Professional Documents
Culture Documents
1
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn đến thầy cô Khoa Công Nghệ Hóa Học và Thực Phẩm,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện để em
hoàn thành bài Tiểu luận tốt nghiệp của mình.
Em xin cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Anh Trinh, thầy đã luôn hỗ trợ, chỉ dẫn và
truyền đạt kiến thức và giải đáp thắc mắc của em trong quá trình làm đề tài.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người thân và bạn bè, những
người đã luôn quan tâm, động viên em trong quá trình học tập và hoàn thành báo cáo.
Trong quá trình hoàn thiện báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định
mà em chưa thể khắc phục nên em rất mong nhận được sự góp ý của quý Thầy (Cô) để
đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
TÓM TẮT
Tiểu luận “sản phẩm sinh tố mít trà (Artocarpus heterophyllus Lam) từ múi mít” được
thực hiện từ tháng ….. đến tháng …. tại phòng thí nghiệm khoa Công nghệ hóa học và
Thực phẩm, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. Nghiên cứu nhằm phát triển công thức
sinh tố mít với đầy đủ thành phần dinh dưỡng và phù hợp với thị trường và người tiêu
dùng. Các thành phần trong quả mít được sử dụng và xác định hàm lượng dinh dưỡng
từng phần. Nghiên cứu xác định tỉ lệ mít ở 40g, 50g, 60g và dung dịch nước trà. Nghiên
cứu tỉ lệ đường ở 30g, 40g, 50g để xác định lượng đường sử dụng thích hợp. Theo dõi
thời gian bảo quản sản phẩm ở hai điều kiện: điều kiện nhiệt độ phòng và điều kiện bảo
quản lạnh.
3
MỤC LỤC
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
5
DANH MỤC CÁC BẢNG
6
DANH MỤC CÁC HÌNH
7
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay với sự phát triển của xã hội và công nghiệp hóa, nhu cầu về thực phẩm ngày
càng tăng. Nhu cầu ăn uống của con người ngày càng tăng. Không chỉ “đủ ăn đủ mặc”
mà phải “ăn ngon mặc đẹp “ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng. Các sản phẩm thực phẩm về
làm đẹp giữ dáng ngày càng được chú tâm
Mít là loại trái cây được trồng nhiều ở Việt Nam với sản lượng 540 triệu tấn ở khu vực
miền Nam Việt Nam( theo thống kê của cục trồng trọt 2021). Mít là mặt hàng có tiềm
vọng xuất khẩu của nước ta. Nhưng với sản phẩm thu hoạch hàng loạt trên vườn trái cây,
vấn đề đặt ra làm sao có thể giải quyết sự ứ đọng tồn dư của nông sản và các sản phẩm
phụ của trái mít, cũng như phải đảm bảo kinh tế, bình ổn giá và cung cấp đủ cho thị
trường. Chính điều đó mít phải được chế biến thành nhiều loại sản phẩm khác nhau để
phục vụ cho người tiêu dùng và thị trường đang ngày càng cấp thiết. Do đó việc tận dụng
múi mít ngoài làm mít sấy vừa tận dụng để làm sinh tố mít vừa giải khát vừa phát triển
kinh tế cho người nông dân, cung cấp mặt hàng cho thị trường, một sản phẩm mới lạ,
giàu dinh dưỡng, dễ chế biến cũng như bảo quản.
Chính vì lý do trên nền đề tài “ Phát triển sản phẩm sinh tố mít từ múi mít “ được ra đời.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu xác định tỷ lệ pha chế sinh tố mít thích hợp để:
- Tạo ra sản phẩm an toàn,
- Có giá trị dinh dưỡng tốt đối với sức khỏe
- Phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
- Có thể sản xuất kinh doanh
1.3 Nội dung nghiên cứu
- Thu thập và tìm hiểu tình hình trồng trọt và sản xuất các sản phẩm từ mít ( đặc biệt
là múi mít) ở Việt Nam
- Phân tích thành phần hóa học trong quả mít
- Khảo sát các thành số trong quá trình chế biến: tỉ lệ trà: nước; tỉ lệ trà mít; tỉ lệ
đường và khảo sát thời gian bảo quản …
- Đánh giá cảm quản sản phẩm
- Đề xuất quy trình chế biến sinh tố mít
8
Chương 2
9
Cây con phát triển mạnh, cành mọc dày, phân bố đồng đều quanh thân chính; lá xanh
bóng, lá non cuộn tròn tựa lá chè xanh, mép lá khi còn non có răng cưa rất rõ. Mít có mùi
vị thơm ngon, hàm lượng đường cao, múi và xơ có màu vàng, bên trong múi không có
hạt, cùi nhỏ, rất ít xơ, vỏ mỏng, tỷ lệ phần ăn được trên 90%. - Mít ruột đỏ: là một giống
mít của Malaysia và Thái Lan cho giá trị kinh tế rất cao do không chỉ có ưu điểm là lạ
mắt (khi chín có màu như củ cà rốt) mà mít ruột đỏ còn rất ít xơ, múi to, cơm dày, thơm
nhẹ, vị ngọt vừa phải nên được thị trường rất ưa chuộng. Bên cạnh đó, mít ruột đỏ cho
trái rất to, bình quân mỗi trái nặng khoảng 10 kg, nếu được chăm sóc tốt trái có thể nặng
tới 15 - 17 kg. Cây mít ruột đỏ lớn nhanh, gỗ cứng, phù hợp với những vùng đất thịt pha
cát, có khả năng chịu hạn tốt và rất ít bị sâu bệnh. Thời gian trồng mít ruột đỏ từ tháng 5 -
7 dương lịch là hợp thời vụ. - Mít Viên Linh: có xuất xứ từ Thái Lan, dễ trồng và ít công
chăm sóc, cây sinh trưởng phát triển nhanh, ít bị sâu bệnh, thích nghi với những vùng
không bị ngập úng kéo dài, chịu hạn và phèn mặn trung bình. Sau khi trồng 2 - 3 năm cây
bắt đầu cho trái, thời gian từ khi trổ bông đến khi thu hoạch trái khoảng 110 - 120 ngày,
cây có độ phân cành rộng. Số hoa trên chùm 2 - 4 hoa, số trái trên chùm 1 - 2 trái; tùy
theo tình trạng sinh trưởng của cây mà có thể để trái trên chùm nhiều hay ít. Trái to, trọng
lượng bình quân 7 - 10 kg/trái, đặc biệt có trái đạt 15 - 20 kg. Trái khi chín có màu xanh
vàng, tương đối đồng đều, gai nở, vỏ mỏng, thịt trái có màu vàng tươi, vị ngọt, ít thơm, ít
xơ, ít nước, độ ngọt đạt 22,75%, có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến.
10
2.1.2 Thành phần hóa học và tác dụng của quả mít
2.1.2.1 Thành phần hóa học
Mít là loại quả giàu dinh dưỡng, Theo thông tin từ Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), trong
100g thịt mít có chứa 157 calo, 1g chất béo, 38g carbohydrate, 2.8g protein và 2,5g chất
xơ. So với các loại trái cây khác, hàm lượng protein của mít ở mức cao – chỉ thua kém
các loại đậu. Không những vậy, trong quả mít còn chứa các chất dinh dưỡng quan trọng
khác như vitamin C, kali, canxi và sắt. Ngoài ra, mít còn là nguồn cung cấp vitamin B6,
niacin, riboflavin và axit folic – những khoáng chất có tác dụng tốt với hệ thần kinh.
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của mít trong 100g
Bảng 2.2 Thành phần hóa học của mít ở các độ chín khác nhau
11
Chất xơ (g) 2.6-3.6 1.0-1.5
Tổng lượng đường (g) NA* 27.0
Tổng lượng vi khoáng(g) 0.8 0.8-0.9
Canxi (mg) 30.0-73.2 20.0-37.0
Mg (mg) NA* 27.0
P (mg) 20.0-57.2 38.0-41.0
K (mg) 287.0-323.0 191.0-407.0
Na (mg) 3.0-35.0 2.0-41.0
Fe (mg) 0.4-1.9 0.5-1.1
Vitamin A ( IU) 30.0 175.0-540.0
Thiamine (mg) 0.05-0.15 0.03-0.09
Riboflavin (mg) 0.05-0.2 0.05-0.4
Vitamin C (mg) 12.0-14.0 7.0-10.0
Năng lượng ( kJ) 50-210 88-410
12
Hình : Lợi ích sức khỏe khi sử dụng mít
2.1.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ
a. Sản xuất và tiêu thụ mít trên thế giới
Các giống mít khác nhau cho năng suất mỗi cây khác nhau. Giống NS 1 cho 10-20
quả/cây/vụ trong khi năng suất bình quân các giống đều là 15 quả/cây/vụ. Ấn Độ là nước
sản xuất mít lớn nhất với sản lượng 1,4 triệu tấn, Bangladesh coi mít là loại trái cây quốc
gia và là nước sản xuất cao thứ hai với sản lượng 926 tấn. Các nước xuất khẩu mít hàng
đầu khác bao gồm Thái Lan, Indonesia và Nepal ( (Hasan, Ahmed, & Miah, 2008)
Bảng : Top các quốc gia có sản lượng mít lớn trên thế giới
Top Quốc gia Sản lượng ( tấn)
1 Ấn Độ 1436
2 Bangladesh 926
13
có diện tích lớn nhất với 10.105 ha; diện tích thu hoạch 6.396 ha, chiếm 38,6%
tổng diện tích và 37,1% sản lượng cả nước năm 2018.
Thời gian gần đây, diện tích trồng mít Thái ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long
tăng đến vài chục nghìn héc-ta, nhiều nhất là các tỉnh: Tiền Giang, Vĩnh Long,
Long An, Hậu Giang, Bến Tre…Mít có thị trường tiêu thụ rất lớn ở các thành phố
nội địa Trung Quốc. Mít xuất khẩu sang Trung Quốc được phân ra làm 3 loại: Mít
loại 1 (từ 9kg/quả trở lên), mít loại 2 (từ 6 – 8 kg/quả) và mít loại 3 (dưới
5kg/quả).
Tổng diện tích trồng mít (chủ yếu là mít Thái) cả nước đạt 58.511ha. Trong đó
riêng ĐBSCL có đến 30.045ha. Dẫn đầu là Tiền Giang với 13.141ha, kế đến là
Hậu Giang với 6.966ha.
2.2 Tổng quan về trà túi lọc Olong
- Trà túi lọc Lipton nhãn vàng do Csfood phân phối được làm từ 100% búp trà được
nhập khẩu trực tiếp từ Indonesia, cho hương vị thơm ngon độc đáo khi thưởng
thức. Được sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại và trải qua quy trình kiểm
soát nghiêm ngặt, Trà túi lọc Lipton nhãn vàng đảm bảo an toàn tuyệt đối cho sức
khỏe người dùng. Sản phẩm chứa hàm lượng cao chất chống oxy hóa, giúp duy trì
vẻ đẹp của làn da. Bên cạnh đó, sản phẩm còn giúp giảm lượng cholesterol trong
máu, rất tốt cho người thừa cân, béo phì.
- Xuất xứ: Công Ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam
- Thành phần: 100% trà đen
- Quy cách: 50g/Hộp
- Đơn vị tính: Hộp
- Sử dụng: Đổ 150 -200ml nước sôi vào ly. Cho 1 túi trà vào ngâm khoảng 2 – 3
phút. Nhúng túi trà 5 lần rồi lấy ra. Ly trà của bạn đã sẵn sàng
- Bảo quản: Nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp
14
Hình : Trà túi lọc Lipton
Bảng Tiêu chuẩn cảm quan theo TCVN 7975:2008
Chỉ tiêu Yêu cầu
Màu nước pha Màu đặc trưng cho sản phẩm
Mùi Thơm đặc trưng cho sản phẩm
Vị Đặc trưng cho sản phẩm
15
Xuất xứ: Công Ty Cổ Phần Đường Biên Hòa
Thành phần: Đường, độ màu
Quy cách: 1kg
Đơn vị tính: Gói
Sử dụng: Dùng trong chế biến thức ăn, đồ uống
Bảo quản: Bảo quản hoặc trưng bày ở nơi khô ráo, thoáng mát và tránh ánh nắng chiếu
trực tiếp
16
2.4 Nước
- Yêu cầu: Đạt tiêu chuẩn nước dùng trong chế biến thực phẩm. Các chỉ tiêu theo
QĐ số 1329/2002/BYT/QĐ ngày 18/4/2002
- Các chỉ tiêu vật lý:
+ Màu sắc: Nước chất lượng phải không có màu. Giới hạn tối đa 15 TCU
+ Mùi vị: Khi cảm quan không có mùi vị
+ Độ đục: Nước không được đục và không lẫn tạp chất. Giới hạn tối đa:
2NTU
- Các chỉ tiêu hóa học:
+ pH: Hầu hết các nước máy có pH giữa 6.5- 8.5. Sự hiện diện của bất kì chất
nào cũng làm thay đổi giá trị pH nước.
+ Độ cứng: Nước dùng trong chế biến phải là nước mềm hay nước mềm
trung bình. Giới hạn tối đa: 300 mg/l
+ Độ kiềm: Độ kiềm của nước nguyên nhân chính là do sự hiện diện của
bicacbonat, cacbonat và hidroxit của Ca, Mg,Na, K . Nếu nước có độ kiềm
cao, nước giải khát sẽ có môi trường trung tính => Nguyên nhân gây vị
nhạt của nước trái cây. Hầu hết các xưởng chế biến nước giải khát đều hạ
độ kiềm xuống dưới 50mg/l
+ Kim loại: Zn,Cu,Fe,Pb ở dạng vết cũng có thể là vấn đề trong chế biến
nước giải khát ( làm sậm màu). Giới hạn tối đa : Fe,Mn( 0.5mg/l)...
- Chỉ tiêu vi sinh:
+ Tất cả các loại vi sinh vật phải được loại ra khỏi nước hay phải được kiểm
soát trước khi sử dụng.
+ Sự hiện diện của Coliform cho biết nước đã bị nhiễm phân.
+ Giới hạn tối đa Coliform tổng số : 0 khuẩn lạc/100ml.
+ Giới hạn tối đa Coliform hay E.Coli chịu nhiệt: 0 khuẩn lạc/ 100ml.
2.5 Phương pháp thanh trùng
2.5.1 Giới thiệu về phương pháp thanh trùng
Thanh trùng là quy trình làm nóng thực phẩm đóng gói hoặc không đóng gói (như sữa
và nước trái cây) đến một nhiệt độ nhất định trong một khoảng thời gian xác định trước
rồi sau đó làm lạnh đột ngột. Phương pháp này làm chậm quá trình hư, hỏng của thức ăn
gây ra do vi sinh vật. Ngày nay, quy trình này được sử dụng rộng rãi trong ngành công
nghiệp bơ sữa và thực phẩm để kiểm soát vi khuẩn và bảo quản thực phẩm đủ lâu cho
đến khi được tiêu thụ.
2.5.2 Các giai đoạn chính trong quá trình thanh trùng
17
Quá trình thanh trùng thường gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Gia nhiệt mẫu thực phẩm từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ thanh trùng
Giai đoạn 2: Giữ mẫu thực phẩm ở nhiệt độ thanh trùng đã chọn
Giai đoạn 3: Làm nguội thực phẩm ở nhiệt độ thanh trùng về nhiệt độ thích hợp cho quá
trình chế biến tiếp theo.
2.5.3 Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lí: Trong quá trình thanh trùng một số chỉ tiêu vật lý của thực phẩm sẽ thay đổi như
thể tích, trọng lượng, độ giòn, độ dai…Tùy theo trường hợp cụ thể mà những biến đổi sẽ
tích cực hay tiêu cực.
Hóa học: Nhiệt độ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy phản ứng hóa học xảy ra. Trong
công nghiệp thực phẩm, phản ứng hóa học phi enzyme nhất là phản ứng Maillard. Đây là
phản ứng giữa nhóm khử (-CHO;=CO) của đường và nhóm amino (NH2) của các acid
amin peptide và protein. Phản ứng Maillard gồm một chuỗi các phản ứng nối tiếp nhau.
Các sản phẩm của chúng gọi tên chung là melanoidin. Những chất này có màu sẫm và
màu của chúng sẽ ảnh hưởng đến màu sắc thực phẩm. Tùy theo đối tượng nguyên liệu mà
phản ứng Maillard xuất hiện sẽ ảnh hưởng đến sản phẩm khác nhau. Trong quá trình
thanh trùng một số phản ứng xảy ra như phản ứng thủy phân, phản ứng oxy hóa.
Hóa lý: Quá trình sẽ làm thoát khí ra khỏi gian bào thực vật. Ngoài ra quá trình chần sẽ
làm biến đổi về pha. Tuy nhiên những biến đổi này không ảnh hưởng đến dinh dưỡng của
thực phẩm.
Sinh học: Một số vi sinh vật sẽ bị ức chế hoặc tiêu diệt vì nhiệt độ cao sẽ làm biến tính
thuận nghịch DNA và enzyme trong tế bào.
Hóa sinh: Các enzyme có thể bị bất hoạt trong quá trình chần nên cần lưu ý thời gian và
nhiệt độ.
2.5.4 Các thông số kĩ thuật ảnh hưởng đến quá trình thanh trùng
Thanh trùng liên quan đến các thiết bị và quy trình phức tạp và các thông số kĩ thuật ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm cuối cùng. Các thông số hóa lý phụ thuộc vào các thông
số kĩ thuật như: nhiệt độ, thời gian, bản chất nguyên liệu, phương pháp thanh trùng…
Trong đó nhiệt độ thanh trùng, thời gian thanh trùng là hai yếu tố quan trọng nhất. Việc
lựa chọn chế độ thanh trùng dựa trên các yếu tố sau:
Hệ vi sinh vật trong thực phẩm: Mẫu thực phẩm trước khi đưa vào thanh trùng luôn chứa
hệ vi sinh vật. Các nhà sản xuất quan tâm đến tên và mật độ vi sinh vật. Nếu vi sinh vật
18
thuộc nhóm ưa nhiệt thì chế độ thanh trùng phải nghiêm ngặt, khả năng chịu đựng của vi
sinh vật được đánh giá dựa trên “thời gian phá hủy thập phân”.
Trạng thái vật lý của thực phẩm: thực phẩm lỏng có hệ số truyền nhiệt cao hơn thực
phẩm rắn. Các chỉ tiêu như hàm lượng chất khô, độ nhớt sẽ ảnh hưởng đến khả năng
truyền nhiệt của thực phẩm
Thành phần hóa học của thực phẩm: Việc lựa chọn chế độ thanh trùng sẽ phụ thuộc vào
pH hay độ chua thực phẩm.
2.5.5 Ưu nhược điểm của quá trình thanh trùng
Phương pháp thanh trùng được áp dụng cho nhiều loại nguyên liệu tạo thành sản phẩm
ổn định, dễ bảo quản. Quá trình thanh trùng mang đến nhiều lợi ích, không những giúp
gia tăng thời gian bảo quản thực phẩm giữ trọn hương vị tự nhiên, các dinh dưỡng có
trong thực phẩm mà còn giúp loại bỏ một số vi khuẩn gây nguy hiểm cho sức khỏe. Quá
trình thanh trùng có thể áp dụng được cả cho dạng lỏng và dạng rắn. Một số sản phẩm
cần được thanh trùng như Sữa; nước ép trái cây, phô mai tươi; Kem; Bia; Trứng; mật
ong; mỳ tươi… Đặc biệt, không phải tất cả các sản phẩm thanh trùng đều cần phải bảo
quản trong tủ lạnh. Tuy nhiên thanh trùng cũng có một số nhược điểm như thời gian sử
dụng ngắn, đòi hòi nguồn nguyên liệu cao, chi phí thanh trùng cao…
2.6 Các sản phẩm đã chế biến từ múi mít
- Mít sấy dẻo, xôi mít, chè mít, mứt mít…
19
Hình: Sản phẩm mít sấy dẻo
20
Chương 3
21
Hình…: Quy trình chế biến sinh tố mít từ múi mít
3.4.1 Thuyết minh quy trình
* Chuẩn bị nước trà
- Bước 1: Trà Olong dạng túi lọc được cho vào bình thủy tinh.
- Bước 2: Ngâm nước nóng: Nước ngâm có nhiệt độ trung bình 80-90oC .Giúp cho
các cấu tử trong trà được hòa tan vào nước
- Bước 3: Ủ trà để trà có thời gian nghỉ, đồng thời giúp các cấu tử hòa tan một
cách triệt để.
- Bước 4: Lọc trà: Loại bỏ các túi lọc và thu được dung dịch nước trà.
* Chuẩn bị mít
- Bước 1: Mít nguyên liệu được lựa chọn quả chín, vỏ không sâu bệnh hay trầy
xướt
- Bước 2: Sơ chế: Mít được lột vỏ, tách xơ, bỏ hạt lấy phần múi mít.
* Xay hỗn hợp nước trà, múi mít và các thành phần phụ gia
- Xay nước trà, múi mít với đường tạo hỗn hợp. Đổ hỗn hợp vừa xay ra ly thủy
tinh. Thêm hạt chia, múi mít cắt hạt lựu tạo ra sinh tố mít hoàn chỉnh.
-Thanh trùng: Tiêu diệt vi sinh vật có trong sản phẩm.
3.4.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
22
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định tỉ lệ mít và dung dịch nước trà để tạo ra sản
phẩm có chất lượng tốt nhất .
Bảng: Ảnh hưởng của khối lượng mít với thể tích trà
40g
50g
60g
Thí nghiệm 2 yếu tố hoàn toàn ngẫu nhiên với yếu tố chính là khối lượng mít. Yếu tố cố
định là thể tích nước
Mô tả thí nghiệm:
Múi mít sau khi sơ chế được cho vào xay với nước trà. Với thể tích nước trà là 120ml giữ
nguyên ở ba khối lượng mít sử dụng là 40g, 50g, 60g.
Từ đó ta lựa chọn được khối lượng mít để ra hỗn hợp có độ sệt thích hợp.
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu xác định tỉ lệ đường để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt
nhất .
Bảng: Ảnh hưởng của tỉ lệ đường đến chất lượng của độ ngọt sản phẩm
30g 120ml
40g 120ml
50g 120ml
Thí nghiệm 2 yếu tố hoàn toàn ngẫu nhiên với yếu tố chính là khối lượng đường. Yếu tố
cố định là thể tích nước trà
Mô tả thí nghiệm
Múi mít sau khi sơ chế được cho vào xay với nước trà với thể tích nước trà là 120ml,
trong quá trình xay được bổ sung thêm đường với khối lượng lần lượt là 30g, 40g,40g.
Từ đó ta lựa chọn được khối lượng đường để ra hỗn hợp có độ ngọt thích hợp.
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu thời hạn bảo quản sản phẩm
Theo dõi thời gian bảo quản sản phẩm ở hai điều kiện:
- Bảo quản nhiệt độ phòng 28oC
- Bảo quản lạnh trong ngăn mát tủ lạnh
Bảng: Nghiên cứu thời gian để xác định thời gian bảo quản thích hợp
23
Nhiệt độ 1 ngày 2 ngày 3 ngày
Thí nghiệm 2 yếu tố hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 yếu tố chính là nhiệt độ bảo quản và
thời gian bảo quản. Các yếu khác đều giữ nguyên
Mô tả thí nghiệm:
Hỗn hợp sinh tố mít sau khi phối trộn được đóng thành chai và thanh trùng sẽ được
đem đi bảo quản. Tùy vào điều kiện bảo quản mà thời gian bảo quản sẽ khác nhau. Từ
đó đưa ra thời gian bảo quản và điều kiện thích hợp
3.4.3 Phương pháp phân tích
- Xác định hàm lượng nước
- Xác định hàm lượng mít
- Xác định hàm lượng đường
- Phương pháp đánh giá cảm quan
Phép thử cho điểm thị hiếu
- Theo dõi vị, mùi, màu sắc
3.5 Phương pháp xử lí số liệu
Sử dụng phép thử cho điểm thị hiếu
3.6 Thiết kế nhãn mác
3.6.1 Nhãn
24
3.7 Sơ bộ chi phí
Hạt chia
Bao bì
Theo Bách hóa xanh
25
Phần IV
Dự kiến kết quả đạt được
- Thiết kế bao bì, nhãn, logo, slogan
- Xây dựng được quy trình chế biến sinh tố múi mít có giá trị dinh dưỡng và phù
hợp với tiêu chí người tiêu dùng
26
Chương 5
27
Phần VI
Hasan, M., Ahmed, M., & Miah, M. (2008). Agro-economic performance of jackfruit-
pineapple agroforestry system in Madhupur tract. Journal of Agriculture & Rural
Development, 6(1), 147-156.
Ranasinghe, R., Maduwanthi, S., & Marapana, R. (2019). Nutritional and health benefits
of jackfruit (Artocarpus heterophyllus Lam.): a review. International journal of
food science, 2019.
28