You are on page 1of 12

* Lưu ý: Nội dung có một số điểm khác biệt, chỗ nào không giống học sinh tự dựa vào

kiến thức
đã học để hoàn thành.
Bài 18: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
A . Lý thuyết
1.1. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2-1930)
* Hoàn cảnh:
- Các phong trào đấu tranh trong nước như: phong trào công nhân, phong trào nông
dân, phong trào bãi khó của học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ, tạo một làn sóng đấu tranh
cách mạng khắp nơi.
- Ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau.
→ yêu cầu bức thiết là có 1 ĐCS thống nhất trong cả nước để lãnh đạo cách mạng VN.
-Dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị hợp nhất 3 tổ chức Đảng đã diễn ra tại
Hương Cảng (Trung Quốc) (Từ ngày 3 đến ngày 7-2-1930)
* Nội dung hội nghị:
- Hợp nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng duy nhất lấy tên Đảng cộng sản VN.
- Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt , Điều lệ tóm tắt do Nguyễn Ái
Quốc khởi thảo → Đây là những Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Ý nghĩa.
- Hội nghị có ý nghĩa như 1 đại hội thành lập Đảng.
1.2 Luận cương chính trị (10/1930)
- Tháng 10/1930 Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp hội nghị lần thứ nhất tại
Hương Cảng (T.Quốc)
- Nội dung hội nghị:
+ Đổi tên Đảng CSVN thành Đảng cộng sản Đông Dương.
+ Cử Trần Phú làm Tổng bí thư.
+ Thông qua Luận cương chính trị của ĐCS Đông Dương do Trần Phú soạn thảo.
* Nội dung của luận cương chính trị.
-Tính chất: Cách mạng VN trải qua 2 giai đoạn: CM tư sản dân quyền và cách mạng
XHCN.
- Đảng phải coi trọng việc vận động đa số quần chúng... phải liên lạc mật thiết với vô
sản và các dân tộc thuộc địa nhất là vô sản Pháp.
1.3. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng.
- Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam, là sản phẩm của sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác Lê-nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng VN, khẳng định giai cấp CN đủ sức
lãnh đạo cách mạng VN, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng.
- Cách mạng VN trở thành 1 bộ phận của cách mạng thế giới.
-Là sự chuẩn bị đầu tiên có tính chất tất yếu, quyết định cho những bước phát triển
nhảy vọt về sau của cách mạng Việt Nam và dân tộc.

Bài 19: Phong trào cách mạng trong những năm 1930 - 1935
1.1. Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
- Cuộc khủng hoảng thế giới (1929-1933) tác động một cách tiêu cực đến Việt Nam.
+ Kinh tế: Nền kinh tế Việt Nam vốn phụ thuộc vào Pháp nay càng suy sụp hơn nữa:
nông nghiệp và công nghiệp sa sút nghiêm trọng, xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa
khan hiếm, đắt đỏ.
+ Xã hội: Pháp tăng cường bóc lột Việt Nam, gia sức đàn áp các cuộc đấu tranh của
nhân do vậy tinh thần cách mạng của nhân dân ta càng lên cao.
1.2. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh
* Phong trào quy mô toàn quốc
-Phong trào đấu tranh của quần chúng bùng lên mạnh mẽ từ năm 1929 trên cả 3 miền
Bắc-Trung-Nam. Tiêu biểu là:
+Các cuộc đấu tranh của công nhân: cuộc bãi công của công nhân đồn điền cao su
Phú Riềng, cuộc bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định, nhà máy xi măng Hải
Phòng, nhà máy cưa Bến Thủy (Vinh),…
+ Các cuộc đấu tranh của nông dân diễn ra ở Thái Bình, Hà Nam, Nghê Tĩnh, … đòi
giảm sưu thuế, chia lại ruộng đất,…
-Kỷ niện Quốc tế lao động, phong trào lan rộng ra khắp toàn quốc, xuất hiện truyền
đơn, cờ Đảng.
-Hình thức: mít ting, biểu tình tuần hành ở các thành phố lớn…
* Đỉnh cao Xô viết Nghệ- Tĩnh
- Diễn biến:
+Tháng 9/1930 phong trào đấu tranh quyết liệt, đấu tranh với mục đích chính trị kết
hợp với kinh tế.
+Hình thức: Tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ, tấn công vào cơ quan chính
quyền địa phương.
- Kết quả:
+ Chính quyền địch ở một số huyện xã bị tê liệt, tan rã
+ Chính quyền Xô viết ra đời ở một số huyện. Đây là lần đầu tiên nhân dân được
nắm chính quyền ở một số huyện xa thuộc hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
-Từ giữa năm 1931 phong trào lắng xuống do sự đàn áp khủng khiếp của thực dân
Pháp.
-Ý nghĩa:
+ Phong trào chứng tỏ tinh thần đấu tranh kiên cường , oanh liệt và khả năng cách
mạng to lớn của quần chúng.
+ Là lần tập dượt đầu tiên cho Cách mạng Tháng Tám sau này.
Tập thể họa sĩ sáng tác: Nguyễn Đức Nùng, Trần Đình Thọ, Nguyễn Sỹ Ngọc, Nguyễn
Văn Tỵ, Huỳnh Văn Thuận, Phạm Văn Đôn – Xô Viết Nghệ Tĩnh. 1957. Sơn mài
1.3. Lực lượng cách mạng được phục hồi
- Từ cuối năm 1931, phong trào cách mạng bị đàn áp, khủng bố. Nhưng trong các nhà
tù, các Đảng viên và những người yêu nước vẫn hoạt động, tìm cách liên lạc với các cơ
sở Đảng bên ngoài.
- Cuối năm 1934 đầu 1935, hệ thống tổ chức Đảng được khôi phục, các phong trào dần
được phục hồi.
- Đại hội Đảng lần thứ nhất (3/1935) họp ở Ma Cao (Trung Quốc) chuẩn bị cho một cao
trào mới.

Bài 20: Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939
1.1. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới:
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) đã làm cho mâu thuẫn xã hội trong
các nước tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc. Để thoát khỏi khủng hoảng, nhiều nước
thiết lập chế dộc phát-xít (chế dộ tàn bạo nhất của chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa). Đe dọa
nền dân chủ và hòa bình thế giới.
- Đại hội lần thứu VII Quốc tế Cộng sản (7/1935) họp ở Moskva :
+ Xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát-xít.
+ Chủ trương thành lập Măt trận Nhân dân ở các nước
- Năm 1936, Mặt trận Nhân dân Pháp do Đảng CS Pháp làm nòng cốt lên cầm quyền,
thực hiện một số cải cách dân chủ cho các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
* Tình hình trong nước:
- Hậu quả kéo dài của cuộc khủng hoảng (1929-1933) làm cho mọi tầng lớp trong xã
hội lao đao, cực khổ.
- Bọn cầm quyền phản động vẫn tiếp tục thi hành những chính sách bóc lột và đàn áp
các phong trào cách mạng.
1.2. Mặt trận Dân chủ Đông Dương và phong trào đấu tranh đòi tự do dân chủ
* Chủ trương của Đảng:
- Xác định kẻ thù trước mắt: bọn phản động Pháp cùng bè lũ tay sai
- Nhiệm vụ trước mắt: Tạm hoãn các khẩu hiệu “Đánh đổ đế quốc Pháp, Đông Dương
hoàn toàn độc lập”, “Tịch thu ruộng đất của địa chủ chia cho dân cày” thay bằng khẩu
hiệu “Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay
sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình”
→Chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Lực lượng Cách mạng: Chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông
Dương (1936) (Tháng 3/1938 đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương) nhằm mục
đích tập hợp mọi lực lượng đông đảo nhân dân chống phát xít và tay sai phản động.
- Hình thức và phương pháp đấu tranh: Đấu tranh chính trị hòa bình dưới hình thức hợp
pháp công khai.
* Diễn biến:
- Phong trào đấu tranh chính trị:
+ Phong trào Đông Dương đại hội (1936): vận dộng thành lập UB trù bị Đông Dương
đại hội, nhằm thu thập nguyện vọng của nhân dân, tiến tới triệu tập ĐD đại hội.
+ Phong trào đón phái viên chính phủ Pháp và Toàn quyền Đông Dương (1936),
nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đã diễn ra sôi nổi.
- Các phong trào đấu tranh công khai của quần chúng diễn ra mạnh mẽ nhất là ở thành
phố lớn, khu mỏ và đồn điền cao su trong Nam ngoài Bắc. Tiêu biểu: cuộc Tổng bãi công
của công nhân Công ty than Hòn Gai (11/1936), cuộc bãi công của công ty xe lửa Trường
Thi (Vinh, 7/1937), cuộc mít tinh của 2,5 vạn người ở khu Đấu xảo (Hà Nội),…
- Phong trào đấu tranh bằng báo chí: Nhiều tờ báo của Đảng và MT Dân chủ Đông
Dương, các đoàn thể ra đời (Tiền phong, Dân chúng, Bạn dân, Nhành lúa,...). Một số
sách chính trị phổ thông được lưu hành rộng rãi, đặc biệt cuốn “Vấn đề dân cày” của Qua
Ninh và Vân Đình.
- Phong trào đấu tranh ngị trường: Đây là hình thức đấu tranh mới mẻ, ĐCS Đông
Dương và MT Dân chủ ĐD Đã cử người tranh cử vào một số cơ quan: Viện dân chủ Bắc
kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ…
-Từ cuối năm 1938 phong trào thu hẹp và đến 9/1939 thì chấm dứt.
1.3. Ý nghĩa của phong trào:
- Là một cao trào cách mạng dân tộc, dân chủ rộng lớn.
- Uy tín của Đảng được nâng cao rõ rệt.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin và đường lối chính sách của Đảng được truyền bá sâu rộng và
thấm sâu trong quần chúng.
- Đảng đào tạo được đội ngũ chính trị đông đảo cho Cách mạng Tháng Tam 1945.
→Là bước tập dượt lần thứ 2 cho cách mạng giành chính quyền

Bài 21: Việt Nam trong những năm 1939 - 1945


1.1. Tình hình thế giới và Đông Dương
* Thế giới:
- Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới bùng nổ. Phát xít Đức tấn công Pháp, Pháp thua
cuộc.
* Đông Dương:
- Quân phiệt Nhật tấn công Trung Quốc và tiến sát tới biên giới Việt-Trung.
→Pháp đứng trước 2 nguy cơ: một là ngọn lửa cách mạng giải phóng của nhân dân Đông
Dương bùng cháy, hai là bị Nhật hất cẳng.
-Pháp câu kết với Nhật cùng bóc lột nhân dân Việt Nam, khiến cho nhân dân them khổ
cực, điêu đứng.
1.2. Những cuộc nổi dậy đầu tiên:
* Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940)
-Bối cảnh: Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút
qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy tấn công
thực dân Pháp.
- Diễn biến:
+ Dưới sự chỉ huy của Đảng bộ Bắc Sơn nhân dân đã đấu tranh quyết liệt chống
khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lung bắt và trừng trị bọn tay sai.
+ Thành lập đội du kích Bắc Sơn, sang năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân.
-Ý nghĩa: Tuy thất bại nhưng chính quyền cách mạng đã được hình thành.
* Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940)
- Bối cảnh:
+ Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương, bọn
quân phiệt Xiêm (Thái Lan), được phát xít Nhật xúi giục khiêu khích gây hấn ở biên giới
Lào - Campuchia.
+ Để chống lại thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam chết trận thay cho chúng.
Bất bình với điều đó, nhiều binh lính đào ngũ hoặc bí mật với Đảng bộ Nam Kì.
- Diễn biến:
+ Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa (23/11/1940), một số chiến sĩ bị bắt
trước ngày khởi sự do bị lộ. Pháp tăng cường thiết quân luật, săn lung các chiến sĩ cách
mạng.
+ Nghĩa quân đã triệt hạ một số đồn bốt giặc, triệt phá nhiều đường giao thong, thành
lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu
tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.
- Kết quả: Do Pháp đàn áp khốc liệt, cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề, nhưng một số
nghĩa quân rút vào hoạt động bí mật.
* Binh biến Đô Lương (13/1/1941)
- Nguyên nhân: Timh thần giác ngộ của người Việt lên cao. Binh lính người Việt hết
sức bất bình vì bị đưa sang Lào làm bia đỡ đạn.
- Diễn biến: Ngày 13/01/1941, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Văn Cung, binh lính chợ
Rạng đã nổi dậy. Họ đánh chiếm đồn Đô Lương sau đó lên ô tô kéo về Vinh
- Kết quả: Kế hoạch đã bị thất bại

Bài 22: Cao trào cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
A . Lý thuyết
1.1. Mặt trận Việt Minh ra đời (19/5/1941)
a. Hoàn cảnh:
- Tháng 6/1941, Đức tấn công Liên Xô, thế giới hình thành 2 trận tuyến: Phe Đồng
Minh và Phe Phát xít.
- Tình hình trong nước có nhiều biến chuyển: Đầu năm 1941 Nguyễn Ái Quốc trở về
nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng trong nước. Người đã triệu tập Hội nghị BCH Trung
ương 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941.
* Nội dung Hội nghị BCH Trung ương 8 (1941):
Hội nghị xác định :
- Nhiệm vụ: Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Chủ trương thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh hội (19/51941) (Mặt
trận Việt Minh) thu hút đông đảo quần chúng tham gia.
- Kẻ thù: Pháp, Nhật và bọn tay sai phản động.
b. Hoạt động của Mặt trận Việt Minh:
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Lực lượng vũ trang đầu tiên của cách mạng Việt Nam là Đội du kích Bắc Sơn . Năm
1941 dưới sự lãnh đạo của Đảng chuyển thành Cứu quốc quân hoạt động tại căn cứ địa
Bắc Sơn- Võ Nhai. Sau đó phân tán thành nhiều bộ phận, phát triển chiến tranh du kích
hoạt động tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
- Tháng 5/1941, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “Sắm sửa vũ khí , đuổi thù chung” .
Không khí cách mạng sôi sục khắp cả nước.
- Ngày 22/12/1944, Đội VN Tuyên truyền giải phóng quân ra đời. Ngay sau khi thành
lập đã đánh thắng trận Phay Khắt và Nà Ngần.

* Xây dựng lực lương chính trị


- Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong MTVM.
- Đến 1942, khắp 9 châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc quân, trong đó có 3 châu
hoàn toàn
- Sau đó Uỷ ban Việt Minh Cao- Bắc- Lạng được thành lập, lập ra “19 ban xung phong
Nam tiến”, phát triển lực lượng cách mạng xuống miền xuôi.
- Đảng rất chú trọng xây dựng lực lượng chính trị ở cả nông thôn và thành thị, tranh thủ
hợp tác rộng rãi các tần lớp khác nhau: sinh viên, học sinh, tri thức, tư sản dân tộc.
- Báo chí Đảng và MTVM phát triển rất phong phú, góp phần tuyên truyền đường lối
chính sách của Đảng rộng rãi…
1.2. Cao trào kháng Nhật cứu nước tiến tới Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
a. Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945)
* Hoàn cảnh:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn kết thúc. Nước Pháp
được giải phóng.
- Nhật khốn dốn ở Đông Dương.
- Đông Dương: Pháp ráo riết hoạt động chờ cơ hội giành lại vị trí thống trị.
→ Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
* Diến biến:
Đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, Pháp nhanh chóng đầu
hàng.
b. Tiến tới Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945
* Chủ trương của Đảng
- Ngay khi Nhật đảo chính Pháp, Đảng đã tổ chức họp Hội nghị mở rộng.
- Hội nghị đã ra chỉ thị “Nhật –Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, xác định kẻ
thù chính, cụ thể, trước mắt là phát xít Nhật.
- Hội nghị phát động cao trào “Kháng Nhật, cứu nước” làm tiền đề cho Tổng khởi
nghĩa.
* Diễn biến
- Ngay từ tháng 3/1945, cách mạng chuyển sang cao trào, nhiều phong trào đấu tranh
vũ trang và những cuộc khởi nghĩa từng phần diễn ra ở nhiều địa phương. Tiêu biểu là ở
căn cứ địa Cao- Bắc- Lạng hàng loạt các huyện, châu, xã được giải phóng.
- Ngày 15/4/1945 Hội nghị quân sự Bắc Kỳ họp ở Hiệp Hòa (Bắc Giang) được tổ chức.
Hội nghị quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang thành Việt Nam giải phóng quân.
- Uỷ ban quân sự cách mạng Bắc Kỳ được hình thành.
- Ngày 4/6/1945, khu giải phóng Viêt Bắc ra đời.
- Phong trào quần chúng trong cả nước phát triển mạnh mẽ, nhất là phong trào phá kho
thóc Nhật chia cho dân nghèo.
→ Cao trào kháng Nhật cứu nước đã dấy lên một khí thế sẵn sang khởi nghĩa trên cả
nước.

Bài 23: Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 và sự thành lập nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa
1.1. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
* Thế giới:
-Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
- Ở châu Âu, Đức đầu hàng đồng minh không điều kiện (5/1945).
- Ở châu Á, Nhật đầu hàng động minh không điều kiện (8/1945).
* Trong nước:
- Ngay khi nghe tin Nhật đầu hàng, Hội nghị toàn quốc của Đảng được họp ở Tân Trào
(Tuyên Quang) từ ngày 14 đến 15/8/1945 đã quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong
cả nước. UB Khởi nghĩa được thành lập và ra quân lệnh số 1 kêu gọi nổi dậy.
- Tiếp theo, Đại hội quốc dân Tân Trào được tổ chức (16/8) nhất trí tán thành Tổng
khởi nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, lập UB Dân tộc giải phóng Việt Nam
do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Sau đó Người đã gửi thư đến đồng bào kêu gọi Tổng khởi
nghĩa giành chính quyền.
- Chiều 16/8 giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đường về Hà Nội.
1.2. Giành chính quyền ở Hà Nội
- Ở Hà Nội không khí cách mạng sục sôi, Việt Minh hoạt động khắp thành phố.
- Sáng ngày 19/8, cả Hà Nội tràn ngập khí thế cách mạng. Đồng bào rầm rập kéo đến
quảng trường Nhà hát lớn dự cuộc mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức. Bài hát Tiến
quân ca lần đầu vang lên.
- Cuộc mít tinh nhanh chóng chuyển thành biểu tình, chia ra nhiều đoàn đi chiếm các
công sở của chính quyền bù nhìn.
→ Kết quả: Trước khí thế của cuộc khởi nghĩa, quân Nhật không dám chống lại. Cuộc
khởi nghĩa hoàn toàn thắng lợi ở Hà Nội.
* Ý nghĩa:
- Cổ vũ mạnh mẽ đối với phong trào Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Làm cho quân Nhật hoang mang , dao động.
1.3. Giành chính quyền trong cả nước
- Từ ngày 14 đến ngày 18/8/1945, nhiều xã huyện một số tỉnh đã giành chính quyền
sớm nhất trong cả nước, đó là Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.
- Ngày 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị
- Trong vòng 15 ngày (từ 14 đến 28), cuộc Tổng khởi nghĩa đã giành thắng lợi trong cả
nước.
- Ngày 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
1.4. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của Cách mạng Tháng Tám.
a. Ý nghĩa lịch sử
* Trong nước:
- Cách mạng Tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, phá tan 2
tầng xiềng xích nô lệ thực dân Pháp và phát xít Nhật. Đồng thời lật nhào chế độ chuyên
chế tồn tại gầm 1000 năm.
- CMT8 đưa Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập dưới chế độ
DCCH, đưa nhân dân từ nô lệ thành người độc lập, tự do.
- CMT8 đã mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam- kỷ nguyên độc lập tự do.
* Quốc tế:
- CMT8 là thắng lợi đầu tiên của một dân tộc nhược tiểu, tự giải phóng khỏi ách áp bức
của đế quốc thực dân.
- Thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa
và nửa thuộc địa trên thế giới.
. Nguyên nhân thắng lợi
- Dân tộc VN có truyền thống yêu nước sâu sắc, khi có Đảng CS Đông Dương và Mặt
trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì mọi người hang hái hưởng ứng.
- Có khối liên minh công- nông vững chắc

Bài 24: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ
nhân dân (1945 - 1946)
1.1. Tình hình nước ta sau cách mạng Tháng Tám
* Khó khăn:
Sau Cách mạng Tháng Tám chính quyền của ta còn non trẻ nhưng phải đối mặt với muôn
vàn khó khăn:
- Nền độc lập bị đe dọa:
+ Phía Bắc là 20 vạn quân Tưởng theo sau là bọn phản động “Việt Quốc”, “Việt
Cách” âm mưu lật đổ chính quyền.
+ Phía Nam là quân Anh đang mở đường cho sự trở lại cho quân Pháp
- Kinh tế:
+ Bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
+ Hậu quả của nạn đói chưa được khắc phục, lũ lụt, hạn hán, kéo dài, đất đai không
thể canh tác.
+ Sản xuất đình đốn. Tài chính trống rỗng do ta chưa kiểm soat được ngân hàng Đông
Dương.
- Văn hóa: hơn 90% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã hội như nghiện ngập, mê tín
dị đoan,.. tràn lan.
→ Nước Việt Nam đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”
* Thuận lợi:
Sau cách mạng Tháng Tám nước ta có những thuận lợi nhất định
- Ta đã giành được chính quyền, đưa nhân dân lên vị trí làm chủ đất nước, thêm tin vào
Đảng, một lòng theo Đảng và đặt quyền lợi của dân tộc lên trên hết.
- Với khí thế thắng lợi của cách mạng tháng Tám nhân dân ta đã trưởng thành và vững
vàng hơn trong đấu tranh, đặc biệt cách mạng có Đảng lãnh đạo đứng đầu là chủ tịch Hồ
Chí Minh.
1.2. Bước đầu xây dựng chế độ mới
- Ngày 8/9/1945, Chính phủ Lâm thời tuyên bố lệnh Tổng tyển cử trong cả nước.
- Ngày 6/1/1945, hơn 90% cử tri trong cả nước đã đi bầu những đại biểu đầu tiên.
- Ngày 2/3/1946, Chính phủ mới ra mắt . Lập ban dự thảo hiến pháp.
- Sau đó khắp Bắc, Trung Bộ lập tiến hành bầu cử hội đồng nhân dân các cấp.
- Ngày 29/5/1946, Mặt trận Liên Việt ra đời để mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc.
1.3. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính.
* Giải quyết giặc đói
- Hưởng ứng lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả nước lập các hũ gạo cứu đói,
không dùng gạo để nấu rượu, tổ chức ngày “ Đồng tâm” để có them gạo cứu đói.
- Việc tăng gia sản xuất được đẩy mạnh.
→Kết quả: Nạn đói được đầy lùi
* Giải quyết giặc dốt
- Ngày 8/9/1946, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ, và kêu
gọi toàn dân tham gia xóa nạn mù chữ.
- Nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân.
* Giải quyết khó khăn về tài chính
- Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện của nhân dân, kêu gọi mọi người tham gia xây
dựng “Qũy độc lập” và phong trào “Tuần lễ vàng” và được nhiều người dân hưởng ứng
tích cực.
- Ngày 31/1/1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
- Ngày 23/1/1946, Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước.
1.4. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược
- Đêm 22, rạng sang 23/9/1945, thực dân Pháp chính thức tấn công trở lại xâm lược
nước ta.
- Quân dân Sài Gòn- Chợ Lớn anh dung đứng lên chống trả.
- Đầu tháng 10/1946, quân Pháp tăng viện binh và được sự giúp đỡ của quân Anh, Nhật
đã chiếm được các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ.
- Trước tình hình đó Đảng đã phát động phong trào ủng hộ Nam Bộ kháng chiến.
1.5. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản Cách mạng
- Quân Tưởng câu kết với bọn “Việt Quốc”, “Việt Cách” chống phá cách mạng Việt
Nam từ bên trong.
- Ta mở rộng Chính phủ,nhượng cho chúng 70 ghế trong Quốc hội và một số ghế bộ
trưởng.
- Nhân nhượng cho Tưởng một số quyền lợi về kinh tế.
- Chính phủ đã ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng, giam giữ các
phần tử chống đối lại nước VNDCCH, lập tòa án trừng trị bọn phản cách mạng.
1.6. Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946)
- Thực dân Pháp bắt tay ký với chính phủ Tưởng Giới Thạch bản hiệp ước Hoa- Pháp
(28/2/1946). Theo hiêp ước này Pháp nhượng lại một số quyền lợi cho Tưởng trên đất
Trung Quốc, đổi lại Pháp được đưa quân ra miền Bắc thay thế Tưởng giải giáp quân dội
Nhật.
- Trước tình hình đó, ta chủ động đàm phán với Pháp để nhanh chóng đẩy quân Tưởng
về nước và chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến sau này.
- Ngày 6/3/1946, chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký với Xanh- tơ- ni bản Hiệp định sơ bộ.
- Sau Hiệp định sơ bỘ, Pháp vẫn gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ, âm mưu tách miền
Nam ra khỏi Việt Nam. Ta đấu tranh buộc Pháp ngồi vào bàn hội nghị tại Phông-ten-lơ-
blo. Nhưng hội gị đã thất bại.
- Trước tình thế đó, Chủ tịch HCM đã ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước
(14/9/1946), tiếp tục nhượng cho Pháp một số quyền lợi để ta có thời gian xây dựng lực
lượng, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.

You might also like