You are on page 1of 12

1

`
`
BaO CaO
chè
Tình hình sản xuất, phân bố
và tiêu thụ sản phẩm
2

`
Tên thanh viên
1. Trần Ngọc Bảo Châu
2. Đỗ Thanh Thảo
3. Bùi Tấn Phát
4. Đào Thanh Tuyền
5. Lâm Hải Đăng

6. Nguyễn Đức Tài


7. Trần Nguyễn Thị Thu
8. Lê Anh Tuấn
9. Nguyễn Thị Vân Anh
10. Nguyễn Quang Trí
11. Phạm Phương Vy
3
`

`
Nguôn gôc
Cây chè
Cây chè có nguồn gốc
từ vùng bắc Đông Nam
Á cổ đại.
Cây chè nguyên thủy
được xem là có từ 4-5
nghìn năm trước đây.

Tên gọi
“Chè” là từ thuần Việt,
được dùng để chỉ cả cây
trồng, lẫn sản phẩm tươi
và sản phẩm chế biến
“Trà” là từ mượn từ tiếng
Hán, chỉ dùng để chỉ sản
phẩm đã qua chế biến.
. `
4

thi. `
truong
? ?

Phân bố
Diện tích trồng chè lớn
tập trung chủ yếu ở khu
vực Trung du và miền
núi phía Bắc. Rải rác ở
các khu vực như Tây
Nguyên, đồng bằng Bắc
Bộ và bắc Trung Bộ.

Một số tỉnh của nước ta


có diện tích đất trồng
chè lớn phải kể đến
như: Thái Nguyên (22,3
nghìn ha), Lâm Đồng
(10,8 nghìn ha), Hà
Giang (21,5 nghìn ha),
Phú Thọ (16,1 nghìn ha).
. `
5

thi. `
truong
? ?

Sản xuất
SẢN XUẤT CHÈ VN NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Chè Việt Nam đứng thứ 5 trong bảng xếp
hạng diện tích; thứ 6 trong bảng xếp hạng
sản lượng chè trên thế giới. Năm 2017, diện
tích đất trồng chè là 129,3 nghìn ha.
Thống kê sản lượng, sản xuất chè Việt Nam
vào11/2020 đạt 175.000 tấn ~ 180.000 tấn thấp
hơn so với 2019 ~ 5000 tấn.
Khả năng tiêu thụ chè trong nước ở mức ổn
định là 45.000 tấn với giá bán ra thị trường
là 150.000 đồng/kg.

Tiêu thụ
Chè xanh là hiện đang chiếm phần lớn sức
tiêu thụ trong nước. Trong những năm gần
đây nhu cầu tiêu thụ chè trong nước tăng
cao. Đặc biệt vào các ngày lễ Tết hay các sự
kiện quan trọng dùng để biếu tặng,...
. `
thi. `
truong
? ? 6

Tiêu thụ
Hiện nay trà không chỉ đáp ứng cho lứa
tuổi trung niên mà còn cho nhu cầu lớn
của giới trẻ, cùng với đó mà sự đòi hỏi cao
về tính tiện lợi, nhanh chóng và thẩm mỹ.
Những thị hiếu này là điều kiện giúp
những loại chè hòa tan hay chè túi nhúng
có được chỗ đứng ổn định trên thị trường.
Trong tổng số 194k tấn chè sản xuất trong
2022, xuất khẩu chè ước đạt 146k tấn, trị
giá 237 triệu USD; Chè tiêu thụ trong nước
khoảng 48 nghìn tấn, trị giá khoảng 7.500
tỷ đồng - tương đương với 325 triệu USD.
. `
`
7
? ?

thi. truong
Xuất khẩu
Xuất khẩu chè Việt Nam trong năm 2023: Quý
4/2023 xuất khẩu chè ước đạt 39.3k tấn, trị giá
70 triệu USD, tăng lần lượt 16,7% về lượng và
18,1% về trị giá so với quý 3/2023. So với cùng
kỳ 2022, tuy lượng chè xuất khẩu giảm 22,1%
nhưng lại tăng 1,4% về kim ngạch.
Hầu hết các mặt hàng chè xuất khẩu đều có
xu hướng giảm 11/2023. Dẫn đầu về lượng và
trị giá là chủng loại chè xanh với 52.6k tấn, trị
giá 104 triệu USD, giảm 6,9% về lượng và giảm
1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Chủng loại chè đen đạt 42.2k tấn, trị giá 57,2
triệu USD, giảm lần lượt 16,1% về lượng và
18,4% về trị giá; chè ướp hoa đạt 3.5k tấn, trị
giá 7,3 triệu USD, giảm 4,7% về lượng nhưng
tăng 6,7% về trị giá.
Đáng chú ý, xuất khẩu chè ô long đạt 1.1k tấn,
trị giá 3,5 triệu USD, tăng 101,8% về lượng và
tăng 106,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
? 8

)
-Dac
. diêm
-
vùng trồng chè
Tây Nguyên
Là khu vực có biên độ nhiệt độ ngày và
đêm dao động mạnh khoảng 10 – 11 độ
C. Từ tháng 11-3 lượng mưa chiếm
khoảng 7-8 %, mùa hạ thì chiếm 90%
lượng mưa cả năm. Độ ẩm thay đổi
theo từng mùa thấp nhất 70%, cao
nhất 85%.
Đất đỏ vàng, đất bazan và nâu đỏ ở
Tây Nguyên thích hợp trồng cây chè.
Lâm Đồng có nhiều chè nhất nước.
? 9

)
-Dac
. diêm
-
vùng trồng chè
Trung du, miền núi Bắc Bộ
Nằm giữa miền núi và đồng bằng Bắc
Bộ. Có khí hậu chuyển tiếp giữa 2 vùng
này, nên bị biến động mạnh, ẩm ướt,
nhiều mưa vào mùa hè và nửa cuối
mùa đông. Biên độ nhiệt ngày đêm cao
thích hợp trồng cây chè.
Ngoài ra, có nhiều đất feralit, phân bố
khắp nơi. Giữa các tỉnh có sự chênh
lệch về năng suất và sản lượng chè,
bình quân 3 – 4 tấn búp/ ha.
10
` ?
Ung Dung
.
1. Nâng cao sức khỏe con người (Ngăn
ngừa tế bào ung thư, củng cố hệ miễn
dịch, bảo vệ xương chắc khỏe....)
2. Làm mĩ phẩm (toner chăm sóc da, mặt
nạ...)
3. Pha trà làm đồ uống (tốt cho sức
khỏe.....)
4. Dùng để làm thuốc.
5. Khả năng chống oxy hóa, chống lão
hóa
6. Giảm nguy cơ tiểu đường
7. Khử trùng nhiễm độc trên da, rửa vết
thương nhiễm độc.
11
??

`
Tông kêt
Trồng chè là một trong những thế mạnh
của nền nông nghiệp Việt Nam. Là
ngành được đánh giá cao và xem trọng
bởi chè Việt Nam không những đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn
xuất khẩu sang các thị trước quốc tế.
Cây chè được trồng chủ yếu ở Trung du
và miền núi phía Bắc chiếm ~70% diện
tích trồng chè cả nước; Tây Nguyên với
~19%; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền
Trung có diện tích chè chiếm 7,0% và
đồng bằng Bắc Bộ 4,0%.
Bên cạnh đó, việc sản xuất chè ở Việt
Nam vẫn còn những khó khăn và chịu
nhiều ảnh hưởng từ thiên nhiên, khí hậu
và con người.
12

You might also like