You are on page 1of 21

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MỸ PHƯỚC



TÀI LIỆU HỌC TẬP


MÔN LỊCH SỬ 9
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

Họ và tên:…………………………………………………...
Lớp: …………………………………………………………….

Năm học: 2023 - 2024

1
BÀI 16: HOẠT ĐỘNG CỦA NGUYỄN ÁI QUỐC Ở NƯỚC NGOÀI
TRONG NHỮNG NĂM 1919 - 1925
I. Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917-1923):
- 6/1919: Nguyễn Ái Quốc gửi bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”, đòi Pháp thừa
nhận quyền tự do, dân chủ, bình đẳng và tự quyết.
- 7/1920: Đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương của Lê-nin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa .
- 12/1920: Tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp…
 Đánh dấu bước ngoặt trong quá trình hoạt động cách mạng của Người, từ chủ
nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác-Lê nin và đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Năm 1921: Người sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa.
-Năm 1922: Người là chủ bút báo “Người cùng khổ”, viết bài cho báo Nhân đạo, Bản
án chế độ thực dân pháp…
II. Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923-1924):
Năm Sự kiện
Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân. Nghiên cứu, học tập, viết
6/1923
bài cho báo Sự thật và tạp chí Thư tín Quốc tế.
Năm 1924 Dự Đại hội lần thứ V Quốc tế Cộng sản.
III. Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (1924-1925):
- Cuối 1924: về Quảng Châu (Trung Quốc) thành lập Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên, nòng cốt là tổ chức Cộng sản đoàn (6/1925).
- Mở các lớp huấn luyện chính trị đào tạo cán bộ.
- Xuất bản báo Thanh niên, in cuốn Đường Kách mệnh (đầu 1927).
- Năm 1928: chủ trương “vô sản hóa” để hội viên rèn luyện và truyền bá chủ nghĩa
Mác- Lênin.

BÀI 17: CÁCH MẠNG VIỆT NAM TRƯỚC KHI ĐẢNG CỘNG SẢN RA ĐỜI
I. Bước phát triển mới của phong trào cách mạng Việt Nam (1926-1927): GIẢM
TẢI
II. Tân Việt Cách mạng Đảng (7/1928):
- Hội Phục Việt sau nhiều lần đổi tên đến tháng 7/1928 lấy tên là Tân Việt cách mạng
đảng.
- Thành phần: trí thức trẻ và thanh niên tiểu tư sản yêu nước.
- Địa bàn: chủ yếu ở Trung Kì.
- Hoạt động:
+ Dự các lớp huấn luyện của Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên.
+ Nội bộ diễn ra cuộc đấu tranh của hai xu hướng: vô sản và tư sảnvô sản chiếm ưu
thế.
+ Một số đảng viên sang Hội VNCMTN. Tích cực chuẩn bị thành lập Đảng.
III. Việt Nam Quốc dân đảng và cuộc khởi nghĩa Yên Bái (1930):
1.Việt Nam Quốc dân đảng - 25-12-1927 tại Bắc Kỳ .
* Lãnh đạo là Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu và Phó Đức
Chính.
* Chủ trương : Cách mạng Dân chủ tư sản, ảnh hưởng “Chủ nghĩa Tam Dân” của
Tôn Trung Sơn (Trung Quốc); đánh Pháp, lập dân quyền.

2
* Đảng viên là sinh viên, học sinh, công chức, tư sản, nông dân giàu, sĩ quan người
Việt trong quân đội Pháp ….
Hoạt động: giết mộ phu Ba danh và khởi nghĩa Yên Bái ..
2. Khởi nghĩa Yên Bái 9-2-1930.
- Sau vụ giết mộ phu Ba danh tại Hà Nội, cơ sở của VNQDĐ bị phá vỡ, nên bị động
và Khởi nghĩa của VNQDĐ nổ ra đêm 9/2/1930 tại Yên Bái, Phú Thọ, Lâm Thao,
Hải Dương, Thái Bình …
- Thất bại , Nguyễn Thái Học cùng 12 đồng chí bị xử tử .
* Thất bại nhanh chóng do đế quốc Pháp còn mạnh, đủ sức đàn áp, cuộc đấu tranh
vũ trang còn non yếu, đơn độc, không vững chắc về tổ chức và lãnh đạo.
* Ý nghĩa : cổ vũ lòng yên nước và căm thù giặc Pháp của nhân dân ta.

CHƯƠNG II: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1930 - 1939


BÀI 18: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI
I. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM:
1. Ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời trong năm 1929:
* Hoàn cảnh:
- Cuối 1928 đầu 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở trong nước đặc biệt là phong trào
công- nông theo con đường CMVS phát triển mạnh.
- 3/1929: Chi bộ Cộng sản đầu tiên thành lập tại số nhà 5Đ phố Hàm Long - Hà Nội.
- 5/1929: Hội VNCMTN họp đại hội lần thứ nhất. Đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra ý kiến
thành lập Đảng Cộng sản không được chấp nhận, họ rút về.
- 6/1929: Đông Dương cộng sản đảng thành lập (Bắc Kì).
- 8/1929: An Nam Cộng sản đảng (Nam Kì).
- 9/1929: Đông Dương Cộng sản liên đoàn (Trung kì).
2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Hoàn cảnh:
+ Ba tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng nhau.
+ Yêu cầu cấp thiết phải có một đảng thống nhất.
+ Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Cửu Long (Hội
nghị bắt đầu từ ngày 3 đến 7/02/1930 tại Hương Cảng-Trung Quốc).
- Nội dung Hội nghị:
+ Tán thành việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng
Cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc khởi thảo, là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Ý nghĩa: Hội nghị có ý nghĩa như một đại hội thành lập Đảng.
- Nguyễn Ái Quốc là người sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam, đề ra đường lối cơ
bản cho cách mạng Việt Nam.
II. Luận cương chính trị Tháng 10 (10/1930):
- Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành trung ương Đảng họp tại Hương Cảng (Trung
Quốc) tháng 10/1930, thông qua luận cương chính trị.
- Nội dung:
+ Khẳng định tính chất cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân
quyền, sau đó bỏ qua thời kì TBCN tiến thẳng lên CNXH.

3
+ Đảng phải coi trọng tập hợp lực lượng quần chúng,…liên hệ mật thiết với vô sản và
các dân tộc thuộc địa nhất là vô sản Pháp.
III. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng:
- Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời:
+ Kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp.
+ Sản phẩm của sự kết hợp CN Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước VN.
- Bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:
+ Khẳng định giai cấp công nhân Việt Nam đủ sức lãnh đạo, chấm dứt thời kì khủng
hoảng về giai cấp lãnh đạo cách mạng.
+ Cách mạng Việt nam là bộ phận của cách mạng TG.
+ Sự chuẩn bị có tính tất yếu, quyết định những bước phát triển nhảy vọt về sau của
cách mạng VN.

BÀI 19: PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TRONG NHỮNG NĂM 1930 - 1935
I. Việt Nam trong thời kì khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933)
* Kinh tế: Chịu hậu quả nặng nề:
- Công nông nghiệp suy sụp
- Xuất nhập khẩu đình đốn
- Hàng hoá khan hiếm.
* Xã hội:
- Đời sống mọi giai cấp tầng lớp đều bị ảnh hưởng.
* TD Pháp:
- Tăng sưu thuế.
- Đẩy mạnh khủng bố, đàn áp.
 Tinh thần cách mạng của nhân dân ngày càng lên cao.
II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh
Thời gian Sự kiện
2/1930 Cuộc bãi công của công nhân đồn điền phú riềng
4/1930 Cuộc bãi công của 4000 công nhân nhà máy sợi Nam Định -Diêm-cưa
Bến thủy, xi măng Hải Phòng
1/5/1930 CN đấu tranh nhân ngày Quốc tế Lao động.
8/1930 công nhân khu công nghiệp Vinh - Bến Thuỷ bãi công
9/1930 phong trào công – nông phát triển tới đỉnh cao: đấu tranh chính trị kết
hợp với kinh tế quyết liệt diễn ra dưới nhiều hình thức -> tấn công chính
quyền địch -> Địch tan rã, Đảng lập ra chính quyền Xô Viết
Giữa 1931 Phong trào tạm lắng
- Chính quyền cách mạng kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng, bãi bỏ các thứ
thuế, thực hiện quyền tự do dân chủ, chia lại ruộng đất cho nhân dân...
- Ý nghĩa: Phong trào Xô Viết có ý nghĩa lịch sử to lớn, chứng tỏ tinh thần oanh liệt
và năng lực cách mạng của nhân dân lao động.

BÀI 20: CUỘC VẬN ĐỘNG DÂN CHỦ TRONG NHỮNG NĂM 1936-1939
I. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới:
- Chủ nghĩa phát xít được thiết lập và lên nắm quyền ở Đức, Ý, Nhật.
4
=> Đe dọa nền dân chủ và hoà bình thế giới.
- Đại hội VII của quốc tế cộng sản (7/1935): Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc
thống nhất ở các nước để chống phát xít, chống chiến tranh
+ Ở Pháp, Mặt trận Nhân dân Pháp lên cầm quyền, ban bố một số chính sách tiến bộ
với các nước thuộc địa. Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả.
* Trong nước: Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế cùng chính sách phản động của
thực dân Pháp ở thuộc địa làm cho đời sống nhân dân đói khổ, ngột ngạt.
II. Mặt trận Dân chủ Đông Dương và phong trào đấu tranh đòi tự do, dân chủ
1. Chủ trương của Đảng:
- Xác định kẻ thù: là bọn phản động Pháp
- Nhiệm vụ: Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc
địa, tay sai đòi tự do, cơm áo, hoà bình.
- Chủ trương thành lập Mặt trận Nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành Mặt
trận Dân chủ Đông Dương.
- Hình thức đấu tranh: hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai, nửa công khai.
2. Phong trào đấu tranh:
- Phong trào Đông Dương Đại hội (8/1936).
- Phong trào đón phái viên chính phủ Pháp và toàn quyền mới của Pháp đến Đông
Dương (1937).
- Phong trào đấu tranh dân chủ công khai của quần chúng diễn ra sôi nổi mạnh mẽ.
+ Tổng bãi công của công ty Than Hòn Gai (11/1936).
+ Cuộc mít tinh tại khu Đấu xảo-Hà Nội (1/5/ 1938).
- Phong trào báo chí tiến bộ.
- Từ cuối 1938 phong trào bị thu hẹp dần và 9/1939 thì chấm dứt.
III. Ý nghĩa của phong trào
- Trình độ chính trị, công tác cán bộ, đảng viên được nâng cao, uy tín, ảnh hưởng của
Đảng được mở rộng.
- Quần chúng được tập dượt đấu tranh, một đội quân chính trị hùng hậu hình thành.
- Phong trào là cuộc tập dượt lần thứ hai chuẩn bị cho Cách mạng thánh Tám.

CHƯƠNG III: CUỘC VẬN ĐỘNG TIẾN TỚI CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945
BÀI 21: VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM 1939 – 1945
I. Tình hình thế giới và Đông Dương
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, phát xít Đức tấn công Pháp, phản động Pháp
đầu hàng và làm tay sai cho Đức.
- Quân phiệt Nhật tiến sát biên giới Việt - Trung và vào Đông Dương (9/1940).
- Nhật - Pháp cấu kết nhau áp bức bóc lột nhân dân.
→ Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với Pháp-Nhật càng sâu sắc.
II. Những cuộc khởi nghĩa đầu tiên.
Tên
khởi Năm Nguyên nhân Diễn biến Kết quả
nghĩa
Khởi 27/9/1940 Nhật đánh vào Đảng bộ Bắc Sơn lãnh Tuy thất bại,
nghĩa Lạng Sơn, Pháp đạo nhân dân nổi dậy nhưng đội du
Bắc Sơn thua chạy qua tước vũ khí tàn quân kích Bắc Sơn ra
châu Bắc Sơn. Pháp, giải tán chính đời.
5
quyền địch, thành lập
chính quyền cách
mạng (27/9/1940).
Thực dân Pháp Đảng bộ Nam Kì quyết Thành lập chính
bắt binh lính định khởi nghĩa (đêm quyền nhân dân
Khởi
23/11/1940 Việt Nam làm 22 rạng 23/11/1940) và tòa án cách
nghĩa
bia đỡ đạn hầu hết các tỉnh Nam mạng, cờ đỏ sao
Nam Kì
chống quân Kì. vàng lần đầu
Xiêm. tiên xuất hiện.

BÀI 22: CAO TRÀO CÁCH MẠNG TIẾN TỚI TỔNG KHỞI NGHĨA
THÁNG TÁM NĂM 1945
I. Mặt trận việt minh ra đời (19/5/1941)
1. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941):
- Từ ngày 10-19/5/1941 tại Pác Bó (Cao Bằng), Trung ương ĐCS họp hội nghị lần
thứ 8, dưới sự chủ tọa của NAQ đã quyết định:
+ Đặt lên hàng đầu nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đánh đuổi Nhật - Pháp.
+ Tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”.
+ Thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh).
2. Sự phát triển của Mặt trậnVM:
- Tổ chức Việt Minh được xây dựng khắp cả nước, mạnh nhất là ở Cao-Bắc-Lạng.
- Thành lập lực lượng vũ trang: Cứu quốc quân (du kích Bắc Sơn) và đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944).
- Đẩy mạnh vũ trang tuyên truyền, kết hợp chính trị với quân sự, củng cố và mở rộng
căn cứ Cao-Bắc-Lạng.
II. Cao trào kháng Nhật, cứu nước tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám
năm1945
1. Nhật đảo chính Pháp (9 – 3 – 1945)
*Tình hình thế giới: chiến tranh bước vào giai đoạn kết thúc.
* Ở Thái Bình Dương: phát xít Nhật cũng khốn đốn.
* Ở Đông Dương: Thực dân Pháp chờ đợi quân Đồng Minh.
- Ngày 9 – 3 – 1945 Nhật đảo chính Pháp để chiếm Đông Dương.
2. Tiến tới Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị mở rộng, ra chỉ thị:
+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
+ Ra chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau là hành động của chúng ta”.
+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
Năm Diễn biến Kết quả
Việt Nam giải phóng - Phong trào đấu tranh, khởi nghĩa từng
Ngày 15/4/ 1945
quân ra đời. phần phát triển mạnh ở vùng thượng du
Tháng 6 1945 Khu giải phóng Việt Bắc và trung Bắc bộ.
ra đời (Cao – Bắc – Lạng - Nhân dân các thành phố mít tinh, biểu
– Hà – Tuyên – Thái). tình, diễn thuyết …
- Phong trào “phá kho thóc, giải quyết
nạn đói” phát triển mạnh mẽ.
à Tạo nên khí thế sẵn sàng khởi nghĩa
6
trong cả nước.

Bài 23: TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM 1945 VÀ SỰ THÀNH LẬP
NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
I. Lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố
- Thế giới: phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện (8-1945)
- Trong nước: Quân nhật hoang mang dao động đến cực độ
- Ngay khi nghe tin Nhật đầu hàng, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc thành lập và ra
Quân lệnh số 1 kêu gọi toàn dân nổi dậy
- Đảng họp Hội nghị toàn quốc (ngày 14 và 15 – 8 – 1945) ở Tân Trào (Tuyên
Quang), quyết định phát động tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi quân
Đồng minh vào.
- Đại hội Quốc dân Tân Trào họp (16-8) tán thành quyết định Tổng khởi nghĩa của
Đảng, lập Ủy ban Giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh gửi thư kêu gọi đồng bào cả
nước nổi dậy khởi nghĩa.
II. Diễn biến chính của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Sự kiện Diễn biến
Ngày 15 – 8- 1945 Việt Minh tổ chức diễn thuyết ba rạp hát lớn trong thành phố
truyền đơn, biểu ngữ kêu gọi khởi nghĩa xuất hiện khắp nơi.
Ngày 16 – 8 - 1945
Chính phủ bù nhìn lung lay
mittinh tại Nhà hát lớn biến thành cuộc biểu tình đánh chiếm
Ngày 19- 8- 1945
các công sở chính quyền địch, giành thắng lớn ở Hà Nội.
Ngày 25-8-1945 Sài Gòn
Ngày 28-8-1945 Tổng khởi nghĩa thành công trong cả nước.
Tại Quảng trường Ba Đình, HCM đọc bản tuyên ngôn độc lập,
Ngày 2 - 9 - 1945
khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
III. Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám
1/ Ý nghĩa:
* Trong nước:
- Cách mạng tháng Tám là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc, phá tan hai xiềng xích
Nhật-Pháp, lật đổ phong kiến .
- Lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa nước ta trở thành một nước độc lập.
- Mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc – kỉ nguyên độc lập, tự do.
* Thế giới:
- Cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc, góp phần cũng cố hòa bình trong
khu vực và trên toàn TG.
2/ Nguyên nhân thắng lợi:
- Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước sâu sắc.
- Có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt
trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, Liên Xô và các nước Đồng minh đánh bại phát xít
Nhật.

7
CHƯƠNG IV: VIỆT NAM TỪ SAU CÁCH MẠNG THÁNG TÁM ĐẾN TOÀN
QUỐC KHÁNG CHIẾN.
BÀI 24: CUỘC ĐẤU TRANH BẢO VỆ VÀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN DÂN
CHỦ NHÂN DÂN (1945 – 1946).
I. Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945
- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, hơn 20 vạn quân Tưởng và bọn tay sai phản động ồ ạt kéo
vào nước ta. Âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng, lập chính quyền tay sai.
- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp quay lại xâm lược
nước ta.
* Tình hình trong nước:
- Về chính trị:
+ Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời còn non trẻ, chưa được củng cố.
+ Lực lượng vũ trang còn non yếu.
+ Các lực lượng phản cách mạng ngóc đầu dậy chống phá cách mạng
- Nền kinh tế nghèo, lạc hậu, còn bị chiến tranh tàn phá nặng nề
+ Hậu quả của nạn đói cuối 1944 đầu 1945 cùng lụt lội, hạn hán, sản xuất đình đốn
và nạn đói mới đe dọa đời sống nhân dân
- Ngân sách nhà nước trống rỗng
- Hơn 90 % dân số mù chữ, tệ nạn xã hội tràn lan
⟹ Những khó khăn đó đã đặt nước ta vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc”.
II. Củng cố chính quyền cách mạng và bảo vệ độc lập dân tộc.
1. Bước đầu xây dựng chế độ mới:
- 6/1/1946 tổng tuyển cử trong cả nước để bầu quốc hội. Hơn 90% cử tri tham gia.
- Chính quyền nhân dân đã được thiết lập, tạo nên 1 nguồn sức mạnh mới cho cách
mạng .
2. Diệt giặc đói, giặc dốt và giải quyết khó khăn về tài chính:
* Diệt giặc đói:
- Biện pháp trước mắt: Tổ chức quyên góp, lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “ngày đồng
tâm”, kêu gọi đồng bào nhường cơm sẻ áo.
- Biện pháp lâu dài: Đẩy mạnh tăng gia sản xuất, chia ruộng đất cho nông dân.
- Kết quả: Nạn đói được đầy lùi.
* Diệt giặc dốt:
- Ngày 8/9/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ.
-Kêu gọi toàn dân tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.
- Các trường học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp dạy học bước đầu
đổi mới.
* Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Chính phủ kêu gọi nhân dân đóng góp, xây dựng “Quỹ độc lập”, phong trào “Tuần
lễ vàng”.
- Ngày 31/1/1946 quốc hội quyết định phát hành tiền Việt Nam.
3. Nhân dân Nam Bộ kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược
- Đêm 22 rạng 23 – 9 - 1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Ủy nhân dân Nam Bộ, mở
đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần 2
8
- Nhân dân ta anh dũng đánh trả quân xâm lược ở Gài Gòn – Chợ Lớn rồi ở Nam Bộ
và Nam Trung bộ
- Nhân dân miền Bắc chi viện cho nhân dân miền Nam chiến đấu : những đoàn quân
“Nam tiến”.
4. Đấu tranh chống quân Tưởng và bọn phản cách mạng
- Nhằm hạn chế sự phá hoại của bọn tay sai Tưởng nhượng cho chúng 70 ghế trong
Quốc hội và một số quyền lợi về kinh tế : cung cấp lương thực, nhận tiêu tiền “quan
kim”, “quốc tệ”.
- Mặt khác, Chính Phủ ta còn ban hành một số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn phản cách
mạng .
5. Hiệp định sơ bộ (6 – 3 - 1946) và Tạm ước Việt – Pháp (14 – 9 - 1946)
- Tưởng – Pháp kí hiệp ước Hoa- Pháp (28 – 2 – 1946), bắt tay chống phá cách mạng
nước ta.
- Trước tình hình đó ta chủ động đàm phán, hòa hoãn với P và kí hiệp định Sơ bộ (6 –
3 – 1946) nhằm đuổi quân Tưởng về nước và có thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng
chiến lâu dài.
* Nội dung hiệp định Sơ bộ :
+ Pháp công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do, có chính phủ, nghị viện ,quân đội
và tài chính riêng
+Quân Pháp ra Miền Bắc thay thế quân Tưởng để giải giáp quân Nhật và rút dần
trong 5 năm .
- Cuộc đàm phán tại Phông-ten-nơ-blô thất bại , ta kí với Pháp bản Tạm ước ngày 14
– 9 – 1946 nhượng cho P một số quyều lợi về kinh tế và văn hóa.
* Ý nghĩa :
Việc kí hiệp định Sơ bộ và bản Tạm ước đã giúp chúng ta loại được một kẻ thù nguy
hiểm là Tưởng, có thêm thời gian hòa hoãn để chuẩn bị cuộc kháng chiến lâu dài.

CHƯƠNG V:VIỆT NAM TỪ CUỐI NĂM 1946 ĐẾN NĂM 1954.


BÀI 25: NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
CHỐNG THỰC DÂN PHÁP(1946 – 1950).
I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ (19 – 12
– 1946)
1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
- Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, Pháp tăng cường hoạt động khiêu
khích ,tiến công ta ở nhiều nơi nhất là ở Hà Nội (12 – 1946).
- Ngày 18 – 12 – 1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu …
Pháp sẽ hành động vào sáng 20 – 12 – 1946 .
- Ban thường vụ Trung ương Đảng họp (ngày 18 và 19 – 12 – 1946), quyết định phát
động toàn quốc kháng chiến
- Tối 19 – 12 – 1946 , Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến .
- Hưởng ứng lời kêu gọi đó, nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của ta
*Nội dung :
- Trong các văn kiện “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” , Chỉ thị “ Toàn dân
kháng chiến” và tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi”.

9
- Cuộc chiến tranh : Toàn dân, toàn diện, lâu dài , tự lực cánh sinh và tranh thủ sự
ủng hộ của quốc tế. Tập trung vào toàn dân và toàn diện.
II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Hà Nội :Cuộc chiến diễn ra quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Hàng Bông ,…Loại khỏi vòng
chiến hàng nghìn tên địch, giam chân địch trong thành phố …
- Đêm 17 – 2 – 1947 , Trung đoàn Thủ đô rút ra khỏi vòng dây địch, ra căn cứ an
toàn.
- Tại Nam Định, Huế ,Đà Nẵng, …ta tấn công, tiêu diệt và giam chân địch ở đây.
- Cuộc chiến đấu đã giam chân địch trong các đô thị, làm giảm bước tiến
- Tạo điều kiện cho Đảng ,Chính Phủ rút lên Việt Bắc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
lâu dài
IV. Chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947
1.Thực dân Pháp tiến công căn cứ địa kháng chiến Việt Bắc
a. Âm mưu địch : “Đánh nhanh, thắng nhanh” .
- Pháp mở cuộc tấn công lên căn cứ Việt Bắc nhằm phá tan cơ quan đầu não kháng
chiến, tiêu diệt bộ đội chủ lực, khóa chặt biên giới Việt Trung, …
b.Hành động:
- Ngày 7 – 10 – 1947 , Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc cho quân nhảy dù xuống
thị xã Bắc Cạn, thị trấn Chợ Mới, Chợ Đồn , …..
- Một cánh quân từ Lạng Sơn đánh lên Cao Bằng, từ Cao Bằng đánh xuống Bắc Cạn.
- Một cánh quân khác ngược sông Hồng, sông Lô, sông gâm lên thị xã Tuyên Quang,
Chiêm Hóa, Đài Thị. Các cánh quân tạo thành gọng kìm bao vây căn cứ Việt Bắc.
2. Quân dân ta chiến đấu bảo vệ Căn cứ địa Việt Bắc
* Diễn biến:
- Tại Bắc Cạn, ta chủ động phản công bao vây, chia cắt, đánh tập kích địch.
- Hướng đông : ta phục kích, chặn đánh địch trên đường trên đường số 4 Tiêu biểu là
trận Bản Sao- đèo Bông Lau.
- Hướng tây : Ta phục kích ở Đoan Hùng, Khe Lau, ….
* Kết quả : Đại bộ phận quân P rút khỏi Việt Bắc, căn cứ Việt Bắc vẫn bảo toàn, bộ
đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
* Ý nghĩa: Buộc Pháp chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang đánh lâu dài.

Bài 26: BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN
QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1950 – 1953)
I. Chiến dịch Biên giới Thu – Đông năm 1950
1. Hoàn cảnh lịch sử mới
- Cách mạng Trung Quốc thắng lợi (1 – 1 – 1949), tình hình TG và Đông Dương có
lợi cho cuộc kháng chiến của ta.
- Pháp liên tiếp thất bại và lệ thuộc vào Mỹ nhiều hơn, Mỹ can thiệp sâu vào chiến
tranh Đông Dương.
2. Quân ta tiến công địch ở biên giới phía Bắc
* Âm mưu của Pháp: Thực hiện “kế hoạch Rơ – vơ” nhằm:
+ Khóa chật biên giới Việt – Trung
+ Thiết lập hành lang Đông – Tây
+ Tấn công qui mô lớn lên Việt Bắc lần thứ hai
* Chủ trương của ta :
10
- Tháng 6 – 1950, Trung Ương Đảng và Chính Phủ quyết định mở chiến dịch Biên
giới thu - đông 1950 nhằm:
+ Tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch
+ Khai thông biên giới
+ Mở rộng và cũng cố căn cứ địa Việt Bắc
- Diễn biến:
+ Ta tiêu diệt Đông khê (18 – 9 – 1950 ), uy hiếp Thất Khê, Cao Bằng bị cô lập. Hệ
thống phòng ngự địch trên Đường số 4 lung lay.
+ Pháp rút khỏi Cao Bằng theo Đường số 4, quân Thất Khê đánh lên Đông Khê đón
cánh quân từ Cao Bằng xuống.
+ Quân ta mai phục, chặn đánh trên Đường số 4, hai cánh quân không gặp được
nhau.
+ Đến ngày 22 – 10 – 1950, Pháp rút khỏi Đường số 4.
* Kết quả, ý nghĩa :
- Giành thắng lợi :
+ Giải phóng tuyến Biên giới Việt Trung (Cao Bằng – Đình Lập ) 35 vạn dân.
+ Phá vở thế bao vây trong và ngoài căn cứ Việt Bắc của địch.
- Đưa cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới.
III. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2/1951)
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (2 - 1951), họp tại Chiêm Hóa –
Tuyên Quang.
- Nội dung:
+ Đại hội thông qua “Báo cáo chính trị” và “Bàn về cách mạng Việt Nam”.
+ Đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên Đảng Lao Động Việt Nam, bầu Ban Chấp
hành Trung ương và Bộ Chính trị do HCM làm Chủ tịch và Trường Chinh làm Tổng
Bí thư.
- Đại hội đánh dấu bước ngoặt trưởng thành của Đảng, thúc đẩy cuộc kháng chiến
chống P thắng lợi.

Bài 27
CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT
THÚC (1953- 1954)
I. KẾ HOẠCH NA-VA CỦA PHÁP – MĨ
Năm Sự kiện Hành động
Tướng Na -va được cử sang làm
- Ngày 7-5-1953.
Tổng chỉ huy và vạch ra kế
hoạch Na –va.
giữ thế phòng ngự chiến lược ở
+Tăng viện trợ, lực lượng,
Thu – đông 1953, chiến trường miền Bắc, tiến
tập trung 44 tiểu đoàn ở
xuân 1954: công chiến lược ở miền Nam.
đồng bằng Bắc Bộ
+Tăng cường ngụy quân.
chuyển lực lượng ra Bắc, thực
hiện tiến công chiến lược ở
Thu – đông 1954. miền Bắc, giành thắng lợi quyết
định, kết thúc chiến tranh.

11
II. CUỘC CHIẾN CÔNG CHIẾN LƯỢC ĐÔNG XUÂN 1953 - 1954 VÀ
CHIẾN DỊCH LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ 1954
1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954.
- Phương hướng:
Tiến công lớn vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu 
phân tán lực lượng địch.
- Phương châm tác chiến: “tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt”, “ đánh ăn chắc,
đánh chắc thắng”.

II. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử
Điện Biên Phủ 1954
2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (1954)
a. Âm mưu của Pháp:
- Xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương
- Lực lượng 16.200 quân với 49 cứ điểm, chia thành 3 phân khu.
->“Pháo đài bất khả xâm phạm”.
b.Chủ trương của ta:
- Đầu 12/1953, Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên
Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc
Lào.
c. Diễn biến : Chiến dịch bắt đầu từ 13/3  7/5/1954, chia thành 3 đợt:
+ Đợt1 : (13/317/3/1954) quân ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn
bộ phân khu Bắc.
+ Đợt 2: (30/3  26/4/1954)quân ta tiến công tiêu diệt các cứ điểm phía đông phân
Trung tâm .
+ Đợt 3: (1/5  7/5/1954) ta đồng loạt tiến công các cứ điểm còn lại ở phân khu
Trung tâm và phân khu Nam.
d. Kết quả:
- Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 tên địch, phá hủy 62 máy bay.

12
e.Ý nghĩa : Làm phá sản kế hoạch Na -va, buộc Pháp phải kí Hiệp định Giơ - ne -vơ
về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
III. Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương (1954).
* Hoàn cảnh:
- Bước vào Đông Xuân 1953 – 1954 ta vừa đấu tranh quân sự, vừa đấu tranh ngoại
giao.
- Hội nghị khai mạc 8/5/1954, thảo luận về vấn đề lập laị hòa bình ở Đông Dương.
- Cuộc đấu tranh rất gay gắt quyết liệt vì quan điểm của ta và Pháp không thống
nhất.
- 21/7/1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở ĐD
được kí kết.
*Nội dung hiệp định:
- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân
dân 3 nước :Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
- Hai bên cùng ngừng bắn, lập lại hòa bình ở Đông Dương .
- Hai bên tập kết quân đội,lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.
- VN thống nhất nước nhà thông qua cuộc tuyển cử 7/1956.
*Ý nghĩa lịch sử:
- Hiệp định Giơ-ne-vơđược kíđã chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông
Dương.
- Buộc thực dân Pháp rút quân về nước, âm mưu kéo dài mở rộng chiến tranh của
Pháp – Mĩ bị thất bại.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng .
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc k/c chống Pháp (1945 -
1954).
1.Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc ách thống trị gần 1 thế kỉ của thực dân Pháp trên đất nước ta.
- Miền Bắc hoàn toàn giải phóng đi lên CNXH, tạo điều kiện để giải phóng miền
Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Giáng đòn mạnh vào tham vọng, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần
làm tan rã hệ thống thuộc địa trên thế giới.
2. Nguyên nhân thắng lợi:
- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng , với đường lối chính tri, quân sự đúng đắn, sáng
tạo.
- Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, có lực lượng vũ trang ba thứ quân
không ngừng mở rộng, có hậu phương vững chắc.
- Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu Việt-Lào-Cam-pu-chia, sự giúp đỡ của Trung
Quốc , Liên Xô và các nước XHCN, cùng các lực lượng tiến bộ khác.

CHƯƠNG VI: VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975


Bài 28: XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC
MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1865)

I . Tình hình đất nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương
- Đất nước tạm thời chia cắt thành hai miền:
+ Miền Bắc: 5/1955 Pháp rút khỏi miền Bắc .
13
+ Miền Nam: Mĩ vào thay chân Pháp, đưa tay sai lên nắm chính quyền. Âm mưu
chia cắt lâu dài nước ta, biến nước ta thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của
chúng.
III . Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ –Diệm giữ gìn và phát triển lực
lượng CM, tiến tới “Đồng Khởi ”(1954 -1960)
1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ –Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng CM (1954 -
1959)
- 8 – 1954, “Phong trào hoà bình” ở Sài Gòn – Chợ Lớn của trí thức và các tầng lớp
nhân dân đòi hiệp thương tổng tuyển cử.
-11 – 1954, phong trào tiếp tục dâng cao, lan rộng tới các thành phố lớn và các vùng
nông thôn.
- 1958 – 1959, phong trào đấu tranh còn nhằm chống khủng bố, đàn áp, chống chiến
dịch “tố cộng, diệt cộng”, đòi các quyền tự do, dân chủ, gìn giữ và phát triển lực
lượng cách mạng.
2. Phong trào “Đồng Khởi” (1959 -1960)
a. Hoàn cảnh:
- Từ 1957 "1959 Mĩ Diệm mở rộng chính sách “tố cộng” ,“diệt cộng” đàn áp CM
miền Nam.
- Đạo luật 10 -59, chính thức đặt Cộng sản ngoài vòng pháp luật " cách mạng bị tổn
thất.
- Đầu 1959 Nghị quyết 15 của TW Đảng, chỉ rõ con đường của CMMN: con đường
cách mạng bạo lực, kết hợp giữa bạo lực chính trị và bạo lực vũ trang giành chính
quyền .
* Diễn biến: Phong trào nổi dậy lẻ tẻ ở Bắc Ai – Ninh Thuận (2 – 1959), Trà Bồng –
Quảng Ngãi (8 – 1959), đã lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng với
cuộc “Đồng khởi”, tiêu biểu ở Bến Tre. Ngày 17-1-1960, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
nhân dân huyện Mỏ Cày, đồng loạt nổi dậy.
* Kết quả: Ta đã phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch ở thôn xã. Uy ban
Nhân dân tự quản được thành lập, lực lượng vũ trang nhân dân ra đời và phát triển.
Trong khí thế đó, MTDTGPMNVN thành lâp (20 – 12 – 1960).
* Ý nghĩa: “Đồng khởi” thắng lợi, đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng
miền Nam.
IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH (1961 -1965)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảng (9/1960)
* Hoàn cảnh: đất nước bị chia cắt làm 2 miền, dưới 2 chế độ chính trị - xã hội khác
nhau.
* Nội dung:
- Đại hội xác định nhiệm vụ CM của mỗi miền.
- Nhiệm vụ chung và mối quan hệ cách mạng 2 miền.
- Đề ra đường lối CMXHCN ở miền Bắc và cụ thể hoá trong việc thực hiện kế hoạch
Nhà nước 5 năm (1961 – 1965).
- Đại hội bầu BCHTƯ và Bộ Chính trị của Đảng.
*Ý nghĩa:
- Nghị quyết của đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng
thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà..

14
V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược” Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ (1961 -
1965)
1. Chiến lược” Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam
- Là chiến lược chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ.
- Tiến hành bằng quân đội tay sai, do “cố vấn” Mĩ chỉ huy, dựa vào các loại vũ khí
hiện đại của Mĩ.
- Mở nhiều cuộc hành quân càn quét tiêu diệt lực lượng cách mạng, lập “ấp chiến
lược”, “bình định” miền Nam, phá hoại miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ Bắc vào
Nam.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Năm Sự kiện
nhân dân miền Nam đánh bại nhiều cuộc hành quân, càn quét,
giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc (1 – 1963) Bình
Giã (Đông Xuân 1964 – 1965).
Năm 1962 Chống phá “bình định”, phá “ấp chiến lược”, phong trào biểu
tình của tăng ni, Phật tử, học sinh, sinh viên ..lan nhanh ra cả
nước, mạnh nhất ở Sài Gòn.
chính quyền của Ngô Đình Diệm bị lật đổ.
Ngày 1 – 11 – 1963
=>Với những chiến thắng dồn dập, quân dân ta ở miền Nam đã làm phá sản chiến
lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.
Bài 29
CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ, CỨU NƯỚC
(1965 - 1973)

I. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ (1965 - 1968)
1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam
- Sau khi chiến lược "Chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” (1965 -1968) . “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng quân
Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân.
- Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ
giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công chiến lược
mùa khô: 1965 -1966 và 1966 – 1967 bằng các cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình
định".
2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ.
Chiến sự Sự kiện
- Nhân dân ta chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” với ý
chí "quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược" , mở đầu là
thắng lợi ở Vạn Tường -Quảng Ngãi (8/1965), Chiến thắng
Chiến tranh cục bộ Vạn Tường mở đầu cho cao trào " Tìm Mĩ mà đánh, lùng
ngụy mà diệt" trên khắp miền Nam, với thắng lợi này đã
chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến
lược “Chiến tranh cục bộ”.
hai mùa khô 1965 - Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành
1966 và 1966 – 1967. quân càn quét lớn của Mĩ trong
15
- Các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị
Mặt trận chính trị : đến nông thôn, phá vỡ từng mảng "ấp chiến lược"...
- Vùng giải phóng mở rộng , uy tín của Mặt trận dân tộc giải
phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)
a. Hoàn cảnh :
- Bước vào xuân 1968, so sánh lực lượng trên chiến trường đã thay đổi có lợi cho ta.
Ta chủ trương tiến công và nổi dậy trên tòan miền Nam , nhằm tiêu diệt một bộ phận
quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn,.. buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về
nước.
b. Diễn biến :
- Đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, ta đồng loạt tấn công ở hầu khắp các ấp chiến lược và
vùng nông thôn và các cơ quan đầu não của địch (Tòa đại sứ Mĩ, Dinh “Độc lập”, Bộ
Tổng tham mưu ngụy....)
c. Ý nghĩa:
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ .
- Buộc chúng phải tuyên bố “ Phi Mĩ hóa" chiến tranh .
- Chấm dứt ném bom miền Bắc và chấp nhận đàm phán ở Pari.
II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ,
vừa sản xuất (1965 - 1968)
1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
- 5/8/1964, đế quốc Mĩ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ”, ,cho máy bay ném bom
miền Bắc.
-Đến ngày 7/2/1965, lấy cớ "trả đũa"việc Quân giải phóng miền Nam tiến công
doanh trại quân Mĩ ở Plâycu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân
và hải quân phá hoại miền Bắc.
3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn
- Tuyến đường vận chuyển chiến lược - đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển
được khai thông từ 5-1959.
- Từ 1965 "1968, miền Bắc đưa vào miền Nam 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn
tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực...phục vụ cho
miền Nam đánh Mĩ.
III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "VIỆT NAM HOÁ CHIẾN
TRANH" VÀ "ĐÔNG DƯƠNG HOÁ CHIẾN TRANH" CỦA MĨ (1969 -
1973)
1. Chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh"
của Mĩ
* Âm mưu:
- Sau thất bại cuộc của“Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “ Việt Nam
hóa chiến tranh” và “ Đông Dương hóa chiến tranh”.
- Thực hiện :
+ Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hỏa
lực Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.
+ Quân đội Sài Gòn được Mĩ sử dụng để mở rộng xâm lược Campuchia (1970), Lào
(1971), thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

16
2. Chiến đấu chống chiến lược Việt Nam hoá chiến tranh và Đông Dương hoá
chiến tranh của Mĩ
Nội dung Thời gian
-6/1969 chính phủ cách mạng lâm thời cộng hoà Miền Nam ra
Về chính trị. đời.
- 4/1970 hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp thể hiện sự
quyết tâm đoàn kết chống Mỹ
 30/4 ->30/6/1970, quân sân Việt – Campuchia phối hợp lập
nên chiến thắng lớn ở Đông Bắc Campuchia.
 Ngày 12/2 ->23/3/1971, quân dân Việt –Lào đã đập tan cuộc
Về quân sự
hành quân “Lam Sơn 719”, lập nên chiến thắng đường số 9 –
Nam Lào.
 Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp Nhân dân diễn
ra liên tục
Thắt chặt tình đoàn kết, hữu nghị giữa ba nước anh em Lào,
Ngoại giao Cam-pu-chia và Việt Nam

3. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972


- Từ ngày 30 - 3 - 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị,
lấy Quảng trị làm hướng tiến công chủ yếu.
- Đến cuối tháng 6 - 1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của
địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20
vạn tên địch.
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải "Mĩ hoá" trở lại, tức thừa
nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh".
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm
nghĩa vụ hậu phương
- 16-4-1972 Mỹ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân
phá hoại miền Bắc lần II.
- Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không
ngừng trệ, giao thông vẫn đảm bảo thông suốt.
- Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B.52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12
ngày đêm cuối tháng 12- 1972.
- Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận “ĐBP trên không”, buộc Mĩ phải kí Hiệp
định Pa-ri (27/1/1973) chấm dứt chiến tranh , lập lại hòa bình ở VN.
V. HIỆP ĐỊNH PA-RI VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM
* Nội dung của Hiệp định Pa-ri
- Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí chính thức
27.1.1973, nội dung bao gồm các điều khoản cơ bản:
+ Hoa kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ Việt Nam.
+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự
chống miền Bắc Việt Nam.
+ Hoa kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước Đồng minh, cam kết không tiếp
tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

17
+ Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lại chính trị của họ thông qua
Tổng tuyển cử tự do…
* Ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri
- Mỹ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về
nước.
- Là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền
Nam.

Bài 30: HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG MIỀN NAM, THỐNG NHẤT ĐẤT
NƯỚC (1973 – 1975)
III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc.
1. Chủ trương kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam .
- Cuối 1974 " đầu 1975 tình hình CM miền Nam chuyển biến nhanh chóng, Bộ Chính
trị quyết định giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm: 1975 -1976.
- Nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối 1975 sẽ lập tức giải phóng miền Nam ngay 1975
để đỡ thiệt hại về người và của.
2. CuộcTổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975
a- Chiến dịch Tây Nguyên (Từ ngày 10/3 đến ngày 24/3):
- Ngày 10/3/1975, quân ta đánh trận mở màng then chốt ở Buôn Ma Thuột và nhanh
chóng giành thắng lợi .
- Ngày 12/3/1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuột nhưng thất bại.
- Ngày 14/3/1975 địch rút khỏi Tây Nguyên về vùng Duyên Hải miền Trung, bị ta
truy kích tiêu diệt.
- Ngày 24/3/1975 Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.
b- Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (Từ ngày 21/3 đến ngày 29/3/1975):
- Ngày 21/3/1975 ta tiến công Huế, chặn đường rút chạy của địch.
- Ngày 26/3/1975 giải phóng Huế. Cũng thời gian này, ta giải phóng thị xã Tam Kì
và toàn tỉnh Quảng Ngãi..
- Ngày 29/3/1975, ta tiến công thành phố Đà Nẵng. Đến 15h Đà Nẵng hoàn toàn
giải phóng.
- Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, nhân dân các tỉnh ven biển miền Trung, Nam Tây
Nguyên và một số tỉnh Nam Bộ nổi dậy giải phóng quê hương mình
c- Chiến dịch Hồ Chí Minh ( 26/4 – 30/4/1975)
- Ngày 9/4/1975 ta bắt đầu đánh Xuân Lộc.
- Ngày 16/4/1975 ta phá vỡ phòng tuyến Phan Rang của địch.
- Ngày 21/4 ta chiến thắng Xuân Lộc.
- 17 h ngày 26/4/1975, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu: 5 cánh quân của ta theo 5
hướng tiến vào giải phóng Sài Gòn.
- 10 giờ 45’ ngày 30/4/1975, xe tăng ta tiến thẳng vào Dinh Độc Lập. Tổng thống
Việt Nam Cộng hòa Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng.
- 11h30’ngày 30/4/1975, Cờ cách mạng tung bay trên Dinh Độc Lập, chiến dịch Hồ
Chí Minh toàn thắng.
IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu
nước (1954 - 1975)
a. Trong nước:
18
- Đã kết thúc 21 năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước và 30 năm chiến tranh giải
phóng dân tộc.
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn
thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
- Mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: Kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất,
đi lên chủ nghĩa xã hội.
b. Quốc tế:
- Cuộc k/c này đã tác động mạnh đến
nội tình nước Mĩ và thế giới.
- Nó là nguồn cổ vũ lớn lao đối với
phong trào giải phóng DTtrên thế giới.
- Chiến thắng này có tính thời đại sâu
sắc, là 1 trong những chiến công vĩ đại của TK XX.
2. Nguyên nhân thắng lợi.
a. Chủ quan:
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng,đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối
chính trị, quân sự dân tộc, tự chủ,
đúng đắnsáng tạo.
- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm.
- Có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh.
b. Khách quan:
- Có sự đoàn kết chiến đấu của 3 nước ĐD và sự ủng hộ chí nghĩa, chí tình , có hiệu
quả của các nước XHCN và lực lượng hòa bình trên thế giới.

Bài 31
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU SAU ĐẠI THẮNG XUÂN 1975
I. Tình hình hai miền Nam - Bắc sau đại thắng Xuân 1975
a. Thuận lợi:
- Từ 1954 " 1975 ,CM XHCN miền Bắc đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn
diện.
- Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH.
b. Khó khăn:
- Hậu quả chiến tranh nặng nề.
- Nhiều làng mạc, ruộng đồng bị tàn phá.
+ 50 vạn ha đất bị bỏ hoang.
+ 1 triệu ha rừng bị chất độc và bom đạn.
+ Hàng triệu người thất nghiệp.
2. Tình hình miền Nam
a. Thuận lợi:
+ Miền Nam hoàn toàn giải phóng.
+ Chế độ thực dân mới và ngụy quyền SG hoàn toàn sụp đỗ.
b. Khó khăn:
+ Kinh tế miền Nam phát triển theo hướng TBCN, nhưng vẫn là kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, phân tán, mất cân đối, lệ thuộc bên ngoài.
+ Xã hội: Nhiều tệ nạn còn tồn tại.
III. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975 - 1976)
19
1. Quá trình
- Đáp ứng nguyện vọng của nhân dân cả nước.
2. Nội dung
- Kì họp lần 1 của Quốc hội khóa VI đã quyết định.
+ Chính sách đối nội và đối ngoại của nước VN thống nhất.
+ Đổi tên nước là : CHXHCNVN.
+ Quyết định : Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca.
+ Thủ đô: Hà Nội.
+ Thành phố SG Gia Định đổi là thành phố HCM.
+ Bầu ra các cơ quan lãnh đạo và chức vụ cao nhất của nhà nước.
- Bầu Ban Dự thảo Hiến pháp.
- Ở địa phương:
+ Tổ chức thành 3 cấp: Cấp tỉnh và thành
phố trực thuộc TW. Cấp huyện và tương đương. Cấp xã và tương đương.

VIỆT NAM TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CNXH


(từ năm 1986 đến năm 2000)
I. Đường lối đối mới của Đảng
- Hoàn cảnh:
+ Trải qua 10 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội chúng ta đạt được những thành tựu và
ưu điểm đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, đất nước lâm vào tình trạng
khủng hoảng, nhất là về kinh tế xã hội. Để khắc phục sai lầm, khuyết điểm đưa đất
nước vượt qua khủng hoảng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới.
+ Đổi mới còn xuất phát từ sự thay đổi trong tình hình thế giới, sự sụp đổ của chủ
nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự phát triển của cách mạng khoa học – kĩ
thuật.
- Đường lối đổi mới của Đảng: được đề ra đầu tiên tại Đại hội VI (12 - 1986), được
điều chỉnh, bổ sung và phát triển tại Đại hội VII (6 - 1991), Đại hội VIII (6 - 1996),
Đại hội IX (4 - 2001):
+ Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà làm cho mục
tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những hình thức, bước đi và biện pháp
thích hợp.
+ Đổi mới phải toàn diện và đồng bộ, đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới
chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
II. Việt Nam trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 - 2000)
- Kế hoạch 5 năm 1986 – 1990:
+ Về lương thực - thực phẩm, đến năm 1990 đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự
trữ và xuất khẩu. Năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.
+ Hàng hoá trên thị trường dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, phần
bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.
+ Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh, hàng xuất khẩu tăng gấp ba lần.
- Kế hoạch 5 năm 1991 – 1995:
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hằng năm là 8,2%; lạm phát bị đẩy lùi,
kinh tế đối ngoại phát triển.

20
+ Quan hệ đối ngoại được mở rộng: Tháng 7 - 1995, Việt Nam và Mĩ bình thường
hoá quan hệ ngoại giao. Cũng trong tháng này, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp
hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN).
- Kế hoạch 5 năm 1996 - 2000:
+ Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7%; công nghiệp tăng
bình quân hằng năm là 13,5% nông nghiệp là 5,7%.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài đạt khoảng 10 tỉ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng...

21

You might also like