Professional Documents
Culture Documents
1. Tổng quan
1.1. Nguồn gốc
Trà, thức uống phổ biến nhất được tiêu thụ bởi hai phần ba dân số thế giới, được chế biến
bằng cách đổ nước nóng hoặc sôi lên lá cây Camellia sinensis, một loại cây bụi thường xanh có
nguồn gốc từ Trung Quốc và các nước Đông Á khác.[3] Trà là loại thức uống được tiêu thụ rộng
rãi thứ hai trên thế giới sau nước.[7] Cây chè có nguồn gốc từ Đông Á và có lẽ có nguồn gốc ở
vùng biên giới phía tây nam Trung Quốc và bắc Miến Điện . [10] [11] [12] Một ghi chép đáng tin cậy
ban đầu về việc uống trà có từ thế kỷ thứ ba sau Công nguyên, trong một văn bản y học do Hoa
Đà viết . [13] Nó được phổ biến như một thức uống giải trí trong triều đại nhà Đường của Trung
Quốc , và việc uống trà sau đó đã lan sang các nước Đông Á khác. Các linh mục và thương gia
Bồ Đào Nha đã giới thiệu nó đến châu Âu trong thế kỷ 16. [14] Trong thế kỷ 17, uống trà đã trở
thành mốt của người Anh, những người bắt đầu trồng trà trên quy mô lớn ở Ấn Độ .
Trà xanh là một loại trà được làm từ lá và búp của trà chưa trải qua quá trình làm héo và
oxy hóa tương tự được sử dụng để làm trà ô long và trà đen. [1] Trà xanh có nguồn gốc từ Trung
Quốc , từ đó việc sản xuất và chế tạo nó đã lan rộng ra các nước khác ở Đông Á.
1.2. Phân loại
Trà thường được chia thành các loại dựa trên cách nó được chế biến. [83] Ít nhất sáu loại
khác nhau được sản xuất:
Trà xanh :
Trong sản xuất trà xanh, quá trình lên men ít hoặc không diễn ra, tổng lượng tanin bị oxy
hóa trong nguyên liệu dưới 10%, đó là lý do tại sao lá vẫn giữ được màu xanh cả khi khô và
trong cốc. Trà xanh là đặc sản của Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Dịch trích của trà xanh
có màu xanh cốm non hoặc xanh ánh vàng, hương lá tươi, vị chát và đắng nổi rõ nhưng có hậu vị
ngọt. cách tốt nhất để uống trà xanh là không có sữa hoặc đường.
Hình 1.1. Trà xanh
Chè vàng :
Khi tổng lượng nguyên liệu oxy hóa khoảng 10 – 50%, sản phẩm đó được gọi là trà vàng.
Dịch trích của trà vàng có màu vàng ánh xanh hay vàng tươi.
OP Màu xanh tự nhiên, cánh chè Vàng xanh Thơm tự nhiên Chát đậm,
dài, xoăn tương đối đều sáng tương đối mạnh dịu, dễ chịu
P Màu xanh tự nhiên, cánh chè Vàng sáng Thơm tự nhiên Chát tương
ngắn hơn OP, tương đối xoắn, đối dịu, có
thoáng cẫng hậu vị
BP Màu xanh tự nhiên, mảnh nhỏ Vàng tương Thơm tự nhiên, ít Chát tương
hơn chè P, tương đối non đều đối sáng đặc trưng đối dịu, có
hậu
BPS Màu vàng xanh xám, mảnh nhỏ Vàng hơi Thơm vừa, Chát hơi xít
tương đối đều, nhỏ hơn BP đậm thoáng hăng già
F Màu vàng xám, nhỏ tương đối Vàng đậm Thơm nhẹ Chát đậm xít
đều
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Kết quả
Bảng 3.1. Tỷ lệ các loại trà trong mẫu trà diệt men bằng phương pháp hấp, thời gian 60
giây
Loại trà Trà mảnh (g) Trà cánh (g) Trà vụn (g)
Khối lượng 5,52 1,12 1,41
Tỷ lệ so với tổng khối lượng trà thu được
Bảng 3.2. Tỷ lệ các loại trà trong mẫu trà diệt men bằng phương pháp sao, thời gian 2
phút
Loại trà Trà mảnh (g) Trà cánh (g) Trà vụn (g)
Khối lượng 6,80 1,43 0,43
Tỷ lệ so với tổng khối lượng trà thu được