You are on page 1of 43

 Nghiên cứu cần nắm vững hệ thống tri thức sau:

- Tình hình thế giới những năm cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX. Sự chuyển
biến về kinh tế, xã hội Việt Nam dưới ách thống trị của thực dân
Pháp.
- Các phong trào yêu nước theo các khuynh hướng chính trị khác
nhau và cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước ở Việt Nam đầu
thế kỉ XX
 Quá trình lãnh tụ Nguyễn ÁI Quốc chuẩn bị những đều kiện cho
việc thành lập chính đảng cách mạng của giai cấp công nhân
Việt Nam
 Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng). Ý nghĩa lịch sử của sự kiện Đảng ra
đời.
Nam

1. Hoàn cảnh quốc tế cuối


thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

a. Sự chuyển biến của


CNTB và hậu quả của

− Từ nửa sau thế kỉ XIX, chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa
− Chiến tranh thế giới thứ nhất
bùng nổ (1914–1918)

Quân Đức đang tiêu diệt 1 nhóm lính Pháp năm


1914
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác Lê-nin

 Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ tư


tưởng của Đảng Cộng Sản
 Chủ nghĩa Mác-Lênin được
truyền bá vào Việt Nam, thúc
đẩy phong trào yêu nước và
phong trào công nhân phát triển
theo khuynh hướng cách mạng
vô sản, dẫn tới sự ra đời của
Đảng cộng sản Việt Nam
c. Tháng 3 – 1919, Quốc tế cộng sản
thành lập

-Năm1917,cách mạng tháng


Mười Nga thành công, mở ra
thời đại mới- “thời đại cách
mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dận tộc”- thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội.

-Cách mạng Tháng 10 Nga đã


nêu tấm gương sáng cho các
dân tộc thuộc địa
.

− Năm 1919, Quốc tế cộng


sản ra đời, góp phần tích
cực trong việc truyền bá CN
Mác Lênin và chỉ đạo vấn đề
thành lập ĐCNVN.

− Tóm lại, cuối thế kỷ XIX


đầu thế kỷ XX tình hình thế
giới có nhiều sự kiện tác
Các đảng viên Đảng Xã hội Pháp
động đến phong trào cách tuần hành ủng hộ Quốc tế III
mạng Việt Nam.
2. Hoàn cảnh trong nước

a. Xã hội Việt nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp

ě Chính sách cai trị của Thực dân Pháp


Về chính trị: Áp đặt chính sách thống trị điển hình của chủ
nghĩ Thực dân cũ
Về kinh tế: Duy trì phương thức bóc lột phong kiến kết
hợp với du nhập hạn chế phương thức sản xuất TBCN
Về văn hoá: Thực hiên chính sách ngu dân nô dịch, duy
trì các hủ tục lạc hậu.
- Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ
bản trong xã hội Việt nam

Kết cấu xã hội thay đổi: xuất hiện các giai cấp
mới (công nhân, tư sản, tiểu tư sản). Mỗi giai
cấp có địa vị kinh tế và thái độ chính trị khác
nhau. Trong đó giai cấp công nhân Việt Nam là
lực lượng xã hội tiên tiến, đại diện cho phương
thức sản xuất mới.
Tính chất xã hội thay đổi: Từ một xã hội phong
kiến thuần túy chuyển sang xã hội thuộc địa,
nửa phong kiến
Mâu thuẫn xã hội thay đổi: Xuất hiện 2 mâu
thuẫn:
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa
thực dân Pháp;
Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là nông dân
với giai cấp địa chủ phong kiến.
› Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu là giữa toàn thể dân
tộc ta với thực dân Pháp và bè lũ tay sai phản động
b. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và
tư sản
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
*Phong trào chống Pháp của nhân dân Nam kì (giữa thế kỉ XIX)
Phong trào Cần Vương (1885– 1896):

Tôn Thất Thuyết (1835 – 1913) Hàm Nghi (1870 – 1943)


* Phong trào nông dân Yên Thế (1884 – 1913)

Hoàng Hoa Thám (1851 – 1913) Phía trong thành lũy của căn cứ Yên Thế

Quân Pháp ở Yên Thế Nghĩa quân bị bắt


- Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng dân chủ tư sản
- Đầu thế kỉ XX:

+ Phan Bội Châu lập Hội


Duy tân (1904), tổ chức
phong trào Đông Du
(1906 – 1908), lập Việt
Nam Quang phục hội
(1912)

Phan Bội Châu


+ Phan Châu Trinh với
phong trào Duy tân
(1906–1908)

Phan Châu Trinh


+ Đông kinh nghĩa thục (1907)

Trụ sở của Đông kinh Nghĩa thục ở Phố Hàng Đào năm 1926
phố Đào
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất

+ 1919 -1923: phong trào


quốc gia cải lương:
Đảng Lập hiến (1923)
+ 1925 – 1926: phong trào
dân chủ công khai: Việt
Nam nghĩa hòa đoàn,
Phục Việt (1925), Thanh “Ông vua đường thủy” Phạm Hồng Thái
niên cao vọng Đảng Bạch Thái Bưởi

(1926)…
+ 1927 – 1930: phong trào
cách mạng quốc gia tư
sả: Việt Nam quốc dân
Đảng (25 – 12 – 1927)

Nguyễn An Ninh Nguyễn Thái Học


c. Phong trào yêu nước theo khuynh
hướng vô sản

* Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện cho việc thành lập
Đảng
- Quá trình tìm đường cứu nước của
Nguyễn Ái Quốc
Tháng 6-1911, Người rời bến cảng Nhà Rồng
Cuối năm 1917, Người trở lại Pháp, tham gia Đảng Xã
hội Pháp và lập “Hội những người Việt Nam yêu
nước”
Năm 1919, gửi tới Hội nghị Vécxai bản yêu sách đòi
quyền tự quyết của các dân tộc thuộc địa.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ
nhất những Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lênin. Người đã tìm thấy con đường giải
phóng dân tộc đúng đắn.
 Tháng 12-1920, tại
Đại hội của Đảng Xã
hội Pháp ở thành
Tua, Người đã bỏ
phiếu tán thành gia
nhập Quốc tế III và
tham gia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp
Mức độ
Khẳng định CN Mác - Lênin

Tham dự
Đại hội Tua
Đọc Luận cương
của Lênin

Gia nhập Đảng XH


Pháp, gửi yêu sách
Lập Hội Người
VN yêu nước
Người ra đi
tìm đường cứu nước
1911 1917 1919 7/1920 12/1920 Thời gian
Người đã khẳng định con đường cứu
nước giải phóng dân tộc:

Muốn cứu nước, giải phóng


dân tộc, không có con đường


nào khác con đường cách
mạng vô sản”
- Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác -
Lênin vào Việt Nam

- Từ năm 1921 đến giữa năm


1923, Người tiếp tục hoạt động tại
Pháp. Tham gia lập “Hội Liên hiệp
thuộc địa”, chủ bút báo “Người
cùng khổ”. Một số bài báo được
tập hợp và in trong tác phẩm “Bản
án chế độ thực dân Pháp” (1925)
- Từ giữa năm 1923
đến cuối năm 1924,
Người hoạt động tại Liên
Xô. Dự các Hội nghị quốc
tế, Đại hội V Quốc tế cộng
sản, đọc tham luận, viết
nhiều bài báo…
Từ cuối năm 1924, Người về
Quảng Châu (TrungQuốc), trực
tiếp chuẩn bị thành lập Đảng.
Tham gia lập “Hội Liên hiệp
các dân tộc áp bức ở Á
Đông”…
Tháng 6/1925, Người lập “Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên”, ra báo “Thanh niên”, mở
lớp huấn luyện chính trị ở Quảng Châu

Trụ sở của Hội Việt Nam cách mạng Một số trong những người đã dự lớp
thanh niên, số 13A, đường Văn Minh, huấn luỵên do Nguyễn Ái Quốc mở ở
Quảng Châu, Trung Quốc Quảng Châu-Trung Quốc
Năm 1927, những bài giảng của
Người được Hội Liên hiệp các dân
tộc thuộc địa ở Á Đông xuất bản
thành sách “Đường cách mệnh”.
Đường cách mệnh đã trang bị về
mặt lý luận cho cách mạng Việt Nam

Bìa cuốn Đường cách mệnh, xuất


bản lần đầu tiên, năm 1927
* Sự phát triển của phong trào yêu nước
theo khuynh hướng vô sản

 Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào tự phát với những
hình thức đấu tranh: bỏ trốn tập thể, phá giao kèo, đốt lán trại, đánh cai
ký, đưa đơn phản kháng…
 Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào có mầm mống tự
giác được đánh dấu từ cuộc bãi công Ba Son (1925)

 Từ năm 1926 – 1929: Với sự hoạt động tích cực của “Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên”, từ năm 1928 – 1929 phong trào công nhân
có bước phát triển mới và đã dần dần tới mức tự giác.
- Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam

 Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào


yêu nước đã phát triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có một
chính đảng lãnh đạo, nhưng do nhận thức chưa thống
nhất, bởi vậy dẫn đến sự hình thành các tổ chức cộng
sản vào năm 1929.
 Tháng 6 – 1929, Đông Dương cộng sản Đảng thành lập (tại số nhà 312
Khâm Thiên, Hà Nội),
 Tháng 7-1929, An Nam Cộng sản Đảng ra đời
 Tháng 9-1929, các đảng viên tiên tiến trong Đảng Tân Việt thành lập
Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
II. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG
LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG

1. Hội nghị thành lập Đảng


- Hội nghị do Nguyễn Ái Quốc chủ trì đã
diễn ra từ ngày 3 đến 7-2-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng)
- Tham dự Hội nghị có đại biểu của Đông Dương Cộng sản Đảng và
An Nam Cộng sản Đảng
Nội dung:
- Tán thành việc hợp nhất hai tổ chức cộng sản thành một đảng duy
nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương
trình tóm tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng
- Vạch ra kế hoạch hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước
và thành lập Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
Nội dung cơ bản:

Phương hướng chiến lược: “chủ trương làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
 Nhiệm vụ cách mạng :

 về chính trị: đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến làm


cho nước Nam hoàn toàn độc lập, dựng ra chính phủ công nông
binh;

 về kinh tế: tịch thu sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho
chính phủ công nông binh, tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm
của công và chia cho dân cày nghèo;

 về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam


nữ bình quyền, giáo dục theo hướng công nông hoá…
 Lực lượng cách mạng: Tập hợp đại bộ phận công nhân, nông dân;
lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông…Phải lợi dụng, ít nữa làm cho
phú nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập,

 Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua Đảng Cộng sản.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản
 Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng thế giới. Phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần
chúng vô sản trên thế giới nhất là vô sản Pháp.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là Cương lĩnh thể hiện
rõ tinh thần độc lập tự chủ và sáng tạo.
3. Ý nghĩa lịch sử của việc
thành lập Đảng
 Các yếu tố dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự
kết hợp chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam
 Ý nghĩa lịch sử:
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng
hoảng về đường lối ở Việt Nam “Chứng tỏ rằng giai cấp
vô sản đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của
giai cấp công nhân đối với cách mạng Việt nam.

- Đảng ra đời đã làm cho cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận
khăng khít của cách mạng thế giới.

You might also like