Professional Documents
Culture Documents
2. Phân loại
Các loại chè (trà) basic:
a) Trà đen (hồng trà) là loại trà được dùng phổ biến tại các
nước phương Tây. Trà đen là kết quả của phản ứng lên
men từ lá trà xanh. Chịu tác động công nghệ nhiều nhất,
được biết đến dưới dạng trà túi lọc. Trà tối màu, hương
đậm, lượng caffein cao.
Tác dụng:
Giúp tinh thần tỉnh táo
Có tác dụng trong việc ngăn ngừa ung thư
Cải thiện đẹp da, chăm sóc tóc
Giúp giảm mắc bệnh tiểu đường
cải thiện hệ miễn dịch
d) Trà trắng
Ít bị biến đổi nhất, màu ánh sang và hương vị nhẹ. Được
sản xuất từ lá trà rất non hoặc nụ được phủ bởi sợi nhỏ
trắng,thu hoạch 1 năm 1 lần vào đầu mùa xuân. Trà trắng
được hấp và sấy khô ngay sau khi hái để ngăn chặn quá
trình oxy hóa, đem lại cho nó một ánh sang, hương vị tinh
tế.
Tác dụng:
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Bảo vệ răng khỏi vi khuẩn
Chống lại bệnh loãng xương
Giảm nguy cơ kháng insulin
Trà Thảo dược: thu được từ các loại lá, quả khác không phải
chè, khi uống có dược tính và hương vị thơm.
a) Trà hoa quả
Làm từ quả khô chưa qua chế biến, chứa nhiều chất chống
oxy hóa và vitamin.
b) Trà hoa
Làm từ hoa khô, chứa nhiều nhất chống oxi hóa và
vitamin.
Tác dụng:
Giúp thanh nhiệt giải khát
Giúp hạ huyết áp, hạ mỡ máu, giảm béo
Dưỡng nhan, chống lão hóa
c) Trà lá
Làm từ lá khô các loại thảo mộc không phải chè, chứa
nhiều chất chống oxi hóa và vitamin.
4%
7% Trung du và miền núi phía Bắc
Tây Nguyên
19% Bắc trung bộ và Duyên hải miền
Trung
Đồng bằng Bắc Bộ
70%
a) Thực trạng thị trường của cây chè xanh Việt Nam
Tính đến năm 2020 Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố trồng chè,
với diện tích lên đến 130 nghìn ha, đạt năng suất trung bình 8
tấn/ha, sản lượng chè khô đạt 192 nghìn tấn.
Hiện nay, Việt nam có đa dạng giống chè, theo thống kê có đến
170 giống chè các loại đảm bảo chất lượng và cho năng suất
cao, trong đó có một số giống mang hương vị đặc biệt được thế
giới ưa chuộng.
b) Sản lượng chè Việt Nam những năm gần đây
Theo thống kê, tình hình chè Việt Nam đứng thứ 5 trong bảng
xếp hạng về diện tích và thứ 6 trong bảng xếp hạng về sản
lượng chè trên toàn thế giới. Năm 2017, với diện tích đất trồng
chè là 129,3 nghìn ha.
Theo thống kê sản lượng thì sản xuất chè Việt Nam vào tháng
11 năm 2020 đạt 175.000 tấn, xấp xỉ bằng 180.000 tấn thấp
hơn so với năm 2019 khoảng 5000 tấn.
Xuất khẩu chè:
Pakistan, Đài Loan và Nga là 3 thị trường tiêu thụ chè lớn của
Việt Nam. Trong đó, Pakistan là thị trường dẫn đầu về sức tiêu
thụ sản lượng chè của Việt Nam.
Xuất khẩu chè Việt Nam trong năm 2020:
Pakistan là quốc gia đứng đầu về sức tiêu thụ chè của Việt Nam
xuất khẩu sang, con số đạt 43.357 tấn, tương đương với 82
triệu USD, giá trung bình 1.904 USD/tấn, tăng 11,21% về lượng,
tăng 14,35% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Đài Loan là thị trường thứ 2 mà Việt Nam xuất khẩu chè sang,
đạt 17.290 tấn, tương đương 26 triệu USD.
Thị trường thứ 3 mà Việt Nam xuất khẩu chè là Nga. Nga tiêu
thụ sản lượng chè của Việt Nam đạt mức 14.071 tấn, tương
đương với 21 triệu USD, giá trung bình 1.529 USD/tấn, tăng
7,07% về lượng, tăng 3,93% về giá so với cùng kỳ.