Professional Documents
Culture Documents
trồng và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới, chiếm 9/10 tổng sản lượng cà phê, do hương
thơm và mùi vị tốt.
Đặc tính:
- Cây cao 3-5m, lá mỏng và nhỏ, độc thân hoặc nhiều than, hoa mọc thành từng
chum gồm 5 cánh màu trắng có hương thơm, thời gian ra hoa từ tháng 2-4.
- Quả hình trứng hoặc hình tròn, chín màu đỏ tươi, kích thước: dài 17-18mm,
đường kính 10-15mm.
- Hạt vỏ có màu bạc, ít bám vào nhân, kích thước: dài 5-10mm, rộng: 4-7mm,
dày 2-4mm, kích thước thay đổi tùy theo từng loại và điều kiện môi trường.
- Tỷ lệ thành phẩm so với nguyên liệu là 14-20%. Hàm lượng cafein: 1.3-1.7%.
1.1.2.2. Cà phê vối (coffee robusta)
Xuất xứ ở Công Gô, ít thơm, thường dùng để pha trộn với cà phê chè hoặc chế
biến cà phê hòa tan và bánh kẹo cà phê. Thời gian thu hoạch từ tháng 12 năm trước –
tháng 4 năm sau.
Đặc tính:
- Dễ trồng, chịu được điều kiện vùng đất xấu, chịu hạn tốt, cho năng suất cao hơn
cà phê chè nhưng không chịu được lạnh và gió mạnh.
- Cây cao từ 3-8m, vỏ cây mốc trắng hoặc trắng ngà, hoa màu trắng mọc thành
cụm có 5-7 cánh.
- Quả hình tròn hoặc hình trứng, khi chín có màu đỏ hoặc hồng, trên quả có đường
vân dọc, vỏ quả mỏng.
- Hạt hình bầu dục hay tròn, vỏ lụa
Hình 1. 5 Quả cà phê vối (coffee robusta)
trắng dễ bong. Hạt dài 5-8mm, có màu
xanh bạc, xanh lục hoặc xanh nâu tùy theo chủng và cách chế biến.
- Hàm lượng cafein: 2-3.6%.
1.1.2.3. Cà phê mít (coffee chari)
Thời gian thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 8
- Cây cao 8-10m, nếu đất tốt có thể cao 20m, lá to, quả mọng, năng suất cao, có
khả năng sinh trưởng ở vùng đất xấu, chịu hạn tốt, chịu ẩm tốt nhưng hương vị thơm
kém và có vị đắng mạnh.
- Hoa màu trắng có 5 canh, quả hình trứng hơi ép ngang, quả chín có màu đỏ, to và
dày.
- Hình dạng cà phê mít giống cà phê chè, màu vàng xanh hay màu vàng rạ, vỏ lụa
dính vào nhân, khó bong.
- Tỷ lệ thành phẩm so với cà phê tươi
Hình 1. 6 Quả cây cà phê mít
10-15%. Hàm lượng cafein 0.8-1.2% [3].
1.1.3 Vai trò của cây cà phê
Cà phê là một cây công nghiệp quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới,
cho hiệu quả kinh tế cao.
Cà phê vừa là yếu tố đảm bảo
nguồn thu nhập ngoại tệ cho nhiều nước
sản xuất nông nghiệp vừa là nguồn thu
ngân sách nhà nước hấp dẫn.
Ngành trồng cà phê đòi hỏi rất
nhiều lao động nên góp phần vào việc
phát triển và nâng cao mức sống của
người dân.
Là động lực phát triển kinh tế, thông qua kinh doanh cà phê mà nhiều cá nhân
tổ chức thu được lợi nhuận cao.
Đảm bảo được cơ cấu lao động hợp lý.
Do đó, việc phát triển mạnh cây cà phê ở vùng trung du và miền núi là biện
pháp hiệu quả, phân bố đồng đều nguồn lao động trong phạm vi cả nước, phân bố xí
nghiệp sản xuất cà phê đồng đều và rút ngắn chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng [1].
1.1.4 Tình hình sản suất và tiêu thụ cà phê trên thế giới
1.1.4.1. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Hình 1. 7 Biểu đồ tình hình sản xuất cà phê của từng nơi trên thế
giới (Nguồn IOC)
Hiện nay, cà phê được trồng ở hơn 70 nước trên thế giới, tập trung nhiều ở châu
Á, châu Mỹ, châu Phi. Những nước trồng cà phê bao gồm:
- Châu Á gồm có Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Philippine, Việt Nam,... Trong
đó, Việt Nam có sản lượng cao nhất, sản lượng trung bình hàng năm khoảng 800.000 –
900.000 tấn.
- Châu Mỹ gồm có Brazil, Côlômbia, Mêxicô, Costa Rica, Pêru, Guatamêla,
Honduras,... Trong đó, Brazil có sản lượng cao nhất, sản lượng cà phê hàng năm
khoảng 2,5 triệu tấn.
- Châu Phi gồm có Bờ Biển Ngà, Kenia, Uganda,... [1].
Phân bố sản lượng cà phê thế giới theo các khu vực có thể được tóm tắt như
sau:
- Châu Mỹ sản xuất ra 60-70% sản lượng cà phê thế giới, tức là khoảng 4 triệu
tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20-22% khoảng hơn một triệu tấn.
- Châu Á hàng năm sản xuất khoảng 70 nghìn tấn chiếm 12% sản lượng toàn
thế giới, sản lượng cà phê hàng năm biến động thất thường nhưng theo hướng ngày
càng tăng.
- Thập kỉ 70 sản lượng trung bình đạt 4,5 triệu tấn/năm, thập kỉ 80 tăng lên 5,5
triệu tấn/năm, sang thập kỷ 90 con số đó đã tăng lên 6 triệu tấn/năm [4].
1.1.4.2. Tình hình tiêu thụ cà phê trên thế giới
Nhu cầu về cà phê trên thế giới ngày càng gia tăng và ngày nay cà phê cũng đã
trở thành đồ uống phổ biến trên thế giới, nhu cầu tiêu thụ cà phê hàng năm khoảng 100
– 110 triệu bao ( khoảng 6 triệu tấn). Những nước tiêu thụ cà phê chủ yếu bao gồm:
• Châu Âu gồm: Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha,Hà Lan,...
• Châu Mỹ gồm: Mỹ, Brazil,....
• Châu Á gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,Việt Nam,...[1]
Phần Lan là quốc gia tiêu thụ cà phê nhiều nhất trên thế giới, trung bình mỗi người
tiêu thụ 26,45 Lbs tương ứng với 12kg cà phê trên một năm. Các loại cà phê phổ biến
nhất ở Phần Lan là loại cà phê rang rất nhẹ, nhẹ hơn nhiều so với bất kỳ nơi nào khác
trên thế giới. Cách pha cà phê truyền thống của Phần Lan là một biến thể của cà phê
Thổ Nhĩ Kỳ, nơi nước và bã cà phê chỉ được đun sôi nhiều lần [5].
Hình 1. 8 Biểu đồ tiêu thụ cà phê từng khu vực niên vụ 2019/2020
(Nguồn ICO)
1.1.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu cà phê ở nước ta
1.1.5.1. Tình hình sản suất, tiêu thụ cà phê ở nước ta
Cây cà phê xuất hiện đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1857 ở Quảng Bình, sau đó
lan sang Hà Nam và Nghệ An. Tuy nhiên do khí hậu không phù hợp nên cây cà phê ở
miền bắc bị mai mọt đi, còn ở vùng Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và các tỉnh khác lại
phát triển mạnh do điều kiện khí hậu, thỗ nhưỡng phù hợp.
Đặc biệt, Đăk Lăk được ví như thủ đô của cây cà phê, sản lượng cà phê của Đăk
Lăk chiếm khoảng 60% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam. Cà phê còn được trồng ở
một số nơi khác như Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Nông, Kon Tum. Giống cà phê được
trồng ở đây là cà phê vối.
Ở vùng miền núi phía Bắc gồm có các tỉnh Sơn La, Lai Châu,...
Ở vùng trung du Bắc bộ gồm có các tỉnh Yên Bái, Hà Giang, Phú Thọ, Tuyên
Quang, Lạng Sơn, Cao Bằng,... Giống cà phê được trồng chủ yếu ở đây là cà phê chè
[1].
Bảng 1. 1 Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn [6]
Trong nhân cà phê có chứa khoảng 30-40 cấu tử thơm, thành phần và tính chất
của các cấu tử chính như sau:
Bảng 1.8. Các cấu tử thơm của nhân cà phê
Cấu tử Tỷ lệ (%) Khối lượng cấu tử Điểm sôi (0 C)
Axetaldehyt 19,9 44 21
Diaxetyl 7,5 86 88
Izoloxin 3,0 72 63
Furan 3,2 68 32
Dimetylsunfit 1,0 62 38
n- Butaldehyt 0,7 72 75
Metylmercaptan 0,1 48 6
Axeton 18,7 58 56
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cà phê
1.1.7.1. Giống cà phê
Giống là yếu tố quan trọng, quyết định hàng đầu chất lượng cũng như hương vị
của cà phê. Mỗi loại cà phê thì sẽ cho một hương vị khác nhau.
- Cà phê chè (Arabica): Nước pha êm dịu, thơm, chua ngọt và thể chất nhẹ.
- Cà phê vối (Robusta): Hơi đắng chát, ít chua ngọt nhưng thể chất đậm đà.
1.1.7.2. Đất trồng
Cùng một loại giống nhưng trồng trên các điều kiện thổ nhưỡng khác nhau thì
chất lượng cũng không giống nhau.
Cây cà phê sẽ phát triển tốt nhất và cho chất lượng cũng như số lượng cà phê
cao nhất khi được trồng trên tầng đất mặt sâu, tơi xốp, thoát nước tốt. Đất bazan trên
các vùng địa hình của Tây Nguyên là phù hợp cho cây cà phê nhất [10].
1.1.7.3. Độ cao và độ dốc
Cà phê được trồng trên đất cao sẽ thu được chất lượng cà phê cao hơn trên vùng
đất thấp do điều kiện không khí tốt hơn và tránh được hiện tượng ứ nước.
Theo khuyến cáo của Bộ nông nghiệp, cà phê không nên trồng trên đất có độ
dốc trên 15O là tốt nhất. Vì với đất quá dốc, tầng đất mỏng, sẽ dẫn tới xói mòn làm
cây không phát triển được, khi đó chất lượng và sản lượng quả cà phê sẽ bị ảnh hưởng
[10].
1.1.7.4. Điều kiện canh tác và chăm sóc
Khí hậu: Cà phê là cây nhiệt đới nên đòi hỏi nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa khá
cao và tùy từng chủng: Cà phê chè ưa mát, nhiệt độ tối ưu 20 – 22OC, ánh sáng tán xạ
nên thường được trồng ở miền núi cao 600 – 2500m. Cà phê vối ưa nóng ẩm, nhiệt độ
24 – 26OC, thích ánh sáng trực xạ yếu, thường được trồng ở các Cao Nguyên thấp và
Bình Nguyên.
Lượng mưa: Đối với cà phê vối cần từ 1300 – 2500mm. Đối với cà phê chè,
lượng mưa phù hợp là từ 1300 – 1900m
Điều kiện tưới nước: Vùng trồng cà phê có thời kỳ khô hạn kéo dài từ 5 – 6
tháng thì nước tưới là một tiêu chuẩn rất quan trọng và cần thiết [10].
1.1.7.5. Sâu bệnh hại
Có thể chia sâu bệnh làm hư hại cà phê thành 2 loại:
Sâu hại cà phê: Sâu, rệp làm cho cây không phát triển, làm rễ bị thối rữa, cành
bị đục rỗng. Rệp sáp bao phủ đen trên các chùm quả là cho cà phê khô dần rồi rụng
nhiều. Mọt đục quả sẽ đục vào trong quả làm quả cà phê mất đi một phần nhân, hoặc
cũng có trường hợp là mất hết cả hai phần nhân nếu độ mọt trong vườn nhiều.
Bệnh hại cà phê: Bệnh thán thư làm cháy lá, khô cành, khô quả, thối cuống quả.
1.1.7.6. Kỹ thuật thu hái
Việc thu hái cà phê đúng thời gian là rất cần thiết. Vì quả xanh non chưa tích
lũy được đầy đủ chất khô và các tiền tố hương vị cà phê. Hầu hết các hạt xanh non sẽ
chuyển thành hạt đen nếu sấy ở nhiệt độ cao hoặc do ủ quả làm khối quả bốc nóng. Tỷ
lệ nhân khô thu hồi từ quả xanh cũng sẽ bị hao hụt rất nhiều so với quả chín. Hương vị
cà phê thu được từ các quả xanh non cũng rất thấp so với quả chín đúng thời vụ kỹ
thuật [11].
1.1.7.7. Quá trình vận chuyển và bảo quản
Trong quá trình vận chuyển, cần tránh làm rách bao và rơi vãi sản phẩm. Việc
làm rơi vãi hay dập quả sẽ làm giảm một lượng lớn cà phê sau chế biến.
Sau thu hái, không lưu giữ quả tươi để chế biến ướt quá 12 giờ với cà phê chè
hoặc 24 giờ với cà phê vối. Không nên lưu giữ quả để chế biến khô quá 24 giờ đặc biệt
trong điều kiện nhiệt độ cao. Việc lưu giữ quả tươi lâu làm khối quả bốc nóng và tạo
nguy cơ hại chất lượng nhân, làm nhiều hạt bị mốc, bị biến màu đồng thời làm hao hụt
khối lượng nhân [10].
1.2. Sản phẩm
1.2.1. Tác dụng của cà phê
Các kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã chứng minh rằng, trong cà phê
có chứa các chất cafein (khoảng 0.8 - 2%) có những tác dụng sau:
- Kích thích hệ thần kinh trung ương, vỏ đại não, làm cho hệ thần kinh minh
mẫn, hưng phấn, tăng cường sự tập trung trong các hoạt động trí tuệ, tăng tốc độ tư
duy.
- Cafein kích thích cơ năng, tăng sức mạnh, giúp giảm mệt mỏi.
- Cafein trong cà phê kích thích sự đốt cháy chất béo, hạn chế sự thèm ăn.
- Tác dụng cafein làm những người bị hen thở dễ dàng hơn và giảm nguy cơ bị
lên cơn hen. Nếu uống 2-3 ly cà phê mỗi ngày, nguy cơ bị các cơn hen tấn công giảm
được 28%.
- Cafein rất có ích trong việc chế ngự các phản ứng dị ứng của cơ thể người.
- Cafein đẩy nhanh tác dụng của các chất giảm đau bằng cách giúp cho chúng
được hấp thụ nhanh chóng.
- Cafein có tác dụng giảm đau cho cơ bắp của các vận động viên trong những
bài tập nặng tốt hơn uống aspirin.
- Cafein trong cà phê giảm được nguy cơ tổn thương gan do các đồ uống
“nặng” và các hiện tượng béo phì gây ra, giảm mắc bệnh xơ gan.
- Những ai uống nhiều cafein (nhưng không lạm dụng) thường mắc ít bệnh tiểu
đường loại II hơn những người uống ít hoặc không uống.
- Uống cà phê còn cung cấp cho chúng ta một nguồn năng lượng, các vitamin
và khoáng chất nhất định.
Tuy nhiên, nếu dùng cà phê như một thói quen khó bỏ, thì sẽ giống như một
chất gây nghiện. Nếu dùng liều lượng cao, sẽ gây nhức đầu, mất ngủ, run chân tay,…
Ngoài ra nếu dùng lâu dài sẽ gây táo bón và phụ nữ có thai có thể sinh con nhẹ cân,
thậm chí sảy thai.
Tuy cà phê không gây nghiện trầm trọng, nhưng chữa nghiện cà phê cũng khó
chịu, làm người ta lo âu, trầm cảm một thời gian. Đối với một số người cà phê là chất
gây ngủ, càng uống nhiều càng buồn ngủ [1].
1.2.2. Phân loại
Cà phê rang xay là loại cà phê hình thành thông qua phương pháp chế biến
rang lên làm biến đổi các tính chất hóa lý của hạt cà phê thành các sản phẩm cà phê
rang và thường là được xay ra để phục vụ. Quá trình rang là quá trình tạo ra hương vị
đặc trưng của cà phê bằng cách làm cho hạt cà phê xanh thay đổi mùi vị.
Hạt cà phê chưa rang có chứa hàm lượng axit, protein, đường và caffein cao
hơn nếu không muốn nói là cao hơn so với hạt đã rang, nhưng không có hương vị của
hạt cà phê rang do các phản ứng hóa học khác xảy ra trong quá trình rang.
Cà phê rang xay nguyên chất được hiểu đơn giản là cà phê được chế biến từ
100% hạt không pha lẫn thành tố khác như đậu rang cơm cháy rang hay bắp rang hay
các phụ phẩm khác[12].
1.2.2.1. Dựa vào cách rang
Mặc dù là cà phê rang xay được xay từ nguyên hạt, nhưng để cho ra hạt rang thành
phầm thì hạt cà phê nhân sau khi thu hoạch, sơ chế sẽ qua quá trình rang. Tùy vào nhu
cầu của người dùng mà trong quá trình rang người ta sẽ cho ra 2 loại hạt ra như sau:
Rang mộc: rang mộc tức là trong quá trình rang người ta không cho bất cứ lại
hương liệu, bơ, hay gia vị nào nhằm tăng hương vị cho cà phê. Quá trình rang chỉ sử
dụng nhiệt độ để làm chín hạt, tùy vào loại cà phê và mục đích pha chế mà có các mức
rang (blonde, medium, dark).
Có hương liệu, bơ: Trong quá trình rang sẽ cho thêm các loại hương liệu như
quế, cacao, cà phê, hoặc trộn bơ nhằm tăng mùi hương. Với loại này người dùng
không thể thưởng thức trọn vị mộc của cà phê vì bị mùi hương ác đi. Ngoài ra sẽ rất
nguy hiểm nếu nguồn gốc hương liệu không rõ ràng, thành phần vượt quá an toàn cho
phép.
1.2.2.2. Dựa vào chủng loại hạt
Hiện nay tại Việt Nam có 3 loại cà phê rang xay phổ biến sau:
• Arabica: đặc điểm hạt dài thon, thơm, có vị thanh chua
• Robusta: hạt tròn, màu đậm, vị đậm đắng
• Culi: là loại hạt 1 nhân, một dạng đột biến của Arabica và Robusta[13].
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Nguyên liệu
Phân loại
Rang
Phối trộn
Nghiền
Đóng gói
Loại bỏ những hạt kém phẩm chất như hạt bị sâu mọt, mốc, thối, cháy… ảnh
hưởng đến chất lượng cà phê sau này.
a) Phân loại theo kích thước
Sử dụng sàng để phân loại, thường dùng sàng lỗ dài để phân loại cà phê tròn (cà
phê bi) và sàng lỗ tròn để phân loại cà phê dẹt (cà phê sẻ). Cà phê sau khi phân loại
theo kích thước ta thu được 3 loại hạt: 70% hạt > 6,3mm, 20% hạt > 5,6 mm, 10% hạt
> 5 mm. Ngoài ra, ta còn có thể thu được một ít cà phê tấm nhưng với khối lượng
không đáng kể.
b) Phân loại theo tỷ trọng
Dựa trên nguyên tắc hạt cà phê cho rơi tự do trong dòng khí chuyển động ngược
chiều. Hạt nhẹ sẽ bay theo gió, hạt nặng sẽ rơi xuống máng hứng. Thiết bị được sử
dụng phổ biến nhất là thiết bị phân loại kiểu đứng Catador.
c) Phân loại theo màu sắc
- Tùy thuộc vào giống cà phê, người ta đánh giá chất lượng dựa vào màu sắc đặc
trung của nó:
Cà phê chè: Màu xanh xám tự nhiên.
Cà phê vối: Màu xanh hơi đậm hoặc màu xanh hơi vàng.
Cà phê mít: Màu hơi vàng hoặc nâu.
- Tiến hành phân loại theo màu sắc sau khi phân loại theo kích thước và tỷ trọng.
Bao gồm các phương pháp sau:
Phân loại kiểu băng tải.
Phân loại kiểu khí đẩy.
Phân loại kiểu điện trường
Tuy nhiên, ở đây phương pháp thông dụng thường dùng nhất là dùng máy Opsotex.
2.2.3. Rang
Rang là quá trình gia công nhiệt cho cà phê, sử dụng không khí nóng.
2.2.3.1. Mục đích
Rang là một quá trình quan trọng và quyết định chất lượng của dịch cà phê sau
này. Dưới tác động của nhiệt độ, các phản ứng hóa học xảy ra tạo ra màu sắc và hương
vị cho sản phẩm. Tạo ra các biến đổi cơ lý hạt cà phê làm cho cà phê nghiền về sau
được thực hiện dễ dàng hơn. Sau rang hạt cà phê có độ bền cơ học giảm, độ giòn tăng
lên [15].
+ Giai đoạn 1: Làm nóng cà phê đến nhiệt độ rang, khói trắng và có mùi hăng
ngái bắt đầu bốc lên, chủ yếu là hơi nước và hơi dung môi, thể tích hạt không biến đổi
nhiều. Nhiệt độ < 50oC.
+ Giai đoạn 2: Thể tích hạt tăng lên đột ngột, hạt biến thành dạng xốp do tích khí,
khí có màu xanh lam thoát ra mạnh và có mùi đặc trưng của cà phê, nghe thấy tiếng nổ
đều, bề mặt hạt chuyển sang màu nâu đen nhưng chưa bóng. Nhiệt độ tăng lên 150 oC.
+ Giai đoạn 3: Thể tích hạt không tăng, lượng khí sinh ra ít, tiếng nổ giảm, hạt
chuyển sang đen bóng, hàm lượng chất thơm giảm, vị đắng tăng lên. Nhiệt độ tăng lên
đến 220oC.
Kết thúc quá trình rang, thể tích hạt cà phê tăng từ 50 – 80% thậm chí 100%. Hao
hụt khối lượng khoảng 14 – 23% tùy thuộc vào mức độ và phương pháp rang. Độ ẩm
biến đổi từ 10 – 12% (<13%) trong cà phê nhân xuống 2-2,5% trong cà phê rang [1].
2.2.3.3. Các biến đổi của nguyên liệu [16]
- Vật lý :
Nhiệt độ của hạt cà phê tăng cao do tác nhân nhiệt cung cấp.
Các hạt của cà phê trương nở làm giảm khối lượng, tỉ trọng.
Có sự thay đổi màu sắc của hạt cà phê do có một số phản ứng tạo màu
xảy ra: Maillard, Caramel…
Thay đổi về cấu trúc, biến đổi cơ lý của hạt: giòn hơn, cứng hơn,…
Hàm lượng mầm sẽ giảm do có sự bốc hơi nước.
- Hóa lý :
Xảy ra hiện tượng bốc hơi nước, các chất dễ bay hơi.
- Hóa học :
Những biến đổi này rất quan trọng vì sẽ tạo ra màu, hương cho cà phê:
Các phản ứng Maillard, caramel, thủy phân trigonelline, oxi hóa lipit, thủy phân
phenolic, nhiệt phân…
- Hóa sinh và vi sinh :
Vi sinh vật, enzyme trong hạt sẽ bị tiêu diệt, vô hoạt ở nhiệt độ cao.
2.2.3.4. Thông số công nghệ
Nhiệt độ của hạt cà phê nên nằm trong giới hạn 180-240oC.
Thời gian rang được xác định theo mức độ rang mong muốn và nhiệt độ thực hiện quá
trình rang. Thông thường, thời gian rang cà phê không vượt quá 1h.
2.2.4. Làm nguội [1]
2.2.4.1. Mục đích
Tản nhiệt cho hạt, tránh các biến đổi không có lợi xảy ra và giải phóng khí CO2
sinh ra trong quá trình rang, tạo thuận lợi cho quá trình bao gói.
Hạn chế sự bay hơi các chất nhạy cảm bởi nhiệt, làm tăng phẩm chất của cà phê
rang.
3.3. Rang
3.3.1. Mục đích khoa học
Mục đích Vật lý: Quá trình rang là quá trình xử lý nhiệt nguyên liệu mà sự truy
ền nhiệt vào nguyên liệu bằng dẫn nhiệt và bức xạ.
Nguyên liệu được đảo trộn liên tục trong quá trình rang [1].
3.3.2. Mục đích công nghệ
- Chế biến: dưới tác dụng của nhiệt độ làm biến đổi các tính chất sinh hóa lý
+ Sự hình thành nên các chất bay hơi có mùi thơm diễn ra lúc độ ẩm của hạt
giảm xuống dưới 5%: quá trình nâu hóa đường (Carameliation), phản ứng Maillard và
sự giảm amino acids, đường, phenolic acids, chất béo đều góp phần tạo mùi.
Caramelization tạo mùi fruity caramelly, mùi của hạt (nutty), và các hương khác.
Maillard tạo ra vị, floral, chocolaty và mùi rang;
+ Giảm độ ngọt và tăng vị đắng: nhờ quá trình nâu hóa đường;
+ Tăng 1 phần tính acid: nhờ quá trình nâu hóa đường sucrose cũng tạo acetic
acid;
+ Làm giảm tính axit: CGA tạo nên chất acid và vị đắng của cà phê, và đóng
góp một phần nhỏ tạo nên tác dụng kích thích của cà phê; Citric acids sẽ tạo nên độ
chua của cà phê.
Các chất này sẽ biến đổi khi rang lâu, làm tính axit giảm [20].
- Bảo quản: dưới tác dụng của nhiệt độ cao làm giảm ẩm nguyên liệu, tăng khả năng
bảo quản, tiêu diệt, ức chế vi sinh vật [1].
- Hòa thiện: khi rang, nhiều hợp chất hương sẽ được hình thành và góp phần tạo nên
mùi đặc trưng cho các sản phẩm hoàn thiện một số chỉ tiêu cảm quan cho sản phẩm
[21].
3.4. Làm nguội
3.4.1. Mục đích KH
Mục đích Vật lý: Quá trình làm nguội giúp giảm nhiệt độ cà phê sau rang xuống
nhiệt độ phòng.
3.4.2. Mục đích CN
- Chuẩn bị: để thuận tiện cho việc phối trộn các hương liệu cũng như phụ gia đồng đều
và dễ dàng, cũng tránh một phần biến đổi của các hương liệu và phụ gia do nhiệt độ
cao.
3.5. Phối trộn
3.5.1. Mục đích khoa học
Quá trình vật lý mang đến những sản phẩm cà phê với đa dạng hơn các hương
vị khác nhau, người chế biến có thể thực hiện trộn các loại cà phê với nhau.
3.5.2. Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: trong sản xuất cà phê rang xay quá trình phối trộn là bổ sung một số
thành phần nguyên liệu phụ hoặc chất phụ gia nhằm nâng cao chất lượng của sản phẩm
theo thị hiếu của người tiêu dung
3.6. Nghiền
3.6.1. Mục đích khoa học
Là quá trình vật lý. Giảm kích thước của hạt cà phê, phá vỡ cấu trúc vốn có của hạt cà
phê rang để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình pha chế cà phê khi sử dụng
3.6.2. Mục đích công nghệ
- Chuẩn bị: Nghiền làm cho cà phê được mịn thuận lợi cho quá trình pha chế hoặc nhu
cầu dùng đến khi cần.
- Hoàn thiện: trong công nghệ sản xuất cà phê rang xay, sau khi rang và phối trộn , cà
phê sẽ được nghiền trước khi bao gói. Kích thước của bột cà phê tùy thuộc vào từng
loại sản phẩm (phụ thuộc vào cách pha chế)
3.7. Sàng phân loại
3.7.1. Mục đích khoa học
Là quá trình vật lý
3.7.2. Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: chất lượng cà phê phụ thuộc nhiều và kích thước, khối lượng và
màu của hạt. Nên người ta thường phân loại cà phê theo kích thước hạt, theo
khối lượng riêng và theo màu sắc.
- Khai thác : nhận lấy những hạt có kích thước đạt chuẩn để đưa đi bao gói.
3.8. Đóng gói
3.8.1. Mục đích khoa học
Là quá trình vật lý
3.8.2. Mục đích công nghệ
- Hoàn thiện: quá trình bao gói sẽ giúp cho sản phẩm dễ vận cuyển và phân phối đến
tay người tiêu dùng. Ngoài ra, việc bao gói còn làm tăng giá trị hình thức bên ngoài
của sản phẩm.
- Bảo quản: cà phê rang xay rất dễ bị mất hương thơm, hấp phụ mùi lạ và dễ bị oxy
hóa nên cần phải bao gói cẩn thận để kéo dài thời gian bảo quản.
CHƯƠNG 4: TÌM HIỂU MÁY VÀ THIẾT BỊ CỦA QUÁ TRÌNH CHÍNH