You are on page 1of 20

BÀI 17 : CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ 2

I. Con đường dẫn đến chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945)
1. Các nước phát xít đẩy mạnh xâm lược (1931-1937)
- Đầu những năm 30, các nước Đức, Italia, Nhật Bản liên kết với nhau thành lập khối liên minh
phát xít (còn gọi là phe Trục Béclin - Rôma - Tôkiô.
- Trong những năm 1931 - 1937, khối phát xít đẩy mạnh chính sách bành trướng, gây nhiều cuộc
chiến tranh xâm lược:
+ Nhật chiếm vùng Đông Bắc rồi mở rộng chiến tranh xâm lược trên toàn lãnh thổ Trung Quốc.
+ Italia xâm lược Ê-ti-ôpia (1935), cùng với Đức tham chiến ở Tây Ban nha (1936 - 1939).
+ Đức công khai xoá bỏ hoà ước Véc-xai, âm mưu thành lập một nước "Đại Đức" ở châu Âu...
- Trước hoạt động bành trướng ảnh hưởng của lực lượng phát xít, các nước lớn (Liên Xô, Mĩ,
Anh,...) đã có những động thái khác nhau:
+ Liên xô: kiên quyết chống chủ nghĩa phát xít, chủ trương liên kết với các nước Anh, Pháp để
chống phát xít và nguy cơ chiến tranh.
+ Mỹ, Anh, Pháp: không liên kết chặt chẽ với Liên Xô để chống phát xít, trái lại còn thực hiện
chính sách nhượng bộ phát xít hòng đẩy phát xít tấn công Liên Xô.
=> Do vậy, chính quyền các nước phát xít đã lợi dụng tình hình trên để thực hiện mục tiêu gây
chiến tranh xâm lược.
2. Từ Hội nghị Muy-ních đến chiến tranh thế giới
a) Hội nghị Muy-ních:
- Hoàn cảnh triệu tập:
- Tháng 3/1938, Đức thôn tính Áo, sau đó gây ra vụ Xuy-đét nhằm thôn tính Tiệp Khắc
- Liên Xô sẵn sàng giúp Tiệp Khắc chống xâm lược. Anh, Pháp tiếp tục chính sách thoả hiệp,
yêu cầu chính phủ Tiệp Khắc nhượng bộ Đức.
=> 29/9/1938, Hội nghị Muy-nich được triệu tập gồm đại diện 4 nước Anh, Pháp, Đức, Italia.
- Nội dung: Anh - Pháp ký hiệp định trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức. Đổi lại, Đức
cam kết chấm dứt mọi cuộc thôn tính ở Châu Âu.
- Đánh giá:
+ Hội nghị Muy-nich là đỉnh cao của chính sách dung túng, nhượng bộ phát xít của các nước
Mỹ, Anh, Pháp.
+ Thể hiện âm mưu thống nhất của chủ nghĩa đế quốc trong việc tiêu diệt Liên Xô.
b) Quan hệ quốc tế sau Hội nghị Muy-ních
- Đức đưa quân thôn tính toàn bộ Tiệp Khắc (3/1939)
- Tiếp đó, Đức gây hấn và chuẩn bị tấn công Ba Lan.
- Ngày 23/8/1939, Đức ký với Liên Xô “Hiệp ước Xô - Đức không xâm lược nhau”
=> Như vậy, Đức đã phản bội lại hiệp định Muy-ních, thực hiện mưu đồ thôn tính châu Âu
trước rồi mới dốc toàn lực đánh Liên Xô.
* Khối Đồng minh chống phát xít hình thành
a) Nguyên nhân:
- Hành động xâm lược của phe phát xít trên toàn thế giới đã thúc đẩy các quốc gia cùng phối hợp
với nhau trong một liên minh chống phát xít.
- Việc Liên Xô tham chiến đã cổ vũ mạnh mẽ cuộc kháng chiến của nhân dân các nước bị phát
xít chiếm đóng, và khiến cho Mỹ, Anh, Pháp thay đổi thái độ, bắt tay cùng Liên Xô chống chủ
nghĩa phát xít.
b) Sự thành lập:
- Ngày 1/1/1942, 26 nước (đứng đầu là Liên Xô, Mỹ, Anh) ra Tuyên ngôn cam kết cùng nhau
tiến hành cuộc chiến đấu chống phát xít. Khối Đồng minh chống phát xít được thành lập.
c) Ý nghĩa:
- Đoàn kết các lực lượng yêu chuộng hòa bình, dân chủ trong một mặt trận thống nhất chống
phát xít. 
- Việc Liên Xô tham chiến và sự ra đời của khối Đồng minh chống phát xít làm cho tính chất của
Chiến tranh thế giới thứ hai thay đổi, trở thành một cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít,
bảo vệ hòa bình nhân loại.
Kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự sụp đổ hoàn toàn của các nước phát xít Đức, I-ta-li-
a, Nhật.
- Thắng lợi vĩ đại thuộc về các dân tộc trên thế giới đã kiên cường chiến đấu chống chủ nghĩa
phát xít.
- Trong cuộc chiến đấu ấy , ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh là lực lượng trụ cột, giữ vai trò
quyết định trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
- Hậu quả của chiến tranh là vô vùng nặng nề : Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người đã bị lôi
cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu người bị tàn phế, thiệt hại vật chất
4000 tỉ đô-la. Nhiều thành phố làng mạc và nhiều cơ sở kinh tế bị tàn phá
- Chiến tranh kết thúc đã dẫn đến những biến đổi căn bản của tình hình thế giới.
+ Hình thành trật tự thế giới mới (trật tự 2 cực IANTA) do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực
+ Hệ thống XHCN được hình thành , không ngừng mở rộng về không gian địa lí
+ Thế và lực trong hệ thống TBCN thay đổi
+ Phong trào đấu tranh giành độc lập phát triển mạnh mẽ
+ Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật từ CTTG thứ 2 ( bắt đầu từ Mĩ) không ngừng phát triển ,
đưa đến nhiều tiến bộ vượt bậc
=> Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) là cuộc chiến gây nên những tổn thất về người và
của lớn nhất trong lịch sử nhân loại. Cuộc chiến kết thúc với sự thất bại hoàn toàn của phe phát
xít, dẫn đến những biến đổi căn bản trong tình hình thế giới.
CÂU HỎI
1. Nguyên nhân nào dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai?
Nguyên nhân dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai bao gồm:
* Nguyên nhân sâu xa:
- Do sự chệnh lệch trình độ phát triển giữa các nước tư bản, dẫn đến những mâu thuẫn về thuộc
địa, thị trường :
+ Anh , Pháp , Mĩ phát triển tư bản chủ nghĩa sớm nên chiếm được nhiều thị trường và thuộc địa
+ Đức, Italia và Nhật Bản phát triển muộn nhưng tốc độ nhanh có ít hoặc không có thị trường ở
các nước thuộc địa, do các nước phát triển sớm chiếm hầu hết
- Chính sự phát triển không đồng đều đó làm cho so sánh lực lượng trong thế giới tư bản chủ
nghĩa thay đổi về căn bản .Việc tổ chức và phân chia thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ 1 theo
hệ thống Véc-xai - Oa-sinh-tơn không còn phù hợp nữa. Từ đó dẫn đến hình thành hai khối đế
quốc đối địch nhau .Đưa đến một cuộc chiến tranh mới để phân chia lại thế giới.
* Nguyên nhân trực tiếp:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã làm những mâu thuẫn trở nên sâu sắc dẫn tới
việc lên cầm quyền của chủ nghĩa phát xít với ý đồ gây chiến tranh để phân chia lại thế giới.
- Thủ phạm gây chiến là phát xít Đức, Nhật Bản Italia. Nhưng các cường quốc phương Tây lại
dung túng, nhượng bộ, tạo điều kiện cho phát xít gây ra cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
2. Lập niên biểu về quá trình xâm chiếm Châu Âu của phát xít Đức (từ tháng 9 - 1939 đến
tháng 6 - 1941).

3. Phát xít Đức đã bị tiêu diệt như thế nào?


- Đầu năm 1944, Hồng quân Liên Xô tổng phản công quét sạch quân xâm lược khỏi Liên Xô.
Trên đường tiến công của Hồng quân, lần lượt các nước Đông Âu cũng được giải phóng.
- Giữa năm 1944, Mĩ - Anh và quân Đồng minh mở Mặt trận thứ hai ở Tây Âu bằng cuộc đổ bộ
tại Nooc-măng-đi (miền Bắc Pháp), Pháp và các nước Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua được giải
phóng.
- Từ tháng 1-1945, Hồng quân Liên Xô cũng bắt đầu cuộc tấn công nước Đức ở Mặt trận phía
Đông.
- Cuộc tấn công Đức ở Mặt trận phía Tây bắt đầu từ tháng 2-1945. Hồng quân Liên Xô bắt đầu
mở cuộc tấn công Béc-lin từ giữa tháng 4-1945 và đập tan sự kháng cự của hơn 1 triệu quân
Đức.
- Ngày 30-4-1945, lá cờ đỏ búa liềm của Liên Xô được cắm trên nóc tòa nhà Quốc hội Đức. Hít-
le tự sát dưới hầm chỉ huy.
- Ngày 9-5-1945, nước Đức kí kết văn bản đầu hàng không điều kiện, chiến tranh chấm dứt ở
châu Âu.

4. Trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, Liên Xô đã có vai trò như thế nào?
- Là một trong ba trụ cột chính cùng với Mĩ, Anh giữ vai trò quyết định trong việc tiêu diệt chủ
nghĩa phát xít.
- Đóng vai trò quan trọng trong việc làm cho phát xít Đức suy yếu và giải phóng các nước ở
Đông Âu.
- Tập hợp các lực lượng yêu chuộng hòa bình đấu tranh chống phát xít.
- Tiêu diệt phát xít Nhật, buộc Nhật phải đầu hàng không điều kiện.
- Tổ chức các hội nghị quốc tế: I-an-ta, Pốt-xđam bàn việc kết thúc chiến tranh

5. Từ cuộc chiến tranh thế giới thứ hai, hãy rút ra bài học cho cuộc đấu tranh bảo vệ hòa
bình thế giới hiện nay.
- CTTG thứ 2 đã gây bao thương đau , tang tóc cho nhân loại , vì vậy bài học rút ra từ cuộc
chiến tranh này là phải bảo vệ hòa bình, an ninh cho nhân loại
- Ngày nay, chiến tranh xung đột vẫn thường xuyên diễn ra ở nhiều khu vực khác nhau trên thế
giới. Nhân loại phải chung tay đấu tranh chống tư tưởng gây chiến , chống các thế lực bạo loạn
đang có mưu đồ dung chiến tranh để giải quyết các mâu thuẫn , các xung đột . Chẳng hẳn như
chiến tranh ở Nga và Ukraina hiện nay , thế giới đang đứng trước nguy cơ xảy ra cuộc chiến
tranh thế giới thứ 3. Nếu như cuộc chiến tranh thế giới thứ ba nổ ra, sẽ không chỉ gây nên sự
thương vong và tổn thất khổng lồ, mà sẽ là cuộc chiến tranh hạt nhân dẫn đến sự hủy diệt toàn
nhân loại.
- Cuộc đấu tranh bảo vệ hòa bình, chống nguy cơ chiến tranh hạt nhân hủy diệt để bảo vệ sự
sống của con người và nền văn minh nhân loại đang là nhiệm vụ cấp bách , trách nhiệm hàng đầu
của toàn thể mọi người, nhân loại phải ra sức giải quyết các cuộc xung đột bằng con đường hòa
bình
- Loài người cần mau chóng tìm ra giải pháp để tháo gỡ xung đột, hạn chế tối đa các cuộc chiến
tranh đang diễn ra hoặc có nguy cơ diễn ra trên thế giới.
- Các tổ chức quốc tế có vai trò duy trì hòa bình an ninh thế giới như Liên hợp quốc phải phát
huy tối đa vai trò của mình trong việc bảo vệ hòa bình , giải quyết xung đột khu vực , các quốc
gia trên thế giới phối hợp hành động , ngăn chặn nguy cơ chiến tranh xảy ra

BÀI 19 : NHÂN DÂN VIỆT NAM KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP XÂM LƯỢC
I. Liên quân Pháp - Tây Ban Nha xâm lược Việt Nam. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
1. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX (trước khi thực dân Pháp xâm lược)
Giữa thế kỉ XIX, Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, song chế độ phong kiến đã
lâm vào khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
-  Kinh tế:
+ Nông nghiệp sa sút, mất mùa, đói kém thường xuyên,...
+ Công thương nghiệp đình đốn. Nhà nước thực hiện chính sách “Bế quan tỏa cảng” làm nước
ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
-  Quân sự: lạc hậu.
-  Đối ngoại sai lầm: cấm đạo, xua đuổi giáo sĩ, làm rạn nứt khối đoàn kết dân tộc.
-  Xã hội: nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Cao Bá Quát, Lê Duy Lương, Lê Văn Khôi, Nông Văn
Vân …
2. Thực dân Pháp ráo riết chuẩn bị xâm lược Việt Nam
- Thông qua con đường buôn bán và truyền đạo, các nước tư bản phương Tây đã sớm biết đến
Việt Nam. Đến thế kỉ XVII, Anh định chiếm đảo Côn Lôn của Việt Nam nhưng không thành.
- Tư bản Pháp đã lợi dụng đạo Thiên Chúa như một công cụ xâm lược Việt Nam.
- Cuối thế kỉ XVIII, khi phong trào nông dân Tây Sơn nổ ra, Nguyễn Ánh đã cầu cứu các thế lực
bên ngoài để khôi phục lại quyền lực. Giám mục Bá Đa Lộc đã chớp cơ hội cho tư bản Pháp can
thiệp vào Việt Nam. Năm 1787, Hiệp ước Véc-xai được kí kết.
- Giữa thế kỉ XIX, Pháp tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, tìm cách tiến đánh Việt
Nam để tranh giành ảnh hưởng với Anh ở khu vực Châu Á. Năm 1857, Na-pô-lê-ông III lập ra
Hội đồng Nam Kì để bàn cách can thiệp vào nước ta, đồng thời tích cực xâm chiếm Việt Nam.
=> Việt Nam đứng trước nguy cơ bị xâm lược.
3. Chiến sự ở Đà Nẵng năm 1858
- Ngày 31/8/1858, liên quân Pháp – Tây Ban Nha dàn trận trước cửa biển Đà Nẵng, âm mưu
chiếm Đà Nẵng làm căn cứ tấn công ra Huế, nhanh chóng buộc nhà Nguyễn đầu hàng.
- Sáng 1/9/1858, Pháp gửi tối hậu thư song không đợi trả lời đã nổ súng tấn công và đổ bộ lên
bán đảo Sơn Trà.
- Quân dân ta anh dũng chống xâm lược, thực hiện kế sách “vườn không nhà trống” gây cho
địch nhiều khó khăn. Pháp bị cầm chân 5 tháng trên bán đảo Sơn Trà. Kế hoạch “đánh nhanh
thắng nhanh” của Pháp bước đầu thất bại.
* Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên vì:
- Đà Nẵng là cảng nước sâu vì vậy tàu chiến có thể hoạt động dễ dàng.
- Có thể dùng Đà Nẵng làm bàn đạp tấn công Huế, buộc triều Nguyễn phải đầu hàng, kết thúc
nhanh chóng cuộc xâm lược Việt Nam.
- Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân
ủng hộ.
II. Cuộc kháng chiến chống Pháp ở Gia Định và các tỉnh miền Đông Nam Kì từ năm 1859
đến năm 1862
1. Kháng chiến ở Gia Định
- Tháng 2/1859, Pháp đánh chiếm thành Gia Định, quân triều đình tan rã nhanh chóng nhưng
Pháp gặp nhiều khó khăn do hoạt động của các dân binh. Kế hoạch “đánh nhanh thắng
nhanh” của Pháp thất bại, chúng phải chuyển sang kế hoạch “chinh phục từng gói nhỏ”.
- Từ năm 1860, Pháp bị sa lầy trong cuộc chiến ở Trung Quốc, Xi-ri, phải rút quân từ Đà Nẵng
về Gia Định. Lực lượng địch rất mỏng, tình thế cực kì khó khăn. Triều Nguyễn không tranh thủ
phản công mà cử Nguyễn Tri Phương vào xây dựng phòng tuyến Chí Hoà để “thủ hiểm”.
- Các nghĩa dũng do Dương Bình Tâm lãnh đạo tiếp tục tấn công giặc ở đồn Chợ Rẫy (7/1860),
trong khi triều đình Huế xuất hiện tư tưởng chủ hòa.
- Pháp sa lầy ở cả hai nơi (Đà Nẵng và Gia Định), rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Triều
Nguyễn có sự phân hóa làm hai phe: chủ chiến và chủ hòa làm lòng người li tán.

* Pháp lại đánh Gia Định, chứ không đánh ra Bắc Kì


- Gia Định xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
- Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
- Chiếm được Gia Định coi như là chiếm được kho lúa gạo của triều đình Huế, gây khó khăn cho
triều đình.
- Đánh xong Gia Định sẽ theo đường sông Cửu Long, đánh ngược lên Campuchia (Cao Miên)
làm chủ lưu vực sông Mê Kông.
- “Sài Gòn có triển vọng trở thành trung tâm của một nền thương mại lớn - xứ này giàu sản vật,
mọi thứ đều đầy rẫy”. Hơn nữa lúc này người Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi
chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan
trọng trên.

2. Kháng chiến lan rộng ra các tỉnh miền Đông Nam Kì. Hiệp ước 5-6-1862.
- Tháng 2/1861, Pháp tấn công đại đồn Chí Hoà, quân ta kháng cự quyết liệt nhưng do hỏa lực
địch quá mạnh, Nguyễn Tri Phương buộc phải rút lui. Pháp thừa thắng đánh chiếm Định Tường
(12/4/1861), Biên Hoà (18/12/1861), Vĩnh Long (23/3/1862).
- Phong trào kháng chiến của nhân dân dâng cao, tiêu biểu là Trần Thiện Chính, Trương Định,
Lê Huy, Nguyễn Trung Trực làm Pháp đang vô cùng bối rối thì triều Nguyễn đã kí với Pháp
bản Hiệp ước Nhâm Tuất (5/6/1862) gồm 12 điều khoản.
* Hiệp ước Nhâm Tuất 5-6-1862
- Về lãnh thổ: triều đình Huế nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định – Định
Tường – Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. Pháp sẽ trả lại Vĩnh Long cho triều đình Huế khi nào
triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba tỉnh miền Đông
- Về thông  thương: Triều đình phải mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương
nhân Pháp và Tây ban nha vào tự do buôn bán.  
- Về chiến phí: bồi thường cho Pháp ước tính khoảng 280 vạn lạng bạc (20 triệu quan)
- Về truyền giáo: cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô và bãi bỏ
lệnh cấm đạo.
*  Nguyên nhân triều đình Huế ký với Pháp hiệp định Nhâm Tuất: nhân nhượng với Pháp để
bảo vệ quyền lợi của giai cấp và dòng họ, rảnh tay ở phía nam để đối phó với phong trào nông
dân khởi nghĩa ở phía Bắc.
* Đánh giá:
- Đây là một Hiệp ước mà theo đó Việt Nam phải chịu nhiều thiệt thòi, vi phạm chủ quyền lãnh
thổ Việt Nam.
- Hiệp ước chứng tỏ thái độ nhu nhược của triều đình, bước đầu nhà Nguyễn đã đầu hàng thực
dân Pháp.

III. Cuộc kháng chiến của nhân dân Nam Kì sau hiệp ước 1862
1. Nhân dân ba tỉnh miền Đông tiếp tục kháng chiến sau Hiệp ước 1862.
- Sau khi kí Hiệp ước Nhâm Tuất, triều đình nhà Nguyễn ra lệnh giải tán các toán nghĩa binh
chống Pháp ở 3 tỉnh Đông Nam Kì.
- Phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân Đông Nam Kì vẫn diễn ra sôi nổi:
+ Phong trào “Tị địa” của nhân dân Đông Nam Kì diễn ra mạnh mẽ => gây cho Pháp nhiều khó
khăn trong việc tổ chức, quản lí những vùng đất mới chiếm được.
+ Các toán nghĩa binh vẫn không chịu hạ vũ khí, mà hoạt động ngày càng mạnh mẽ. Tiêu biểu là
cuộc khởi nghĩa của Trương Định (1860 - 1862),...

2. Thực dân Pháp chiếm ba tỉnh miền Tây Nam Kì


- Sau khi chiếm 3 tỉnh Đông Nam Kì, Pháp bắt tay ngay vào tổ chức bộ máy cai trị và chuẩn bị
mở rộng phạm vi chiếm đóng.
- Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm các điều đã cam kết trong Hiệp ước 1862.
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20/6/1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp
thành Vĩnh Long không điều kiện.
- Từ 20 đến 24/6/1867, Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không tốn một viên đạn.
3. Nhân dân ba tỉnh miền Tây chống Pháp
- Phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân các tỉnh miền Tây Nam Kì dâng cao:
+ Một số sĩ phu ra Bình Thuận xây dựng Đồng Châu xã (do Nguyễn Thông đứng đầu) nhằm
mưu cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri;
Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá) Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mĩ Tho …; Âu
Dương Lân ở Vĩnh Long , Long Xuyên, Cần Thơ…
- Do lực lượng chênh lệch, cuối cùng phong trào thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng
nàn và ý chí bất khuất của nhân dân Việt Nam.
* Nhận xét:
- Từ sau 1862, cuộc kháng chiến của nhân dân mang tính độc lập với triều đình, vừa chống Pháp vừa chống phong
kiến đầu hàng “dập dìu trống đánh cờ xiêu, phen này quyết đánh cả triều lẫn Tây”.
- Cuộc kháng chiến của nhân dân gặp nhiều khó khăn do thái độ bỏ rơi, xa lánh của triều đình với lực lượng kháng chiến.

SO SÁNH TINH THẦN CHỐNG PHÁP CỦA VUA QUAN TRIỀU NGUYỄN VÀ CỦA
NHÂN DÂN  TỪ NĂM 1858 ĐẾN 1873. 
- Triều đình tổ chức kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu song đường lối kháng chiến nặng nề về
phòng thủ, thiếu chủ động tấn công, ảo tưởng đối với thực dân Pháp, bạc nhược trước những đòi
hỏi của thực dân Pháp.
-  Nhân dân chủ động đứng lên kháng chiến với tinh thần cương quyết dũng cảm. Khi triều đình
đầu hàng, nhân dân tiếp tục kháng chiến mạnh hơn trước, bằng nhiều hình thức linh hoạt, sáng
tạo.     
CÂU HỎI
Câu 1 . Tại sao thực dân Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên?
Pháp chọn Đà Nẵng làm mục tiêu tấn công đầu tiên vì:
- Do vị trí chiến lược và địa thế thuận lợi của Đà Nẵng:
+ Là một hải cảng sâu, rộng, tàu chiến có thể ra vào dễ dàng.
+ Là nơi thực dân Pháp xây dựng được cơ sở giáo dân theo Kitô, chúng hy vọng được giáo dân
ủng hộ.
+ Là cổ họng của kinh thành Huế, chỉ cách Huế 100km, nếu chiếm được Đà Nẵng thì chỉ cần
vượt đèo Hải Vân là có thể tấn công được Huế.
+ Nằm trên đường thiên lý Bắc - Nam, phía Tây có thể đánh sang Lào, phía Đông là Biển Đông
rộng lớn, phía Nam là vùng đất Gia Định màu mỡ có vựa lúa lớn nhất nước ta.
⟹ Đây chính là con đường ngắn nhất, nhanh nhất, ít hao tốn nhân lực, vật lực nhất của
Pháp, tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” .

Câu 2 . Em có nhận xét gì về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào năm 1858?
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta vào năm 1858 đã:
- Có sự phối hợp của triều đình với nhân dân kháng chiến chống Pháp ngay từ đầu với tinh thần
cương quyết dũng cảm. Khí thế kháng chiến sôi sục trong nhân dân cả nước, toàn dân tham gia
đánh giặc.
- Đã đẩy lùi được nhiều đợt tấn công của địch, vận dụng đúng đắn kế sách “vườn không nhà
trống”, gây cho địch nhiều khó khăn.
⟹ Đã làm thất bại âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.

Câu 3. Âm mưu của thực dân Pháp khi tấn công Gia Định là gì?
Âm mưu của thực dân Pháp khi tấn công Gia Định là:
- Gia Định và Nam Kì là vựa lúa lớn của Việt Nam, chiếm được gia định quân Pháp sẽ cắt đứt
con đường tiếp tế lương thực của triều đình nhà Nguyễn.
- Gia Định có vị trí chiến lược quan trọng:
+ Xa Trung Quốc sẽ tránh được sự can thiệp của nhà Thanh.
+ Xa kinh đô Huế sẽ tránh được sự tiếp viện của triều đình Huế.
+ Hệ thống giao thông đường thủy ở đây rất thuận lợi. Từ Gia Định có thể sang Cam-pu-chia
một cách dễ dàng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc làm chủ lưu vực sông Mê Kông của
Pháp.
- Pháp phải hành động gấp vì tư bản Anh sau khi chiếm Singapo và Hương cảng cũng đang ngấp
nghé chiếm Sài Gòn để nối liền cửa biển quan trọng trên.

4. Hiệp ước Nhâm Tuất giữa Pháp và triều đình Huế (5-6-1862) được kí kết trong hoàn
cảnh nào?
Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862) được kí kết trong hoàn cảnh:
- Ngày 23-2-1861, quân Pháp mở cuộc tấn công và chiếm được Đại đồn Chí Hòa. Thừa thắng,
quân Pháp chiếm luôn Định Tường (12-4-1861), Biên Hòa (18-12-1861), Vĩnh Long (23-3-
1862).
- Nhân dân ta vẫn tiến hành cuộc kháng chiến quyết liệt. Các toán nghĩa quân của Trương Định,
Trần Thiện Chính, Lê Huy,… chiến đấu rất anh dũng, lập nhiều chiến công.
- Ngày 10-12-1861, đội quân của Nguyễn Trung Trực đánh chìm tàu chiến Ét-pê-răng (Hi vọng)
của Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông (đoạn chảy qua thôn Nhật Tảo) làm nức lòng quân dân ta.
- Giữa lúc phong trào kháng chiến của nhân dân đang ngày một dâng cao, khiến quân giặc vô
cùng bối rối thì triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất (5-6-1862).

5. Nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước Nhâm Tuất.


- Về lãnh thổ: triều đình Huế nhượng hẳn cho Pháp 3 tỉnh miền Đông Nam Kì (Gia Định – Định
Tường – Biên Hòa) và đảo Côn Lôn. Pháp sẽ trả lại Vĩnh Long cho triều đình Huế khi nào
triều đình chấm dứt được các hoạt động chống Pháp ở ba tỉnh miền Đông
- Về thông  thương: Triều đình phải mở 3 cửa biển Đà Nẵng, Ba Lạt, Quảng Yên cho thương
nhân Pháp và Tây ban nha vào tự do buôn bán.  
- Về chiến phí: bồi thường cho Pháp ước tính khoảng 280 vạn lạng bạc (20 triệu quan)
- Về truyền giáo: cho phép người Pháp và Tây Ban Nha tự do truyền đạo Gia Tô và bãi bỏ
lệnh cấm đạo.

6. Ba tỉnh miền Tây Nam Kì đã rơi vào tay Pháp như thế nào?
- Sau khi chiếm 3 tỉnh Đông Nam Kì, Pháp bắt tay ngay vào tổ chức bộ máy cai trị và chuẩn bị
mở rộng phạm vi chiếm đóng.
- Pháp vu cáo triều đình Huế vi phạm các điều đã cam kết trong Hiệp ước 1862, yêu cầu triều
đình giao nốt cho chúng quyền kiểm soát cả ba tỉnh miền Tây Nam. Trước yêu cầu này, triều
đình vô cùng lúng túng.
- Lợi dụng sự bạc nhược của triều đình Huế, ngày 20-6-1867, Pháp ép Phan Thanh Giản nộp
thành Vĩnh Long không điều kiện. Chúng còn khuyên ông viết thư cho quan quân hai tỉnh An
Giang và Hà Tiên hạ vũ khí nộp thành.
- Trong vòng 5 ngày (từ 20 đến 24-6-1867), Pháp chiếm Vĩnh Long, An Giang và Hà Tiên không
tốn một viên đạn.
7. Nêu những đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Pháp ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì sau
năm 1867.
Đặc điểm của cuộc kháng chiến chống Pháp ở ba tỉnh miền Tây Nam Kì sau năm 1867:
- Phong trào kháng chiến trong nhân dân vẫn tiếp tục dâng cao:
+ Một số sĩ phu vượt biển ra Bình Thuận (Nam Trung Kì) mưu cuộc kháng chiến lâu dài. Một số
khác ở lại bám đất, bám dân, tiếp tục tiến hành cuộc vũ trang chống Pháp.
+ Nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra: Trương Quyền ở Tây Ninh; Phan Tôn, Phan Liêm ở Ba Tri (Bến
Tre); Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông (Rạch Giá); Nguyễn Hữu Huân ở Tân An, Mĩ Tho,…
- Phong trào kháng chiến vẫn diễn ra sôi nổi, bền bỉ. Tuy nhiên, do tương quan lực lượng, cuối
cùng phong trào đều bị thất bại nhưng đã thể hiện lòng yêu nước nồng nàn và ý chí bất khuất của
nhân dân ta.

8. Thông qua bài học, hãy nêu nhận xét về tinh thần chống Pháp của vua quan triều đình
nhà Nguyễn.
- Ban đầu:
+ Nhà Nguyễn có ý thức cùng nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm: cử Nguyễn Tri Phương
ra đốc quân chống giặc, cử Hoàng Diệu làm tổng đốc Hà nội để giữ lấy Bắc Kì,...
+ Tuy nhiên, nhà Nguyễn lại bỏ lỡ nhiều cơ hội đánh thắng giặc do thi hành đường lối kháng
chiến sai lầm (chỉ lo thủ hiểm).
- Về sau: trước ưu thế về sức mạnh quân sự của kẻ thù, triều đình nhà Nguyễn không kiên quyết
cùng nhân dân chống giặc, đi từ nhượng bộ này đến nhượng bộ khác, tỏ ra bạc nhược, yếu kém
để thực dân Pháp lấn tới. Triều Nguyễn đã vì quyền lợi ích kỉ của dòng họ đã bán rẻ quyền lợi
dân tộc (thông qua việc kí hàng loạt các hiệp ước bất bình đẳng với Pháp).

BÀI 20 : CHIẾN SỰ LAN RỘNG RA CẢ NƯỚC , CUỘC KHÁNG CHIẾN CỦA ND TA


I. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ nhất (1873). Kháng chiến lan rộng ra Bắc Kì
1. Tình hình Việt Nam trước khi Pháp đánh Bắc Kì lần thứ nhất (Giảm tải)
a) Chính trị
- Tiếp tục thực hiện chính sách “bế quan tỏa cảng”.
- Nội bộ triều đình chia thành hai phái: chủ hòa và chủ chiến => khiến lòng dân li tán.
- Một số quan lại, sĩ phu yêu nước đề xướng cải cách, canh tân đất nước, triều đình nhà Nguyễn
tiếp nhận các ý kiến canh tân, song thực hiện nửa vời, thiếu kiên quyết (ví dụ: cử người sang
phương Tây học kĩ thuật, của người vào Nam học tiếng Pháp,...) => hầu hết các đề nghị cải cách
đều không được thực hiện.
b) Kinh tế: kiệt quệ.
c) Xã hội
- Đời sống các tầng lớp nhân dân khó khăn.
- Các phong trào đấu tranh chống lại triều đình của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi.
2. Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất (1873)
* Âm mưu: xâm chiếm Bắc Kì, mở rộng chiến tranh xâm lược ra cả nước.
* Thủ đoạn:
- Sau khi chiếm Nam Kì, Pháp thiết lập bộ máy cai trị, biến nơi đây thành bàn đạp xâm chiếm
Bắc Kì.
- Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam.
- Lôi kéo các tín đồ công giáo lầm lạc, kích động họ nổi dậy chống phá triều đình, hình thành
đạo quân nội ứng cho cuộc xâm lược sắp tới.
* Hành động xâm lược:
- Viện cớ giúp triều đình nhà Nguyễn giải quyết vụ lái buôn Đuy-puy đang gây rối ở Hà Nội,
Pháp đem quân xâm chiếm Bắc Kì.
- Tháng 11/1873, Gác-ni-ê đem quân tới Hà Nội.
- Ngày 19/11/1873, Gác-ni-ê gửi tối hậu thư cho Nguyễn Tri Phương – Tổng đốc thành Hà Nội,
yêu cầu giải tán quân đội, nộp vũ khí và cho Pháp đóng quân trong nội thành.
- Không đợi trả lời, ngày 20/11/1873, Pháp chiếm thành; sau đó mở rộng đánh chiếm Hưng Yên,
Phủ Lí, Hải Dương, Ninh Bình, Nam Định.
3. Phong trào kháng chiến ở Bắc Kì trong những năm 1873 - 1874
- Khi Pháp đánh thành Hà Nội, 100 binh lính đã chiến đấu và anh dũng hi sinh tại ô Quan
Chưởng.
- Tổng đốc Nguyễn Tri Phương (73 tuổi) chỉ huy quân sĩ chiến đấu dũng cảm. Nguyễn Tri
Phương hi sinh, thành Hà Nội thất thủ, quân triều đình nhanh chóng tan rã. Con trai ông Nguyễn
Lâm cũng hi sinh
- Nhân dân tiếp tục chiến đấu quyết liệt, buộc Pháp phải rút về các tỉnh lị cố thủ.
- Trận đánh gây tiếng vang lớn là trận Cầu Giấy (21/12/1873). Gác-ni-ê tử trận => Nhân dân vô
cùng phấn khởi, thực dân Pháp hoang mang lo sợ tìm cách thương lượng. 
- Trong bối cảnh đó, triều đình Huế kí với Pháp Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất). 
* Nội dung Hiệp ước 1874 (Hiệp ước Giáp Tuất). 
- Quân Pháp rút khỏi Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Kì, nhưng vẫn có điều kiện tiếp tục xây
dựng cơ sở để thực hiện các bước xâm lược về sau.
- Bản Hiệp ước gồm 22 điều khoản. Với Hiệp ước này, triều Huế chính thức nhượng hẳn 6 tỉnh
Nam Kì cho Pháp, chấp nhận quyền đi lại, buôn bán, kiểm soát và điều tra tình hình ở Việt Nam
của Pháp.
=> Hiệp ước 1874 đã gây nên làn sóng bất bình trong nhân dân. Cuộc kháng chiến của nhân dân
chuyển sang giai đoạn mới: vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu hàng.

II. Thực dân Pháp tiến đánh Bắc Kì lần thứ hai. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì và Trung Kì
trong những năm 1882-1884
1. Quân Pháp đánh chiếm Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì lần thứ hai (1882 - 1883)
* Nguyên nhân:
- Từ những năm 70 của thế kỉ XX, nước Pháp chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Yêu cầu
về thị trường, nguyên liệu, nhân công và lợi nhuận đặt ra cấp thiết => Thực dân Pháp ráo riết xúc
tiến âm mưu xâm lược toàn bộ Việt Nam.
* Thủ đoạn:
- Phái gián điệp ra Bắc điều tra tình hình bố phòng của Việt Nam.
- Vu cáo triều đình nhà Nguyễn vi phạm Hiệp ước Giáp Tuất để lấy cớ kéo quân ra Bắc.
* Hành động xâm lược
- Ngày 03/04/1882, Đại tá Ri-vi-e đổ bộ lên Hà Nội.
- Ngày 25/4/1882, Pháp gửi tối hậu thư cho Hoàng Diệu, yêu cầu giao thành trong ba tiếng đồng
hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng chiếm thành, sau đó chiếm mỏ than Hồng Gai, Quảng
Yên, Nam Định.

2. Nhân dân Hà Nội và các tỉnh Bắc Kì kháng chiến


- Quan quân triều đình và Tổng đốc Hoàng Diệu anh dũng chiến đấu bảo vệ thành Hà Nội. Khi
thành mất, Hoàng Diệu tự vẫn. Triều Nguyễn hoang mang, cầu cứu nhà Thanh.
- Nhân dân ta dũng cảm chiến đấu chống Pháp:
+ Các sĩ phu không tuân lệnh triều đình, tiếp tục tổ chức kháng chiến.
+ Quân dân ta tích cực chiến đấu, gây cho Pháp nhiều khó khăn, tiêu biểu là trận Cầu Giấy lần
hai (19/05/1883), giết chết Ri-vi-e.
Ý nghĩa: Chiến thắng Cầu Giấy thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên,
triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.
III. Thực dân Pháp tấn công cửa biển Thuận An. Hiệp ước 1883 và Hiệp ước 1884
1. Quân Pháp tấn công cửa biển Thuận An
- Lợi dụng triều đình lục đục khi vua Tự Đức mất, Pháp đánh thẳng vào Huế, buộc triều Nguyễn
phải đầu hàng.
- Ngày 18/08/1883, Đô đốc Cuốc-bê chỉ huy chiếm các pháo đài ở cửa Thuận An. Đến chiều tối
20/8/1883, toàn bộ cửa biển Thuận An lọt vào tay giặc.
2. Hai bản hiệp ước 1883 và 1884. Nhà nước phong kiến Nguyễn đầu hàng
Nghe tin Pháp tấn công Thuận An, triều Huế xin đình chiến, kí Hiệp ước Hác-măng (1883).
* Nội dung của Hiệp ước Hác-măng:
- Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.
+ Nam Kì là thuộc địa, Bắc Kì là đất bảo hộ, Trung Kì do triều đình quản lí.
+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển ở Trung Kì.
+ Ngoại giao của Việt Nam do Pháp nắm giữ.
- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt hồi
binh lính từ Bắc Kì về kinh đô, Pháp được tự do đóng quân ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí
quân Cờ Đen.
- Về kinh tế: Pháp kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
=> Việt Nam trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến
- Sau hiệp ước Hác-măng, triều đình ra lệnh giải tán các phong trào kháng chiến nhưng những
hoạt động chống Pháp ở Bắc Kì vẫn không chấm dứt.
- Ngày 6/6/1884, Pháp kí với triều Nguyễn Hiệp ước Pa-tơ-nốt, căn bản dựa trên Hiệp ước Hác-
măng nhưng sửa chữa một số điều nhằm xoa dịu dư luận và mua chuộc thêm những phần tử
phong kiến bán nước đầu hàng.
CÂU HỎI
Câu 1 : Tình hình nước ta sau năm 1867 có gì đáng chú ý?
Tình hình nước ta sau năm 1867:
- Chính trị:
+ Tư tưởng đầu hàng chi phối các quan lại cao cấp trong triều đình Huế.
+ Nhà Nguyễn vẫn tiếp tục chính sách “bế quan tỏa cảng”, tuy đã bắt đầu cử người sang phương
Tây học kĩ thuật hoặc vào Nam học tiếng Pháp.
+ Đối với sáu tỉnh Nam Kì, dường như triều đình Huế đã mặc nhiên thừa nhận đó là vùng đất của
Pháp, không nghĩ gì đến việc giành lại.
- Kinh tế: ngày càng bị kiệt quệ vì triều đình vơ vét tiền bạc để trả chiến phí cho Pháp.
- Xã hội:
+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng gay gắt, nhân dân bất bình đứng lên chống triều đình ngày một
nhiều.
+ Thổ phỉ, hải phỉ (từ Trung Quốc tràn sang) nổi lên cướp phá ở nhiều nơi.
+ Nhiều sĩ phu muốn canh tân đất nước nhưng đa phần các đề nghị cài cách không được thực
hiện.

Câu 2: Hãy thuật lại “vụ Đuy-puy” và nêu kết cục của nó.
* Diễn biến “vụ Đuy-puy”:
- Giăng Đuy-puy là một lái buôn hoạt động ở vùng biển Trung Quốc - Việt Nam.
- Tháng 11-1872, ỷ thế nhà Thanh, Đuy-puy tự tiện cho tàu theo sông Hồng lên Vân Nam buôn
bán, dù chưa được phép của triều đình Huế. Đòi được đóng quân trên bờ sông Hồng, có nhượng
địa ở Hà Nội, được cấp than đá để đưa sang Vân Nam. Lính Pháp và thổ phỉ dưới trướng Đuy-
puy còn cướp thuyền gạo của triều đình, bắt quan, lính và dân ta đem xuống tàu; khước từ lời
mời tới thương thuyết của Tổng đốc Hà Nội Nguyễn Tri Phương.
* Kết cục:
- Triều Nguyễn nhờ quân Pháp giải quyết “vụ Đuy-puy”. Thực dân Pháp ở Sài Gòn phái Đại úy
Gác-ni-ê đưa quân ra Bắc.
- Ngày 5-11-1873, đội tàu chiến của Gác-ni-ê đến Hà Nội. Sau khi hội quân với Đuy-puy, quân
Pháp liền giở trò khiêu khích, mở cuộc đánh chiếm Bắc Kì lần thứ nhất.

Câu 3. Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì lần thứ nhất có điểm gì đáng chú ý?
Cuộc kháng chiến ở Bắc Kì lần thứ nhất có những điểm đáng chú ý:
- Về lãnh đạo:  triều đình phong kiến, đại diện là Nguyễn Tri Phương.
- Về lực lượng tham gia: toàn thể quần chúng nhân dân Bắc Kì.
 - Về quy mô: phong trào diễn ra mạnh mẽ, rộng khắp, giành được thắng lợi lớn (trận Cầu Giấy),
nhưng diễn ra còn phân tán, thiếu thống nhất.
- Về tính chất: Cuộc kháng chiến mang tính dân tộc, thuộc phạm trù phong kiến. 
⟹ Nhận xét:
- Triều đình, đại diện là Nguyễn Tri Phương đã kiên quyết chống giặc. Sau đó, triều đình chuyển
sang thương thuyết với giặc, không quyết tâm kháng Pháp (mặc dù vẫn còn một số quan quân
triều đình kiên quyết chỉ huy nhân dân chống Pháp như Nguyễn Tri Phương, Hoàng Tá Viêm,
Trương Quang Đản,…).
- Ban đầu là giai đoạn kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của triều đình.
Sau chuyển sang giai đoạn mới: nhân dân vừa chống Pháp vừa chống triều đình phong kiến đầu
hàng.

Câu 4. Trận Cầu Giấy ngày 21-12-1873 ảnh hưởng đến cục diện chiến tranh như thế nào?
Chiến thắng Cầu Giấy có tiếng vang lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến cục diện chiến tranh:
- Chiến thắng này làm cho nhân dân ta vô cùng phấn khởi, càng quyết tâm chống Pháp.
- Thực dân Pháp hoang mang, lo sợ và tìm cách thương lượng.
- Tuy nhiên, triều đình Huế lại kí với Pháp bản Hiệp ước Giáp Tuất (1874) với những điều khoản
bất lợi cho ta.

Câu 5 . Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai như thế nào?
Thực dân Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai:
* Âm mưu của Pháp: chiếm đóng toàn bộ Việt Nam.
* Duyên cớ: viện cớ nhà Nguyễn không thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản Hiệp ước 1874,
ngày 3-4-1882, Rivie chỉ huy một đạo quân Pháp từ Sài Gòn kéo ra Hà Nội.
* Hành động của Pháp: 
- Ngày 03-04-1882, quân Pháp do Ri-vi-e chỉ huy đổ bộ lên Hà Nội và gửi tối hậu thư cho Hoàng
Diệu, yêu cầu hạ vũ khí, giao thành trong ba tiếng đồng hồ. Chưa hết hạn, quân Pháp đã nổ súng
chiếm thành.
- Quân Pháp cướp nhiều vàng bạc châu báu, phá hủy các cổng thành, các khẩu đại bác, vứt thuốc
đạn xuống hồ nước, lấy hành cung làm đại bản doanh, cho củng cố khu nhượng địa ở sông Hồng,
chiếm Sở Thương chính, dựng nên chính quyền tay sai để tạm thời cai quản thành Hà Nội.
- Ri-vi-e còn cho quân chiếm mỏ than Hòn Gai, Quảng yên, Nam Định.

Câu 6 : Trận Cầu giấy lần thứ hai (19-5-1883) diễn ra như thế nào?
Sau khi thành Hà Nội rơi vào tay giặc, nhân dân ta vẫn tiếp tục kháng chiến và giành
thắng lợi trong trận Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883).
- Diễn biến:
+ Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản đem quân chốt giữ Sơn Tây, Bắc Ninh, hình thành hai
gọng kìm áp sát Hà Nội.
+ Nhân dân không bán lương thực cho Pháp. Nhiều đội nghĩa dũng thành lập ở các tỉnh, tự động
rào làng, đắp cản chống giặc. Vòng vây của quân dân ta xung quanh Hà Nội ngày càng siết chặt
đã buộc Rivie phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu.
+ Ngày 19-5-1883, một toán quân Pháp do Rivie chỉ huy tiến ra ngoài Hà Nội theo đường đi Sơn
Tây nhưng đến Cầu Giấy bị đội quân thiện chiến của Hoàng Tá Viêm và Lưu Vĩnh Phúc đổ ra
đánh. Hàng chục tên giặc bị tiêu diệt, trong đó có cả tướng giặc Rivie.
- Ý nghĩa:
+ Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai làm nức lòng nhân dân cả nước, bồi đắp thêm ý chí quyết
tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta.
+ Làm cho thực dân Pháp hết sức hoang mang, dao động.
+ Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta đánh đuổi quân giặc.

Câu 7. Vì sao đến năm 1883, thực dân Pháp quyết định tiến đánh Thuận An?
Đến năm 1883, thực dân Pháp quyết định tiến đánh Thuận An, vì:
- Với thất bại ở trận Cầu Giấy lần thứ hai (19-5-1883), Pháp càng củng cố dã tâm xâm chiếm
toàn bộ Việt Nam.
- Nhân cái chết của Ri-vi-e, tư bản Pháp lớn tiếng kêu gọi “trả thù”. Một kế hoạch về tài chính và
quân sự nhanh chóng được thông qua.
- Nhân lúc triều đình bận rộn vì vua Tự Đức mới qua đời (7-7-1883), thực dân Pháp đã quyết
định đánh thẳng vào Huế, buộc triều đình nhà Nguyễn phải đầu hàng.
=> Ngày 18/8/1883, Pháp tấn công Thuận An. Chiều tối 20/8/1883, Pháp làm chủ được Thuận
An.
Câu 8: Hãy nêu nội dung cơ bản của Hiệp ước 1883.
Nội dung cơ bản của Hiệp ước Hác-măng (25-8-1883):
- Về chính trị: Việt Nam đặt dưới sự “bảo hộ” của Pháp.
+ Nam Kì là xứ thuộc địa từ năm 1874 nay được mở rộng ra đến hết tỉnh Bình Thuận. Bắc Kì
(gồm cả Thanh-Nghệ-Tĩnh) là đất bảo hộ. Trung Kì (phần đất còn lại) giao cho triều đình quản lí.
+ Đại diện của Pháp ở Huế trực tiếp điều khiển các công việc ở Trung Kì.
+ Mọi việc giao thiệp của Việt Nam với nước ngoài (kể cả Trung Quốc) đều do Pháp nắm giữ.
- Về quân sự: triều đình phải nhận các huấn luyện viên và sĩ quan chỉ huy của Pháp, phải triệt
hồi binh lính từ Bắc Kì về kinh đô (Huế), Pháp được tự do đóng đồn binh ở những nơi xét thấy
cần ở Bắc Kì, được toàn quyền xử trí quân Cờ Đen.
-  Về kinh tế: Pháp kiểm nắm và kiểm soát toàn bộ các nguồn lợi trong nước.
=> Với bản hiệp ước này, Việt Nam trở thành một nước thuộc địa nửa phong kiến.

Câu 9: Dựa vào nội dung bài học, lập bảng hệ thống kiến thức (theo mẫu) về phong trào
kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884.
 * Bảng các phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta (1858 - 1884)

Giai đoạn Diễn biến chính Tên nhân vật tiêu biểu

1858 - 1862 - Pháp tấn công Đà Nẵng và Gia Định, nhân dân đã phối Trương Định, Nguyễn Trung
hợp cùng triều đình chống giặc, làm thất bại âm mưu Trực, Võ Duy Dương,…
“đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp.
- Khi Pháp đánh chiếm ba tỉnh miền Đông, nhân dân đã
bất chấp lệnh bãi binh của triều đình, tiếp tục lập căn cứ
kháng Pháp, gây nhiều tổn thất cho địch.

1863 - trước - Sau Hiệp ước 1862, phong trào kháng chiến của nhân Trương Quyền, Nguyễn Hữu
1873 dân Nam Kì phát triển, nhiều trung tâm kháng chiến Huân, Nguyễn Trung Trực,
được xây dựng: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh, Bến Tre, Phan Tôn, Phan Liêm,…
Rạch Giá, Hà Tiên,….

1873 - 1884 - Pháp hai lần tấn công Bắc Kì, nhân dân sát cánh cùng Hoàng Tá Viêm, Trương
triều đình, đào hào, đắp lũy, lập các đội dân binh chống Quang Đản, Lưu Vĩnh Phúc,
giặc. Phạm Văn Nghị,…
- Pháp thiệt hại nặng ở hai trận Cầu Giấy.

Câu 10 : Những nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của
quân dân ta từ năm 1858 đến năm 1884 thất bại?
Nguyên nhân nào khiến cho cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược của quân dân ta (1858
- 1884) thất bại bao gồm:
- Triều đình không có đường lối kháng chiến đúng đắn, tư tưởng lại thiên về chủ hoà, không
đoàn kết với nhân dân. 
- Quần chúng nhân dân chiến đấu anh dũng nhưng các cuộc kháng chiến diễn ra lẻ tẻ, tự phát,
chưa có đường lối đúng đắn và giai cấp tiên tiến lãnh đạo. 
- Tương quan lực lượng chênh lệch, đặc biệt là sự chênh lệch về trang bị vũ khí. Quân Pháp tinh
nhuệ, được trang bị vũ khí hiện đại, hơn hẳn về trình độ tác chiến và tổ chức quân đội.

You might also like