You are on page 1of 41

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

1.1. Giới thiệu về Bưởi


1.1.1. Nguồn gốc của bưởi
- Tên khoa học Citrus Maxima Burm.Merr, Citrus Grandis(L.) Osbeck:
 Giới (regnum) : Plantac
 Ngành (divisio) : Magnoliophyta
 Lớp (class) : Magnoliopsida
 Phân lớp (subclass) : Rosida
 Bộ (ordo) : Sapindales
 Họ (familia) : Rutaceae
 Chi (genus) : Citrus
 Loài (species) : C.maxima
- Bưởi có nguồn gốc từ Nam Á và Malaysia, mọc tự nhiên theo bờ sông Fiji (tên
một đảo quốc ở Thái Bình Dương) và Friendly.
1.1.2. Đặc điểm thực vật của cây bưởi
Cây cao khoảng 5 đến 10m, thường có gai lớn (nhất là trồng bằng hạt), nhánh
non có lông tơ.
a) Rễ
- Thường có 1 rễ cái và những rễ nhánh, từ rễ nhánh mọc ra các rễ lông yếu ớt. Sự
phát triển của rễ thường xen kẽ với sự phát triển của thân, cành trên mặt đất.
- Rễ mọc ra từ hạt thường khỏe, mọc sâu, nếu đất thoáng nước tốt và tơi xốp rễ có
thể mọc sâu đến 4m.
b) Thân, cành
- Bưởi thuộc loại thân gỗ, các cành chính thường mọc ra ở các vị trí trong khoảng
1m cách mặt đất. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng hạt. Cành phát triển
theo lối hợp trụ, khi cành mọc dài đến một khoảng nhất định thì ngừng lại.
- Trong một năm cây có thể cho 3 – 4 đợt cành, tùy theo chức năng của cành mà
chúng có tên khác nhau như:cành mang trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng và cành
vượt.
c) Lá
- Lá Bưởi thuộc lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá.
- Lá lớn, có cành lá to, phiến lá hình xoan đến bầu dục, dạng trái tim, dài từ 12 –
15cm, mặt dưới gân lá thường có lông.
d) Hoa
- Hoa Bưởi lớn, mọc đơn hay chùm, cánh hoa màu trắng kem, có từ 20 – 25 nhị
đực, bầu noãn có 11 – 16 ngăn, đường kính rộng từ 2,5 – 4cm, rất thơm, thường
là hoa lưỡng tính.
- Thời gian từ khi ra hoa đến khi hoa tàn thay đổi tùy giống và điều kiện khí hậu,
trung bình là một tháng.
e) Trái
- Bưởi có trái lớn, hình cầu hay hình trái lê, đường kính từ 10 – 40cm, có màu xanh
và vàng nhạt khi chín, vỏ dày, tép lớn màu vàng nhạt hay hồng.
- Trái nặng trung bình từ 1 – 2kg. Trái bưởi có 3 phần chính: ngoại bì, trung bì, nội
bì. Thời gian chín của trái thay đổi từ 7 – 8 tháng sau khi thụ phấn.
- Quá trình phát triển của Bưởi chia làm 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Từ 4 – 9 tuần sau khi đậu trái, trái chủ yếu phát triển kích
thước và trọng lượng. Bên cạnh đó phần thịt trái cũng phát triển chủ yếu
là các tép phát triển về kích thước và số lượng.
 Sau đó, cùng với sự phát triển của các tép là sự phát triển của lớp trung bì.
 Giai đoạn cuối cùng, khi trái đạt độ chín thành thục, hàm lượng acid trong
nước giảm dần, trong khi màu sắc của trái từ màu xanh chuyển sang màu
vàng và độ cứng của trái sẽ giảm dần.
f) Hạt
- Hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong trái và mỗi múi thay đổi
nhiều tùy từng giống.
- Bưởi là loại trái hạt lớn, đơn phôi, có nhiều hạt, tuy nhiên một số giống bưởi như
Bưởi Năm Roi, Bưởi Biên Hòa hạt thường mất dần qua quá trình phát triển của
trái.
1.1.3. Thành phần hóa học của bưởi
- Bưởi được tận dụng tất cả các bộ phận, từ hoa (để chế hương liệu), lá, vỏ, cơm
và cả hạt. Nước bưởi chứa nhiều chất bổ dưỡng như các loại đường trái cây, đạm,
béo, acid tannic, bêta-caroten và các chất khoáng Phospho, sắt, Calci, Kali,
Magie. Ngoài ra, còn chứa nhiều vitamin (B1, B2, C), trong đó hàm lượng
vitamin C khá cao, gấp khoảng 10 lần so với quả lê.
- Vỏ quả chứa flavonoid như naringosid, hesperidin, diosmin, diosmetin,
hesperitin…
 Vỏ quả ngoài: chứa coumarin, caroten và tinh dầu (chủ yếu là d –limonen)
 Vỏ quả giữa: rất giàu naringin có vị rất đắng, pectin và một ít limonin.
- Dịch quả: glucid, lipid, các chất khoáng (canxi, kali, phospho), caroten và các
vitamin (B,C).
- Hạt: chứa nhiều limonin, vỏ hạt chứa nhiều pectin.
1.2. Lợi ích của quả bưởi
- Bưởi là loại trái cây có rất nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có nhiều chất có thể
giúp ích cho cơ thể của chúng ta. Trong thành phần dinh dưỡng của trái Bưởi có
nhiều loại vitamin và khoáng chất mà cơ thể rất cần. Chẳng hạn như vitamin C,
trong một trái Bưởi trung bình có tới 39 miligam.
- Bưởi chứa nhiều vitamin C và potassium, là nguồn cung cấp chất vôi (calcium),
folate, sắt, và chất khoáng khác. Bưởi đỏ hay bưởi hồng chứa nhiều beta caroten
là tiền chất của vitamin A. Ngoài ra, Bưởi còn chứa nhiều chất xơ và ít calories,
nhiều chất bioflavonoids và một vài hóa chất khác có khả năng ngăn ngừa bệnh
ung thư và tim mạch.
- Bưởi giúp chúng ta ăn ngon, kích thích sự tiêu hóa vì tăng cường sự tiết mật và
tiết dịch vị. Dùng Bưởi vào buổi sáng lúc bụng đói có tác dụng lợi tiểu và tẩy
chất độc, giúp lọc máu, thải những chất cặn bẩn và độc tố ở thận và gan ra ngoài.
- Một số người bị bệnh thấp khớp, viêm khớp, hoại huyết, và kinh phong đã lành
nhờ ăn Bưởi thường xuyên.
- Làm giảm cholesterol: trong bưởi có pectin, chất sợi hòa tan có tác dụng làm
giảm cholesterol trong máu, giảm chất béo thâm nhập vào cơ thể. Theo nghiên
cứu trong những người có hàm lượng cholesterol trong máu cao, việc ăn thường
xuyên 15g pectin trong Bưởi trong thời gian 4 tháng giúp giảm cholesterol trong
máu trung bình 8%, trong trường hợp đặc biệt có thể giảm tới 20%.
- Chống cao huyết áp, giảm tai biến tim mạch: Hesperidin và naringin là 2 chất
flavonoid giúp bảo vệ tính đàn hồi của mạch máu, ngừa xơ cứng động mạch, gián
tiếp chống cao huyết áp và tai biến mạch máu não. Acid galacturonique trong
Bưởi có tác động đặc biệt lên cholesterol xấu, một trong những yếu tố tạo nên
mảng xơ vữa thành mạch làm giảm sự đàn hồi của động mạch. Chính tác động
này có tác dụng săn đuổi và loại bỏ sự tích tụ cholesterol đồng thời làm sạch các
mạch máu.
- Phòng chống ung thư: Nhiều chất tìm thấy trong Bưởi có tác dụng chống oxy hóa
mạnh như lycopene, limonoid và các naringin. Chúng góp phần xoa dịu các triệu
chứng cảm lạnh và các tai biến tim mạch cũng như ung thư. Các nghiên cứu khoa
học cho thấy limonoid làm gia tăng hàm lượng của một số enzyme có khả năng
làm giảm độc tính và hỗ trợ việc loại bỏ các tác nhân gây ung thư.
- Lá Bưởi: Dùng để trị các chứng nhức đầu do phong, viêm khớp. Lá Bưởi chín
dùng để xoa bóp, nấu nước xông hoặc ngâm chữa chứng sưng khớp, bong gân,
chấn thương.
- Múi Bưởi: Có tác dụng chống viêm, ức chế quá trình ngưng tụ tiểu cầu và cải
thiện độ bền vùng thành mạch.
- Cùi Bưởi: Vị ngọt đắng, tính ấm, tác động vào tỳ, thận, bàng quan, công dụng
hóa đàm, tiêu thực, hạ khí và làm khoan khoái lồng ngực. Cùi bưởi được dùng để
trị các bệnh sau: chứng ho hen ở người già, đau bụng do lạnh, thức ăn đình trệ,
chậm tiêu, sán khí, phụ nữ mang thai nôn nhiều.
- Hoa Bưởi: Có tác dụng hành khí, tiêu đờm, giảm đau, dùng để chữa các chứng
đau dạ dày, đau tức ngực.
- Tinh dầu: tinh dầu được ly trích từ vỏ bưởi có tác dụng giải rượu, thư giãn, được
sử dụng hữu hiệu trong việc làm đẹp, có tác dụng tóc mọc nhanh...
- Hạt Bưởi: Chứa 40 – 75% dầu béo có tác dụng trị sán khí. Vỏ hạt Bưởi tươi có
tác dụng cầm máu rất tốt, bằng cách lấy vỏ hạt Bưởi tươi ép vào bông và bó vào
chỗ chảy máu. Chất nhầy từ hạt bưởi ngâm nước có tác dụng làm tan sỏi thận, lợi
tiểu. Hạt Bưởi khi bỏ vỏ ngoài, nướng chín đen, nghiền thành bột và hòa với dầu
dừa dùng làm thuốc bôi chốc lỡ da đầu.
1.3. Một số giống bưởi ở Việt Nam
Hiện nay tại Việt Nam có các giống Bưởi ngon, mang lại hiệu quả kinh tế cao
như: Bưởi Năm Roi, Bưởi da xanh, Bưởi Phúc Trạch, Bưởi Đoan Hùng, Bưởi
Diễn, Bưởi Thanh Trà,...Sau đây là những nét khái quát chung về một số loại
Bưởi.
1.3.1. Bưởi Năm Roi
Là một giống bưởi nổi tiếng ở Việt Nam được trồng nhiều ở một số tỉnh miền
Tây Nam Bộ (nhất là Vĩnh Long). Mỗi năm, giống bưởi này cho thu hoạch hai
lần vào tháng Tám và tháng Chạp âm lịch.

Hình 1.1. Bưởi năm roi


1.3.2. Bưởi Phúc Trạch
Nguồn gốc Bưởi Phúc Trạch là ở xã Phúc Trạch, huyện Hương Khê, tỉnh Hà
Tĩnh. Hiện nay giống Bưởi này đang được trồng ở hầu hết các huyện và các vùng
lân cận.

Hình 1.2. Bưởi Phúc Trạch


1.3.3. Bưởi Da Xanh
Bưởi da xanh là đặc sản của xứ dừa Bến Tre, có nguồn gốc từ ấp Thanh Sơn (xã
Thanh Tân, Mỏ Cầy, Bến Tre), bên kia sông Hàm Luông. Bưởi da xanh trồng
nhiều nhất tại xã Mỹ Thạnh An, thị xã Bến Tre, bên này sông Hàm Luông.

Hình 1.3. Bưởi Da Xanh


1.3.4. Bưởi Diễn
Bưởi Diễn được trồng nhiều ở Phú Diễn, Phú Minh (Từ Liên, Hà Nội). Bưởi Diễn
là một đột biến của bưởi Đoan Hùng.

Hình 1.4. Bưởi Diễn


1.3.5. Bưởi Đoan Hùng
- Huyện Đoan Hùng – Phú Thọ có hai giống Bưởi đặc sản đạt các chỉ tiêu quốc gia
đó là giống Bưởi Sửu Chí Đám và Bưởi Bằng Luân (xã Bằng Luân).

Hình 1.5. Bưởi Đoan Hùng

1.3.6. Bưởi Tân Triều Biên Hòa


- Bưởi Tân Triều nổi tiếng từ xưa đến nay là loại Bưởi thơm ngon, thanh mà không
chua, rất đặc trưng của vùng Đông Nam Bộ Cù lao Tân Triều thuộc xã Tân Bình,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Vùng đất này được bồi lắng bởi phù sa thượng
nguồn sông Đồng Nai, do thổ nhưỡng khá đặc trưng do đó một số loại Bưởi như:
Bưởi đường lá cam, Bưởi da láng, Bưởi Thanh Trà rất hợp với vùng này.

Hình 1.6. Bưởi Tân Triều Biên Hòa


1.3.7. Bưởi Lông Cổ Cò
- Vùng chuyên canh: Xã An Thái Đông, Mỹ Lương, An Thái Trung, Mỹ Đức Tây,
Thiện Trí (Huyện Cái Bè). Bưởi lông cổ cò là một đặc sản của huyện Cái Bè, tỉnh
Tiền Giang.

Hình 1.7. Bưởi Lông Cổ Cò


1.3.8. Bưởi Thanh Trà
- Bưởi Thanh Trà trồng nhiều ở huyện Hương Trà – Huế, ven bờ sông Hương.

Hình 1.8. Bưởi Thanh Trà

1.4. Giới thiệu về tinh dầu


1.4.1. Khái niệm về tinh dầu
- Tinh dầu là hỗn hợp của nhiều cấu tử dễ bay hơi, có mùi thơm hay mùi hắc khó
chịu được tách ra từ các bộ phận của thực vật, là sản phẩm của quá trình chiết và
chưng cất nguyên liệu.
- Tinh dầu là sản phẩm cuối cùng của quá trình trao đổi chất và không được sử
dụng trở lại trong hoạt động sống của cây. Mỗi loài tinh dầu lấy từ các nguồn
nguyên liệu khác nhau thì có mùi vị khác nhau, phụ thuộc vào thành phần của
các hợp chất chứa trong đó. Hệ thực vật có tinh dầu gồm khoảng 3000 loài, trong
đó có 150 – 200 loài có ý nghĩa công nghiệp như kỹ nghệ xà phòng thơm, nước
hoa, bánh kẹo, nước giải khát…
1.4.2. Phân loại tinh dầu
- Có hai loại tinh dầu: tinh dầu nguyên chất và tinh dầu không nguyên chất
 Tinh dầu nguyên chất: Hoàn toàn không có độc tố, không có chất bảo quản
hóa học nên rất an toàn cho người sử dụng và mang kết quả nhanh khi
điều trị.
 Tinh dầu không nguyên chất: Là tinh dầu được pha từ tinh dầu nguyên
chất với các chất hóa học khác mà vẫn giữ được hương của tinh dầu.
1.4.3. Nguồn gốc và sự phát triển của tinh dầu
- Tinh dầu từ lâu đã được loài người biết đến, ngay từ thời thượng cổ người ta biết
đến và sử dụng các loại cây có tinh dầu ở dạng phơi khô, thời kỳ trung cổ khoảng
thế kỷ thứ 15 tinh dầu ngày càng phổ biến, từ thế kỷ thứ 15 đến thế kỷ thứ 17
tinh dầu đã được sử dụng để lam thơm cho toc và da mặt, dùng để chữa bệnh và
dùng trong đời sống hàng ngày của con người. Từ thế kỷ thứ 17 đến thế kỷ thứ
19, tinh dầu được dùng nhiều để trang điểm, làm thuốc và dùng trong công nghiệp
với phạm vi rộng hơn.
- Từ thế kỷ 20 đến những năm đầu của thế kỷ 21, cùng với sự tiến bộ của nhân loại
và sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật, nghành công nghiệp sản xuất tinh dầu đã dần
phát triển, tinh dầu đã trở thành một sản phẩm không thể thiếu trong đời sống của
con người và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như: hương
liệu, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm.
1.4.4. Tính chất vật lý và các thành phần hóa học trong tinh dầu
a) Tính chất vật lý của tinh dầu
- Tinh dầu thường tồn tại dạng thể lỏng ở nhiệt độ thường, mùi thơm nhẹ, ít khi có
màu trừ tinh dầu chứa aluzen có màu xanh, tinh dầu có tỉ trọng nhỏ hơn tỉ trọng
của nước nên nhẹ hơn nước, chỉ số khúc xạ cao. Tinh dầu bay hơi được, tinh dầu
ít tan trong nước nhưng làm cho nước có mùi thơm, tinh dầu là hổn hợp nên
không có nhiệt độ sôi nhất định, tinh dầu tan tốt trong cồn, ete, dung môi hữu cơ
và các chất béo.
- Để xác định tính chất vật lý của tinh dầu, thông thường người ta tiến hành xác
định các chỉ số như tỷ trọng, chiết suất, tỷ lệ hòa tan trong cồn 90oC ở 25oC, nhiệt
độ sôi, năng suất quay cực, màu sắc.
- Hầu hết tỷ trọng các loại tinh dầu thường nhỏ hơn 1, do vậy chúng thường nhẹ
nước. Tùy nhiên, cũng có một vài tinh dầu có khối lượng riêng lớn hơn nước (như
tinh dầu quế, tinh dầu đinh hương,...).
- Tinh dầu không tan hoặc ít tan trong nước nhưng chúng hòa tan tốt trong đa số
các dung môi hữu cơ như este, cồn,... Mặc dù thành phần hóa học của mỗi loại
tinh dầu là khác nhau, nhưng nhìn chung chúng có nhiệt độ sôi khoảng 80oC –
150oC, dễ bay hơi và có mùi thơm.
- Về màu sắc, tinh dầu thường không màu hoặc có màu vàng nhạt. Một số ít tinh
dầu có màu (ví dụ: tinh dầu ngải cứu có màu xanh lơ, tinh dầu quế có màu sẵm)
là do sự có mặt của các hợp chất có màu được lôi kéo theo tinh dầu trong quá
trình chiết xuất (ví dụ: màu xanh do có chlorophyll, màu vàng do có
carotenoid,..). Còn mùi và vị của tinh dầu chủ yếu gây ra do các cấu tử bị oxy
hóa.
b) Các thành phần hóa học trong tinh dầu
- Tinh dầu là một loại chất lỏng được tinh chế (thông thường nhất là bằng cách
chưng cất bằng hơi hoặc nước) từ lá cây, thân cây, hoa, vỏ cây, rễ cây, hoặc
những thành phần khác của thực vật. Tinh dầu đưọc ví như là nhựa sống của cây,
vì vậy đã mang sức sống, năng lượng và mạnh hơn 100 lần các loại thảo dược
sấy khô.
- Hidrocacbon: Các hidrocacbon thường gặp trong tinh dầu là những terpen
(C10H16)n mạch hở hoặc mạch vòng.
- Bất kỳ một loại tinh dầu nào cũng đều có những thành phần sau:
 Monoterpenes: Được tìm thấy trong hầu hết các loại tinh dầu, Monoterpenes có
công thức phân tử là C10H16 mạch hở. Tiêu biểu như là miaxene, oximene có
trong tinh dầu hoa nguyệt quế.
Miaxene Oximene
- Monoterpenes là chất khử trùng và thuốc bổ trong tự nhiên, chúng được lọc
không khí tốt và có mặt trong hầu hết các loại tinh dầu.

 Sesquiterpene: Mặc dù không phải là dễ bay hơi như Monoterpenes, các


Sesquiterpene mạch thẳng và vòng tiêu biểu là Farnesene, Zingiberene (tinh dầu
gừng)

Farnesene
- Sesquiterpene có khoảng 15 nguyên tử cacbon trong đó. Và có một số tác dụng
làm dịu, là chống viêm và chống nhiễm trùng.
 Phenol: Một số chất phenol trích từ các loại tinh dầu như: Thymol, Estragol,
Eugenol,...

Thymol Estragol Eugenol

- Các chất khử trùng hầu hết hóa chất có trong thực vật, kích thích cơ thể, phenol
có tác dụng khi sử dụng với liều lượng nhỏ. Tuy nhiên, liều lớn có thể là một chất
độc cho hệ thần kinh và có thể gây kích ứng da.
 Ancol: Một số ancol quan trọng trích từ tinh dầu thường gặp như: Menthol, α –
Terpincol, Geraniol,...

Menthol α – Terpincol Geraniol

- Rất nhiều ancol cũng có mặt trong các loại tinh dầu. Làm chất sát trùng, kháng
khuẩn, chống nấm rượu và thuốc kháng sinh, thuốc bổ rất tốt cho hệ thần kinh và
kích thích phản ứng miễn dịch trong cơ thể.
 Este: Các este bốc hơi nhanh và tạo độ ngát cho hương. Một số este có trong tinh
dầu: etyl anthranilate, benzyl axetat,...

Etyl anthranilate Benzyl axetat


- Este có tính chất chống co thắt, kháng khuẩn và chống viêm, dùng ete nhẹ nhàng
trên da và giúp đỡ trong việc tái cân bằng của hệ thần kinh có hiệu quả.
 Aldehyt: Trong tinh dầu có rất nhiều aldehyt, song hiện nay các andehit đều thu
được qua tổng hợp hóa học. Chỉ có các aldehyt như Aldehyt Cuminic, Citral và
Citronellal được trích ly từ nguyên liệu tự nhiên.

Aldehyt Cuminic (Z) – Citral (neral)


(E) – Citral (geranial) Citronellal

- Aldehyt chống viêm, có tính chất tương tự như Xeton và Ancol. Tuy nhiên, lượng
Aldehyt có thể gây ra kích thích lớn cho da và các màng nhầy.

 Các hợp chất khác: Ngoài các hợp chất nói trên, trong các loại tinh dầu còn có
các hợp chất thuốc nhóm oxit như: (eucalyptus) và các aminoaxit (axit antranilic),
các lacton (coumarin, ambretolit), các hợp chất có lưu huỳnh như:
(anlylisosulfocyannat), hợp chất có nitơ (metyl antranilat).
1.4.5. Vai trò của tinh dầu trong đời sống thực vật
- Vấn đề về vai trò của tinh dầu trong đời sống của cây đã được đề cập tới rất nhiều
trong công trình nghiên cứu. Theo quan niệm được trình bày trong các công trình
khác nhau, vai trò của tinh dầu được quy tụ trong các nội dung sau đây:
 Bảo vệ cây khỏi các tác động của sâu bệnh
 Che phủ các vết thương ở cây gỗ
 Ngăn chặn các bệnh do nấm
 Biến đổi sức căng bề mặt của nước trong cây, thúc đẩy sự vận chuyển
nước, tăng hiệu quả của các phản ứng enzym.
1.5. Tính chất vật lý và tính chất hóa học của tinh dầu vỏ Bưởi
1.5.1. Tính chất vật lý của tinh dầu vỏ Bưởi
- Màu của tinh dầu bưởi là màu trắng hơi mờ, khi nhỏ ra bát nước sẽ có màu xanh
vàng nhạt nổi lên.
- Mùi của tinh dầu bưởi nguyên chất rất tự nhiên thì thoải mái và có mùi thơm dịu
nhẹ, ngược lại đối với các loại tinh dầu có pha tạp chất và chất tạo mùi sẽ có mùi
hắc.
Thống số Giá trị
Tỷ trọng (g/cm3) <1
Chỉ số khúc xạ 1,4500 - 1,5600
Góc quay cực 0o - +10o
Bảng 1.1. Thông số vật lý của tinh dầu Bưởi bán trên thị trường
1.5.2. Thành phần hóa học của tinh dầu vỏ Bưởi
 Limonene (C10H16): Là thành phần chính trong tinh dầu vỏ bưởi với hoạt tính có
khả năng ức chế phòng chống ung thư. Là một chất tự nhiên từ nhóm của terpene
monocylic monoterpene. Có hai dạng thủ hình thường gặp là: (R) - (+) -
Limonene và (S) - (– ) - Limonene.

(R) - (+) - Limonene (S) - (– ) - Limonene

- Tên IUPAC: 1-methyl-4-(1-methylethenyl)-cyclohexene


- Khối lượng phân tử: 136,24g/mol.
- Nhiệt đô nóng chảy: -74,35oC.
- Nhiệt độ sôi: 176oC.
 α – Pinen (C10H16): Là một monoterpen có 2 dạng thù hình thường gặp (+) α –
Pinen và (–) α – Pinen.

(+) α – Pinen (–) α – Pinen


- Tên IUPAC: 2,6,6 – trimethylbicyclo [3,1,1] hept – 2 – ene.
- Khối lượng phân tử: 136,24g/mol
- Nhiệt độ nóng chảy: -62oC
- Nhiệt độ sôi: 156,85oC
 Linalol (C10H18O):

- Tên IUPAC: 3,7 – dimethylocta – 1,6-dien – 3 – ol


- Khối lượng phân tử: 154,2963g/mol
- Nhiệt độ sôi: 198 – 200oC
 Geraniol (C10H18O): Là một monoterpenoid và rượu

- Tên IUPAC: (2E) – 3,7 – Dimethyl – 2,6 – octadien – 1 – ol


- Khối lượng phân tử: 154,25g/mol
- Nhiệt độ nóng chảy: -15oC
- Nhiệt độ sôi: 230oC
 Citral (C10H16O): Hai hợp chất là đồng phân đôi. Các E – đồng phân được gọi
là Geranial hoặc Citral A. Z – đồng phân được gọi là Neral hoặc Citral B.

Geranial
Neral

- Tên IUPAC: 3,7 – dimethylocta – 2,6 – dienal


- Khối lượng phân tử: 152,24g/mol
- Nhiệt độ sôi: 229oC
1.6. Ứng dụng của tinh dầu vỏ Bưởi
1.6.1. Trong mỹ phẩm
- Làm dầu gội, sữa tắm, nước hoa.
- Làm se da, giúp da đẹp mịn màng hơn, trị viêm da, chống mụn.
- Giúp mái tóc chắc khỏe, mềm mại, mượt mà.
- Tạo mùi thơm nhẹ cho nước hoa.
1.6.2. Trong dược phẩm
- Tinh dầu giúp giảm cân: làm giảm mỡ trong máu, giảm gan nhiễm mỡ.
- Làm giảm tóc gãy rụng, kích thích mọc tóc, phục hồi tóc hư tổn giúp tóc chắc
khỏe mượt mà.
- Giúp lợi tiểu, giải độc cơ thể.
- Giúp giảm đau, trị các chứng đau đầu viêm khớp, kháng khuẩn, chống viêm,
chống nhiễm trùng.
- Giảm huyết áp, hạ cholesterol trong máu, chống ung thư.
1.6.3. Trong thực phẩm
- Làm mứt vỏ bưởi: vỏ bưởi chứa hàm lượng lớn chất cellulose, pecting, các loại
Vitamin và chất đáng khác.
 Chất cellulose có tác dụng phòng ung thư ruột kết, sơ vữa động mạch, sỏi
thận. Với người thừa cân, cellulose đóng vai trò quan trọng trong việc cải
thiện dánh vóc vì có công dụng làm giảm mỡ máu, tan mỡ thừa và ngăn
chặn sự tích tụ chất béo gây béo phì.
 Pecting thuộc nhóm các chất làm đông tụ, đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc làm màng bao bọc các sản phẩm, tạo ra cấu trúc gel được ứng
dụng đăc biệt với các món mứt.
Vì vậy mứt vỏ bưởi sau khi bào chế sẽ cực kỳ an toàn cho sức khỏe, dễ bảo quản
và không bị mất đi các tính chất vốn có trong vỏ bưởi tự nhiên. Mứt vỏ bưởi còn
có tác dụng nhuận trường, tính sát khuẩn cao nên có thể ngăn ngừa viêm họng,
viêm miệng hiệu quả.
- Rượu bưởi: kích thích tiêu hóa, giảm cân, tăng cường Vitamin cho người ốm, rất
tốt cho người muốn giảm cân hoặc hỗ trợ điều trị mỡ máu cao.
- Gà hấp trái bưởi: khi hấp, nước do gà và vỏ bưởi tiết ra, hòa quyện vào nhau xen
khẽ 1 chút vị đắng của bưởi, 1 chút vị đắng của nước gà. Món ăn vừa có chất
dinh dưỡng, vừa có tác dụng hỗ trợ bệnh gan nhiễm mỡ rất tốt cho sức khỏe.
- Bên cạch đó, tinh dầu bưởi có thể tiêu diệt các tác nhân gây bệnh, đồng thời lấy
đi lượng thuốc trừ sâu còn tồn đọng trong thực phẩm bằng cách nhỏ 20 giọt tinh
dầu bưởi vào 1 chai xịt, có chứa 1 thìa canh bột nổi, 1 chén giấm trắng và 1 chén
nước, sau đó xịt dung dịch lên trên bền mặt của thực phẩm và để trong 5 phút.
1.6.4. Một số ứng dụng khác của tinh dầu
- Tinh dầu bưởi còn giúp thư giãn, giảm căng thẳng, giúp chấn tỉnh, lấy lại tinh
thần, hương thơm của tinh dầu bưởi có tác dụng giải rượu, giúp tỉnh táo. Khi tắm
cho vài giọt tinh dầu bưởi giúp máu huyết lưu thông. Là một chất khử mùi rất
hiệu quả nên tinh dầu bưởi thường được dùng để xông hơi phòng, giúp tinh thần
thoải mái.
- Có tác dụng giảm cảm rất tốt, đặc biệt khi kết hợp với hỗn hợp tinh dầu chanh,
hương nhu, khuynh diệp, sả, dung để tắm hoặc xông hơi.
- Khử mùi ôtô.
1.7. Các phương pháp chiết xuất tinh dầu.
- Hiệu suất và chất lượng tinh dầu cần tách phụ thuốc vào đặc tính lý – hóa của
tinh dầu cần tách, bộ phận mà chất thơm chứa trong nguyên liệu và phương pháp
chiết xuất.
- Các phương pháp chiết xuất tinh dầu thông dụng là chưng cất, chiết, ướp, ngâm
và ép.
1.7.1. Phương pháp chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước (Hydrodistillation)
a) Nguyên lý
- Đây là phương pháp đầu tiên được dùng để tách tinh dầu ra khỏi nguyên liệu
thực vật. Cơ sở của phương pháp này là nhiệt độ sôi của hỗn hợp sẽ thấp hơn
nhiệt độ sôi của phương pháp của cấu tử thành phần. Do đó, khi chưng cất hơi
nước các cấu tử tinh dầu sẽ được tách ra ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của
nước, vì vậy sẽ hạn chế sự biến tính hóa học (sự oxy hóa, nhiệt phân,…) các
cấu tử tinh dầu.
- Trong quá trình chưng cất, hơi nước sẽ được thẩm thấu vào các mô nguyên liệu,
sau đó sẽ hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn theo các hợp chất hữu cơ trong thành
phần tinh dầu. Dịch chưng cất sẽ gặp lạnh tại ống sinh hàn và được ngưng tụ và
phân tách thành 2 lớp (lớp tinh dầu bên trên và lớp nước ở bên dưới) trong hệ
thống ngưng tụ. Sự khuếch tán sẽ dễ dàng khi tế bào chứa tinh dầu trong phồng
do nguyên liệu tiếp xúc với hơi nước bão hòa trong một thời gian nhất định.
- Trường hợp các mô thực vật có các hợp chất khó bay hơi (như sáp, nhựa, acid
béo dây dài mạch thẳng) thì quá trình chưng cất phải được thực hiện trong một
thời gian dài vì những hợp chất này làm giảm áp suất hơi chung của hệ thống và
làm cho sự khuếch tán trở nên khó khăn.

Hình 1.9. Phương pháp chưng cất lôi cuốn bằng hơi nước
b) Những ảnh hưởng chính trong sự chưng cất hơi nước
 Sự khuếch tán:
- Ngay khi nguyên liệu được làm vỡ vụn thì chỉ có một số mô chứa tinh dầu bị vỡ
và cho tinh dầu thoát tự do ra ngoài theo hơi nước lôi cuốn đi. Phần lớn tinh dầu
còn lại trong các mô thực vật sẽ tiến dần ra ngoài bề mặt nguyên liệu bằng sự hòa
tan và thẩm thấu. Von Rechenberg đã mô tả quá trình chưng cất hơi nước như
sau: “ Ở nhiệt độ nước sôi, một phần tinh dầu hòa tan vào trong nước có sẵn trong
tế bào thực vật. Dung dịch này sẽ thẩm thấu dần ra bề mặt nguyên liệu và bị hơi
nước cuốn đi. Còn nước đi vào nguyên liệu theo chiều ngược lại và tinh dầu lại
tiếp tục bị hòa tan vào lượng nước này. Quy trình này lặp đi lặp lại cho đến khi
tinh dầu trong các mô thoát ra ngoài hết.
- Như vậy, sự hiện diện của nước rất cần thiết, cho nên trong trường hợp chưng cất
sử dụng hơi nước quá nhiệt, chú ý tránh đừng để nguyên liệu bị khô. Nhưng nếu
lượng nước sử dụng thừa quá thì cũng không có lợi, nhất là trong trường hợp tinh
dầu có chứa những cấu phần tan dễ trong nước.
- Ngoài ra, vì nguyên liệu được làm vỡ vụn ra càng nhiều càng tốt, cần làm cho
lớp nguyên liệu có một độ xốp nhất định để hơi nước có thể đi xuyên ngang lớp
này đồng đều và dễ dàng.
- Vì các cấu phần trong tinh dầu được chưng cất hơi nước theo nguyên tắc nói trên
cho nên thông thường những hợp chất nào dễ hòa tan trong nước sẽ được lôi cuốn
trước. Thí dụ, khi chưng cất hơi nước hạt caraway nghiền nhỏ và không nghiền,
đối với hạt không nghiền thì carvon (nhiệt độ sôi cao nhưng tan nhiều trong nước)
sẽ ra trước, còn limonen (nhiệt độ sôi thấp, nhưng ít tan trong nước) sẽ ra sau.
Nhưng với hạt caraway nghiền nhỏ thì kết quả chưng cất ngược lại.
 Sự thủy giải:
- Những cấu phần ester trong tinh dầu thường dễ bị thủy giải cho ra acid và alcol
khi đun nóng trong một thời gian dài với nước. Do đó, để hạn chế hiện tượng
này, sự chưng cất hơi nước phải được thực hiện trong một thời gian càng ngắn
càng tốt.
 Nhiệt độ:
- Nhiệt độ cao làm phân hủy tinh dầu. Do đó, khi cần thiết phải dùng hơi nước quá
nhiệt (trên 100oC) nên thực hiện việc này trong giai đoạn cuối cùng của sự chưng
cất, sau khi các cấu phần dễ bay hơi đã lôi cuốn đi hết. Thực ra, hầu hết các tinh
dầu đều kém bền dưới tác dụng của nhiệt nên vấn đề là làm sao cho thời gian
chịu nhiệt độ cao của tinh dầu càng ngắn càng tốt.
- Tóm lại, dù ba ảnh hưởng trên được xem xét độc lập nhưng thực tế thì chúng có
liên quan với nhau và quy về ảnh hưởng của nhiệt độ. Khi tăng nhiệt độ, sự
khuếch tán thẩm thấu sẽ tăng, sự hòa tan tinh dầu trong nước sẽ tăng nhưng sự
phân hủy cũng tăng theo.
- Trong công nghiệp, dựa trên thực hành, người ta chia các phương pháp chưng cất
hơi nước ra thành ba loại chính:
 Chưng cất bằng nước
 Chưng cất bằng nước và hơi nước
 Chưng cất bằng hơi nước.
c) Ưu và nhược điểm của phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước.
 Ưu điểm:
- Phương pháp này đơn giản, dễ làm.
- Thiết bị rẻ tiền, gọn và dễ chế tạo.
- Phù hợp với những cơ sở sản xuất nhỏ, vốn đầu tư ít.
- Quy trình kỹ thuật tương đối đơn giản.
- Không đòi hỏi vật liệu phụ như các phương pháp tẩm trích, hấp phụ.
- Thời gian chưng cất tương đối nhanh.
 Nhược điểm:
- Hiệu suất thấp.
- Khó điều chỉnh các thông số kỹ thuật như tốc độ, nhiệt độ chưng cất.
- Không hiệu quả với những nguyên liệu có hàm lượng tinh dầu thấp.
- Chất lượng tinh dầu có thể bị ảnh hưởng nếu tinh dầu có những cấu phần dễ bị
phân hủy.
- Trong nước chưng luôn luôn có một lượng tinh dầu tương đối lớn. Những tinh
dầu có nhiệt độ sôi cao thường cho hiệu suất rất kém.
1.7.2. Trích ly bằng CO2 siêu tới hạn
a) Nguyên lý
- Vật chất tồn tại ở 3 trạng thái chính là: rắn, lỏng và khí.
- Trong điều kiện nhất định, nếu nén chất khí tới một áp suất tới hạn (Pc), chất khí
sẽ hóa lỏng, nếu nâng dần nhiệt độ lên tới hạn (Tc) thì chất lỏng cũng không thể
trở về trạng thái khí, mà rơi vào một vùng trạng thái đặc biệt gọi là trạng thái siêu
tới hạn (supercritical). Do giá trị tới hạn thấp, dễ kiếm, giá rẻ, không ăn mòn thiết
bị và dưới áp suất thường sẽ bốc hơi khỏi sản phẩm không để lại dư lượng hóa
chất như các dung môi khác nên khí carbon dioxid (CO2) thường được sử dụng
làm dung môi trong trích ly siêu tới hạn.
- Khi CO2 được đưa lên nhiệt độ, áp suất cao hơn nhiệt độ, áp suất tới hạn của nó
(Tc = 310C, Pc = 73,8 bar), CO2 sẽ chuyển sang trạng thái siêu tới hạn. Tại đây,
CO2 có tính chất trung gian của chất khí và chất lỏng, có khả năng hoà tan rất tốt
các đối tượng cần tách. Theo Tiến sĩ Mai Thành Chí, Viện Công nghệ Hóa học,
Viện hàn lâm KH & CN Việt Nam cho biết, trong quá trình chiết tách, chỉ cần
giảm áp suất thấp hơn áp suất tới hạn thì CO2 chuyển sang dạng khí thoát ra ngoài,
sản phẩm thu về là tinh dầu tự nhiên.

Hình 1.10. Trích ly bằng CO2 siêu tới hạn


b) Ưu – nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm:
 Độ hòa tan của CO2 được kiểm soát bởi áp suất và nhiệt độ. CO2 dễ kiếm,
rẻ, không độc hại với môi trường và con người, không ăn mòn thiết bị,
không gây cháy nổ. CO2 được thu hồi dễ dàng sau đoạn trích do tính chất
dễ bay hơi của chúng.
 Những thành phần không bền nhiệt được chiết ra với sự phân hủy thấp.
Ngoài ra, điều kiện chiết xuất có thể được kiểm soát, dễ lựa chọn điều
kiện tách.
 Những thành phần có nhiệt độ sôi cao được chiết ra một cách tương đối
ở nhiệt độ thấp bởi CO2.
 Ít có phản ứng với các chất cần tách. Không để lại vết dung môi có hại
trên sản phẩm tách.
- Nhược điểm:
 Quy trình hiện đại đòi hỏi thiết bị phức tạp để nén CO2.
 Chi phí đầu tư cao.
1.7.3. Phương pháp chiết (Extraction)
a) Nguyên lý
Dựa trên hiện tượng thẩm thấu, khuếch tán và hòa tan của tinh dầu có trong các
mô nguyên liệu khi tiếp xúc với dung môi hữu cơ. Phương pháp chiết thường
dùng để tách các hương liệu dễ bay hơi mà phương pháp chưng cất tỏ ra kém
hiệu quả.
b) Cách thực hiện
- Nguyên liệu được ngâm trong dung môi hữu cơ thích hợp, sau đó cất chân không
để thu hồi dung môi, phần còn lại là hỗn hợp tinh dầu và sáp được gọi là tinh dầu
cô kết (gọi là concrete oil).
- Dùng cồn tuyệt đối hòa tan “concrete oil” rồi để lạnh, khi đó phần sáp sẽ đông
đặc và được tách loại, phần dịch còn lại được đem chưng cất lôi cuốn hơi nước
để thu tinh dầu tinh khiết (gọi là absolute oil). Đây cũng chính là hai dạng sản
phẩm chính của chất thơm hiện lưu hành trên thị trường.
c) Yêu cầu của dung môi chiết
- Hòa tan hoàn toàn và nhanh chóng các cấu phần có mùi thơm.
- Hòa tan kém các hợp chất khác như sáp, nhựa dầu có trong nguyên liệu.
- Không có tác dụng hóa học với tinh dầu.
- Không biến chất khi sử dụng lại nhiều lần.
- Hoàn toàn tinh khiết, không có mùi lạ, không độc, không ăn mòn thiết bị,không
tạo thành hỗn hợp nổ với không khí và có độ nhớt kém.
- Nhiệt độ sôi thấp vì khi chưng cất dung dịch ly trích để thu hồi dung môi, nhiệt
độ sôi cao sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu.
- Ngoài ra, cần có thêm những yếu tố phụ khác như: giá thành thấp, nguồn cung
cấp dễ tìm,…
Thường thì không có dung môi nào thỏa mãn tất cả nhũng điều kiện kể trên. Người
ta sử dụng cả dung môi không tan trong nước (như dietyl ete, ete dầu hỏa, hexan,
cloroform…) lẫn dung môi tan trong nước (như etanol, axeton…). Trong một số
trường hợp cụ thể , người ta còn dùng một hỗn hợp dung môi.
d) Ưu & nhược điểm của phương pháp
- Ưu điểm:
 Sản phẩm thu được theo phương pháp này thường có mùi thơm tự nhiên.
 Hiệu suất sản phẩm thu được thường cao hơn các phương pháp khác.
- Nhược điểm:
 Yêu cầu cao về thiết bị.
 Thất thoát dung môi.
 quy trình tương đối phức tạp.
1.7.4. Phương pháp ướp (Enfleurage)
a) Nguyên lý
Dựa trên hiện tượng hấp phụ chất thơm bởi các chất béo dạng lỏng hay rắn
(vaseline, parafin, dầu oliu hoặc mỡ động vật) để tinh chế.
b) Cách thực hiện
- Người ta dùng các khay sâu 8cm, rộng 60cm, dài 100cm đáy là mặt kính có phủ
lớp chất béo để hấp phụ chất thơm. Các khay có thể xếp chồng lên nhau, trên mặt
khay xếp đều nguyên liệu để trích hương và để yên trong khoảng từ 12 – 72 giờ
tùy từng loại nguyên liệu, sau đó thay lớp nguyên liệu mới và để hấp phụ từ 10 –
15 lần cuối cùng thu được chất béo có mùi thơm. Đem lắc chất béo với etanol
cao độ để trích ly tinh dầu, sau đó để lạnh – 10oC để loại bỏ hết chất béo bị kéo
theo rồi cô đuổi etanol dưới áp suất thấp để thu tinh dầu.
- Kỹ thuật này thuờng được dùng để chiết hương thơm của các loài hoa để thu sản
phẩm dưới dạng tinh dầu cô đặc dùng trong mỹ phẩm.
1.7.5. Phương pháp ép (Expression hay Cold Pressing)
a) Nguyên lý
Phương pháp này áp dụng cho các loại dược liệu có hàm lượng tinh dầu cao và
tế bào chứa tinh dầu ở phần vỏ.
b) Cách thực hiện
- Nguyên liệu chiết được trích tinh dầu bằng cách ép ở nhiệt độ thường sử dụng
các loại máy ép trục vít vô tận hoặc cối ép dùng nêm (giống như ép các loại dầu
béo). Phần thu được là một hỗn hợp gồm tinh dầu và dịch cùi có thể dễ dàng tách
bằng cách cho thêm nước muối bão hòa, tinh dầu sẽ nổi lên trên có kéo theo một
phần sáp và nhựa. Dùng etanol 75 – 80o hòa tan tinh dầu, sau để làm lạnh để loại
bỏ sáp. Sau khi có dưới áp suất thấp để loại bỏ etanol ta có sản phẩm tinh dầu có
lẫn một ít nhựa.
- Phương pháp này có thể cho hiệu suất trên 90% so với hàm lượng tinh dầu định
lượng trong phòng thí nghiệm. Ngoài ra, ngày nay người ta còn sử dụng các
phương pháp mới trong việc ly trích tinh dầu như phương pháp chiết dưới sự hỗ
trợ bởi vi sóng, bởi siêu âm, kỹ thuật vi chiết pha rắn (SPME: Solid phase micro-
extraction), kỹ thuật chiết siêu tới hạn (SFE: Supercritical fluid extraction), chiết
kết hợp với chưng cất (SDE: Simultaneous distillation extraction),…Tuy nhiên,
chi phí đắt và thiết bị phức tạp hơn nên ít phổ biến hơn trong thực tế.
1.7.6. Phương pháp ngâm (Hot Maceration)
a) Nguyên lý
Dựa trên hiện tượng hấp thụ chất thơm bởi các loại dầu béo.
b) Cách thực hiện
- Nguyên liệu được ngâm trong dầu béo để tinh chế trong một thiết bị được làm
nóng bởi hơi nước ở 45 – 60oC trong thời gian từ 1 – 2h. Sau mỗi lần ngâm, vớt
hoa ra cho vào máy ly tâm để thu hồi dầu và cho tiếp nguyên liệu mới vào.
- Mỗi mẻ dung môi có thể dùng để chiết 10 – 15 lần. Dầu béo đã bão hòa chất thơm
được đem lắc với etanol rồi cô dưới áp suất thấp để thu được tinh dầu cô đặc
tương tự như trong phương pháp ướp.
1.8. Các phương pháp phân tích sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS) dùng để
xác định thành phần trong tinh dầu
1.8.1. Phương pháp sắc ký khí (GC)
- Sắc ký khí là một trong những phương pháp quan trọng nhất hiện nay dùng để
tách, định lượng, xác định cấu trúc các chất, đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong
nghiện cứu các hợp chất hữu cơ.
- Pha động trong GC là chất khí nên chất phân tích cũng phải hóa hơi để đưa vào
cột sắc ký, thường hóa hơi dưới 250oC.
- Pha tĩnh có thể là chất rắn được nhồi vào cột hay 1 màng flim mỏng bám lên bề
mặt chất mang trơ, hoặc có thể tạo thành một màng mỏng bám lên mặt trong của
thành cột (cột mao quản).
- Tùy thuộc vào bản chất pha tĩnh chia thành 2 loại sắc ký khí :
 Sắc ký khí rắn (gas solid chromatography – GSC): chất phân tích được
hấp phụ trực tiếp trên pha tĩnh là các tiểu phân rắn.
 Sắc ký khí lỏng (gas liquid chromatography – GLC): pha tĩnh là một chất
lỏng không bay hơi.
- Phương pháp này chỉ được giới hạn với chất có thể bốc hơi mà không bị phân
hủy hay là trong khi phân hủy cho sản phẩm phân hủy được xác định dưới thể
hơi.

Hình 1.11. Sơ đồ thu gọn của thiết bị sắc ký khí


 Nguyên lý hoạt động:
- Nhờ có khí mang trong chứa trong bơm khí (hoặc máy phát khí ), mẫu từ buồng
bay hơi được dẫn vào cột tách nằm trong buông điều nhiệt. quá trình sắc ký xảy
ra tại đây. Sau khi rời khỏi cột tách tại các thời điểm khác nhau, các cấu tử lần
lượt đi vào detector, tại đó chúng được chuyển thành tín hiệu điện. tín hiệu này
được khuyến đại rồi chuyển sang bộ ghi, tính phân kế hoặc máy vi tính. Các tín
hiệu được xử lý ở đó rồi chuyển sang bộ phận in và lưu kết quả. Trên sắc ký đồ
nhận được, sẽ có tín hiệu ứng với các cấu tử được tách gọi là peak. Thời gian lưu
của peak là đại lượng đặc trưng cho chất cần phân tích.diện tích peak là thước đo
định lượng cho từng chất trong hỗn hợp cần nghiên cứu.
- Sắc ký đồ là tập hợp tất cả các peak, mỗi peak đại diện cho mỗi chất. dựa vào
thời gian lưu ta có thể xác định được tên chất và đo diện tích mỗi peak ta xác
định được thành phần mỗi chất trong hỗn hợp.

Hình 1.12. Hình ảnh sắc ký đồ


 Ứng dụng: dùng để phân tách hỗn hợp hóa chất thành một mạch theo từng chất
tinh khiết.
1.8.2. Phương pháp khối phổ (MS).
- Là một kỹ thuật phân tích hóa học giúp xác định hàm lượng và loại chất hóa học
có trong một mẫu bằng cách đo tỷ lệ khối lượng trên điện tích và số lượng của
các ion pha khí.
a) Nguyên lý của khối phổ
- Khối phổ là kỹ thuật phân tích đo phổ về khối lượng của các phân tử tích điện
khi chúng di chuyển trong điện trường. Mẫu được ion hóa trở thành các phân tử
tích điện khác nhau và được phân tách dựa vào sự sai khác về giá trị m/z.
- Dữ liệu phổ khối được tự động ghi lại và sử dụng để nhận dạng protein bằng các
công cụ tin sinh học.
b) Nguyên lý hoạt động
- Ban đầu, mẫu (1) được ion hóa thành các ion ở các trạng thái tích điện khác nhau,
(2) sau đó các ion mẫu sẽ được phân tách dựa trên sự khác biệt về giá trị m/z, (3)
ghi dữ liệu phổ về khối của các ion đã phân tách với sự trợ giúp của các phần
mềm tin sinh học cho phép tìm kiếm trên các cơ sở dữ liệu và phân tích kết quả
thu được. Máy khối phổ không đo khối lượng (m) mà chúng đo giá
trị m/z (mass/charge ratio).
- Máy khối phổ có 3 phộ phận chính:
 (1) nguồn ion hóa mẫu.
 (2) bộ phận phân tích khối.
 (3) bộ phận ghi phổ (detector).

Tùy thuộc vào các loại nguồn và bộ phân tích khối mà máy khối phổ có cấu
hình và nguyên tắc hoạt động khác nhau.

Hình 1.13. Sơ đồ cấu tạo đơn giản của hệ thống khối phổ

c) Ứng dụng
- Phổ khối lượng không những cho phép xác định chính xác phân tử lượng, mà căn
cứ vào các mảnh phân tử tạo thành, ta cũng suy ra được cấu trúc phân tử.
- Xác suất mảnh tạo thành phụ thuộc vào cường độ liên kết trong phân tử cũng như
vào khả năng bền hóa các mảnh tạo thành nhờ các hiệu ứng khác nhau. Các mảnh
có độ bền lớn sẽ ưu tiên tạo thành, các liên kết yếu nhất dễ bị đứt nhất. Có những
mảnh có khối lượng đặc trưng gọi là mảnh chìa khóa, chúng cho phép phân tích
các phổ khối lượng dễ dàng.
1.8.3. Phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC – MS)
- Hệ thống sắc ký khí khối phổ là một detector khối phổ được ghép nối với thiết bị
sắc ký khí nối với nhau qua bộ kết nối với mục đích loại bỏ khí mang N2, He để
giảm áp suất của dòng áp suất của dòng khí mang và phân tử mẫu chất đi vào
buồng ion hóa của khối phổ. Phần thiết bị sắc ký dùng mao quản, phần khối phổ
sử dùng buồng ion hóa với bộ tách từ cực và detector khối phổ.
- GC – MS bao gồm:
 Sắc ký khí ( GC): sắc ký khí là phương pháp phân tách, phân ly, phân tích,
các chất dựa vào sự phân bố khác nhau của chúng giữa hai pha động và
pha tĩnh.
 Khối phổ (MS): khối phổ là phương pháp phân tích mà trong đó hợp chất
xét nghiệm được ion hóa và phá thành các mảnh trong thể khí dưới chân
không cao (10-6mmHg). Sau quá trình ion hóa, các hạt có điện tích đó
được gia tốc trong một điện trường, được tách trong một từ trường theo
tương quan giữa khối lượng và điện tích của chúng và được ghi nhận theo
cường độ của các hạt đó. Dùng để xác định định tính và định lượng.

Hình 1.15. Sơ đồ thiết bị sắc ký ghép khối phổ

 Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:


- Cửa tiêm mẫu ( injection port ): 1 microliter dung môi chứa hỗn hợp các chất sẽ
được tiêm vào hệ thống ở cửa này. Mẫu sau đó được dẫn qua hệ thống bởi khí
trơ, thường là helium. Nhiệt độ ở cửa tiêm mẫu được nâng lên 300c để mẫu trở
thành dạng khí.
- Vỏ ngoài (oven): phần vỏ của hệ thống GC chính là lò nung đặc biệt. nhiệt độ
của lò này dao động từ 40 – 320oC.
- Cột (cloumn): + Bên trong hệ thống GC là một cuộn ống nhỏ hình trụ có chiều
dài 30m với mặt trong được tráng bằng một loại polymer đặc biệt. Các chất trong
hỗn hợp được phân tách bằng cách chạy dọc theo cột này.
+ Sau đó đi qua cột sắc ký khí, các hóa chất tiếp tục đi vào pha
khối phổ. ở đây chúng bị ion hóa. Sau khi khối phổ, chúng sẽ tới bộ phận lọc dựa
trên khối lượng, bộ lọc lựa chọn chỉ cho phép các hạt có khối lượng nằm trong
một giới hạn nhất định đi qua. Thiết bị cảm biến có nhiệm vụ đếm số lượng các
hạt có cùng khối lượng. Thông tin này sau đó được chuyển đến máy tính và xuất
ra kết qua gọi là khối phổ. Khối phổ là một biểu đồ phản ánh số lượng các ion
với các khối lượng khác nhau đã đi qua bộ lọc.
- Máy tính: bộ phận chịu trách nhiệm tính toán các tín hiệu do bộ cảm biến cung
cấp và đưa ra kết quả khối phổ.
 Ứng dụng của phương pháp sắc ký khí khối phổ:
- Xác định công thức phân tử, dựa vào cường độ tương đối của ion phân tử đồng
vị xuất hiện trong phổ đồ.
- Xác định công thức cấu tạo: dựa vào giá trị m/e, cường độ tương đối của các
ion phân tử cũng như ion mảng.
- Định lượng thành phần nguyên tố của ion cần xác định.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG THỰC NGHIỆM

2.1. Đối tượng, dụng cụ thiết bị và hóa chất, phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nguyên liệu sử dụng tách tinh dầu trong nghiên cứu này là: vỏ Bưởi.
- Nguyên liệu tươi, không bị nấm mốc, đạt độ trưởng thành và không bị sâu bệnh.

Hình 2.1. Vỏ Bưởi


2.1.2. Dụng cụ thiết bị và hóa chất
a) Dụng cụ thiết bị
- Nồi inox dung tích 5 lít. - Cân phân tích.
- Ống sinh hàn. - Máy xay.
- Ống sừng bò. - Tủ lạnh.
- Bình chiết (250ml) - Bếp điện.
- Nhiệt kế 100oC. - Ống đong (500ml & 5ml).
- Buret, pipet. - Đũa thủy tinh
- Bình tam giác - Máy sắc khí phổ GC/MS.
- Cốc thủy tinh - Máy cô quay chân không.
b) Hóa chất
- Nước cất - Cồn 90o
- NaCl - Na2SO4 khan
- KOH 0,1N
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Để đạt được mục đích đặt ra của đề tài, đề tài nghiên cứu dựa trên các bài báo
nghiên cứu khoa học khác, nội dung nghiên cứu như sau:
 Nghiên cứu chiết xuất tinh dầu bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước
với các điều kiện khảo sát là tỉ lệ dung môi/nguyên liệu và thời gian chưng
cất.
 Nghiên cứu phương pháp xác định chỉ tiêu hóa – lý của tinh dầu.
 Nghiên cứu thành phần hóa học chính trong tinh dầu vỏ Bưởi dựa trên kết quả
các bài nghiên cứu khoa học khác, nghiên cứu phương pháp sắc ký khí khối
phổ GC/MS.
- Như mục tiêu đề tài đã đưa ra thì phương pháp chiết xuất tinh dầu bằng phương
pháp chưng cất hơi nước cổ điển là phương pháp chiết xuất tinh dầu phổ biến
nhất được áp dụng nhiều nhất trong công nghiệp hiện nay.
2.2. Xử lý nguyên liệu
Vỏ Bưởi sau khi thu hoạch chọn quả tươi, đạt độ trưởng thành, không bị sâu bệnh,
nấm mốc đem đi rửa sạch, để ráo nước sau đó thì đem đi cân đủ khối lượng cần
dùng rồi cho vào túi polyetylen cột kín để hạn chế sự xâm nhập của không khí.
Đem nguyên liệu bảo quản ở nhiệt độ 5 – 10oC cho đến khi nghiên cứu.
2.3. Đề xuất quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi
2.3.1. Quy trình chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi

Nguyên liệu

Xử lý

Cắt nhỏ Nghiên cứu tỷ lệ nước/nguyên liệu

Nghiên cứu nồng độ NaCl


Ngâm
Nghiên cứu thời gian ngâm hỗn hợp

Chưng cất lôi cuốn hơi nước Nghiên cứu thời gian chưng cất

Ngưng tụ & phân ly

Tinh dầu thô

Làm khan Na2SO4

Lắng, gạn Xác định các chỉ số hóa lý: tỷ trọng,


chỉ số (acid, xà phòng hóa, este)

Tinh dầu
Xác định thành phần hóa học bằng
phương pháp GC/MS

Sơ đồ 2.1. Quy trình công nghệ chiết xuất tinh dầu vỏ Bưởi
2.3.2. Thuyết minh quy trình
- Bưởi sau khi được thu hoạch chọn những quả tươi, đạt độ trưởng thành, không
sâu bệnh và nấm mốc, sau đó rửa sạch rồi để ráo.
- Tiếp theo cắt vỏ Bưởi và mang đi xay nhỏ (kích thước 1-2 mm) nhằm tăng bề
mặt tiếp xúc của nguyên liệu với nước. Sau đó thêm nước và NaCl vào với nồng
độ thích hợp rồi chuyển toàn bộ nguyên liệu vào thiết bị chưng cất.
- Tiến hành chưng cất, khi đun sôi thì hơi nước sẽ bay lên lôi cuốn tinh dầu. Hỗn
hợp nước và tinh dầu thoát ra được đi vào ống sinh hàn của thiết bị chưng cất, rồi
chảy xuống bộ phận ngưng tụ. Để yên cho hỗn hợp thu được tách hoàn toàn thành
2 pha. Lớp tinh dầu ở trên chảy xuống bình chiết để thu tinh dầu thô . Nước bên
dưới có thể hoàn lưu trở lại phần chưng cất để đảm bảo thu được lượng tinh dầu
cao nhất.
- Thêm Na2SO4 khan vào bình chứa tinh dầu thô, vừa thêm vừa khuấy đều cho đến
khi thấy các tinh thể Na2SO4 bắt đầu rời ra. Để lắng hỗn hợp trên. Cho phần tinh
dầu đã làm khan bên trên chảy vào bình chứa sản phẩm.
- Sản phẩm tinh dầu sau đó sẽ được xác định các chỉ số hóa lý (tỷ trọng, chỉ số axit,
xà phòng hóa, este,…) và xác định thành phần hóa học bằng phương pháp sắc ký
khí khối phổ (GC/MS), tinh dầu được bảo quản trong lọ thủy tinh có nắp ở nhiệt
độ thấp khoảng 5oC.
2.4. Đề xuất mô hình chưng cất thực nghiệm tại phòng thí nghiệm

Hình 2.2. Mô hình chưng cất tại phòng thí nghiệm

Chú thích:

1.Nồi inox 3.Ống sinh hàn 5.Bình chiết 7.Giá đỡ 9.Nước cất
2.Bếp điện 4.Ống sừng bò 6.Nhiệt kế 8.Vỉ phân tách 10. Nguyên liệu
2.5. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hàm lượng và thành phần tinh dầu
2.5.1. Thực nghiệm xác định tỷ lệ nước/nguyên liệu
a) Mục đích
- Nước có tác dụng thẩm thấu vào các mô nguyên liệu, sau đó sẽ hòa tan, khuếch
tán và lôi cuốn các hợp chất hữu cơ trong tinh dầu, có tác dụng phá vỡ hệ keo
xung quanh tinh dầu, tạo điều kiện cho tinh dầu thoát ra ngoài dễ dàng hơn.
- Nếu thể tích dung môi quá ít sẽ làm tinh dầu khuếch tán không được tốt vào trong
dung dịch làm cho thời gian chưng cất kéo dài và thời gian tiếp xúc nhiệt càng
lâu thì tinh dầu ngả vàng chất lượng tinh dầu giảm xuống. Tỷ lệ nước nhiều hay
ít đều ảnh hưởng đến hiệu suất thu hồi tinh dầu.
b) Thực nghiệm
- Lấy 500g nguyên liệu được xử lý sau đó cắt nhỏ, thêm vào đó một lượng nước
cất, trong đó tỷ lệ nước/nguyên liệu thay đổi lần lượt là: 2/1; 3/1; 4/1; 5/1; 6/1;
7/1 (v/w) đã được xác định từ quá trình nghiên cứu sơ bộ.
- Sau đó, chuyển toàn bộ nguyên liệu vào bếp inox của hệ thống chưng cất và tiến
hành chưng cất hỗn hợp trong 4h dưới áp suất khí quyển. Đọc thể tích tinh dầu
thô tách trên ống ngưng tụ và so sánh thể tích tinh dầu thu được ở những lần thay
đổi khác nhau như trên. Từ đó, chọn tỷ lệ nước/nguyên liệu thích hợp.
2.5.2. Thực nghiệm xác định nồng độ NaCl trong nước ngâm
a) Mục đích
- Theo tham khảo tài liệu, NaCl có tác dụng tốt cho quá trình tách, chiết tinh dầu
vì: NaCl có tác dụng làm tăng khả năng thẩm thấu của nước trong tế bào, làm
tăng độ phân cực của dung dịch, nhờ đó làm giảm lực tương tác giữa các cấu tử
tinh dầu kém phân cực với nước. Do đó tinh dầu sẽ dễ dàng tách ra trong quá
trình chưng cất. Nồng độ muối quá thấp dẫn đến thời gian đun hỗn hợp kéo dài,
thời gian tiếp xúc nhiệt của tinh dầu lâu hơn (do không phá vỡ được hệ nhũ tương
khiến tinh dầu khó tách). Kết quả là tinh dầu thu được có màu vàng nhạt và tạo
nhũ tương.
- Lượng tinh dầu thu được sẽ phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ NaCl. Nhưng đảm
bảo lượng NaCl cho vào phù hợp và lượng tinh dầu thu được là nhiều nhất. Khảo
sát nồng độ NaCl thêm vào giúp xây dụng biểu đồ quan hệ giữa nồng độ NaCl
và lượng tinh dầu thu được. Giúp xác định được nồng độ NaCl thích hợp trong
quá trình trích ly tinh dầu vỏ Bưởi.
b) Thực nghiệm
- Lấy 500g nguyên liệu được xử lý sau đó cắt nhỏ, thêm vào đó một lượng nước
cất, trong đó tỷ lệ nước/nguyên liệu thay đổi lần lượt là: 5/1 (v/w). Thêm NaCl
vào ở nồng độ biến thiên lần lượt là: 0%, 5%, 10%, 12,5%, 15% (w/v). Sau đó,
ngâm nguyên liệu trong 1h. Tiếp tục chuyển toàn bộ nguyên liệu đã ngâm vào hệ
thống chưng cất và chưng cất hỗn hợp trong 180 phút dưới áp suất khí quyển.
Hỗn hợp sau khi gia nhiệt sẽ bay hơi và đi qua ống sinh hàn.
- Tại đây, tinh dầu sẽ ngưng tụ khi gặp lạnh, sau đó sẽ phân li thành hai lớp: lớp
trên là tinh dầu, lớp dưới là nước. Đọc thể tích tinh dầu tách ra trên ống ngưng tụ
(có vạch đo) và so sánh. Từ đó, chọn nồng độ NaCl thích hợp.
2.5.3. Thực nghiệm xác định thời gian ngâm hỗn hợp
a) Mục dích
- Thời gian ngâm là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thể tích tinh dầu thu
được bởi vì sự thẩm thấu của NaCl và nước hay sự khuếch tán của cấu tử tinh
dầu ra môi trường không thể thực hiện được trong giây lát mà đòi hỏi phải trong
một khoảng thời gian nhất định.
- Sau khi xác định nồng độ NaCl thích hợp, tỷ lệ nguyên liệu/nước thích hợp, NaCl
và nước sẽ được ngâm chung với nguyên liệu. Chúng tôi tiến hành lô thực nghiệm
xác định thời gian ngâm nước muối. Thực nghiệm được tiến hành với các thời
gian thay đổi như sau: 0h, 1h, 2h, 3h, 4h, 5h và 6h.
- Thời gian ngâm với dung dịch NaCl trước khi chưng cất có ảnh hưởng đáng kể
đến thể tích tinh dầu thu được. Do đó thời gian để tạo sự thẩm thấu cho tinh dầu
thoát ra môi trường bên ngoài nên khi chưng cất, tinh dầu thu được nhiều ngay
từ đầu và thể tích tăng lên đáng kể. Đồng thời NaCl sẽ làm tăng tỷ trọng của nước
phá vỡ hệ nhũ tương tinh dầu – nước và tinh dầu bị hơi nước cuốn đi dễ dàng hơn
khi chưng cất.
b) Thực nghiệm
- Lấy 500g nguyên liệu được xử lý sau đó cắt nhỏ, thêm vào đó một lượng nước
cất và NaCl với tỷ lệ nước/nguyên liệu và nồng độ NaCl thích hợp đã chọn.
Chuyển toàn bộ nguyên liệu đã ngâm vào hệ thống chưng cất. Thay đổi thời gian
ngâm nguyên liệu lần lượt là: 1h, 2h, 3h, 4h, 5h à 6h. Sau đó, chưng cất hỗn hợp
trong 180 phút dưới áp suất khí quyển.
- Tại đây, tinh dầu sẽ ngưng tụ khi gặp lạnh, sau đó sẽ phân li thành hai lớp. Đọc
thể tích tinh dầu tách ra trên ống ngưng tụ (có vạch đo) và so sánh. Từ đó, chọn
thời gian ngâm NaCl thích hợp.
2.5.4. Thực nghiệm xác định thời gian chưng cất
a) Mục đích
- Thời gian chưng cất có vai trò quyết định lượng tinh dầu thu hồi. Nếu chưng cất
trong thời gian quá ngắn thì lượng tinh dầu trích ly chưa hết hoàn toàn hay nó
vẫn còn tồn tại trong các tế bào tiết, do vậy sẽ làm giảm thể tích tinh dầu thu
được. Ngược lại, khi chưng cất quá thời gian tối ưu thì vừa tốn thời gian, vừa tổn
hao năng lượng và nghiêm trọng hơn là chất lượng tinh dầu thu được cũng bị
giảm đi đáng kể.
b) Thực nghiệm
- Sau khi xác định được thông số tối ưu về tỉ lệ nước/nguyên liệu. Chúng tôi tiếp
tục tiến hành một thực nghiệm xác định thời gian chưng cất. Thực nghiệm tiến
hành chưng cất nguyên liệu với các khoảng thời gian biến thiên từ 2h, 3h, 4h, 5h,
6h và 7h. Thời gian chưng cất bắt đầu tính khi có giọt tinh dầu đầu tiên rơi xuống
bình chiết, phải chú ý thường xuyên theo dõi và cứ sau 30 phút ghi lại thể tích
tinh dầu ngưng tụ cho đến khi thấy thể tích tinh dầu thu thu được trên bình chiết
không tăng được nữa.
- Lúc đó, tiến hành ngừng quá trình chưng cất và ghi lại thể tích tinh dầu cùng với
thời gian chưng cất mà tại lúc đó tinh dầu không tăng được nữa. Sau đó đánh giá
tỷ lệ khối lượng tinh dầu thu được, chọn thời gian chưng cất thích hợp.
2.6. Phương pháp xác định một số chỉ số hóa lý của tinh dầu vỏ Bưởi.
2.6.1. Đáng giá cảm quan
- Phân tích chất lượng sơ bộ của tinh dầu bằng cảm quan dựa trên việc quan sát
những dấu hiệu bên ngoài như mùi, vị , màu sắc và độ trong suốt.
- Bằng cách này có thể đánh giá sơ bộ về chất lượng tinh dầu và mục đích sử dụng
của tinh dầu.
a) Màu sắc và độ trong suốt
Xác định bằng cách cho tinh dầu vào một ống thủy tinh trong suốt không có màu
có dung tích 20 ml, thỉnh thoảng lắc và quan sát rồi ghi nhận xét về tính chất,
cường độ của màu và độ trong suốt. Nếu tinh dầu còn vẩn đục và không trong
suốt chứng tỏ còn tạp chất và nước.
b) Mùi
- Là một trong những biểu hiện bên ngoài quan trọng của tinh dầu. Mỗi một loại
tinh dầu có một mùi đặc trưng, dựa vào mùi có th biết được chất lượng và mục
đích sử dụng.
- Để xác định mùi, nhỏ một giọt tinh dầu lên tờ giấy lọc hoặc bôi một ít vào mu
bàn tay rồi ngửi cách chỗ có tinh dầu 20 – 30mm, cứ 15 phút ngửi một lần trong
1 giờ. Ghi nhận xét về bản chất và cường độ mùi.
c) Vị
- Là một biểu hiện bên ngoài quan trọng của tinh dầu. Mỗi một loại tinh dầu có vị
riêng. Để xác định dùng phư ng pháp nếm, nếm xong ghi nhận xét bản chất (ngọt,
đắng,…) và cường độ vị (dịu, thoảng,…).
2.6.2. Xác định tỷ trọng
- Tỷ trọng của tinh dầu là tỷ số của khối lượng tinh dầu ở 25oC với khối lượng của
cùng một thể tích nước cất cũng ở nhiệt độ 25oC.
- Cách tiến hành: Cân ống tiêm có vạch chia chuẩn dung tích 1ml chính xác tới
0,001g được kết quả G. Lấy ống tiêm ra, hút nước cất vào đến vạch 0,1ml (chú ý
trong quá trình tiến hành đừng để có bọt khí trong ống) để ống tiêm ổn nhiệt ở
25oC khoảng 30 phút, đem đi cân được kết quả G1. Sau đó, đổ hết nước đi, vẩy
cho khô . Hút tinh dầu vào ống tiêm cũng đến vạch 0,1ml. Đặt ống tiêm ổn nhiệt
ở 25oC rồi đem cân được kết quả G2. Tiến hành 3 lần, ghi giá trị trung bình.
- Kết quả:
𝐺− 𝐺2
d=
𝐺− 𝐺1

Trong đó: G là khối lượng của ống tiêm không (g).


G1 là khối lượng của ống tiêm khi có nước (g).
G2 là khối lượng của ống tiêm khi có tinh dầu (g).
2.6.3. Chỉ số acid
- Chỉ số axit là số miligam KOH cần thiết để trung hòa các axit tự do có trong 1g
chất béo. KOH trung hòa axit trong chất béo theo phản ứng:
RCOOH + KOH  RCOOK + H2O.
- Cách tiến hành: Cho vào erlen 10g tinh dầu Bưởi và 50ml etanol 90o , lắc cho tinh
dầu tan hoàn toàn, cho vào bình 3 giọt phenolphtalein và chuẩn độ bằng KOH
0,1N đến khi xuất hiện màu hồng bền trong 30 giây. Tiến hành chuẩn độ 3 lần,
ghi thể tích KOH được chuẩn độ, lấy giá trị trung bình.
- Kết quả:
V x 5,61
IA =
m

Trong đó: IA là chỉ số acid (mg KOH/g).

V là số ml KOH 0,1N dùng để chuẩn độ (ml).

5,61 là số mg KOH tương đương với 1ml KOH 0,1N.

m: khối lượng tinh dầu (g).

2.6.4. Chỉ số xà phòng hóa


- Chỉ số xà phòng là số miligam KOH cần thiết để trung hòa tất cả các axit tự do
và axit kết hợp dưới dạng este trong 1g chất béo.
- Cách tiến hành: Lấy 2 erlen 100ml dán nhãn là bình 1 và bình 2.
 Cho vào bình 1 (bình kiểm tra) 1ml nước cất và 15ml KOH 0,5N.
 Cho vào bình 2 (bình thí nghiệm) 1ml tinh dầu và 15ml KOH 0,5N.

Đun sôi 2 bình trong nồi cách thủy trong 50 phút, sau đó để nguội. Thêm vào
mỗi bình 15ml nước cất và 3 giọt phenolphtalein, lắc đều, dung dịch có màu
hồng. Chuẩn độ 2 bình bằng dung dịch HCl 0,5N đến khi mất màu hồng. Tiến
hành chuẩn độ 3 lần, ghi thể tích HCl đã chuẩn độ, lấy giá trị trung bình.

- Kết quả:
(𝑉𝑇 −𝑉𝐾 ) 𝑥 28,05
IS =
𝑚
Trong đó: IS: chỉ số xà phòng hóa (mgKOH/g).
VT: số ml HCl 0,5N chuẩn độ bình thí nghiệm (ml).
VK: số ml HCl 0,5N chuẩn độ bình kiểm tra (ml).
m: khối lượng tinh dầu (g).
28,05: số mg KOH tương đương với 1ml KOH 0,5N.
2.7. Phương pháp xác định tỉ lệ khối lượng tinh dầu
- Tinh dầu sau khi chưng cất, để lắng hỗn hợp trong ống ngưng tụ đến khi tách
hẳn thành 2 pha riêng biệt. Pha nằm phía trên là tinh dầu, pha phía dưới là
nước. Đọc thể tích tinh dầu trên ống ngưng tụ có vạch đo thể tích. Rồi tiến hành
xác định tỷ lệ khối lượng tinh dầu tách chiết được.
- Tỷ lệ khối lư ng tinh dầu thu hồi được tính theo công thức:
𝑉𝑇𝐷 𝑥 𝑑𝑇𝐷
=
𝑚
Trong đó : η là tỷ lệ khối lượng thu hồi tinh dầu (%)
VTD là số ml tinh dầu thu được (ml)
dTD là tỷ trọng của tinh dầu (g/ml).
m là khối lượng nguyên liệu đem đi chưng cất (g).
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. http://biomedia.vn/review/sac-ky-khi-ghep-noi-khoi-pho-phan-1.html
2. http://biomedia.vn/review/phuong-phap-khoi-pho-ms.html
3.

You might also like