Professional Documents
Culture Documents
3. Hội nghị lần thứ nhất BCH trung ương lâm thời của Đảng (10/ 1930).
- Hội nghị được triệu tập tại Hương Cảng- Trung Quốc, giữa lúc phong trào cách mạng
1930- 1931: Phát triển đến đỉnh cao.
- Tại Hội nghị, Đảng Cộng sản Việt Nam đã được đổi tên thành: Đảng Cộng sản Đông
Dương.
- Hội nghị đã thông qua Luân cương chính trị do Trần Phú soạn thảo. Với nội dung:
+ Xác định đường lối chiến lược của cách mạng là: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là
cuộc cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ TBCN tiến
thẳng lên con đường XHCN.
+ Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là: Đánh đổ Phong kiến- Đế quốc.
+ Động lực- lực lượng cách mạng là: Công nhân và nông dân
+ Lãnh đạo cách mạng là: Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Luận cương tháng Mười của Trần Phú còn hạn chế:
+ Chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương nên không đưa ngọn cờ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của: Tầng lớp tiểu tư sản; Khả năng chống
đế quốc và chống phong kiến ở mức độ nhất định của: Giai cấp tư sản; Khả năng lôi kéo
tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc tay sai của một bộ phận: Trung- tiểu
địa chủ.
- Hội nghị đã bầu BCH TW chính thức, do đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư.
- Điểm khác nhau cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng giữa Cương lĩnh
chính trị (2 - 1930) và Luận cương chính trị (10 – 1930) thể hiện ở nội dung: Xác định
nhiệm vụ và lực lượng tham gia.
- Về động lực của cách mạng, cương lĩnh chính trị đầu tiên và luận cương tháng Mười
đều xác định: Công- nông là gốc của cách mạng.
- Một trong những điểm khác về xác định động lực cách mạng của Luận cương so với
cương lĩnh là: Đánh giá không đúng khả năng chống đế quốc của giai cấp bóc lột.
2
II. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936- 1939.
1. Tình hình thế giới và trong nước những năm 1936- 1939.
- Đầu những năm 30 của thế kỷ XX, trên thế giới đã xuất hiện nguy cơ: Chủ nghĩa Phát
xít và chiến tranh thế giới.
- Tháng 7/ 1935, trước nguy cơ CNPX và chiến tranh thế giới, Quốc tế Cộng sản triệu tập
Đại hội VII, đại hội đã:
+ Xác định kẻ thù là CNPX
+ Xác định nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân quốc tế là: Chống CNPX
+ Xác định mục tiêu đấu tranh là: Giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập mặt trận
nhân dân rộng rãi ở các nước.
- Tháng 6/ 1936: Chính phủ mặt trận nhân dân Pháp lên cầm quyền, thi hành nhiều chính
sách tiến bộ đối với thuộc địa (Là nguyên nhân quyết định đến sự hình thành và phát triển
của phong trào dân chủ 1936- 1939) như:
+ Thả tù chính trị
+ Nới rộng quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí
+ Cử phái đoàn điều tra tình hình thuộc địa.
- Những năm 1936- 1939 là giai đoạn mà kinh tế Việt Nam: Phục hồi và phát triển.
2. Sự chuyển hướng chỉ đạo và hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của
Đảng.
a. Hội nghị BCH Trung ương VI (11/ 1939).
- Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là: Đánh đổ đế quốc- tay sai
- Hội nghị tạm gác khẩu hiệu: “Cách mạng ruộng đất”. Thay khẩu hiệu “thành lập chính
phủ Xô viết Công- nông- binh” bằng khẩu hiệu “thành lập chính phủ Cộng hòa”.
- Mục tiêu phương pháp đấu tranh:
- Hình thức tập hợp lực lượng: Chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế
Đông Dương
- Hội nghị trung ương VI đã chuyển hướng chỉ đạo cách mạng của Đảng, đưa nhân dân ta
vào thời kỳ: Trực tiếp vận động cứu nước.
b. Hội nghị BCH Trung ương VII (11/ 1940).
- Hội nghị xác định kẻ thù là: Đế quốc Pháp- Nhật.
- Hội nghị quyết định:
+ Duy trì đội du kích Bắc Sơn.
4
+ Tiến tới thành lập căn cứ du kích
+ Đình chỉ khởi nghĩa Nam kỳ.
- Hội nghị trung ương VII tiếp tục chuyển hướng chỉ đạo cách mạng.
c. Hội nghị BCH Trung ương VIII (05/ 1941).
- Hội nghị xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là: Giải phóng dân tộc.
- Hội nghị tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Cách mạng ruộng đất”, xác định sau khi giành
chính quyền sẽ thành lập chính phủ của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Hội nghị quyết định giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương,
thành lập ở mỗi nước một mặt trận dân tộc. Ở Việt Nam thành lập Mặt trận Việt Nam độc
lập đồng minh (Việt Minh).
- Hội nghị xác định hình thái của khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân là: Đi từ
khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
- Hội nghị xác định nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân là: Chuẩn bị khởi nghĩa
giành chính quyền.
- Hội nghị trung ương VIII đã đánh dấu: Hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo cách mạng
của Đảng.
- Hội nghị chủ chương hoàn thành cuộc cách mạng: Giải phóng dân tộc.
- Trong giai đoạn 1939- 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương đã khắc phục được những
hạn chế của luận cương tháng Mười (1930) về động lực cách mạng qua chủ trương:
+ Tập trung giải quyết nhiệm vụ dân tộc (Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc).
+ Tập hợp lực lượng toàn dân tộc chống đế quốc
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
+ Thành lập mặt trận đoàn kết các lực lượng dân tộc (Mặt trận Việt Minh).
- Hạn chế của luận cương tháng Mười (1930) được khắc phục triệt để với các quyết định
tại: Hội nghị Trung ương VIII (5/ 1941).
- “Trong lúc này, nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được
độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu
mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm sau cũng không đổi
lại được”. Là đoạn trích thuộc văn kiện: Nghị quyết của Hội nghị BCH Trung ương Đảng
tháng 5-1941.
6
- Sự kiện tạo ra “thời cơ ngàn năm có một”- thời cơ thực sự chín muồi của cách mạng
tháng Tám là: Nhật đầu hàng đồng minh không điều kiện (15/ 8/ 1945).
- Thời cơ “Ngàn năm có một” tồn tại trong khoảng thời gian: Từ sau khi Nhật đầu hàng
đồng minh đến trước khi lực lượng đồng minh tràn vào nước ta giải giáp vũ khí quân đội
Nhật.
- Sự kiện phát xít Nhật đầu hàng đồng minh (8-1945) đã tạo điều kiện cho nhân dân Đông Nam Á:
Đứng lên đấu tranh và nhiều nước giành được độc lập dân tộc.
- Văn kiện chính thức phát lệnh tổng khởi nghĩa trong cả nước là: “Quân lệnh số 1”.
- “Chúng ta phải hành động cho nhanh, với tinh thần vô cùng quả cảm, vô cùng thận
trọng!” Câu trích trên ở trong văn kiện: “Quân lệnh số 1” của Ủy ban khởi nghĩa toàn
quốc (8-1945)
- Ngày 16- 17/ 8/ 1945, Đại hội quốc dân được triệu tập đã đưa ra các quyết định:
+ Tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa
+ Thông quan mười chính sách của Việt Minh
+ Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam
- Giữa tháng 8, cơ sở để các đảng bộ địa phương ở một số địa phương thuộc đồng bằng
sông Hồng, Thanh- Nghệ- Tĩnh… phát động khởi nghĩa giành chính quyền khi chưa nhận
được lệnh tổng khởi nghĩa là: Vận dụng linh hoạt chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”.
- Chiều ngày 16/ 8, một đơn vị Giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huy đã từ Tân
Trào tiến về giải phóng thị xã: Thái Nguyên.
- Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất cả nước trong cách mạng tháng Tám là:
+ Bắc Giang
+ Hải Dương
+ Hà Tĩnh
+ Quảng Nam
- Việc giành chính quyền ở các địa phương đã quyết định thắng lợi của cách mạng tháng
Tám năm 1945 là ở: Hà Nội (19/ 8)- Huế (23/ 8)- Sài Gòn (25/8).
- Địa phương giành chính quyền muộn nhất cả nước trong cách mạng tháng Tám là: Đồng
Nai Thượng và Hà Tiên.
- Những địa phương không thể giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám vì quân
Trung Hoa Dân quốc và tay sai đã chiếm đóng từ trước là: Móng Cái, Hà Giang, Lai
Châu, Lào Cai, Vĩnh Yên.
- Chế độ phong kiến Việt Nam hoàn toàn sụp đổ với thắng lợi của: Cách mạng tháng Tám
năm 1945. Cụ thể với sự kiện: Ngày 30/ 8/ 1945 Vua Bảo Đại thoái vị, trao ấn- kiếm cho
chính quyền cách mạng.
- Tiến trình khởi nghĩa giành chính quyền trong cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam
là: Giành chính quyền bộ phận tiến lên giành chính quyền toàn quốc.
- Đảng Cộng sản Đông Dương từ một đảng bất hợp pháp trở thành Đảng cầm quyền với
thắng lợi của: Cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Chiến thắng góp phần đánh bại CNPX, chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc
địa của Chủ nghĩa thực dân, làm suy yếu chúng và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới là thắng lợi: Cách mạng tháng Tám- 1945.
- Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc ta, đó là kỉ nguyên:
giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp.
- Kết quả của cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á trong năm 1945
chứng tỏ: Điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định.
7
- Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam và cách mạng tháng Mười Nga 1917 đều có
điểm chung là về các vấn đề:
+ Đều chịu tác động của chiến tranh thế giới
+ Giành chính quyền ở đô thị quyết định thắng lợi.
+ Giành chính quyền bằng sử dụng bạo lực của quần chúng
+ Góp phần cổ vũ phong trào cách mạng thế giới.
- Nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang trong cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam
là:
+ kết hợp khởi nghĩa từng phần với chiến tranh cách mạng.
+ kết hợp khởi nghĩa giành chính quyền ở cả nông thôn và thành thị
+ kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
- Lực lượng quan trọng nhất giành chính quyền trong tổng khởi nghĩa cách mạng tháng
Tám 1945 là: Lực lượng chính trị.
- Vai trò của lực lượng vũ trang trong tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám: Xung kích,
hỗ trợ lực lượng chính trị.
- Hình thức và phương pháp của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là: cuộc
cách mạng bạo lực, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang
- Các mạng tháng Tám 1945 là cuộc cách mạng Dân tộc dân chủ nhân dân với:
+ Tính dân tộc điển hình
+ Tính dân chủ chưa triệt để
+ Tính nhân dân sâu sắc
- Sự kiện ghi nhận Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức trở thành đảng cầm quyền: Cách mạng tháng
Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2 – 9 – 1945).
- Trong những năm 1939 - 1945, sự phát triển lực lượng chính trị cách mạng của Đảng
Cộng sản Đông Dương có đặc điểm: Từ miền núi phát triển xuống miền xuôi.
- Quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít của nhân dân Việt Nam gắn liền với những phong trào cách mạng
: Phong trào dân chủ 1936 – 1939 và phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
- Thực tiễn về mối quan hệ giữa những điều kiện bùng nổ cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 –
1945 cho thấy, biện pháp quyết định để Việt Nam hội nhập quốc tế thành công là phải:
chuẩn bị thực lực, coi những điều kiện chủ quan luôn giữ vai trò quyết định.
- Bài học kinh nghiệm từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 mà Đảng Cộng sản Việt Nam
có thể áp dụng trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền lãnh thổ hiện nay là: xây dựng và phát
huy khối đoàn kết dân tộc