vẫn
tiếp tục diễn ra sôi nổi:

+ Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã do Nguyễn Thông đứng đầu,
mưu cuộc kháng chiến lâu dài.

3
+ Một số khác bám đất, bám dân, tiến hành kháng chiến, thu hút đông đảo nhân dân tham
gia, hình thức đấu tranh phong phú: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba
Tri; Nguyễn Trung Trực…

+ Lúc đầu là cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, về sau có sự kết hợp với cuộc đấu tranh
chống phong kiến đầu hàng.

+ Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại; thể hiện lòng yêu nước nồng
nàn và ý chí bất khuất của nhân dân ta.

III. KHÁNG CHIẾN Ở BẮC KÌ LẦN THỨ NHẤT (1873 – 1874)

1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất

- Sau khi chiếm 6 tỉnh Nam Kì, thực dân Pháp gấp rút chuẩn bị tiến đánh Bắc và Trung
Kì: (i) Củng cố bộ máy, mở trường học đào tạo tay sai; (ii) Tăng cường bóc lột nhân dân ta.

- Trong khi đó, Việt Nam vẫn nằm trong tình trạng trì trệ:

+ Chính trị: triều Nguyễn vơ vét bóc lột, tiếp tục chính sách “bế quan tỏa cảng”, khước từ
cải cách.

+ Kinh tế: ngày càng kiệt quệ, tài chính thiếu hụt.

+ Xã hội: bất ổn, đời sống nhân dân sa sút, nổi dậy khởi nghĩa.

+ Đối ngoại: triều Nguyễn vẫn muốn dùng con đường thương lượng.

- Đứng trước vận nước nguy nan, nhiều sĩ phu muốn canh tân đất nước như: Phạm Phú
Thứ, Nguyễn Lộ Trạch, Nguyễn Trường Tộ... nhưng đa phần các đề nghị cải cách không được
thực hiện.

2. Cuộc kháng chiến ở Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì

a. Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất

- Sau khi chiếm Nam Kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp xâm
chiếm Bắc Kì:

+ Phái gián điệp ra Bắc, điều tra tình hình bố phòng của ta.

+ Bắt liên lạc với Giăng Đuy-puy, một lái buôn Pháp đang hoạt động ở đây.

+ Lôi kéo tín đồ Công giáo lầm lạc, kích động và hình thành đội quân nội ứng.

- Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy đang gây rối ở Hà
Nội, Pháp đem quân xâm chiếm Bắc Kì.

- Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội, khiêu khích quân dân ta.

- Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư, yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho
Pháp đóng quân trong nội thành. Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Pháp nổ súng đánh chiếm
thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định…

b. Cuộc kháng chiến của quân dân ta

4
- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan
Chưởng.

- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri Phương
hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông là Nguyễn Lâm
cũng hi sinh.

- Ở các tỉnh, nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, tiêu hao sinh lực địch (Nguyễn Mậu
Kiến, Nguyễn Hữu Bản), buộc Pháp phải rút về trong thành cố thủ.

- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873) => Gác-ni-ê tử trận.

- Pháp hoảng hốt, tìm cách thương lượng với triều Huế kí Hiệp ước 1874. Theo đó, triều
Huế nhượng hẳn 6 tỉnh Nam Kì cho Pháp, mở các cửa biển, công nhận quyền đi lại, buôn bán,
kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam của Pháp...

=> Hiệp ước gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân
chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.

c. Tình hình nước ta sau Hiệp ước 1874

- Thực dân Pháp vẫn không từ bỏ âm mưu; chờ thời cơ thôn tính.

- Nhân dân phản ứng Hiệp ước 1874, nhiều cuộc khởi nghĩa bùng nổ: Đặng Như Mai,
Nguyễn Huy Điển…

- Nạn giặc giã, thổ, hải phỉ hoành hành, triều Nguyễn cầu cứu quân Pháp và nhà Thanh.
Đất nước rối ren cực độ.

- Nhiều sĩ phu tiếp tục đề nghị duy tân nhưng bị cự tuyệt. => Kinh tế suy sụp, đời sống
nhân dân cơ cực.

* Trong gần 10 năm kể tử sau khi thực dân Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất, đất nước ngày
càng suy yếu. Từ năm 1878, các nước tư bản phương Tây đẩy mạnh giao thiệp với triều đình Huế
=> Thôi thúc thực dân Pháp nhanh tay hành động.

IV. NHÂN DÂN BẮC KÌ VÀ TRUNG KÌ TIẾP TỤC KHÁNG CHIẾN

1. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai (1882 – 1883)

- Từ những năm 70 thế kỉ 19, nước Pháp chuyển sang giai đoạn ĐQCN. Yêu cầu về thị
trường, nguyên liệu, nhân công rất cấp thiết. Bắc Kì là miếng mồi ngon.

=> Ráo riết xúc tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.

- Năm 1882, Pháp vu cáo triều đình vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc
Kì.

- Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội, giở trò khiêu khích.

- Ngày 25/4, gửi tối hậu thư, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn,
quân Pháp đã nổ súng chiếm thành.

- Nhân lúc triều Nguyễn còn hoang mang, lúng túng, cầu cứu nhà Thanh, Rivie cho quân
chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên, Nam Định (3/1883).

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến


5
- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà
Nội. Khi thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn.

- Triều đình cầu cứu nhà Thanh, ảo tưởng điều đình, rút quân lên mạn ngược và giải tán
nghĩa quân địa phương.

- Các tầng lớp nhân dân kiên trì đấu tranh: phối hợp chiến đấu, đầu độc lính Pháp, đốt
kho thuốc súng, bất hợp tác với địch… ở Hà Nội, Nam Định…

- Các sĩ phu, văn thân không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến (Hoàng Tá
Viêm, Nguyễn Mậu Kiến, Nguyễn Hữu Bản… ở Sơn Tây, Nam Định…).

- Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy
lần hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e.

=> Làm nức lòng nhân dân cả nước; Thể hiện quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta.
Tuy nhiên, triều đình Huế vẫn ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

V. THỰC DÂN PHÁP TẤN CÔNG CỬA BIỂN THUẬN AN. HIỆP ƯỚC 1883 VÀ 1884

1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An

- Sau thất bại ở trận Cầu Giấy lần thứ hai (19/5/1883), Pháp quyết tâm xâm chiếm toàn bộ
Việt Nam.

- Lợi dụng Tự Đức mất, triều đình lục đục, Pháp đánh thẳng vào cửa Thuận An, buộc
triều Nguyễn phải đầu hàng.

- Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến
chiều tối 20/8/1883, toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.

2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng.

- Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hácmăng
(1883).

Nội dung:

- Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.

+ Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí.

+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.

+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.

- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải
triệt hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền
xử trí quân Cờ Đen.

- Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.

- Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến

- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng
những hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứt: Tạ Hiện, Nguyễn Thiện Thuật…

6
- Năm1884, Pháp kí với triều Nguyễn hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trên Hiệp ước
Hác-măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử
phong kiến bán nước đầu hàng.

Hiệp ước Pa-tơ-nốt đặt cơ sở cho quyền đô hộ của Pháp ở Việt Nam.

Câu hỏi:

1. Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể trong lịch sử Việt Nam từ đầu thế kỉ XIX đến năm
1884, hãy phân tich và làm rõ trách nhiệm của nhà Nguyễn trong việc để mất nước ta vào tay
thực dân Pháp.

2. “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam mới hết người Nam đánh Tây” là câu nói bất
hủ của Nguyễn Trung Trực, bằng những sự kiện chọn lọc của phong trào kháng Pháp từ 1858
đến năm 1884, hãy chứng minh nhận định trên và trình bày nhận xét phong trào chống thực dân
Pháp xâm lược trong giai đoạn này.

3. Vì sao nhà Nguyễn kí hiệp ước Nhâm Tuất 1862. Em có suy nghĩ gì về nội dung và
hậu quả của Hiệp ước này.

4. Nguyên nhân thất bại, ý nghĩa lịch sử của phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp
(1858 – 1884). Bài học lớn nhất cần rút ra sau thất bại đó là gì?

5. Có ý kiến cho rằng: Việc nước ta rơi vào tay thực dân Pháp là không tất yếu, trách
nhiệm này hoàn toàn thuộc về nhà Nguyễn? Em hãy trình bày quan điểm về ý kiến trên.

6. “Triều đình nhà Nguyễn đã kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu, nhưng trong quá
trình kháng chiến lại mắc phải những sai lầm không thể tha thứ”?

7. So sánh Hiệp ước Hácmăng và Hiệp ước Patơnôt. Nhận xét?

8. Nguyên nhân, thủ đoạn Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam vào nửa cuối thế kỉ XIX?
Vì sao Pháp phải mất 26 năm mới hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam (1858 – 1884)?

9. Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, nguy cơ mất nước có thể tránh được hay
không? Vì sao?

7
Nội dung 2: TRÀO LƯU CẢI CÁCH DUY TÂN NỬA CUỐI THẾ KỈ XIX

a. Bối cảnh:

- Thế giới: CNTB chuyển sang CNĐQ; Tăng cường xâm chiếm thuộc địa; Tình hình
Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc; Tư tưởng DCTS từ Trung Quốc và Pháp…

- Trong nước:

+ Đất nước đang ở trong tình trạng nguy khốn; nhà Nguyễn tăng cường bóc lột; bộ máy
quan lại, địa chủ, cường hào suy đồi, nhũng nhiễu; nhiều cuộc khởi nghĩa và bạo loạn bùng nổ,
mâu thuẫn xã hội sâu sắc; Thực dân Pháp ráo riết mở rộng xâm lược nước ta.

+ Các sĩ phu với lòng yêu nước, thương dân, thấy rõ sự trì trệ, muốn nước nhà giàu mạnh
để chống lại sự xâm lược của kẻ thù.

=> Các sĩ phu yêu nước thức thời đã đưa ra những đề nghị cải cách, yêu cầu đổi mới khá
toàn diện nội trị, ngoại giao, kinh tế, văn hóa.

b. Những nhà cải cách tiêu biểu:

(i) Mục đích: Thoát ra khủng hoảng; ổn định, giàu mạnh; thoát nguy cơ xâm lược, bảo vệ
được chủ quyền; cứu dân, cứu nước.

(ii) Tiêu biểu:

Đi đầu là một số quan chức, sĩ phu có học vấn cao, nhất là một số sĩ phu Công giáo có
dịp ra nước ngoài:

- Phan Thanh Giản khi đi sứ sang Pháp đã có những nhận thức mới. Về nước, ông nhiều
lần tỏ ý muốn duy tân.

- Trần Đình Túc, Nguyễn Huy Tế: xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

- Đinh Văn Điền: xin đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang, khai mỏ, phát triển buôn bán,
chấn chỉnh quốc phòng.

- Nguyễn Trường Tộ: gửi lên triều đình 60 bản điều trần, yêu cầu chấn chỉnh bộ máy
quan lại, phát triển công, thương nghiệp, tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ
giáo dục.

- Nguyễn Lộ Trạch: dâng hai bản "Thời vụ sách", đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông
dân trí, bảo vệ đất nước.

- Năm 1872, Viện Thương bạc đề nghị mở ba cửa biển.

c. Kết cục, ý nghĩa:

(i) Kết cục: Triều đình Huế không chấp nhận và từ chối mọi cải cách.

(ii) Nguyên nhân:

+ Do các đề nghị cải cách còn mang tính chất lẻ tẻ, chưa xuất phát từ những vấn đề cấp
thiết, cơ bản của thời đại: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với Pháp, mâu thuẫn thuẫn giữa
nông dân và địa chủ.

+ Do triều đình Huế bảo thủ, không muốn đổi mới, từ chối mọi sự cải cách.
8
+ Người ủng hộ cải cách không nắm quyền cao; Sự ghen ghét, đố kị của lực lượng thủ
cựu; Hệ tư tưởng khác biệt; Các sĩ phu có dính líu với đạo Thiên chúa;

+ Khách quan: Cơ sở vật chất, kinh tế khủng hoảng; Đất nước chiến tranh.

(iii) Ý nghĩa:

+ Tấn công vào những tư tưởng bảo thủ đang cản bước tiến của dân tộc. Đồng thời phản
ánh trình độ nhận thức mới của những người Việt hiểu biết, thức thời.

+ Góp phần vào sự chuẩn bị cho khuynh hướng DCTS; phong trào Duy tân ở Việt Nam
đầu thế kỷ XX.

+ Liên hệ tình hình Nhật Bản, Xiêm.

Câu hỏi:

1. Những đề nghị cải cách cuối thế kỉ XIX có ưu, nhược điểm gì? Tại sao hầu hết những
đề nghị này lại không được thực hiện. Nhận xét và rút ra bài học từ kết cục của trào lưu trên.

2. Liên hệ tình hình hiện nay? Vì sao công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay đã và
đang diễn ra thành công?

9
Nội dung 3:

PHONG TRÀO YÊU NƯỚC CHỐNG PHÁP CỦA NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX

I. PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG BÙNG NỔ

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại kinh thành Huế và sự bùng phát
phong trào Cần vương

a. Nguyên nhân

- Sau hai Hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt, Pháp đã hoàn thành về cơ bản cuộc xâm lược
Việt Nam, thiết lập chế độ bảo hộ ở Bắc Kì và Trung Kì.

- Thực dân Pháp vấp phải sự kháng cự của các tầng lớp sĩ phu, văn thân và nhân dân.
Phong trào phản đối hiệp ước diễn ra sôi nổi, các toán nghĩa quân ở Hà Nội, Hải Dương… hoạt
động mạnh mẽ.

- Dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân; phái chủ chiến trong triều đình Huế, đại
diện là Tôn Thất Thuyết mạnh tay hành động: phế bỏ những ông vua thân Pháp; đưa Hàm Nghi
còn nhỏ tuổi lên ngôi; bí mật xây dựng sơn phòng; tích trữ lương thảo và vũ khí để chuẩn bị
chiến đấu.

- Pháp tìm mọi cách loại trừ phái chủ chiến => Tôn Thất Thuyết và lực lượng chủ chiến
đã ra tay trước.

b. Diễn biến Cuộc phản công ở kinh thành Huế năm 1885

- Đêm ngày 04 rạng ngày 05/07/1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công đồn Mang Cá và
toà Khâm sứ. Cuộc chiến đấu diễn ra vô cùng ác liệt, song do chuẩn bị thiếu chu đáo nên cuộc
chiến đấu của ta nhanh chóng giảm sút.

- Sáng ngày 05/07, Pháp phản công. Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn
phòng Tân Sở (Quảng Trị).

- Ngày 13/07/1885, Tôn Thất Thuyết mượn danh Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương kêu
gọi văn thân, sĩ phu, nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến.

=> Chiếu Cần vương đã thổi bùng phong trào đấu tranh chống Pháp sôi nổi, liên tục kéo
dài 12 năm, đến cuối thế kỷ XIX mới chấm dứt.

2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần Vương

Phong trào chống Pháp nổ ra từ 1885 đến 1896, tuy với danh nghĩa Cần Vương, nhưng
thực chất là một phong trào đấu tranh yêu nước, chống xâm lược.

a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888

- Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.

- Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa của Mai Xuân
Thưởng (Bình Định), Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên) ...

10
- Đặc điểm nổi bật: trong chừng mực nhất định, phong trào còn đặt dưới sự chỉ huy thống
nhất của một triều đình kháng chiến.

- Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay
giặc. Nhà vua đã cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri.

b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896

- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.

- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên
vùng trung du và miền núi. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy
Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo...

- Đặc điểm: có phát triển nhưng vẫn lẻ tẻ, thiếu sự liên kết và chỉ đạo thống nhất.

- Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt (Khởi nghĩa Hương Khê bị dập tắt).

* Tính chất của  phong trào: là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp mang ý thức hệ
phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.

II. MỘT SỐ CUỘC KHỞI NGHĨA TIÊU BIỂU TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG
VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH TỰ VỆ CUỐI THẾ KỶ XIX

1. Khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 -1892) và Ba Đình (1886 - 1887) 

STT Tên cuộc khởi Hoạt động nổi bật Ý nghĩa và bài học kinh
nghĩa, thời gian, nghiệm
người lãnh đạo

1 Khởi nghĩa Ba - Xây dựng công sự kiên cố, có cấu - Tiêu hao sinh lực địch, làm
Đình (1886 - trúc độc đáo. chậm quá trình bình định
1887). vùng Bắc Trung Kì của thực
- Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra dân Pháp.
- Phạm Bành, vào tháng 1 - 1887
Đinh Công Tráng - Để lại bài học kinh nghiệm
lãnh đạo về tổ chức nghĩa quân và xây
dựng căn cứ địa kháng chiến.

2 Khởi nghĩa Bãi - Xây dựng căn cứ Bãi Sậy (Hưng - Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Sậy (1885 - Yên) và Hai Sông (Hải Dương) nhất của nhân dân ta ở vùng
1892). đồng bằng cuối thế kỉ XIX.
- Nghĩa quân được phiên chế thành
- Nguyễn Thiện những phân đội nhỏ (20 người), - Để lại bài học kinh nghiệm
Thuật lãnh đạo. chặn đánh địch theo lối đánh du về tổ chức hoạt động và bài
kích trên các tuyến giao thông thuỷ, học về chiến tranh du kích.
bộ ở đồng bằng Bắc Kì.

2. Khởi nghĩa Hương Khê

- Hương Khê (Hà Tĩnh) là căn cứ của cuộc khởi nghĩa, có quy mô lan rộng khắp 4 tỉnh
Bắc Trung Kì, kéo dài nhất (1885 - 1896) và là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào
Cần Vương.

- Lãnh đạo: Phan Đình Phùng, Cao Thắng...

- Diễn biến: khởi nghĩa trải qua 2 giai đoạn:


11
+ Giai đoạn 1885 - 1888: Chuẩn bị, xây dựng lực lượng và cơ sở chiến đấu. Tuyển lựa,
huấn luyện nghĩa quân, sắm sửa vũ khí và xây đắp quân sự; chế tạo thành công súng trường kiểu
Pháp.

+ Giai đoạn 1888 - 1896: Nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt.

- Mở rộng địa bàn ra 4 tỉnh, chia thành 15 quân thứ, do tướng lĩnh giỏi chỉ huy.

- Trong những năm 1889 - 1892, nghĩa quân đánh thắng nhiều trận càn và tấn công một
số đồn trại của địch, tiêu biểu là trận đồn Nu (1893), trận Vụ Quang (1894).

- Sau trận Vụ Quang, thực dân Pháp đẩy mạnh bao vây, cô lập nghĩa quân. Lực lượng
nghĩa quân giảm dần, Phan Đình Phùng bị thương nặng và hi sinh (1895). Năm sau, cuộc khởi
nghĩa bị dập tắt, kết thúc phong trào Cần Vương.

* Chứng minh tính tiêu biểu nhất: Thời gian – Địa bàn – Lãnh đạo – Tổ chức - Lực lượng
- Trang bị - Phương thức tác chiến - Kết quả - Nguyên nhân - Mốc kết thúc Cần Vương.

3. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 - 1913)

- Khởi nghĩa Yên Thế không nằm trong phong trào Cần Vương, mà là một cuộc đấu tranh
tự phát của nông dân và các dân tộc miền núi chống thực dân Pháp.

- Diễn biến: Khởi nghĩa trải qua 4 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1884 - 1892: Đề Nắm lãnh đạo, xây dựng hệ thống phòng thủ ở Bắc Yên
Thế, đẩy lui nhiều trận càn quét của giặc, làm chủ một vùng rộng lớn. Đầu năm 1892, sau cuộc
tấn công Pháp, lực lượng nghĩa quân bị tổn thất nặng, Đề Nắm hi sinh. Hoàng Hoa Thám (Đề
Thám) trở thành thủ lĩnh.

+ Giai đoạn 1893 - 1897: Cuộc khởi nghĩa do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Nghĩa quân đã
giảng hòa với Pháp 2 lần và làm chủ 4 tổng ở Bắc Giang.

+ Giai đoạn 1898 - 1908: Nghĩa quân một mặt hòa hoãn với Pháp, mặt khác, ngấm ngầm
chuẩn bị lực lượng chống Pháp. Căn cứ Yên Thế trở thành nơi hội tụ của những nghĩa sĩ yêu
nước.

+ Giai đoạn 1909 - 1913: Pháp mở cuộc tấn công, nghĩa quân di chuyển liên tục từ nơi
này sang nơi khác. Đầu năm 1913, Đề Thám bị sát hại, khởi nghĩa tan rã.

Câu hỏi:

1. Vì sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê được coi là tiêu biểu nhất của phong trào Cần
Vương?

2. Thái độ của các văn thân, sĩ phu và quần chúng nhân dân đối với chiếu Cần vương.
Trình bày đặc điểm của phong trào Cần Vương qua hai giai đoạn phát triển. Trình bày quan điểm
về ý kiến “Cần Vương chỉ là danh nghĩa, tính chất yêu nước, chống Pháp là chủ yếu”.

3. Nêu tính chất, đặc điểm và ý nghĩa (Tính hợp lý, làm được gì, mở ra, kết thúc, để lại
gì) của phong trào vũ trang chống thực dân Pháp cuối thế kỉ XIX?

4. Vì sao nói: phong trào Cần Vương thất bại là do thiếu một giai cấp tiên tiến đủ sức
lãnh đạo phong trào?

12
5. So sánh phong trào Cần Vương và khởi nghĩa Yên Thế về: Thời gian tồn tại; thành
phần lãnh đạo; Mục tiêu; Lực lượng; Hình thức và phương pháp đấu tranh; Ý thức hệ tư tưởng;
Quy mô.

13
Nội dung 4:

NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ TƯ TƯỞNG


Ở VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỈ XX

1. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ KINH TẾ

Toàn quyền P. Đu-me hoàn thiện bộ máy thống trị và tiến hành cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất:

- Nông nghiệp: nổi bật là chính sách ruộng đất của Pháp. Năm 1897, Pháp ép triều
Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng.

-  Công nghiệp: chú trọng khai thác mỏ than và kim loại, ngoài ra ngành công nghiệp
phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện cũng lần lượt ra đời.

- Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông hiện đại, vừa phục vụ làm ăn
lâu dài, vừa nhằm mục đích quân sự.

- Thương nghiệp: Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp, Pháp độc
quyền thu thuế xuất nhập khẩu.

=> Với cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa từng
bước du nhập vào Việt Nam. Khi tiến hành khai thác, Pháp vẫn duy trì phương thức bóc lột
phong kiến trong mọi lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội.

2. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI

- Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân.
Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp.

- Nông dân Việt Nam: cuộc sống rất khốn khổ; Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ
và đồn điền xin việc => Là động lực cách mạng to lớn.

- Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đã làm phân hoá khá sâu sắc những giai cấp cũ
của xã hội nước ta. Đồng thời làm nảy sinh những lực lượng xã hội mới.

+ Đội ngũ công nhân Việt Nam: họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp…
số lượng ngày càng tăng, khá tập trung; còn non trẻ, mục đích đấu tranh chủ yếu là kinh tế.

+ Tư sản Việt Nam: Những người làm trung gian, đại lý, chủ thầu, chủ xưởng, số sĩ phu
yêu nước chịu ảnh hưởng tư tưởng tư sản … là những lớp người đầu tiên của tư sản Việt Nam.

+ Tầng lớp tiểu tư sản: gồm tiểu thương, tiểu chủ, viên chức, thầy giáo, nhà báo, học sinh,
sinh viên … có ý thức dân tộc, tích cực tham gia vào vận động cứu nước.

=> Như vậy, cuộc khai thác thuộc địa của Pháp đã làm nảy sinh những lực lượng xã hội
mới như công nhân, tư sản và tiểu tư sản, đã tạo ra những điều kiện bên trong cho một cuộc vận
động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới.

3. NHỮNG CHUYỂN BIẾN VỀ TƯ TƯỞNG

3.1 Ảnh hưởng của trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản từ bên ngoài vào Việt Nam.

Từ những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, những thông tin về tình hình chính trị thế
giới đã xâm nhập vào Việt Nam:

14
- Phong trào cải cách chính trị - văn hóa ở Trung Quốc, gắn liền với Lương Khải Siêu,
Khang Hữu Vi.

- Cách mạng Tân Hợi (1911) nổ ra ở Trung Quốc đã ảnh hưởng đến tư tưởng của các sĩ
phu Việt Nam.

- Đặc biệt, Nhật Bản sau 30 năm tiến hành cuộc Duy tân Minh Trị đã trở thành một
cường quốc tư bản, đánh bại được cả nước Nga Sa Hoàng năm 1905 có tiếng vang lớn trên thế
giới. Các sĩ phu Việt Nam nhận thấy muốn đất nước phát triển thì phải Duy tân theo Nhật, dựa
vào Nhật.

- Ảnh hưởng từ cách mạng Pháp với những tác phẩm của Rút-xô, Mông-te-xki-ơ được
dịch sang tiếng Hán du nhập vào nước ta.

3.2 Phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

- Trước những chuyển biến về kinh tế, xã hội và tư tưởng, bộ phận sĩ phu yêu nước đầu
thế kỉ XX đã nhận ra rằng công cuộc giải phóng dân tộc phải gắn liền với duy tân và thay đổi chế
độ.

- Tiêu biểu: Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh

- Họ mất niềm tin vào chế độ phong kiến suy đồi. Họ bắt đầu có ý thức về dân chủ, dân
quyền, khái niệm “dân” và “nước” gắn liền với nhau.

- Những người cầm ngọn cờ dân tộc đầu thế kỉ XX cho rằng, để khôi phục lại độc lập dân
tộc, không chỉ hạn chế trong khởi nghĩa vũ trang mà phải kết hợp nhiều biện pháp: đoàn kết dân
tộc, tiến hành phong trào cải cách sâu rộng, mà điều cốt yếu là phải nâng cao dân trí, chấn hưng
dân trí, làm cho người dân ý thức được dân quyền của mình.

Câu hỏi:

1. Những điều kiện lịch sử làm nảy sinh trào lưu dân tộc chủ nghĩa ở Việt Nam đầu thế kỉ
XX? Tại sao trào lưu dân tộc chủ nghĩa không tồn tại lâu dài, bền chắc.

2. Nêu thái độ, vị trí của từng giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX với
cuộc vận động giải phóng dân tộc. Cho biết tính chất của xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX và chỉ
rõ những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam thời kì này là gì?

3. Tính cách mạng (điểm mới) của trào lưu cách mạng dân chủ tư sản đầu XX là gì?

4. Những tác động tích cực và tiêu cực trong chính sách khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của thực dân Pháp đối với nước ta?

15
Nội dung 5:

PHONG TRÀO YÊU NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG Ở VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT (1914)

I. PHAN BỘI CHÂU VÀ XU HƯỚNG BẠO ĐỘNG

a. Chủ trương: 

Dùng bạo động vũ trang, tổ chức lực lượng ở trong nước, tranh thủ viện trợ từ bên ngoài.
Phan Bội Châu có tư tưởng duy tân, muốn học tập mô hình Nhật Bản (sau theo mô hình Cách
mạng Tân Hợi). Nhưng trước hết theo ông cần phải có độc lập, độc lập làm cơ sở cho dân chủ,
dân quyền.

Nguyên nhân: Phan Bội Châu cho rằng Nhật Bản cùng màu da, cùng văn hoá Hán học
(đồng chủng, đồng văn), lại đi theo con đường tư bản châu Âu, giàu mạnh lên và đánh thắng đế
quốc Nga (1905).

b. Hoạt động:

- Năm 1904, lập Hội Duy tân ở Quảng Nam:

+ Mục đích: đánh đuổi thực dân Pháp, giành độc lập, thành lập chính thể quân chủ lập
hiến.

+ Sang Nhật Bản cầu viện, tổ chức phong trào Đông du, đưa gần 200 học sinh sang Nhật
học.

+ Năm 1908, Nhật bắt tay với Pháp, trục xuất tất cả lưu học sinh Việt Nam và Phan Bội
Châu. Phong trào tan rã.

- Năm 1912, thành lập Việt Nam Quang phục hội:

+ Tôn chỉ: “Đánh đuổi giặc Pháp, khôi phục nước Việt Nam, thành lập nước Cộng hòa
Dân quốc Việt Nam”.

+ Chủ trương đánh Pháp bằng bạo lực, thành lập Quang phục quân, tổ chức ám sát những
tên thực dân đầu sỏ, tấn công các đồn binh Pháp ở Vân Nam…

+ Pháp khủng bố - Lực lượng hao tổn - Kết quả hạn chế.

- Năm 1913, Phan Bội Châu bị bắt giam ở nhà tù Quảng Đông. Cách mạng Việt Nam khó
khăn.

- Năm 1925, Phan Bội Châu bị bắt, rồi bị giam lỏng ở Huế cho đến khi qua đời.

II. PHAN CHÂU TRINH VÀ XU HƯỚNG CẢI CÁCH

a. Chủ trương: 

(i) Giương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách xã hội; chủ trương cứu nước bằng việc nâng
cao dân trí, dân quyền. (ii) Đề cao phương châm “tự lực khai hóa”. (iii) Vạch trần chế độ phong
kiến hủ bại và yêu cầu Pháp sửa đối lối cai trị để giúp nhân dân Việt Nam từng bước tiến lên văn
minh.

b. Hoạt động:

16
- Năm 1906, ông cùng một nhóm sĩ phu đất Quảng như Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý
Cáp, Ngô Đức Kế mở cuộc vận động Duy tân ở Trung Kì:

+ Kinh tế:  chú ý cổ động chấn hưng thực nghiệp, lập hội kinh doanh, phát triển nghề thủ
công, lập “nông hội”…

+ Giáo dục: mở trường dạy theo kiểu mới để nâng cao dân trí, dạy chữ Quốc ngữ, các
môn học mới …

+ Văn hóa: vận động cải cách trang phục và lối sống: cắt tóc ngắn, ăn mặc “Âu hóa”, bài
trừ mê tín dị đoan và các hủ tục phong kiến….

- Năm 1908, sau phong trào chống thuế ở Trung Kì, Pháp đàn áp dữ dội => Phan Châu
Trinh bị án tù 3 năm ở Côn Đảo.

- Năm 1911, Chính quyền thực dân đưa Phan Châu Trinh sang Pháp, ông vẫn tiếp tục
hoạt động

III. ĐÔNG KINH NGHĨA THỤC, VỤ ĐẦU ĐỘC BINH SĨ PHÁP Ở HÀ NỘI VÀ NHỮNG
HOẠT ĐỘNG CUỐI CÙNG CỦA KHỞI NGHĨA YÊN THẾ.  

1. Đông Kinh nghĩa thục 

- Đông Kinh là tên gọi cũ của Hà Nội; nghĩa thục là trường tư làm việc công ích.

- Lãnh đạo: Lương Văn Can và Nguyễn Quyền

- Mục đích: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao dân trí; truyền bá học thuật mới và văn hóa
mới; phối hợp hành động với phong trào Đông du và phong trào Duy tân; đưa đất nước phát
triển, độc lập.

- Thành lập và hoạt động từ tháng 03/1907, là trường học dạy theo mô hình Nhật Bản, với
phương pháp học mới, dạy địa lý, lịch sử, khoa học thường thức…, ngoài ra còn tổ chức diễn
thuyết, bình văn để cổ động học chữ Quốc ngữ, hô hào mở hội kinh doanh …

- Những hoạt động của Đông Kinh nghĩa thục đã vươn ra ngoài xã hội, trở thành một
trung tâm của phong trào Duy tân ở Bắc Kì.

- Tháng 11/1907, trường bị đóng cửa, hầu hết giáo viên bị bắt, sách báo bị cấm hoặc tịch
thu…

- Dù chỉ hoạt động được 9 tháng, nhưng Đông Kinh nghĩa thục thực sự là một cuộc vận
động văn hóa lớn:

+ Là một tổ chức cách mạng có phân công, phân nhiệm, mục đích rõ ràng, có cơ sở ở các
địa phương.

+ Chống nền giáo dục cũ với những giáo điều của Hán Nho mà thực dân Pháp muốn lợi
dụng để ngu dân.

+ Cổ vũ cái mới: học chữ Quốc ngữ, các môn khoa học thực dụng, hô hào lập hội buôn,
phát triển công thương nghiệp. Lên án phong tục tập quán lạc hậu.

+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp.

17
* Đánh giá: Thực chất của các hoạt động này là sự chuẩn bị chống Pháp, trước hết là
thông qua việc dạy chữ dạy người, tuyên truyền tư tưởng dân chủ tư sản, đả phá nền giáo dục lỗi
thời, cổ vũ cái mới.

2. Vụ đầu độc lính Pháp ở Hà Nội năm 1908.

- Nguyên nhân: Do binh lính người Việt bị cư xử bạc đãi, bị đày ra chiến trường chết
thay cho binh lính Pháp; được giác ngộ bởi các sĩ phu và quần chúng yêu nước.

- Vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà Nội do binh lính người Việt kết hợp với nghĩa quân
Yên Thế thực hiện, chủ trương diễn ra vào tối 27/06/1908. Hơn 200 sĩ quan và binh sĩ Pháp trúng
độc.

- Thực dân Pháp kịp thời can thiệp, ngăn chặn và thẳng tay đàn áp.

- Mặc dù thất bại, song đã thể hiện ý thức dân tộc và khả năng tham gia vào cuộc đấu
tranh của binh lính người Việt trong quân đội Pháp.

3. Những hoạt động cuối cùng của nghĩa quân Yên Thế

- Cùng với việc đàn áp các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam khi Chiến tranh
thế giới thứ nhất đang đến gần, phát hiện có sự liên quan với vụ đầu độc binh lính Pháp ở Hà
Nội, Pháp chủ trương mở cuộc tấn công quy mô, tiêu diệt bằng được khởi nghĩa Yên Thế.

- Tháng 01/1909, Pháp huy động 1500 lính Âu – Phi tấn công căn cứ Phồn Xương. Dù
giành được một số thắng lợi, nhưng những cuộc chiến đấu quyết liệt và kéo dài đã làm suy kiệt
lực lượng nghĩa quân, nhiều chỉ huy giỏi tử trận, một số ra hàng.

- Tháng 02/1913, Pháp mua chuộc tay sai, sát hại Đề Thám một cách đê hèn tại Chợ Gồ
(Yên Thế). Khởi nghĩa Yên Thế chấm dứt.

Câu hỏi

1. Qua phong trào Đông Du và việc thành lập Việt Nam Quang phục hội, em hãy đánh
giá nội dung dân chủ trong phong trào yêu nước do Phan Bội Châu lãnh đạo.

2. Phân tích những nhân tố tác động đến sự ra đời của phong trào giải phóng dân tộc theo
khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam đầu thế kỉ XX. Khuynh hướng này có đóng góp đối
với sự phát triển của lịch sử dân tộc.

3. Trào lưu dân tộc chủ nghĩa đầu thế kỉ XX khác với phong trào yêu nước Cần vương
cuối thế kỉ XIX ở những điểm cơ bản nào (Bối cảnh, mục tiêu, hình thức, lực lượng, kết quả, ý
nghĩa)?

4. So sánh sự giống và khác nhau trong chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan
Châu Trinh.

5. Tại sao đầu thế kỉ XX, các sĩ phu Việt Nam cho rằng việc cứu nước phải gắn liền với
duy tân đất nước. Qua hoạt động cứu nước của Phan Bội Châu, hãy nêu quá trình chuyển biến
trong tư tưởng cứu nước của ông.

6. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa phong trào Duy tân và phong trào Đông du ở
nước ta đầu thế kỉ XX. Giải thích vì sao có sự khác nhau đó?

7. Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của phòng trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX?

18
8. Nguyên nhân dẫn tới phong trào chống thuế ở Trung Kì năm 1908?

19
Nội dung 6:

VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
(1914 - 1918)

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Những biến động về kinh tế

- Trong chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp ra sức vơ vét tối đa nhân lực vật lực và tài lực
để bù đắp cho thiệt hại của Pháp trong chiến tranh.

- Pháp tăng thuế, bắt nhân dân Việt Nam mua công trái, vơ vét lương thực, nông lâm sản,
kim loại… đem về Pháp.

- Sự cướp bóc của Pháp ảnh hưởng trầm trọng đến kinh tế - xã hội Việt Nam:

+ Công nghiệp: ngành khai mỏ được bỏ vốn thêm, một vài công ty than mới xuất hiện,
các kim loại cần cho chiến tranh được khai thác mạnh. Trong giai đoạn này, Pháp nới lỏng cho
các xí nghiệp của người Việt mở rộng quy mô sản xuất và kinh doanh, nhiều xí nghiệp mới xuất
hiện.

+ Thương nghiệp, giao thông vận tải: phát triển do chính sách nới tay độc quyền cho tư
bản người Việt được kinh doanh tương đối tự do, công việc kinh doanh của người Việt được mở
rộng (Nguyễn Hữu Thu, Bạch Thái Bưởi), nhiều xí nghiệp mới xuất hiện.

+ Nông nghiệp: chuyển từ chuyên canh cây lúa sang trồng cây công nghiệp phục vụ chiến
tranh (thầu dầu, đậu, lạc…). 

2. Tình hình phân hóa xã hội

Chính sách của Pháp và những biến động về kinh tế trong chiến tranh đã tác động mạnh
đến sự phân hóa xã hội Việt Nam:

- Nạn bắt lính và những chính sách trong nông nghiệp đã làm sức sản xuất ở nông thôn
giảm sút nghiêm trọng, đời sống nông dân bị bần cùng.

- Giai cấp công nhân tăng lên về số lượng (khai mỏ và trồng cao su).

- Tư sản Việt Nam dần thoát khỏi sự kiềm chế của người Pháp và phát triển: Bạch Thái
Bưởi, Nguyễn Hữu Thụ.

- Các tầng lớp tiểu tư sản thành thị phát triển rõ rệt về số lượng. 

- Tư sản và tiểu tư sản tăng về số lượng nhưng chưa trở thành giai cấp. Họ giữ những vai
trò kinh tế, chính trị nhất định, song  lực lượng chủ chốt của phong trào dân tộc thời kỳ này vẫn
là công nhân và nông dân. 

II. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH VŨ TRANG TRONG CHIẾN TRANH

1. Hoạt động của Việt Nam Quang phục hội

- Lãnh đạo: Phan Bội Châu.

- Lực lượng: công nhân, viên chức hỏa xa tuyến Hải Phòng - Vân Nam.

- Hình thức đấu tranh: vũ trang.


20
- Hoạt động:

+ Từ cuối năm 1914, tấn công các đồn binh Pháp ở Cao Bằng, Phú Thọ…

+ Phá nhà ngục Lao Bảo (1915).

- Bị thất bại và tan rã năm 1916.

2. Cuộc vận động khởi nghĩa của Thái Phiên và Trần Cao Vân (1916)

- Tranh thủ sự phản ứng của người Việt khi bị đưa sang chiến trường châu Âu, Trần Cao
Vân và Thái Phiên đã vận động nhân dân, binh lính và mời vua Duy Tân tham gia khởi nghĩa
chống Pháp.

 - Lực lượng là nhân dân và binh lính ở Trung Kì, có sự lãnh đạo của vua Duy Tân. Dự
định phối hợp với binh lính Việt, chủ yếu ở miền Trung nổi dậy khởi nghĩa nhưng thất bại.

- Cả ba ông bị bắt. Ở Thừa Thiên, Quảng Ngãi có những cuộc nổi dậy, nhưng thiếu lãnh
đạo nên nhanh chóng thất bại.  

3. Khởi nghĩa của binh lính Thái Nguyên.

- Lãnh đạo: Trịnh Văn Cấn và Lương Ngọc Quyến.

- Lực lượng: tù chính trị và binh lính người Việt.

- Hoạt động:

+ Đêm 30 rạng 31/08/1917, quân khởi nghĩa kiểm soát toàn bộ thị xã (trừ trại lính Pháp),
giương cờ “Nam binh phục quốc”.

+ Phát hịch tuyên bố Thái Nguyên độc lập, đặt quốc hiệu là Đại Hùng, vạch tội ác của
giặc Pháp, kêu gọi khôi phục nền độc lập của đất nước.

+ Pháp đưa 2000 lính đàn áp, nghĩa quân chiến đấu anh dũng trong 6 tháng thì thất bại.

- Thất bại: đánh một đòn mạnh vào chính sách “Dùng người Việt trị người Việt” của thực dân
Pháp.   

4. Những cuộc khởi nghĩa vũ trang của đồng bào các dân tộc thiểu số

- Thủ lĩnh các dân tộc ít người (Giàng Tả Chay, Nơ-trang Long)

- Dân tộc thiểu số ở Tây Bắc, Đông Bắc, Tây Nguyên

- 1914 - 1915: khởi nghĩa của người Thái ở Tây Bắc.

- 1918: khởi nghĩa của người Mông ở Lai Châu.

- 1918 - 1919, ở Đông Bắc, binh lính đồn Bình Liêu nổi dậy, lôi cuốn đông đảo các dân
tộc Nùng, Dao...

- Ở Tây Nguyên, lớn nhất là khởi nghĩa của đồng bào Mơ-nông do Nơ-trang Lơng chỉ
huy, dài hơn 20 năm.

- Tất cả đều thất bại nhưng đã góp phần vào cuộc đấu tranh chung của dân tộc.

21
5. Phong trào Hội kín ở Nam Kì

- Trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ nhất, ở hầu hết các tỉnh Nam Kì xuất hiện nhiều
hội kín như Thiên địa hội, Nghĩa hòa hội, Phục hưng hội, núp dưới hình thức tôn giáo, mê tín để
vận động, tập hợp quần chúng nhân dân, chủ yếu là nông dân, đứng lên chống Pháp.

- Hoạt động có tiếng vang nhất là cuộc đột nhập vào Sài Gòn, mưu phá khám lớn giải
thoát cho Phan Xích Long (1916). Quân Pháp phản công, nghĩa quân tan vỡ, nhiều hội kín ở các
tỉnh lân cận bị đàn áp.

- Phong trào Hội kín ở Nam Kì thực chất là phong trào đấu tranh của nông dân, nhưng vì
thiếu sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến nên đã nhanh chóng thất bại.

III. SỰ XUẤT HIỆN KHUYNH HƯỚNG CỨU NƯỚC MỚI

1. Phong trào công nhân

- Vào thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào công nhân vẫn phát triển về số
lượng và chất lượng, kết hợp đấu tranh kinh tế với bạo động vũ trang: nghỉ việc, bỏ trốn, bãi
công của công nhân Ba Son (1912); tham gia khởi nghĩa Thái Nguyên (1917) …

- Phong trào công nhân Việt Nam trước và trong thời kì CTTG thứ nhất là sự tiếp nối của
phong trào công nhân từ đầu thế kỉ XX, thể hiện rõ bản chất đoàn kết, kỷ luật của giai cấp công
nhân, tuy vậy vẫn mang tính tự phát. Đây chính là phong trào đấu tranh của một lực lượng xã hội
mới, đang trưởng thành nhanh chóng.

- Sau CTTG thứ nhất, công nhân Việt Nam bắt đầu tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin và
chuyển dần sang đấu tranh tự giác.

2. Buổi đầu hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

a. Tiểu sử:

- Nguyễn Ái Quốc tên thật là Nguyễn Sinh Cung, sinh ngày 19/05/1890 trong một gia
đình trí thức yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An, nên sớm có tinh thần yêu nước và ý chí
cứu nước.

- Khâm phục PBC và PCT nhưng không đi theo. Đi tìm con đường mới.

- Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc đi sang phương Tây để “tìm hiểu xem nước Pháp và các
nước khác như thế nào rồi về giúp đồng bào mình”.

b. Hoạt động:

- Từ 1911 – 1917, đi nhiều nước, làm nhiều nghề… nhận thức rằng “ở đâu bọn đế quốc,
thực dân cũng tàn bạo, độc ác; ở đâu người lao động cũng bị bóc lột, áp bức nặng nề, và dù màu
da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc
lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản.

- Người sống và hoạt động tích cực trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận tư tưởng
của Cách mạng tháng Mười Nga, kết giao với nhiều nhà hoạt động có uy tín ở Pháp.

- Những nhận thức và hoạt động của Nguyễn Ái Quốc tuy mới bước đầu, nhưng rất đúng
hướng, là điều kiện cần thiết để sau CTTG thứ nhất Người đến với chủ nghĩa Lênin, tìm ra con
đường cách mạng đúng đắn cho dân tộc, đồng thời mở ra chiều hướng giải quyết cuộc khủng
hoảng về giai cấp lãnh đạo và đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.

22
Câu hỏi
1. Những yếu tố tác động đến việc ra đi tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc?

2 Qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1911 – 1918, em hãy:

a. Trình bày những chuyển biến nhận thức của Nguyễn Ái Quốc

b. Rút ra những điểm mới trong hành trình cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Ý nghĩa đối
với sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam?

3. Nhận xét về các phong trào đấu tranh ở Việt Nam trong những năm diễn ra Chiến tranh
thế giới thứ nhất.

23
SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM (1858 – 1918)
1. Nước Việt Nam giữa thế kỷ XIX - trước cuộc xâm lược của tư bản Pháp

- Giữa thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam bị khủng hoảng. Kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, mâu thuẫn xã hội bùng phát.

- Việt Nam đứng trước nguy cơ xâm lược của các nước phương Tây đang trên con đường
phát triển tư bản chủ nghĩa. 

- Đến giữa thế kỉ XIX, thông qua hoạt động truyền giáo và nhiều thủ đoạn khác, tư bản
Pháp đã thiết lập được những cơ sở chính trị, xã hội đầu tiên trên đất nước ta, dọn đường cho
cuộc chiến tranh xâm lược sắp tới.

2. Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam và cuộc kháng chiến của nhân dân ta

- Giữa thế kỉ XIX, Pháp mới có đủ điều kiện để tập trung lực lượng, chính thức xâm lược
nước ta. Ngày 1 - 9 - 1858, liên quân Pháp - Tây Ban Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến
tranh xâm lược.

- Do những sai lầm của nhà Nguyễn trong đường lối chỉ đạo kháng chiến, đánh giá quá
cao kẻ thù, cuối cùng Việt Nam đã rơi vào tay Pháp, được đánh dấu bằng việc triều đình Nguyễn
kí với Pháp Hiệp ước Patonot (6-6-1884).

- Trái ngược với thái độ thỏa hiệp của triều đình Nguyễn, nhân dân ta ngay từ đầu đã
quyết tâm chống giặc, gây cho Pháp nhiều tổn thất nặng nề.

- Trong những năm cuối thế kỉ XIX, cuộc đấu tranh vũ trang của nhân dân ta vẫn diễn ra
sôi nổi, tiêu biểu là Phong trào Cần vương, khởi nghĩa nông dân Yên Thế. Đó là biểu hiện rõ
ràng nhất về tinh thần đấu tranh anh dũng của nhân dân ta.

- Mặc dù cuối cùng các phong trào này đều thất bại do thiếu lực lượng xã hội tiên tiến, đủ
sức lãnh đạo... nhưng phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đã đánh dấu mốc son chói lọi trong
lịch sử chống giặc ngoại xâm và để lại nhiều bài học kinh nghiệm đáng giá.

* Nhận xét chung về phong trào chống Pháp ở nửa cuối thế kỷ XIX:

+ Quy mô: khắp miền Trung kỳ và Bắc kỳ, thành phần tham gia bao gồm các sĩ phu, văn
thân yêu nước và đông đảo nông dân, rất quyết liệt, tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa lớn: Ba Đình,
Bãi Sậy và Hương Khê.

+ Hình thức và phương pháp đấu tranh: khởi nghĩa vũ trang (phù hợp với truyền thống
đấu tranh của dân tộc).

+ Tính chất: là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

+ Ý nghĩa: chứng tỏ ý chí đấu tranh giành lại độc lập dân tộc của nhân dân ta rất mãnh
liệt, không gì tiêu diệt được.

3. Những biến đổi trong đời sống kinh tế - xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX

- Nguyên nhân sự chuyển biến: tác động của cuộc khai thác của thực dân Pháp ở Việt
Nam và những luồng tư tưởng tiến bộ trên thế giới dội vào; tấm gương tự cường của Nhật.

- Việt Nam dần trở thành một nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến và biến thành nơi cung
cấp sức người, sức của rẻ mạt cho Pháp.
24
- Tác động của cuộc khai thác thuộc địa:

+ Về kinh tế: ở Việt Nam đã xuất hiện thành phần kinh tế tư bản chủ nghĩa, dù còn non
yếu, thành thị mọc lên, một số cơ sở công nghiệp ra đời.

+ Về xã hội: cơ cấu xã hội có sự biến động, xuất hiện một số tầng lớp mới, ngoài ra, sự
chuyển biến trong tư tưởng của một bộ phận sĩ phu đã khiến cho phong trào yêu nước của nhân
dân ta đầu thế kỉ XX mang màu sắc mới - dân chủ tư sản.

4. Phong trào yêu nước và cách mạng

- Cuối thế kỉ XIX, con đường cứu nước theo khuynh hướng phong kiến đã trở nên lỗi
thời, khi đó trào lưu dân chủ tư sản bắt đầu dội vào nước ta.

- Các sĩ phu yêu nước đã hồ hởi đón nhận trào lưu tư tưởng mới đó và mở cuộc vận động
trên nhiều lĩnh vực.

- Mặc dù vậy, do tầm nhìn hạn chế, và nhiều trở ngại không thể vượt qua, các cuộc vận
động yêu nước của sĩ phu đầu thế kỉ XX đều thất bại.

- Ngoài cuộc vận động yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản như phong trào Đông
Du, Đông Kinh nghĩa thục, Duy tân... phong trào đấu tranh của nông dân, điển hình là khởi nghĩa
Yên Thế cũng cuộc nổi dậy của đồng bào dân tộc thiểu số cũng gây nhiều khó khăn cho Pháp.

- Trong những năm Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng Việt Nam lâm
vào khủng hoảng và bế tắc về đường lối và giai cấp lãnh đạo, giữa lúc đó, Nguyễn Ái Quốc đã
tìm ra con đường cứu nước mới - con đường cách mạng vô sản - con đường cứu nước đúng đắn
cho cách mạng Việt Nam.

Câu hỏi:

1. Từ sự thất bại của phong trào yêu nước (cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX) có thể rút ra
những bài học gì?

2. Chứng minh rằng phong trào yêu nước Việt Nam cuối thế kỉ XIX đến hết Chiến tranh
thế giới thứ nhất lâm vào cuộc khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo.

3. Nguyên nhân dẫn đến việc mất nước nửa sau thế kỉ XIX? Từ đó, hãy nêu suy nghĩ về
công cuộc bảo vệ độc lập dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ nước ta hiện nay.

4. Từ phân tích tầng lớp lãnh đạo, mục tiêu của phong trào cần vương và phong trào nông
dân Yên Thế, hãy làm rõ tính chất của 2 phong trào.

5. Hai xu hướng bạo động và cải cách đầu thế kỉ XX có làm suy yếu phong trào yêu nước
chống Pháp của nhân dân ta không? Vì sao?

6. Vì sao nói phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX “dường như đêm tối không có đường ra”?

25

You might also like