Professional Documents
Culture Documents
Như Châu
món chay
Thực Dưỡng
Hướng
dẫn
cách
nấu
60 món
chay
Thực
dưỡng
Đã bao nhiêu lần bạn có những băn khoăn lựa chọn thực
phẩm và món ăn cho gia đình. Bạn đã suy nghĩ rất nhiều làm
thế nào để có thể nấu được những bữa cơm gia đình giúp
cả nhà ngon miệng, phù hợp được khẩu vị của từng thành
viên và giúp mọi người có sức khỏe tốt. Đây chính là khóa
học dành cho bạn. Bạn sẽ khám phá những nguyên tắc nấu
ăn truyền thống của người Á Đông về triết lý Âm Dương,
tương ưng, tương khắc và vận dụng những nguyên tắc đấy
vào trong những bữa cơm thường nhật ở gia đình.
Như Châu cũng là một người phụ nữ, người mẹ, đơn
thuần đi tìm con đường trong 10 năm qua để có thể giúp ích
được cho bản thân, gia đình và xã hội thông qua con đường
ăn uống đạt đến hạnh phúc viên mãn. Có nhiều điều còn phải
làm nhưng có thể nói rằng thông qua việc nấu ăn người phụ
nữ có thể khai mở, khám phá được trực giác nhạy bén của
mình để phán đoán nên ăn gì và không nên ăn gì, biết nhận
5
định hôm nay nên nấu món ăn gì để phù hợp với tình hình
sức khỏe gia đình, phù hợp với thời tiết và mùa vụ. Đó chính
là nội dung của quyển sách Hướng dẫn cách nấu 60 món
chay thực dưỡng.
Như Châu
6
MỤC LỤC
7
8
9
Phở chay..................................................................................240
Bún riêu chay..........................................................................243
Bún Thái chay.........................................................................248
Miến trộn Hàn Quốc.............................................................254
Cuốn chay................................................................................258
Nem lá.......................................................................................261
10
Nước lá quất............................................................................300
Bột củ sen................................................................................301
Ngâm chân nước gừng........................................................302
Miếng dán đậu phụ...............................................................303
Lá xanh gối đầu.....................................................................306
Miếng dán mù tạt..................................................................306
Miếng dán soba.....................................................................307
Miếng dán miso ....................................................................309
Miếng dán củ cải nạo ..........................................................310
Dầu gừng.................................................................................311
Nước ép táo.............................................................................312
Nước ép hành tây..................................................................312
Bột dentie................................................................................313
Áp rượu gừng.........................................................................314
Miếng dán lá xanh ...............................................................316
Nước lá cải khô.......................................................................316
Nước gừng...............................................................................319
Nước cám gạo........................................................................320
Nước hành...............................................................................320
Lô hội (Nha đam)...................................................................321
Nước củ cải trắng (Daikon) và cà rốt...............................322
11
Nước củ cải..............................................................................322
Nước củ cải đỏ và trắng.......................................................325
Nước đậu đỏ Azukis (xích tiểu đậu) – rong phổ tai
(Kombu)....................................................................................326
Thức uống rau củ giàu khoáng.........................................326
Súp phục hồi cấu trúc xương.............................................327
BỐN LOẠI TRÀ ĐẶC BIỆT.................................................328
Trà rong biển Kombu............................................................329
Trà nấm đông cô ..................................................................329
Trà nấm đông cô - Kombu..................................................330
Trà củ cải..................................................................................330
Trà gạo lứt................................................................................331
Trà mơ muối ...........................................................................331
Trà củ cải cà rốt......................................................................332
Trà sắn dây – mơ muối.........................................................333
Trà bình minh..........................................................................334
Trà củ sen................................................................................334
Trà gừng...................................................................................335
Trà mu.......................................................................................336
Nước râu ngô (bắp)...............................................................337
Cà phê thực dưỡng Yannoh................................................338
12
13
14
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Phần 1.
KỸ THUẬT
XỬ LÝ NGŨ CỐC
Giới thiệu các loại cốc loại.
Cách sử dụng và chế biến
15
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
16
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
17
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Riêng đối với Việt Nam, gạo lứt là loại ngũ cốc đơn giản,
dễ tìm kiếm, thường xuyên sử dụng, quân bình Âm Dương
và giá cả rất hợp lý. Đối với từng loại gạo lứt khác nhau sẽ
có cách sử dụng khác nhau nhưng nhìn chung thì gạo lứt tại
Việt Nam là một loại lương thực tối ưu nhất để đảm bảo cho
cơ thể một tình trạng sức khỏe lành mạnh.
Các loại gạo lứt ở Việt nam:
• Gạo vùng cao : Hạt tròn, hơi ẩm, thô ráp . Ví dụ: Gạo tẻ
đỏ Điện Biên, Gạo Tẻ dẻo (Be đỏ, nếp đỏ) Điện Biên, Gạo
Séng Cù...
• Gạo đồng bằng: Gạo lứt đỏ Như Châu, Gạo tẻ đen, trắng
Bách Hợp, Gạo tím Nhân Thùy, ...
1. Ngâm
Ngâm ngũ cốc nguyên hạt là bước quan trọng để nấu.
Các loại ngũ cốc khô có các chứa các chất ức chế enzyme
trên đó, cho dù không có chất bảo quản thì các chất ức chế
tự nhiên cũng gây khó tiêu cho đường tiêu hóa. Ngâm ngũ
cốc làm trung hòa tác dụng của các chất ức chế này. Các hạt
nở khi ngâm và bên trong của hạt mềm ra và đây là bước đầu
tiên chuẩn bị cho hạt nảy mầm. Việc ngâm kích hoạt mầm
của hạt và làm tăng thêm hàm lượng dinh dưỡng. Khi các hạt
được ngâm cũng có hương vị ngon hơn. Mùa đông thì ngâm
lâu hơn mùa hè.
18
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
19
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
* Chú ý
Với từng loại gạo, trồng ở từng vùng khác nhau thì các
bạn nên trải nghiệm cách ngâm theo cách riêng của mọi
người, nhưng không quá 22 tiếng (ngâm ủ nảy mầm) cho tất
cả các loại gạo, sao cho quân bình, ăn đậm đà dẻo cơm.
2. Rang:
Nếu không ngâm được thì trước hết hãy rang các loại
ngũ cốc. Khi rang làm cho các chất ức chế enzyme mất tác
dụng và làm tăng thêm hương vị.
* Chú ý
Cơm nấu ngon thì hạt cơm cần săn chắc, thơm, ngọt và
dẻo không thừa nước. Nếu hạt cơm bị nở bung sẽ nhạt và
không có nhiều năng lượng chữa bệnh.
20
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
22
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
23
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
24
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
25
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
* Chú ý:
26
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
27
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Đối với cơm lứt nấu trong nồi đất, nếu nấu
được đúng theo nguyên lý âm dương như
trên, hoặc bạn có thể ứng dụng nguyên
lý âm dương tốt hơn tôi. Bạn sẽ có một
bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng theo khoa học
phương Tây và đầy đủ năng lượng Âm
Dương theo khoa học phương Đông, tại
vì quá trình xử lý hạt gạo cho đến thành
hạt cơm là trải qua quá trình kết hợp đất
- nước – gió – lửa – thời gian – không gian
– vật lý – hóa học – sinh học - chuyển hóa
năng lượng từ thô thành vi tế – và quan
trọng nhất là một tâm hồn nấu ăn trọn
vẹn. Nếu bạn là người theo tâm linh, thì nó
còn có cả ý niệm tâm linh, sự cầu nguyện
của bạn dành cho nồi cơm mà bạn nấu.
* Chú ý:
28
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
29
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
* Chú ý:
30
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
32
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
33
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
34
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
36
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
37
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
38
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
39
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
40
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
41
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Cháo có màu trắng Bước 5: Nêm lại gia vị và cho tía tô, hành
kem nổi bật với lá vào đun thêm khoảng 2 phút. Tắt bếp
màu vàng nhạt cho mùi thơm để ăn nóng
từ đỗ gà, không
lỏng quá cũng
không đặc quá.
Đỗ gà là một loại
hạt cứng lâu chín
nên cần đảm bảo
chín, mềm, không
sượng cũng không
quá nát. Cháo này
nên được ăn nhạt
để chất muối/nước
mắm/nước tương
mặn không lấn át
đi hương vị của
các thực phẩm
tự nhiên.
42
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Cháo
yến mạch
43
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
44
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
THÀNH PHẨM
Cháo yến mạch
nhừ rền sánh mịn,
thơm nhẹ. Ăn vào
thấy vị ngọt tự
nhiên.
45
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Cháo
hạt kê bí đỏ
46
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
47
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
48
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
49
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
50
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
51
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
52
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Tỷ lệ bánh nhồi Cuộn tròn và nhào bột thành một thỏi dài.
bột với tỷ lệ 1 bát
Dùng dao cắt bột theo tỷ lệ (1 bát bột
bột đầy với 1/3
được 4 cái bánh. Nên để thỏi bột dài đều
bát nước
cắt làm đôi, sau đó chia mỗi bên 2 phần
để thành 4 cái bánh đều nhau).
THÀNH PHẨM
Viên tròn bột bánh, ấn nhẹ cho dần đều.
Khi áp chảo bánh
Cán bột đều và chậm để mặt bột được
phải căng phồng
đều, tránh lồi lõm, chỗ dày chỗ mỏng.
hai mặt, càng tròn
Cán theo chiều ngang, rồi lật lại cán theo
càng căng rồi xẹp
chiều dọc, để làm sao miếng bánh có hình
xuống càng tốt.
tròn hoặc cân đối giữa các phần. Cỡ bánh
Bánh ít bị cháy
khoảng bằng bàn tay khum lại là được,
sém, không bị
dày quá thì khó chín, mỏng quá thì bị
sượng chai bánh
rách. Áo bột khô qua 2 bên mặt bánh để
vì như vậy là bánh
các cái bánh không dính chặt vào nhau
chưa chín. Bánh
chín thành phẩm Bước 3: Áp chảo, nướng bánh
hơi ngả sang màu Bật bếp để lửa to cho nóng chảo, rồi để lửa
vàng. Bánh chín trung bình sao cho vừa ôm lấy đáy chảo.
đều, ở ngoài hơi
Cho bánh cán mỏng vào chảo, để khoảng
khô bên trong
1-2 phút, khi thấy bánh bắt đầu chuyển
còn dẻo, chín đều,
màu, thì lật mặt. Để thêm 1 phút nữa thì
thơm nhẹ đặc
lật mặt. Bắt đầu nhìn thấy bánh phồng
trưng của bột mì.
lên từ từ, có khi phồng tròn lên. Chú ý nếu
để phồng hết bánh thì mặt dưới sẽ cháy,
53
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
54
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
55
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
56
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
57
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Kem gạo
58
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
59
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
60
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Bánh chưng
gạo lứt nếp đỏ
61
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
62
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Đỗ xanh không vỏ: ráo, trộn muối hồng, xóc đều tay sao cho
Chọn đỗ xanh Hà muối trộn đều vào gạo nếp, sao cho hơi
Bắc thì mới bở tơi: có vị hơi phớt mặn, đừng nên mặn quá
5kg hoặc vừa ăn thì sẽ bị mặn.
Đỗ gà: 0,5kg
Phần nhân
Bột nêm từ Nấm
đông cô và phổ tai Đỗ xanh đã bóc vỏ đãi sạch, ngâm qua
Kombu: 3 túi nhỏ, đỗ xanh khoãng 30 phút sau đó cho vào
mỗi túi khoảng 3g chõ đồ xôi hấp chín trong khoảng 30 -
45 phút. Bạn nên cho 1 tấm vải mỏng
Muối hồng
thoáng để cho đỗ vào hấp chín, lúc lấy ra
Himalaya: Muối
sẽ dễ dàng hơn rất nhiều, không bị dính
hồng vị dịu, thanh
ở đáy chõ hấp. Đỗ xanh sau khi chín, khi
hơn các loại muối
đang còn nóng dùng đũa cả đánh tới đậu
hạt có vị chát
xanh, sao cho thật mềm và mịn tơi.
Dầu ngô: Vị sẽ
Đậu gà ngâm rửa sạch với muối, rồi ngâm
ngon hơn
trong 8 tiếng, rửa sạch đậu gà, sau đó cho
Tiêu xay vỡ: Tiêu vào nồi áp suất kèm theo 3 tấm rong biển
xay dạng hạt to phổ tai, đun trong vòng 45 phút với lửa
chứ không nên nhỏ,để nguội sao cho khi mang ra thì hạt
quá mịn đậu chín mềm nhưng không bị nát.
Hành Poaro, bạn
Phần poaro, hay tỏi tây bạn cắt bỏ phần
có thể chọn tỏi Tây
lá xanh, còn phần cuộng trắng thì thái
với vị tương đương
nhỏ mịn, sau đó dùng dầu sao vàng cho
63
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
Lá dong xanh: thơm, rồi vớt ra, phần dầu ngô còn lại thì
Chọn lá dong tự cho đỗ gà vào xào cho muối và 1 túi bột
nhiên , loại lá to nêm sao cho vừa vị.
bên ngoài, các lá
bé để bên trong
Lạt buộc
Khuôn kép, có 2
khuôn 1 lớn 1 nhỏ
gần bằng nhau
Nồi tôn xanh:
Chọn được loại nồi
này, lá luộc mới
xanh và tươi màu
Trộn phần đỗ xanh, đỗ gà, phần poaro,
muối, bột canh nấm đông cô rong biển
Kombu. Nắm thành từng nắm bằng bàn
tay, mỗi nắm đỗ tương đương với 2 lạng.
64
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
65
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
66
PHẦN 1: KỸ THUẬT XỬ LÝ NGŨ CỐC
67
68
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Phần 2.
THỰC HÀNH
XỬ LÝ CÁC LOẠI
ĐẬU ĐỖ
69
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
70
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
dự trữ nhiều có thể lót một lớp tro bếp bên dưới để hút ẩm,
rồi để các loại đậu hạt lên trên, đậy kín. Khi bảo quản theo
cách này, chúng sẽ giữ được gần như toàn bộ năng lượng của
mình. Đồng thời chúng ta cũng không nên trữ nhiều loại đậu
đỗ khác nhau trong cùng một hộp. Ngay cả khi cùng là một
loại đậu thì các mẻ khác nhau lại có độ khô khác nhau nên
việc đó có thể dẫn đến việc khi ta nấu, chúng sẽ không được
chín đều. Thời gian nấu phụ thuộc vào độ khô của đậu đỗ.
Đậu càng khô càng cần ngâm lâu hơn và nấu lâu hơn.
CÁCH DÙNG
Đậu đỗ có hương vị đa dạng, bổ sung các loại đạm
protein, carbohydrate phức hợp và một số chất béo cho chế
độ ăn và đặt nền tảng dinh dưỡng cho cốc loại. Chúng có thể
dùng trong các món súp, nước sốt và các món ăn phụ. Tất
cả các loại đậu nguyên hạt cần được nấu đúng cách để được
tiêu hóa đầy đủ.
Sau đây là một vài phương thức cho các loại đậu nguyên
hạt: ngâm hạt, dùng rong phổ tai Kombu nấu bằng áp suất
hay đun sôi cho đến khi mềm hẳn, rồi nấu muối biển với đậu,
dùng gia vị tự nhiên. Trong việc nấu các món ăn từ đậu luôn
có 2 bước - nấu bằng nồi áp suất cho đến khi mềm hay nấu
sôi, rồi nấu với muối biển, gia vị và rau củ cho thành một món
ăn hoàn chỉnh.
71
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
72
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Ngâm như vậy đỡ tốn thời gian hơn so với ngâm nước
lạnh khoảng 25%. Ví dụ như khi nấu đậu đen. Tôi đun 2 phần
nước suối (đối với 1 phần đậu) ở mức gần sôi. Sau đó tôi
ngâm đậu với nước nóng vào một cái bát, thêm chút muối để
phần vỏ không bị tróc. Sau đó tôi ngâm tầm 5-6 tiếng hoặc
lâu hơn (thay vì ngâm 6-8 tiếng trong nước lạnh như trước)
và nấu thật kĩ
Nếu muốn bạn có thể ngâm đậu không có rong biển phổ
tai Kombu và rồi đổ bỏ nước ngâm đi. Nước ngâm đậu kết
đọng một số chất tạo ra ga. Đổ vào đúng lượng nước đã đổ
ra. Bỏ rong Kombu vào, ngâm 15 phút để thủy phân hóa
rong Kombu và rồi nấu đậu (cách làm này được làm trong
trường hợp bạn không muốn hầm cả Kombu và đậu chung
với nhau)
Các loại đậu lăng vàng (Lentil), đậu cô ve và các loại đậu
đã tách đôi không cần phải ngâm.
73
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Bổ sung muối: Nấu đậu cho mềm trước khi bỏ muối biển
vào. Nếu muối được vào sớm thì đậu sẽ không mềm. Muối
làm cho hương vị của đậu tỏa ra và bổ sung một số yếu tố
tạo ra chất kiềm. Sau khi bỏ muối vào, nấu đậu thêm 10 đến
30 phút nữa đề hòa tan muối.
Cắt và bổ sung các loại rau củ: Cắt các loại rau củ thành
những miếng vừa ăn, dùng nhiều kiểu cắt khác nhau nhưng
cắt cùng cỡ đối với các loại rau củ khác nhau. Hãy cắt rau củ
lớn hơn đậu một chút để tạo sự hấp dẫn. Hầu hết các món
đậu sẽ ngon hơn nếu nấu thật mềm trước khi thêm các loại
rau củ vào. Đậu sẽ được nấu chín hoàn toàn và rau củ sẽ
không bị nhừ.
Gia vị: Hầu hết các loại đậu đều nấu với muối. Nước
tương đậu nành, miso hay các chất gia vị khác có thể được
thêm vào ngay trước lúc dọn ra bàn để làm tăng thêm hương
vị, Khi nêm gia vị cho một món đậu thì tỷ lệ chung là từ 2
đến 3 muỗng cà phê tương đậu nành hay 1 đến 2 muỗng cà
phê nước tương đậu nành hoăc 1 đến 2 muỗng cà phê miso
không cần thêm gia vị nữa, Thỉnh thoảng, các loại rau thơm
và gia vị như: ớt, bột cải, lá húng quế hay nguyệt quế cũng là
những gia vị ngon cho những món đậu.
Sử dụng các loại đậu đã được nấu sẵn: Đậu nấu sẵn rất
đa dạng, được dùng kèm cho món mì, món rau trộn hay thêm
vào các món rau củ đã nấu chín.
74
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Các loại đậu khác: Đậu tương (đậu nành) là một trong
những loại đậu cứng nhất nên khó nấu và khó tiêu hóa nhất.
Có nhiều loại thực phẩm khác nhau bạn nên dùng thêm như
tempeh, miso, nước tương Tamari
Sau khi ngâm, đậu đã sẵn sàng được chế biến. Có 4 cách
cơ bản để chế biến chúng: (1) phương pháp gây sốc nhiệt
truyền thống; (2) ninh; (3) dùng nồi áp suất và (4) đút lò.
75
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
muỗng cafe muối cho mỗi cup đậu chưa nấu) hoặc các loại
gia vị khác. Sau khi nêm gia vị, hãy bỏ vung ra, nấu đến khi
đậu chín hoàn toàn, thêm nước lạnh nếu cần. Khi đậu trở nên
mềm, đun thêm cho đến khi cạn. Kết quả ta sẽ có món đậu
được nấu chín hoàn hảo, mềm, ngon và dễ tiêu hóa. Phương
pháp nấu chậm, lửa nhỏ và thêm luân phiên nước nóng và
lạnh này sẽ mang lại hương vị tự nhiên nhất cho đậu hơn bất
kỳ phương pháp nào khác.
Ninh
Với phương pháp ninh thông thường, chúng ta sẽ dùng
3-4 phần nước lạnh đối với mỗi phần đậu khô. Đun sôi đậu,
hạ nhỏ lửa, đậy vung, và đun liu riu cho đến khi đậu chín được
80%. Mở vung, nêm chút muối biển (0.25 muỗng cafe) hoặc
miso hay tamari. Đậy vung lại và đun tiếp cho đến khi đậu
chín mềm. Khi đó, mở vung, bật to lửa đun đến khi cạn nước.
Sau đó bày ra đĩa và dùng thôi.
76
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Thời gian nấu đối với phương pháp gây sốc nhiệt / ninh
Loại đậu đỗ Thời gian Thời điểm Thời gian
ngâm nêm gia vị nấu
Các loại đậu mềm: Không cần 45 - 50 1 tiếng
đậu lăng xanh, đậu ngâm phút
lăng đỏ, đậu xanh,
đậu hạt tách đôi
Các loại đậu cứng 2 - 4 tiếng 1.5 - 1.75 2 tiếng
vừa: đậu xích tiểu tiếng
đậu nhỏ, đậu pinto,
đậu đỏ, đậu đỏ
to, đậu lima, đậu
đen, đậu rùa, …
Các loại đậu cứng: 6 - 8 tiếng 3.25 - 3.5 4 tiếng
đậu azuki to, đậu gà, hoặc ngâm tiếng
đậu đen, đậu trắng, qua đêm
đậu tương vàng,…
* Thời gian ở trên chỉ mang tính chất tham khảo vì còn
phụ thuộc vào các yếu tố như khí hậu, chất lượng đất, mùa,
độ cao,… Thời gian ngâm ở trên là ngâm bằng nước lạnh. Khi
ngâm bằng nước nóng và thêm chút muối thì thời gian ngâm
sẽ rút ngắn đi 25%.
77
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Nướng – đút lò
Đậu được nướng trong một chiếc nồi bằng gốm hay sành
sẽ rất ngon. Thời gian nấu khoảng 3-4 tiếng đối với các món
78
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
truyền thống được ưa thích như đậu navy hay pinto. Bạn chỉ
cần rửa sạch rồi ngâm đậu, cho đậu vào một chiếc nồi bình
thường, thêm 4-5 phần nước với mỗi phần đậu. Đặt lên bếp
đun sôi khoảng 15-20 phút để làm phần vỏ tróc ra. Rồi đổ
cả phần đậu và nước ninh đó vào một chiếc sành hoặc khay
nướng, đậy lại và đặt vào lò nướng. Nướng ở nhiệt độ 180 độ
C cho đến khi đậu chín khoảng 80%, sau đó nêm thêm muối
biển hoặc miso. Thêm nước nếu cần và tiếp tục nấu cho đến
khi đậu trở nên mềm và mượt. Lúc gần cuối, hãy bỏ vung
đậy ra để đậu có thể chín vàng trên mặt. Có thể thêm cà rốt,
hành tây hay các loại rau củ thái sẵn khác vào khi đậu được
nấu chín khoảng 50-60%. Cũng có thể cho thêm nho khô,
táo khô hay các loại hoa quả khác vào lúc bắt đầu nấu, lúc đó
bạn sẽ có một món ngọt.
Nêm gia vị
Khi chế biến, đậu đỗ thường được nêm gia vị vào lúc cuối
để cho cả phần bên trong và bên ngoài của chúng được chín
đều. Nếu nêm gia vị vào lúc bắt đầu nấu có thể làm cứng
phần vỏ và khi đó đậu đỗ sẽ không chín đều. Quy tắc thông
dụng là 1/4 muỗng cafe muối biển nêm với 1 cup đậu sống.
Có thể thay muối bằng 1-1.5 muỗng cafe tương tamari hoặc
1.5 muỗng cafe miso. Khi nấu nhiều đậu, tôi nêm nhạt hơn
một chút.
Khi nấu đậu đỏ xích tiểu đậu tôi thích nêm muối, với đậu
tương hay đậu đỏ to thì nêm tương tamari hoặc miso, đậu
79
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
gà với đậu đen thì nêm chút tương tamari, đậu lima và các
loại đậu khác thì nêm muối hoặc thỉnh thoảng thêm chút rau
thơm, như lá nguyệt quế. Để thêm vị ngọt, có thể thêm chút
mạch nha.
80
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Đậu gà
Đậu gà khá cứng và thường dùng cách ngâm rửa nước
muối ấm trong vòng 15 phút, và đổ nước ấm ngâm qua đêm
từ 8 đến 12 tiếng. Đậu gà có thể chế biến thành nhiều món
ăn rất ngon. Điển hình chúng ta có thể ninh đậu gà, để nấu
chung với cơm hay các loại ngũ cốc khác. Món cháo đậu gà,
gạo lứt trắng và cà rốt thái hạt lựu, sau đó nêm mùi ta thì rất
thơm và ngọt, có vị rất giống cháo gà.
Đậu gà cũng ninh đi và xào với cần tây, cà rốt, ngô và
hành tây có mùi vị rất tuyệt vời. Súp đậu gà với rau củ, đậu
gà nghiền nhuyễn trộn chung với cà rốt, hành mùi áp chảo
thành món chả đỗ gà cũng rất thú vị.
Đậu lăng
Đậu lăng khá mềm, dễ nấu và hợp với các loại củ. Nấu
chung với ngưu bàng, chúng tạo ra một mùi vị đặc biệt nổi
bật. Tôi cũng thích nấu chúng với cà rốt và hành tây hoặc
với bí đỏ. Chúng hoàn toàn mềm nhuyễn khi được nấu lên,
chuyển sang một màu xanh oliu và biến thành một món súp
đặc sánh tuyệt vời. Thỉnh thoảng để thay đổi bạn có thể thử
dùng đậu lăng xanh hoặc đậu lăng vàng.
Cách dễ dàng nhất là bạn sốt cà chua và cho đậu lăng
xanh đã ninh nhừ vào trộn chung thành món súp đỗ lăng,
bạn có thể dùng nóng với các món mì sợi, bánh mì hoặc cơm.
81
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Đâu lăng đã tách vỏ có thể trộn chung với gạo xát dối
thành món cơm đỗ lăng nhiều dinh dưỡng , vị bùi béo rất
tuyệt danh cho các bé đang tuổi lớn hoặc các bé đã bắt đầu
nhai cơm mà không muốn ăn thức ăn.
Đỗ tương (Đậu nành): Đỗ tương là loại đậu rất giàu đạm,
thường sử dụng hàng ngày nhưng cách dùng thì phải cẩn
thận. Các loại đỗ tương thô tốt nhất là ăn một lượng nhỏ vừa
phải – và tránh những dạng đậu nành qua chế biến hoặc biến
đổi gen. Đỗ tương thường dùng trong thực dưỡng, nhưng để
dễ tiêu hóa người ta hay sử dụng các loại đỗ tương đã lên
men như tương miso, natto (đỗ tương thô lên men), tempeh
(Đỗ tương nguyên chất được nghiền thành hình bánh, sau đó
được lên men), nước tương lâu năm Tamari.
Đậu phụ là món ăn được ưa chuộng đối với những người
ăn chay, ăn kiêng, tuy nhiên nó là thực phẩm đã được tinh chế
không còn nguyên vẹn nên cũng không nên ăn quá nhiều lần
trong tuần. Vì nó là loại thực phẩm mang tính Axit Âm nên
khi nấu cần lưu ý chế biến đậu phụ chung với các thực phẩm
tính Dương khác như nghệ, ngưu bàng, phổ tai, tương miso…
nấu lâu và ít nước. Trời lạnh không nên ăn nhiều, nấu ít hoặc
không nước (nướng, áp chảo).
Cách tốt nhất khi dùng đậu phụ là dùng nước cốt muối
tức là thay vì bỏ nước chua vào để cho đậu đông lại trước khi
ép thì ta cho nước cốt muối, nếu không, có thể mua đậu phụ
tươi ngoài chợ về ta phải ép bớt nước chua trong đậu ra, cách
82
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
ép như sau: gói đậu phụ vào miếng vải hoặc cái khăn mặt
sạch và đặt cái thớt lên trên, trên mặt thớt có thể cho thêm
những vật nặng, đặt từ từ không đậu bị nát mất khuôn hình.
Sau 20 phút có thể lấy ra cắt lát chế biến các món ăn.
Dầu đậu nành và sữa đậu nành nên dùng hạn chế.
Như Châu tham khảo bài viết của – Aveline Kushi’s Complete Guide to
Macrobiotic Cooking – Bếp thực dưỡng
83
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Súp ý dĩ,
táo tàu,
85
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
86
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
THÀNH PHẨM Bước 5: Khi món súp sôi lại thì nêm gia vị
và hành lá, tắt bếp cho rau mùi thái mỏng
Súp sánh quyện,
vào đó, dùng nóng.
bột sắn dây không
bị vón cục. Màu
sắc của các loại
thực phẩm rõ
ràng, không bị
nát. Khi ăn thấy vị
ngọt thanh.
87
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
88
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
89
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Đỗ gà:1 nắm Bước 3: Cho tiếp hạt sen, táo đỏ vào đun
khoảng 15 phút cho hạt sen và táo đỏ
Nước: 800ml
nở ra.
90
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Chả ngô
91
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
92
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
93
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
THÀNH PHẨM
Hình ảnh: chả rán
vàng đều, lấm tấm
có màu xanh của
rau mùi và màu đỏ
tươi của cà rốt.
Hương vị: dậy mùi
thơm béo. Khi ăn
thấy sự dẻo dính của mày ngô vào chả khi ăn không trơn
của ngô quyện mềm.
với cà rốt và mùi,
thấy vị ngọt thanh, Sau khi cắt xong cho toàn bộ phần ngô
thơm mát rất đặc đã cắt vào trong cối giã nhuyễn để cho
trưng của ngô, có ngô dẻo dính vào nhau, mất hình hạt ngô
chút ngọt nhẹ từ và trở nên nhỏ mịn là được.
cà rốt và dậy mùi Cà rốt: rửa sạch, để cả vỏ rồi thái sợi mỏng.
thơm từ rau gia vị.
Rau mùi, hành lá: rửa sạch thái nhỏ
94
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
95
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
96
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
97
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
98
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
99
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Đậu phụ sả ớt
100
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
101
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Gia vị: muối, mạch Sả: đập dập đầu, thát lát dài (5-7cm)
nha, nước mắm Ớt sừng: bỏ hạt thái lát dài
chay, dầu ăn.
Làm nước sốt: cho mạch nha vào trong
nước mắm và khuấy đều, thêm một xíu
muối và bột nêm nấm rong biển sau đó
khuấy tan.
102
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Hình ảnh: Đậu phụ Khi sả và ớt đều đã chín vàng thì cho đậu
vàng sốt quyện với phụ vào.
nước mạch nha
Sau đó rưới nước sốt lên trên đậu phụ đã
dẻo thơm. Sả có
rán vàng vào chảo rồi đậy nắp rim từ 3-5
màu chín vàng đều
phút cho đến khi nước sốt sánh và sệt, tắt
hơi quắt lại và ớt
bếp và bày ra đĩa.
vẫn giữ được màu
đỏ tươi.
Mùi vị: Gia vị của
nước sốt sẽ thấm
vừa đủ vào trong
miếng đậu phụ: Vị
béo thơm của đậu
phụ, mùi đặc trưng
của sả và hơi cay
cay của ớt sừng
quyện vào nhau.
Sả đã chiên và nấu
lâu còn ớt sừng
không quá cay
nên chúng ta đều
có thể dùng được.
Món này thích hợp
khi ăn cùng cơm
hoặc bún.
103
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
104
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
105
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
106
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
107
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
109
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Gia vị: tiêu, muối, Củ đậu và cà rốt đều thái rất nhỏ để chúng
hạt nêm rong biển, có thể trộn lẫn vào chả dễ dàng được
dầu ăn. Rau mùi hoặc rau mùi tàu đều thái nhỏ.
110
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
111
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
112
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
113
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
114
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
THÀNH PHẨM Đầu tiên bạn pha nước dầu muối bằng
cách bỏ cả dầu và muối vào trong bát và
Hình ảnh: Các rau
khuấy đều cho tan muối vào bát nước.
củ trong món ăn
Sau đó bắc chảo lên bếp rồi đổ nước dầu
cần phải giữ được
muối vào đun lên đến khi sôi nước bạn
màu sắc tươi ngon,
bắt đầu đổ hành tây và cà rốt vào trước.
tự nhiên, rau củ xào
Khi cà rốt ra nước màu đỏ bạn tiếp tục đổ
xong không được
thêm ớt chuông xanh, đỏ rồi đến dứa. Sau
quá khô, nhưng
khi các nguyên liệu đã chín đều bạn bỏ
cũng không còn
đậu Hà Lan vào trong chảo trộn đều thêm
quá nhiều nước mà
1 phút rồi tắt bếp.
chỉ hơi sệt.
Khi đã đổ hết mọi nguyên liệu vào chảo
Mùi vị: Các vị hòa
bạn nên đảo nhanh tay, đều cho đến khi
quyện với nhau
mọi nguyên liệu trong chảo chín đều.
một cách tự nhiên
Sau khi chín bạn nếm thử lại và cho thêm
không vị nào lấn át
nước mắm nếu cần và tăng thêm độ đậm
hết các vị còn lại.
trong mùi vị của món ăn. Sau khi tắt bếp
Mà bạn vẫn thấy
bạn rắc rau mùi trộn đều trong chảo và
vị ngọt thanh của
múc ra đĩa ngay. Nếu bạn tiếp tục để món
cà rốt và hành tây,
ăn trong chảo thì độ nóng của chảo sẽ
vị giòn xốp của ớt
tiếp tục làm chín món ăn khiến món ăn trở
chuông, vị mềm
nên nát, nhừ mất đi màu sắc, mùi vị, dinh
béo của đỗ gà.
dưỡng tươi ngon.
115
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Cà ri
đậu gà
116
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
117
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
118
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
THÀNH PHẨM Đậu Hà Lan: rửa qua nước muối rồi luộc
với nước muối.
Hình ảnh: Màu sắc
của cà ri thường Bước 2: Nấu cà ri:
tương đối hấp
dẫn bởi trong đó Cho dầu ăn vào xào lần lượt theo các
có màu đỏ của thứ tự: cà rốt, hành tây, khoai tây, đỗ gà.
cà chua và cà rốt, Chú ý là nguyên liệu trước chín mới thêm
màu vàng của bột nguyên liệu sau vào. Sau đó đổ thêm
cà ri và khoai tây. nước sao cho sấp mặt những nguyên liệu
Nước không khô
trong nồi rồi bỏ sốt cà chua vào đun thêm
quá cũng không
lên cho đến khi mọi thứ quyện vào nhau
loãng quá mà vừa
phải để có độ bóng thì cho 500 ml nước dùng vào rồi bỏ thêm
và sột sệt cho rau bột cà ri vào.
củ. Màu của rau củ Đun thêm khoảng 10 phút cho mọi thứ
vẫn luôn phải tươi
chín đều rồi cho đậu Hà Lan vào.
mới tự nhiên, mọi
rau củ không khô Nếu bạn muốn cà ri có vị béo ngậy thì cho
mà cũng không thêm nước cốt dừa vào.
nát quá vẫn còn
nguyên hình của Sau đó tiếp tục cho thêm bát bột sắn dây
miếng thái hạt lựu. đã hòa ở bước 1 vào đun thêm khoảng
1-2 phút nữa sao cho mọi nguyên liệu
Mùi vị: vị cà ri thơm
đặc trưng với độ hòa quyện với nhau là có thể tắt bếp, múc
béo ngậy và ngọt ra bát và dùng ngay được.
thanh của từng loại
củ quả. Nước sốt
cà ri hơi sánh và
đậm vị hơn rau củ.
119
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
120
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
121
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
122
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
THÀNH PHẨM Sau khi được hỗn hợp chả ta viên chả
thành từng viên tròn, dẹp, đều nhau đặt
Hình ảnh : Chả
vừa vào trong lòng bàn tay.
tương đối tròn đều,
mỗi miếng chả Sau đó ta tiếp tục bắc bếp chiên chả: Cho
phần giữa và cạnh chảo lên bếp, bắc lửa một lát cho hơi nóng
đều bằng nhau chảo thì cho dầu ăn vào. Khi chiên cần dầu
có màu vàng tươi nhiều một chút khoảng 0,2 cm, nhưng
hơi đậm không bị cũng không quá nhiều gây lãng phí.
chiên non khiến
Bạn tiếp tục chiên chả cho đến khi cả hai
mềm chả nhưng
mặt chả vàng đều màu hơi đậm là ổn.
cũng không bị
cháy khét. Chả này có thể ăn thêm với nước chấm
mắm chua ngọt hoặc tương ớt, ăn kèm
Hương vị : có vị vừa
với bún, cơm và rau húng quế.
phải, không mặn
không nhạt dậy CHÚ Ý
lên vị béo ngậy từ
Ở phần này không nên để chả quá dày dễ
đậu phụ, vị thơm
làm vỡ chả khi lật và chả không tròn đều .
mát lành từ cốm và
hương đặc trưng Bạn cũng không nên để lửa quá to khiến
từ các loại gia vị dầu bị bốc khói trở nên độc hại và không
như tiêu, mùi. thể dùng để chiên chả được nữa.
123
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Mì căn
xào sả ớt
124
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
125
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
THÀNH PHẨM
Mì ăn bóng đượm màu vàng chiên và mạch nha. Các sợi sả khô
vàng đều không quá sống (sẽ có mùi hăng) không quá chín (sẽ
khô quắt mất vị). Ớt giữ nguyên được màu đỏ tươi mới làm điểm
nhấn cho món ăn. Khi thưởng thức bạn sẽ thấy vị dai dai giòn
giòn của mì căn đồng thời cảm nhận được nét đậm đà: mặn mà
của gia vị, ngọt ngọt từ mạch nha và hơi cay cay của ớt đỏ. Tất
cả hòa quyện thành một món ăn thơm ngon, đậm đà.
126
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
128
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
129
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
130
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
Hình ảnh: Món cà Đầu tiên là xào với nước dầu muối vào
ri giữ được độ tươi và thêm các nguyên liệu lần lượt lần lượt
ngon, hấp dẫn. theo thứ tự sau: cà rốt,hành tây, khoai tây,
Các nguyên liệu đậu lăng vào, đun nhỏ lửa sao cho tất cả
được trộn đều với đều được chín đều thì cho 500 ml nước
nhau mà không có dùng vào. Sau đó cho nước sốt cà chua
vị nào nổi bật hẳn đã làm ở bước 1 vào.
lên. Nước trong nồi
Khi các nguyên liệu ở bước 1 đã quyện
cà ri thơm ngon
đều vào với nhau thì thêm bột cà ri vào
sánh mịn.
đun thêm khoảng 10 phút rồi cho thêm
Mùi vị: Các vị trong nước cốt dừa vào và đổ luôn bát bột sắn
món cà ri đều vừa dây đã có sẵn vào. Khi bột sắn dây chín là
miệng, giữ được có thể nêm hành mùi rồi tắt bếp múc cà ri
hương vị tự nhiên ra và dùng ngay được
của món ăn. Nước
sốt cà ri đậm đà
không loãng quá
cũng không đặc
sệt. Món này bạn
nên cho hơi nhạt
một chút để cảm
nhận được hương
vị tự nhiên trong
từng loại rau củ
một cách rõ rệt.
131
PHẦN 2: THỰC HÀNH XỬ LÝ CÁC LOẠI ĐẬU ĐỖ
132
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Phần 3.
NẤU ĂN VỚI
RAU, CỦ, QUẢ,
RONG BIỂN
133
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Xuân
Mùa xuân thì rau cải là “số một” bởi vì đây là mùa mà rau
cải vào thời kỳ tăng trưởng. Những loại rau cải thích hợp gồm
134
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
xà lách, cải bó xôi, ngò tây, rau húng quế, atisô, măng tây,
măng tre, bông cải trắng, các loại giá đậu, dâu tây.
Hạ
Vào những ngày oi bức của mùa hè nên chọn những loại
rau củ quả như bầu bí, khổ qua, đậu bắp, xà lách, cải xoong,
dưa leo, ớt tây (ớt Đà Lạt), bắp và các loại gia vị như sả,
húng quế.
Thu
Mùa thu là mùa “trung chuyển”, khí hậu trở nên mát mẻ
hơn, cơ thể cũng cần phải dự trữ chất dinh dưỡng cho mùa
đông sắp đến. Vào mùa thu, các loại hạt cũng bắt đầu được
thu hoạch, cung cấp cho chúng ta các loại vitamin B để dự
trữ và dùng trong mùa đông. Nên chúng ta cần ăn nhiều cà
rốt, hành, tỏi, các loại nấm, khoai lang, các loại rau cải sậm
màu. Những loại gia vị hữu ích trong mùa thu bao gồm gừng,
tiêu, quế.
Đông
Nên chọn những loại thức ăn sinh nhiệt (Dương). Những
loại thực phẩm được gieo trồng và thu hoạch với thời gian lâu
hơn sẽ có tính nhiệt cao hơn những loại thực phẩm được gieo
trồng và thu hái với thời gian ngắn. Các loại rau củ có tính ấm
bao gồm cà rốt, khoai tây, hành tỏi.
135
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Nhìn chung, bạn có thể thấy diễn biến mùa vụ khi thấy
các loại rau củ nào thường có ồ ạt ở chợ vào thời điểm đấy, thì
đó chính là mùa vụ của loại rau củ quả đấy. Như vậy chúng
ta sẽ mua được thực phẩm với giá rẻ và chất lượng cao hơn
bình thường.
136
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
nhiều loại rau củ khác nhau. Hầu hết các lớp vỏ ngoài của rau
củ đều ăn được, thậm chí cả vỏ bí đỏ cứng, rốn bắp cải và
cuống bông cải xanh đều rất ngon.
Rửa sạch rau: Rửa sạch rau củ sau khi làm sạch đất cát.
Cọ sạch các loại rau củ bằng bàn chải dùng cho rau củ. Ngâm
các loại rau củ quả trong một chậu nước. Rửa sạch để ráo rồi
chúng ra sẽ thái thành từng khúc trước khi nấu.
Cách cắt thái rau củ: Hãy học và sử dụng nhiều cách cắt
thái rau củ khác nhau. Cắt rau củ thành những miếng lớn khi
nấu riêng lẻ, lớn hơn khi nấu chung với những loại khác. Nếu
có nhiều loại rau củ với nhau thì nên dùng các cách cắt khác
nhau nhưng bổ sung cho nhau để đĩa thức ăn được hấp dẫn
hơn. Nói chung cắt các loại rau mềm và non thành những
miếng lớn hơn so với các loại rau củ già hơn.
137
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
sống, làm việc trong môi trường ô nhiễm (kể cả nơi có phóng
xạ), phụ nữ mang thai hoặc cho con bú. Có thể dùng rong
biển ăn sống, nấu canh, trộn gỏi, xào, kho hoặc nấu sương
sa từ thạch (agar) tự nhiên. Đơn giản nhất là chúng ta có thể
nướng, rang hoặc chiên giòn rồi xay thành bột, dùng nêm
món ăn hoặc rắc vào cơm cháo.
Rong biển dùng ăn ở Việt Nam rất phong phú và thường
có những loại sau đây:
Rong biển phổ tai Kombu: dạng lá dẹt dài màu lục đậm
Rong biển phổ tai Kombu này thường rất thông dụng các
món ăn dưỡng sinh
Ngoài ra chúng ta có thể dùng Kombu để ninh nước, tạo
vị ngọt mà không cần nêm bột ngọt hay bột canh. Dùng vào
các món kho, món mặn có nhiều đạm cao để khử cholesterol.
Các món đậu nếu bạn muốn hầm như cũng nên ngâm và nấu
cùng phổ tai để đậu được nhừ mềm và hương vị ngọt hơn.
Rau câu chân vịt, dạng cộng dày chia nhánh như chân
vịt, màu vàng nhạt
Mứt biển: Dạng rêu màu tím đen, được xe thành cọng
ngắn hoặc ép hành miếng tròn như bánh đa(bánh tráng)
hoặc thành miếng vuông mỏng như tờ giấy.
Rong biển wakame: Là loại rong biển sợi, màu lục đậm
dùng để nấu canh súp miso hoặc trộn gỏi.
138
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Rong biển ăn liền rắc cơm Nori: Đây là loại rong biển
dạng sợi, đã được rang qua dầu, có trộn vừng hoặc không.
Rong biển dạng này được rắc lên cơm, cháo, gỏi… trực tiếp.
139
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Việc xếp lớp rau củ là cách đơn giản để nấu 3 đến 4 loại
rau củ cùng 1 lúc. Hành được khử trước để tạo hương vị. Rồi
rau củ được xếp lớp từ Âm tính ở dưới đáy đến các loại rau củ
Dương tính ở phía trên.
Quy trình: Đun sôi dầu trong một cái chảo,khử hành cho
đến khi hành trong thì đổ thêm nước. Xếp rau củ từ Âm đến
Dương. Rải muối đều lên trên và đậy nắp đun cho sôi. Nấu
nhỏ lửa trong một thời gian ngắn.
Có thể kết hợp các loại rau củ:
• Bắp cải - Cà rốt
• Hành tây - Bí đỏ - cà rốt
• Hành tây - Bí non - Đậu cove hoặc đậu Hà lan
• Hành tây - Bắp cải - Bông cải xanh - Cà rốt
Rau củ xào và áp chảo
Đun nóng dầu và khử hành cho đến khi tép hành trong.
Bỏ các loại rau củ vào xào , nêm muối, đậy nắp và đun sôi,
sau đó nhỏ lửa trong 5 đến 10 phút để có món rau củ mềm
hơn. Đổ thêm nước tương nếu bạn thích mùi vị của chúng.
Các kết hợp có thể có:
• Dầu mè hoặc dầu oliu - Hành tây - Bí đỏ - Cải xoăn
• Dầu mè hoặc dầu oliu - Hành tây- Cà rốt - Bí đỏ - Bắp cải
• Đậu phụ khuôn - Hành tây - Cà rốt - Đậu Hà lan quả
• Bông cải xanh
• Cần tây - củ cải
140
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
141
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
nước lạnh, và một ít dầu mè. Bỏ vào rau sau khi đã đun liu riu
lửa các loại rau. Nhẹ nhàng trộn đều và nấu cho đến khi nước
sốt trở nên đặc và trong suốt, trong khoảng 15 giây. Chúng
ta có thể làm riêng nước sốt để chấm rau mà không đổ trực
tiếp lên rau đang xào.
142
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
thêm hương vị món ăn các bạn có thể thêm nước tương vào
lúc cuối của quy trình nấu.
Quy trình này có hiệu quả rất tốt với món cà chua. Xào
cà chua trong muối để giúp cân bằng tính Âm của cà chua,
lúc đó các bạn có thể dùng nước xốt cà chua với hành củ,
tỏi, muối biển và các loại rau húng quế.Có thể rắc thêm ít mè
vàng giã nhỏ lên trên mặt của các món rau xào.
Các cách kết hợp có thể có:
• Hành tây - Bắp cải
• Bí non
• Cải xoong
• Cải bẹ trắng và cà rốt
Rau củ xào nước
Đổ nước vào chảo và đun cho sôi. Bỏ rau củ và muối vào
chảo. Đảo liên tục cho đến khi rau củ chín mềm. Đây là cách
hữu dụng khi nấu cho một hay hai người ăn hay cho những
người muốn tránh không ăn có nhiều dầu hay thức ăn sống,
Rau củ vẫn giữ được đặc tính dòn của nó, Nhiều loại rau củ có
thế vẫn giữ được chế biến theo cách này, nếu được cắt nhỏ và
số lượng mỗi loại mỗi ít. Hầu hết giá trị dinh dưỡng vẫn được
giữ lại do thời gian nấu ngắn.
143
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Luộc rau củ
Rau lá rửa xong, vảy bớt nước hoặc đặt trong rổ thưa cho
ráo nước, rồi cắt thái riêng (hoặc dùng tay ngắt thành nhiều
đoạn) cuống riêng, lá riêng.
Sau đó đổ nước vào nồi, (có thể dùng nước Phổ tai
Kombu để luộc sẽ ngon hơn), đun sôi. Nêm muối, để sôi lại
thì bỏ rau vào mở vung. Đun sôi lại đến khi rau chín mềm. Khi
rau đã chín thì vớt rau ra để vào rổ thoáng.
Nếu rau củ quả bạn muốn để nguyên bắp thì để đứng
trong nồi, phần cuống hay phần cứng được để ở đáy nồi.
Nhúng phần lá vào nước sôi khi phần cuống đã mềm sau thời
gian đun sôi.
Khi rau đã chín, thì bạn vớt rau ra rá và trải rộng ra cho
nguội đều.
Đây là phương pháp dùng cho các loại rau lá như cải
xoăn, cải lá bẹ lớn. Có thể luộc nguyên bắp để có hương vị
đậm đà hơn tuy nhiên sẽ phải nấu lâu hơn. Đun sôi nhanh để
rau giòn hơn và đun lâu hơn đối với rau dai hơn. Gia vị bằng
giấm mơ hay mận, giấm gạo lứt hay nước chanh vắt. Gia vị
bằng nước chanh và dầu làm cho rau ngon hơn. Để làm đa
dạng món ăn, xào rau sau khi đã luộc bằng dầu olive khử tỏi,
gia vị thêm nước tương và dấm gạo lứt.
144
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
145
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
147
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Hành tây: 180g Đối với mướp thì nướng qua cả quả còn
nguyên vỏ xoay đều ở trên lửa để không
Củ đậu: 200g
bị cháy sém cho đến khi có mùi thơm nhẹ
Nước: 2,5 lít và vỏ chuyển sang màu vàng ngà. Quả
mướp để nguyên, bổ dọc nhưng không
đứt đôi, như vậy khi nấu nước sẽ ngọt mà
nước trong chứ không đục.
148
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
CHÚ Ý
Nguyên tắc của món nước này là dùng
những loại củ khá dương trong mùa đông
như củ cải, củ cà rốt, củ sắn dây, củ đậu…
Những loại củ này đã được phơi trong
bóng mát vài ngày, cho đến khi nấu nước
sẽ có vị ngọt.
149
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
151
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
152
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Nước dùng đỗ gà
153
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
154
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẨM
Nước dùng trong hơi có màu vàng nhẹ từ đỗ gà lại có mùi thơm
phảng phất như mùi canh gà. Đồng thời nước dùng đỗ gà không
loãng như các loại nước dùng thông thường mà có độ sánh nhất
định. Nếu để trong tủ lạnh nó sẽ có độ sánh mịn hơn nữa.
155
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
157
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
158
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
159
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Canh khoai sọ
160
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
161
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
162
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẨM
Món canh khoai sọ nước không trong như các loại canh khác mà
trắng đục hơi phảng phất lạc và rau ngổ. Vị khoai sọ bùi béo,
hương lạc thơm ngọt và mùi rau ngổ đặc trưng tạo nên một món
canh khoai vừa nền nã dịu dàng lại mang sắc thái rất riêng.
163
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Chuối kho
tía tô
164
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
165
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
166
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
167
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
168
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Canh chuối
nấu chua
169
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
170
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
171
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Hoa chuối
172
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Cắt phần còn lại
Bỏ cuộng cứng
173
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
174
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Nước canh thì có Nghệ: cạo vỏ, rửa sạch, đập dập.
màu đục vị đậm đà
Cho me vào bát nước và lọc hạt lấy nước
thanh ngọt từ các
me chua.
vị nấm.
Bước 2: nấu thành món:
175
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Sốt cà tím
176
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
177
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
178
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
179
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Nấm
đùi gà
xào
lá chanh
180
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
181
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Mùi vị: khi dùng Nấm sau khi đã được khía thành hình
bạn sẽ thấy vị quả trám trên mặt bạn bắc chảo cho dầu
đậm đà của nước ăn vào (với món này khi rán chỉ cần một
tương, vị ngọt nhẹ lượng nhỏ dầu vì chỉ cần áp chảo sao cho
của mạch nha chín vàng hai mặt của nấm). Sau khi nấm
và mùi thơm đặc đã chín vàng rồi gắp ra để ráo dầu.
trưng từ lá chanh.
Trong khi rán chú ý để lửa thật nhỏ, và
Mỗi miếng nấm
đậy vung.
vừa có độ giòn ở
bên ngoài do được Bước 3: Sốt nấm
rán nhưng vẫn giữ Với sả đã băm nhuyễn ở bước 1 bạn cho
được độ dai. Nước vào phi sả thơm vàng lên rồi thì thả nấm
sốt của món này đùi gà đã chiên vào. đổ bát nước mạch
sẽ có vị đậm đà, nha, muối, nước mắm đã hòa ở bước 1
sánh mịn ăn rất vào. Sau khi đổ nấm vào bạn nên đậy nắp
vào cơm. để lửa nhỏ và đun liu riu trong khoảng
3-5 phút rồi tắt bếp và rắc lá chanh thái
nhỏ lên trên, gắp ra ăn nóng.
182
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Súp bí đỏ
sốt kem
183
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẦM
Súp kem bí có độ sánh mịn đặc trưng của kem wipping cùng
súp bí đỏ, màu vàng kem bơ mịn màng. Vị của loại súp này nhẹ
nhàng, thơm dịu nhưng vẫn luôn có độ ngọt vừa phải tùy thuộc
vào trái bí bạn dùng.
184
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Sữa hạt
185
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
186
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
CHÚ Ý
Các loại đậu cần phải ngâm và nấu với rong biển phổ tai Kombu
trước khi làm sữa sẽ giúp các bé dễ tiêu hóa hơn.
Sau đây là cách nấu sữa yến mạch, đậu gà, hạt hạnh nhân,
hạt macca.
187
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẨM nguội cho vào tủ lạnh dùng dần khi cần
làm sữa hoặc nấu súp, nấu cháo.
Chúng ta sẽ có 1 lít
sữa hạt thơm ngon, Hạt hạnh nhân: ngâm 8 tiếng cho mềm
ấm nóng dung cho và đổ nước ngâm, xả lại nước lạnh và bóc
các bé bổ sung vỏ lụa cho đỡ chát
trong giai đoạn ăn
Hạt macca: Dùng trực tiếp không
dặm và tuổi lớn để
cần ngâm
thay thế sữa bò.
Cho yến mạch đã ngâm, nước yến mạch,
đậu gà đã chín, hạt hạnh nhân và hạt
macca cùng nước sạch đã đun sôi vào
máy xay. Chúng ta sẽ có món sữa hạt mịn
và đặc mà không cần phải lọc bỏ bã.
188
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
190
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
191
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
192
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Canh
rong
biển
193
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
194
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Gia vị: rau thì là, Rau thì là: rửa sạch thái nhỏ
cần tỏi tây, miso, Cần tỏi tây: rửa sạch, cắt khúc rồi chẻ làm
dầu, muối đôi làm ba.
Nước dùng dashi: Bước 2: Nấu thành món canh
một nồi canh
Nêm muối vừa vị vào trong nồi nước dùng
rồi đun sôi. Khi nước dùng sôi ta bỏ lần
195
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
196
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Súp Miso
rong biển
197
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
198
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Vì Miso nấu lâu mất ngon và mất các enzim quý; do đó tốt nhất
là pha miso vào súp nóng rồi đem dùng ngay, và khi súp đã nên
miso thì không nên để dư rồi hâm lại. Nếu có người thích ăn súp
vào những lúc khác nhau thì nấu súp không nêm và đặt một
chén miso bên cạnh để mỗi người tự ý nêm nếm.
199
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
200
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Chè mè đen
201
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
202
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
203
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẨM tục dùng đũa hoặc thìa khuấy đều. Khi
thấy chè trong nồi sánh quyện lại là chè
Món chè mè đen
đã được.
tuy có thành phẩm
về hình ảnh không
được bắt nhưng vị
lại rất thanh, mịn,
ngọt nhẹ dễ ăn.
Những người thiếu
máu hay bà bầu
sắp sinh đều có thể
dùng hằng ngày
món này vì hương
vị nhẹ nhàng, thơm
vị vừng và sánh
dẻo của sắn dây
mà không sợ ngán.
204
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Củ cải áp chảo
nhúng Tamari
205
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
206
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẨM
Hình ảnh: Miếng củ cải màu vàng nâu, có những vết khứa đều.
Mùi vị: Miếng củ cải mềm, ngọt, thơm mùi Tamari và dầu vừng.
Không còn mùi hăng của củ cải.
207
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Củ cải kho
tương Tamari, kombu
208
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
209
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
THÀNH PHẨM
Hình ảnh: Củ cải có màu nâu và trong
Mùi vị: củ cải có mùi vị ngọt mềm không còn mùi hăng của củ cải.
210
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Miso
hành tây
211
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
212
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
213
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
214
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Miso nghệ
215
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
216
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Là tương tự như với miso sốt hành tây chỉ thay nghệ và
hành tây.
Chú ý là nghệ lâu chín hơn hành tây nên cần xào kĩ hơn để bớt
vị cay và hăng của nghệ.
217
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Vừng rang
218
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
Vừng đãi sạch hạt mốc thối, hạt lép, để cho thật ráo.
Hoặc phơi khô, để vào hũ rang dần.
CÁCH RANG
Với vừng vừa đãi xong. Cho vào chảo. Đun lửa to để cho
nước trong vừng bốc hơi. Sau đó vặn lửa trung bình. Và cuối
cùng là vặn lửa nhỏ.
CHÚ Ý
Sao cho vừng nổ lép bép và bốc mùi thơm thì nhấc ra
khỏi bếp để vừng được chín trên chảo. Trước khi rang, chuẩn
bị một cái bát tô, và một chiếc khăn để phủ lên chiếc tô. Vừng
sau khi rang, cảm thấy chín thì đổ vào tô, đậy khăn lên. Mục
đích của việc đậy khăn là để hút hơi ẩm, mà từ vừng bay lên.
Để nguội rồi cho vào hũ.
219
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
220
PHẦN 3: NẤU ĂN VỚI RAU, CỦ, QUẢ, RONG BIỂN
lứt quyện với lượng dầu trong hạt vừng là chất để trung hòa
lượng mỡ thừa trong cơ thể bạn. Nhưng ta không nên ăn
muối vừng mặn và không nên ăn quá nhiều vừng. Vì món
muối vừng rất dương lại có mùi thơm rất kích thích khiến cho
những người ăn cơm lứt thường rơi vào tình trạng thích ăn
muối vừng. (Với cơ thể đang âm và đang có bệnh mà nhai
không kỹ với cơm không hoặc cơm lứt muối vừng đúng tỉ
lệ thì sẽ không thấy cái ngon của cơm lứt, nên vị giác và ý
nghĩ sẽ hướng sang thích vừng nhiều hơn.) Điều này dẫn đến
đường ruột của bạn không ổn do nhai không kỹ, và bị nóng.
Một thời gian sau nước bọt của bạn sẽ bị khô. Vì vậy cách tốt
nhất là bạn nên tuân thủ cách ăn 1 bát cơm lứt với 4 muỗng
café muối vừng hoặc ít hơn là đủ. Đây là ngưỡng quân bình
nhất. Bạn chỉ nên ăn ít đi chứ không bao giờ ăn thêm vừng.
Người già, trẻ em nên ăn nhạt, người trung niên và người bị
bệnh lý thì nên ăn mặn, riêng với người bị bệnh thì không ăn
muối. người bị cao huyết áp và tim mạch thì ăn nhạt. Người
già phụ nữ và trẻ em thì nên ăn vừng đen, đàn ông nên ăn
vừng vàng.
221
222
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Phần 4.
CÁC MÓN CỖ
223
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Bún nghệ
224
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
225
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
226
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
227
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
THÀNH PHẨM bằng ngón tay, rán vàng 4 mặt (giò không
rán). Sau đó rưới một chút nước mắm lên
Món bún nghệ nổi
đậu phụ hoặc giò cho thấm đều gia vị.
bật mà đượm màu
vàng của nghệ. Hành lá, hành củ, mùi, rau răm: rửa sạch,
Các nguyên liệu thái nhỏ.
trộn đều với nhau,
Bước 2 : Khử dầu lạc bằng tỏi, cho cà rốt,
chín đều. Khi ăn
cải chua và dứa ngọt vào đảo đều , nêm
thấy vừa vị, tuy
muối và nước mắm vừa ăn. Đổ ra bát.
nhiều nghệ nhưng
không còn mùi Bước 3: Dùng chính chảo vừa xào rau để
hăng. Nếu bạn để xào nghệ đã giã nhuyễn với dầu ăn và
nghệ chưa được hành củ. Khi nghệ chín cho bún đã ngâm
chín đúng độ sẽ bị vào đảo đều cho đến khi bún chín. Trộn
sống, có mùi hăng đậu phụ đã rán hoặc giò vào chảo. sau đó
hoặc nếu chín quá cho hết phần rau củ vào đảo đều.
nghệ có thể bị sém Bước 4: Nêm gia vị cho vừa ăn trộn cùng
cạnh mất dinh với hành lá và rau răm. (nếu gia đình có
dưỡng. Món bún thể ăn cay được thì nên cho thêm ớt đã
sẽ có vị chua, cay được bỏ hạt thái mỏng)
mặn ngọt là đạt
Tắt bếp thì trộn mùi thái tăm vào, bắc ra
yêu cầu.
đĩa và ăn nóng.
228
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Bánh há cảo
229
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
230
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
231
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
232
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
233
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
234
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
235
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Bún chả cá
Lã Vọng
236
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
237
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Đậu phụ: 200g Đậu phụ nghiền nhỏ, vắt ráo nước
238
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
THÀNH PHẨM mép miếng rong biển lại sao cho không
bị bung.
Hình ảnh: màu sắc
sinh động hấp dẫn. * Chú ý: Cuốn đậu phụ vào trong mặt
miếng đậu cuốn nhám của cuốn rong biển để có độ bám
không bị nát, chín dính tốt hơn và bên ngoài bóng mượt.
vừa, không khô xơ Bước 3: Chiên vàng cả cuộn rong biển
không nhã. đậu phụ. Sau đó vớt ra để ráo dầu, cắt
Mùi vị: thơm đặc khoanh dày 2 cm. Rồi lại tiếp tục chiên
vàng hai mặt đã cắt.
trưng của riềng và
rong biển. Bước 4: Nước sốt và nước chấm
Hòa 250 gram miso vào 250ml nước sạch,
và 20 gram đường đánh tan, phi hành với
dầu rồi đổ hai hỗn hợp lại với nhau, đun
nhỏ lửa trong 5 phút cho dầu và miso
quyện đều với nhau và sủi tăm thì tắt bếp.
Hòa 100 ml nước mắm với 100 ml nước
thêm 2 thìa đường đen. Cho tỏi, ớt băm
nhỏ và nước cốt chanh vào nước mắm,
thái nhỏ rau thì là tươi đổ lên trên.
Bước 5: Cho dầu vào, đảo tỏi tây với thì là
rồi bỏ các cuộn rong biển vào rưới nước
mắm đảo nhẹ tay cho thấm gia vị.
Bước 6: Xếp bún, rau sống và chả vào đĩa
rồi rưới nước sốt lên trên và ăn kèm với
nước mắm.
239
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Phở chay
240
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
241
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
242
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
243
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
244
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
245
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
246
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
phụ, cà rốt,củ sen, Nấm rơm: luộc sơ với gừng, vớt ra, cắt
nấm rơm. đôi và xào cho vừa ăn rồi thả vào nồi
Gia vị: chanh, ớt, nước dùng
sa tế, dầu điều, Giò/chả chay: thái miếng mỏng.
muối, nước mắm, Cà rốt: tỉa hoa thả vào nồi nước dùng
miso, đường phèn/
Cà chua: bổ cau thành miếng thả vào nồi
đường thốt nốt…
nước dùng
hành lá, mùi ta,
mùi tàu Củ sen: thái miếng mỏng vừa ăn hoặc để
nguyên củ hầm chín rồi thái miếng.
Rau ăn kèm: rau
giá đã luộc qua, Đỗ gà: Ngâm 8h rồi ninh với Kombu 45
xà lách,húng quế, phút cho chín
tía tô,rau muống Bước 3: Sau đó ta đun sôi nồi nước tắt
thái sợi, bắp chuối, bếp và ngâm bún lứt đậy nắp cho tới khi
chanh, ớt... chín mềm (10-15 phút) thì vớt ra để ráo
cắt độ dài vừa ăn.
Bước 4: Gắp bún vào tô, cho từng loại
nhân vào và rắc thêm rau gia vị vào rồi
chan nước bún lên.
THÀNH PHẨM
Hình ảnh: Nước dùng trong, riêu từ nước đậu nổi lên hết. Màu
điều bắt mắt cùng các gia vị, nguyên liệu tươi màu tự nhiên.
Mùi vị: vị chua vừa phải, ngọt, thanh đạm. Nấu món này quan
trọng nhất là cần riêu trong nước nổi lên hết không làm đục nước.
247
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Bún
Thái
chay
248
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
249
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
250
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
251
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
252
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
THÀNH PHẨM
Mùi vị của bún Thái cần đủ các mùi vị của chua, cay, mặn, ngọt,
dậy mùi riềng sả và nước trong. Thích hợp với thời tiết lạnh.
253
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
254
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
255
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
2 bìa đậu phụ rán, Chuẩn bị các nguyên liệu còn lại
thái mỏng – Cải làn rửa sạch, thái khúc tầm 2-3 cm.
6 cái nấm hương Chẻ đôi nếu phần cuống quá to.
ngâm nở – Cà rốt thái sợi
2-3 cái mộc nhĩ – Hành tây thái múi cau nhỏ
ngâm nở
– Tỏi băm nhỏ
1/2 củ cà rốt nhỏ
– Mộc nhĩ và nấm hương thái chỉ.
1/4 củ hành tây
– Hành xanh cắt khúc độ 2 cm.
1 cây hành xanh
Đun sôi một nồi nước. Cho cải làn vào
256
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
257
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Cuốn chay
258
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
259
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
THÀNH PHẨM Trần cà rốt qua sao cho bớt mùi hăng
Yêu cầu cho món Xào mộc nhĩ cùng miến sao cho chín
cuốn này khá đơn vừa vị
giản: nguyên liệu Tráng trứng chín vàng không bỏ gia vị
tươi mới không
có thể xào cả giò, chả.
héo úa, gia vị
nêm nếm khi xào Bước 4: làm nước chấm
không quá mặn Tùy theo khẩu vị của mỗi gia đình sẽ có
ảnh hưởng đến vị công thức pha nước chấm khác nhau.
của món chấm. Nhưng có công thức chuẩn chung là đủ
Nước chấm gồm các vị: chua, cay, mặn, ngọt. không vị nào
đủ cả chua,cay, trội hơn vị nào.
mặn,ngọt. Khi ăn
Bước 5: cuốn
cuốn hương vị tổng
hòa lại với nhau Trải lá bánh phở ra một cái đĩa cho rau
không dậy vị riêng thơm vào trước rau đó trải lần lượt từng
hay mất vị của bất loại nguyên liệu vào cuộn thành từng
kì món nào. cuộn vừa ăn.
Hoặc ban có thể trải tất cả nguyên liệu
ra đĩa để mỗi người đều có thể tự cuốn
theo ý thích của mình và cũng là để họ
trải nghiệm các cuốn.
260
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Nem lá
261
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
262
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
263
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Lá sung, lá ổi nếu Các loại lá rửa sạch, để ráo nước, thái nhỏ
có: 100 gam Trộn các loại lá, đỗ xanh, lạc giã vào với
Đỗ xanh nhau, nêm thêm 1 ít muối và nước mắm
còn nguyên chay thật nhạt.
vỏ: 800gam Dùng lá nem ram để cuốn, loại này, có thể
Lạc tươi: 800 gam cuốn chặt tay vì khi chiên các nguyên liệu
Lá nem ram: đã chín nên không còn nở ra nữa
100 lá Nếu bạn cuốn nem và rán ngay thì có thể
rán như bình thường với lửa lớn, dầu nóng
264
PHẦN 4: CÁC MÓN CỖ
Nước mắm chay, Nhưng nếu bạn cuốn nem mà chưa rán
muối, chanh, tỏi ngay thì sẽ cho vào cấp đông, lúc rán thì
ớt, đường pha để đông đá cho vào chảo có dầu lạnh (Tức
nước chấm là cho chảo và dầu lên rồi cho luôn nem
đang đóng đá vào rán, vì nếu rã đông sẽ
THÀNH PHẨM bị rã nát cuốn nem)
Mùi nem thơm Làm nước chấm với tỷ lệ: 1 nước mắm, 1
tất cả các loại lá, nước, 1 thìa đường, chanh tỏi ớt đập dập.
vì béo bùi của đỗ
Khi ăn nem, thì cuốn nem với lá đinh lăng
xanh và lạc giã,
hoặc lá mơ long và chấm với nước mắm.
tận dụng tất cả các
loại lá quý có sẵn
của truyền thống
của Người Việt.
265
266
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
Phần 5.
THỰC HÀNH
GIA VỊ
Giới thiệu các loại gia vị.
Cách sử dụng và chế biến
267
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
RAU CỦ GIA VỊ
Rau củ gia vị bao gồm: Gừng, Hành, Tỏi, Riềng, Rau mùi,
hành, ngổ… Các loại rau củ gia vị có thể dùng để nấu các món
kho tùy thuộc loại thực phẩm hoặc khẩu vị.
268
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
dương hóa và kiềm hóa nhanh chóng, đồng thời khai thông
các bế tắc trong cơ thể, phòng chống các chứng cảm lạnh
mùa đông cũng như làm cho tinh thần người ta hăng hái hơn.
Tác dụng lên sức khỏe con người của Tamari rất rõ rệt,
tuy nhiên nên sử dụng một cách điều độ và không nên lạm
dụng, đặc biệt là với những người ăn mặn, vì lượng muối trong
tamari cao có thể gây những hiệu ứng mạnh. Trong trường
hợp này nên giảm dần lượng thịt cá và tăng lượng nước tương
theo thời gian để cơ thể tự điều chỉnh và thích nghi.
Dùng 1/2 - 1 muỗng cafe, nêm nếm thức ăn hàng ngày
(tốt nhất là nấu chín, để nguội khoảng 80%, hãy nêm vào), có
tác dụng bồi bổ cơ thể, thải hóa chất độc hại trong thức ăn,
lọc gan,trị mỡ trong gan máu thải sỏi mật, sỏi thận.
Nước tương tamari ngoài dùng để trị bệnh còn có nhiều
tác dụng hữu ích cho cơ thể. Dùng nước tương tamari kết hợp
với bột sắn dây và mơ muối tạo ra Trà bình minh dành cho
buổi sáng là một thức uống đặc biệt hữu ích với hệ tiêu hóa.
Miso
Miso là một trong những loại tương quan trọng nhất của
vùng Đông Nam Á. Ở Nhật Bản hơn 90% dân số bắt đầu
một ngày mới bằng một cốc súp miso nóng hổi, bổ dưỡng,
tăng sức khoẻ thay vì uống cà phê. Nếu đều đặn vào mỗi
buổi sáng ta ăn một chút miso thì sinh lực cả ngày mới sẽ dồi
dào vì chất kiềm của nó kích thích thể xác và tinh thần(chúng
269
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
ta cần trạng thái kiềm để điều hòa lượng axit, giữ cơ thể ở
trạng thái khỏe mạnh. Việc axit hóa được tạo ra trong cơ thể
là kết quả của việc tiêu thụ những protein có nguồn gốc động
vật, cà phê và đường.
Miso có thể dùng như một loại gia vị vạn năng dùng trong
nhiều món ăn, thay muối vì nó chỉ chứa có 5.5-13% clorua
sodium (NaCl), ngược lại trong muối ăn có 99%). Miso có thể
dùng như là một món gia vị chính thay thế cho “bột canh”,
nêm vừa phải thay cho muối ăn không đủ bổ dưỡng, hơn
nữa hương vị của miso còn làm món ăn ngon hơn. Ngoài ra
miso còn có giá trị dinh dưỡng cao, với lượng chất béo thấp,
nó là nguồn tập trung protein, vitamin B12 và những chất
bổ dưỡng thiết yếu khác so với các loại gia vị, phụ gia công
nghiệp khác. Người Nhật Bản xem nó như là một nguyên liệu
cơ bản, là một “thức ăn đầy đủ” cùng với gạo, rong biển và
đậu phụ.
Hơn nữa, như sữa chua, miso là thức ăn chứa vi sinh vật
tạo axit lactic cộng thêm những vi sinh vật có ích khác làm lợi
cho sức khỏe, các enzim trợ giúp cho tiêu hóa. và là nguồn
cung cấp mangan, trytophan, kẽm, phốt pho, đồng, axit béo
omega 3, lecithin và axit linoleic.
Rất nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng miso:
• Tăng cường hệ miễn dịch
• Ngăn ngừa phóng xạ
• Giảm nguy cơ bị các loại như ung thư vú, ung thư tuyến
270
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
Muối biển
271
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
Muối hầm:
Muốn khử vị chát và có muối bột nêm chấm thì ta có thể
làm muối hầm theo cách như sau: đầu tiên bạn bỏ muối sống
sạch vào chum sành, đậy vung lại rồi đun lửa lớn cho nổ reo
đều rồi để nguội, trút ra đem giã hoặc xay mịn, chứa vào hũ
kín dùng dần.
Muối hầm này được sử dụng cho những thực phẩm ăn
được ngay như trộn với muối mè, ăn với hoa quả…
Bơ mè (vừng)
Bơ vừng là một loại pate làm từ hạt vừng vàng hoặc vừng
đen trộn cùng với muối, gia vị rất quan trọng trong nấu ăn
272
PHẦN 5: THỰC HÀNH GIA VỊ
Trung Đông, thêm hương vị và độ mịn cho món ăn. Bạn cũng
có thể sử dụng nó trong nhiều món ăn khác. Bơ vừng mang
lại nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm cả dinh dưỡng lành mạnh
và bổ sung đầy đủ các loại vitamin và khoáng chất.
Bạn có thể dùng bơ vừng để phết lên bánh mì. bánh đa…
tạo thành những bữa ăn nhanh tiện lợi mà vẫn đầy đủ dinh
dưỡng cho một cuộc sống đầy năng động.
273
274
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Phần 6.
CÁC
TRỢ PHƯƠNG
Các phương pháp trợ phương
trong thực dưỡng
275
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Trà dầu
276
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
277
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
278
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
THÀNH PHẨM
Nước trà có màu đục đen đậm, hơn cợn của vừng nghiền và lạc
giã nhỏ. Khi uống có vị đặc trưng pha trộn của lạc, vừng và trà
bancha. vị hơi khó uống với những ai không quen.
279
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
280
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
281
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Trong quyển “Thực phẩm Ngăn Ngừa Ung Thư" của Michio
Kushi, ngoài các loại thực phẩm như gạo lứt, muối mè, rau củ…
tác giả còn đề nghị bệnh nhân uống thêm súp rau củ gồm có: củ
hành, bí đỏ, cà rốt, bắp cải… nhằm giúp mau chóng bình phục.
282
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
LIỀU LƯỢNG
Mỗi lần chỉ dùng
50cc (ml) nước cốt
trên pha với 150cc
(ml) nước sôi. Nên
uống từ 10 ~ 15
phút trước mỗi
bữa ăn.
CHÚ Ý
Có 1 ít người khi bắt đầu uống Canh dưỡng sinh thì bị phản ứng
như xây xẩm, bần thần, khó chịu… chỉ cần giảm liều lượng còn
chừng 6 ~ 10% số lượng trên trong 10 ngày, sau đó tăng lên từ
từ cho đủ liều lượng.
283
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Dầu vừng
Dầu vừng chứa chất chống oxy hóa và chúng lại có hiệu
quả chống viêm vì thế được sử dụng cho bệnh về mắt và tai.
Trong trường hợp bị viêm kết mạc hoặc các loại bệnh về
mắt có thể dùng mỗi ngày một lần để nhỏ và rửa mắt rất hiệu
quả. Khi nhỏ mắt có thể bị chảy nước mắt, đây là hiện tượng
bình thường xảy ra vì nước âm tính trong mắt bị nặn ra, khi
nước chảy ra kèm theo bụi bẩn làm sạch mắt.
Dầu vừng nếu được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát
có thể dùng được trong nửa năm.
Hơn nữa, dầu vừng còn có hiệu quả rất lớn tương tự như
thuốc táo bón. Khi dùng mỗi lần uống 1 thìa to. Đối với chứng
táo bón của trẻ em khi dùng có tác dụng kích thích hậu môn.
Dùng dầu vừng nhỏ mắt:
Dùng dầu vừng đã được đun
để nguội nhỏ vào mắt 1 giọt trước
khi ngủ.
Cách sử dụng dầu vừng để
nhỏ mắt.
284
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
1. Cho dầu vừng vào nồi thép nhỏ và đặt vào bếp bên trên
có vỉ nướng, sau đó bật bếp đun lên đến khi bề mặt
chuyển động chầm chậm thì tắt bếp.
2. Dùng túi cạnh đặt lên miệng bình sau đó đổ dầu vừng
vào để lọc, làm tương tự thêm 2 lần nữa là được.
285
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Áp nước gừng
Có tác dụng với những bệnh :
Những bệnh đau cứng, bệnh gút, bệnh hen suyễn, bệnh
lao phổi, bệnh huyết gan, bệnh viêm gan, bệnh xơ gan, bệnh
tim, bệnh thận, bệnh xơ cứng động mạnh. Bệnh viêm dạ dày,
viêm loét dạ dày, bệnh tắc ruột, chứng thoát vị, phong thấp,
đau ruột thừa, bệnh kết hạch ruột, bệnh ung thư (âm tính),
bệnh thần kinh, bệnh nhiễm trùng bọng đái, bệnh về xương,
286
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
ung thư lưỡi, bệnh máu trắng. Bệnh tóc bạc sớm, hỏi đầu,
chữa nốt ruồi (đỏ, tía), bệnh trĩ, trật khớp, nước ăn chân…
287
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
288
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
3. Gấp khăn thành khổ dọc rồi nhúng vào thau nước sôi
(không làm ướt 2 đầu)
4. Vắt khăn
289
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
8. Làm 1 chiếc khăn mới như từ bước 1 đến bước 5, rồi chèn
vào giữa.
290
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
9. Nhân lúc chưa lạnh thì rút khăn ấm đầu tiên ra.
10. Sau đó nhúng khăn ấm vừa rút ra vào thau nước nóng.
12. Nhân lúc khăn dưới cùng chưa lạnh thì lại làm như bước
9 rồi sau đó lặp đi lặp lại thao tác rút khăn và chèn khăn.
Nếu nước nóng trong thau nguội đi thì bật bếp lên để
làm nóng lại (không được để sôi mà chỉ để tầm 70-80
độ C)
291
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Lưu ý:
Áp nước gừng có thể dùng đối với nhiều loại bệnh. Nếu
đau nhẹ thì chỉ cần áp nước gừng nhưng nếu trường hợp bị
bệnh nặng như ung thư, bệnh mãn tính, viêm dạ dày và loét
dạ dày thì sau khi áp nước gừng nên dùng thêm miếng cao
dán khoai sọ.
Khi sử dụng đồng thời thì khi bắt đầu áp nước gừng nên
chuẩn bị sẵn miếng cao dán khoai sọ. Nếu áp nước gừng mà
trong huyết quản lưu thông tốt thì sẽ không gây ra đau đớn
nhưng nếu máu bị đục và đông (vón cục) thì có thể làm ứ
đọng huyết quản và gây ra đau đớn. Khi áp nước gừng vào
da sẽ làm da bị đỏ lên nhưng sẽ làm máu xung quanh chỗ đó
sạch hơn. Nghĩa là sẽ làm máu được tuần hoàn tốt hơn và sẽ
làm xoa dịu sự đau đớn. Khi áp nước gừng thể lực bị tiêu hao
vì thế sẽ bị hoa mắt, chóng mặt nên trước đó phải chuẩn bị
trước trà bình minh (Trà tương mai) để uống.
Khi áp nước gừng mà vẫn đau thì đổi ngay sang miếng
cao khoai sọ. Nếu chỗ đau rộng thì điều chỉnh gừng và nước
sôi cho thích hợp. Tiến hành đến khi chỗ đau bị đỏ lên (khoảng
15 phút), tùy từng trường hợp (ung thư,...) thì cần thời gian
lâu hơn.
292
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cao khoai sọ
293
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Người không quen dán cao khoai sọ thì trước khi dán hãy
quết dầu vừng lên chỗ bị đau (không quen vì ngoài da là âm
tính. Nên hạn chế đường, hoa quả, đồ ăn âm tính và sử dụng
ngũ cốc). Người không quen sử dụng có thể hòa trộn thêm
ít muối (tác dụng của miếng cao dán sẽ giảm bớt), hoặc sử
dụng miếng dán lá xanh cũng được.
Cao khoai sọ có hiệu quả là 4 tiếng (khi sử dụng lần tiếp
theo với áp nước gừng tác dụng của miếng dán sẽ nhanh
hơn). Tần suất sử dụng với bệnh nặng là 1 ngày 4 lần, còn
với bệnh nhẹ thì 1 ngày 2 lần, trường hợp bệnh mãn tính thì 1
ngày 1 lần. Từ đó ta có thể xem xét tình trạng bệnh rồi dùng
cho phù hợp.
Trình tự:
1. Vì trong vỏ khoai sọ chứa thành phần là nguyên nhân
gây nên ghẻ, ngứa vì thế hãy gọt vỏ dày.
294
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
2. Rửa gừng rồi lau sạch, sau đó giã gừng tiếp theo là
nghiền khoai sọ. Trong trường hợp số lượng nhiều thì
dùng máy xay cho tiện lợi. Khi khoai sọ với gừng bị cắt
nhỏ thì bỏ vào chung với nhau.
295
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
4. Dùng đũa khuấy đều cho mềm ra. Khi quấy mềm âm tính
bên trong bị hút vì thế không dùng khi cứng, lúc dán dễ
bị rơi.
5. Đổ ra vải hoặc giấy
Nhật, dùng đũa tán đều
ra với độ dày khoảng 1 –
1,5 cm.
Trình tự:
1. Dán miếng dán vào chỗ bị bệnh đã trải vải hoặc giấy Nhật.
296
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
2. Với người đang ngủ có thể để miếng dán lên trên chỗ
đau, nhưng với những trường hợp có thể cử động được
ta nên cố định miếng dán trên cơ thể bằng cách buộc
hoặc cuốn vải lại.
Nguyên liệu:
• Củ cải nạo: 3 thìa
• Tương Tamari: 1 thìa
• Dầu vừng: 1 thìa
Trình tự:
Bước 1: Cho dầu vừng cho nồi thép và đặt vào giữa bếp
có vỉ nướng rồi bật bếp, đến khi có khói bay ra thì tắt bếp.
Bước 2: Cho củ cải nạo vào đĩa và thêm tương Tamari với
dầu vừng ở bước 1 và trộn đều sau đó dùng luôn.
297
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Canh củ sen
Củ sen có chứa thành phần tanin, nhiều khoáng chất
và vitamin. Dương tính của củ sen làm bớt sưng trong bệnh
viêm phế quản giúp phân hủy lượng chất nhầy tích tụ trong
đường hô hấp và loại thải chúng ra bên ngoài, đặc biệt là
lượng dịch nhầy và đờm dãi có trong phổi.
Canh củ sen dùng để chữa ho và cảm cúm. Trường hợp
bị cúm thì uống trước khi nghỉ ngơi.
Tác dụng:
Khi ho không ngừng, sốt nhẹ, cổ họng bị đau hoặc vướng
đờm, chữa bệnh viêm phế quản, bệnh hen suyễn và bệnh lao
phổi.
Nguyên liệu:
• Nước ép củ sen 3 thìa to
• Nước ép gừng 2 – 3 giọt
• Nước hoặc nước sôi gấp 2 – 3 lần nước ép củ sen
• Muối: 1 ít
Cách làm:
Bước 1: Sử dụng phần đốt ở giữa củ vì đây là loại dương
tính nhất của củ sen. Nạo hoặc mài củ sen sau đó vắt bằng
băng gạc để tạo thành nước ép.
298
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nước ép củ sen
Dùng khi ho, khàn tiếng và sốt cao trên 38 độ.
Khi bị hen suyễn không kèm sốt, dùng khi rót nước sôi
vào củ sen nạo.
Nguyên Nước ép củ sen 3 thìa Củ sen nạo 1 thìa to,
liệu to, nước ép gừng 1 gừng nạo 1 thìa nhỏ,
thìa nhỏ, muối 1 ít. muối 1 ít, nước sôi
100 – 150 ml nước
Cách làm:
299
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nguyên liệu:
• Đỗ đen 125ml
• Nước 250ml
• Muối 1 ít
Trình tự:
Bước 1: Cho đỗ đen, nước vào nồi và nấu ở lửa to. Khi sôi
thì bật lửa vừa phải, nấu đến khi cô đặc tầm 500ml.
Bước 2: Cho thêm muối để tăng vị khi uống. Ngày uống
2 – 3 lần, lượng tùy ý.
Nước lá quất
Tác dụng:
Bệnh nhân bị ho gà, ho khan nhưng không thích ăn củ
sen hoặc ăn không có hiệu quả với củ sen.
300
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nguyên liệu:
• Lá quả quất 5 ~ 6 lá
• Nước sôi 3 cốc
• Gạo lứt 1 Thìa
Cách làm:
Tham khảo cách làm gạo lứt trong kem gạo lứt.
Cho gạo lứt lá quất và nước sôi vào đun ở lửa to.
Nếu sôi thì để lửa vừa rồi nấu cô đặc còn bằng khoảng
2/3 – 1/2 lượng nước ban đầu.
Mỗi ngày uống 2 – 3 lần đến khi hết ho.
Bột củ sen
Tác dụng:
Ho dữ dội, ho mãn tính hoặc khi không có củ sen
Nguyên liệu:
• Bột củ sen 2 thìa
• Nước 2 – 4 thìa
Cách làm:
Cho nước và bột củ sen vào nồi, rồi bật bếp, vừa đun vừa
khuấy đều sau đó tắt bếp khi nó bắt đầu sôi.
301
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nguyên liệu:
• Nước: 4 lít
• Rễ gừng: 150gram
Cách làm:
Bước 1:Nạo gừng và thả trực tiếp vào nước.
Bước 2: Đun nóng nhưng không để sôi.
Bước 3: Để nước trong 10 phút. Đổ vào một cái chậu, khi
nhiệt độ vừa đủ nóng, ngâm chân nửa tiếng (không cao quá
mắt cá chân).
Bước 4: Xoa và cọ chân thật mạnh.
302
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
303
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
trái, còn tê liệt nửa người bên trái thì đắp vào đầu bên phải. Khi
không phân biệt được rõ ràng bên nào thì quấn quanh đầu.
Khi đắp đậu phụ sau đầu vai bị ướt bằng nước đậu, sẽ hạ
nhiệt độ ở vai. Đây có thể là nguyên nhân gây nên viêm phổi
vì thế nhất định hãy dùng khăn hoặc cái gì có thể để trùm vai.
Trong trường hợp bị sốt ở trẻ sơ sinh thì không được
dùng dán đậu phụ. Dù sốt trên 38 độ cũng gối đầu bằng lá
xanh hoặc dùng miếng dán khoai tây, sau đó kiểm tra tình
trạng bệnh nếu không có hiệu quả thì mới dùng miếng dán
đậu phụ. Chú ý dùng cặp nhiệt độ để đo tránh để nhiệt độ bị
giảm quá.
Trường hợp gãy xương thì ban đầu dùng miếng dán đậu
phụ nếu nhiệt độ giảm thì đổi qua miếng cao khoai sọ
304
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cho đậu phụ không chứa nước với gừng vào bát tô rồi
quấy thật kĩ, sau đó cho thêm bột mì đảo đều lần nữa, khi
lượng bột giảm thì sử dụng miếng dán trong tình trạng cứng.
Trình tự:
Dùng đậu phụ không chứa nước làm tương tự như phần
trên của mục “Cách sử dụng miếng dán đậu phụ ở sau đầu”,
dán lên trán bao nhiêu tùy ý.
Cắt miếng giấy có độ to đủ để đắp lên trán rồi ấn nhẹ cố
định lên trên đậu phụ.
305
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Trình tự:
Cắt phần cuống cứng của cải thảo, đặt phần lá mềm vào
nhau. Sau đó đặt ở dưới đầu, khi lá đó làm giảm nhiệt độ rồi
thì đổi lá mới.
306
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Có tác dụng với bệnh : Nhồi máu cơ tim, hẹp van tim,
thỉnh thoảng lên cơn đau tim. Viêm phổi, viêm cuống phổi,
đau họng, bệnh đau thần kinh, xơ gan, viêm màng não (Dán
miếng dán ở lưng vị trí của thận).
* Chú ý :
Vì kích thích khá mạnh nên chỉ đắp, dán trong 5 phút rồi
dừng ngay.
307
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
bệnh chướng bụng nhưng bệnh xơ gan thì triệu chứng khi sờ
vào thì ấm, chứng bệnh dương tính do đó nên sử dụng miếng
dán khoai tây ở bài trước. Khi làm giảm chướng bụng, miếng
cao dán sẽ trở nên ướt sũng. Nếu khỏi chướng bụng thì đổi
sang cao dán khoai sọ.
Thời gian hiệu quả là 2 tiếng. Khi miếng cao dán bị nguội
đi thì làm ấm bằng cách đặt muối rang, konnyaku hay miếng
dán kairo lên trên.
308
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
309
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
310
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Dầu gừng
Gừng có hiệu quả rất cao trong việc hạn chế chứng đau
nhức và viêm, cùng với dầu vừng có tác dụng chống viêm,
nên dầu gừng mang đến hiệu quả rất tốt để giảm đau. Khi
không thể chườm gừng thì có thể thay thế bằng cái này. Khi
dùng thì chỉ dùng 1 lượng của 1 lần, có thể dùng nước gừng
ép nạo cũng được.
311
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Bước 2: Dùng dầu gừng bằng lượng với nước gừng, nhỏ
1 giọt nước gừng vào dầu vừng và dùng tay trộn đều
Bước 3: Sau đó nhỏ 2 – 3 giọt rồi tăng lượng nước ép lên
3 – 4 giọt. Lặp đi lặp lại rồi trộn đều cho nhuyễn như kem.
Chà toàn bộ vùng bị đau, chà khoảng 10 phút sẽ có hiệu
quả hơn
Nước ép táo
Có tác dụng với bệnh : Đau đầu, không sốt ( đặc biệt là
đau - đau nửa đầu ): khi đau đầu, đau niệu đạo, viêm thận
312
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
* Lưu ý:
Khi cần gấp thì thái hành rồi nhai hoặc cắn bằng răng bị
đau, dần dần sẽ khỏi đau răng.
Bột dentie
Khi hòa tan cà tím muối thành bột trộn thêm muối rang
được gọi là : denshi (có thể mua được ở cửa hàng thực phẩm
tự nhiên).
Không chỉ có tác dụng khi đau răng hoặc đau trong
miệng mà còn có thể cho vào bàn chải và đánh mỗi ngày.
Có tác dụng làm chắc hàm răng, phòng chống và chữa trị
chảy mủ.
313
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Dùng ngón tay lấy denshi rồi bôi vào chỗ bị đau (hoặc ở
hàm... ) sau đó mát xa toàn bộ. Trường hợp viêm miệng (nhiệt
miệng), khi bôi sẽ trở nên đau hơn nhưng vào ngày hôm sau
sẽ đỡ đi nhiều...
Áp rượu gừng
Có tác dụng với bệnh :
Viêm phế quản, nói không ra tiếng, hen suyễn (dương
tính), viêm phổi (dương tính)
* Lưu ý :
Nghiêm cấm dùng với người mắc các bệnh âm tính như
ho lao, ....
.Chuẩn bị đai bụng
314
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
315
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
316
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
317
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
318
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Để cho nước không bị nguội thì lấy túi giấy bóng lớn hoặc
khăn tắm hay chăn choàng từ cổ xuống, nếu mà bị nguội thì
cho thêm nước nóng vào, đến khi toát mồ hôi ở trán thì đi ra.
Khi ra chú ý không để không làm ướt chân.
Làm ấm thân bằng lá củ cải khô khi tắm :
Làm khô lá củ cải rồi cho vào túi để vào bồn tắm. Khi
bước vào có cảm giác như tắm suối nước nóng, khi ra cơ thể
sẽ trở nên ấm áp. Cũng có thể sử dụng dễ dàng để ngâm
phần hông.
Nước gừng
Có tác dụng với bệnh :
Ngứa phát ban, bệnh uốn ván, nước ăn chân.
319
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
thương. Hoặc có thể cho vào bồn tắm để tắm. Sau đó trong
trường hợp bị khô thì bôi thêm dầu vừng.
Nước hành
Có tác dụng với bệnh :
Bệnh phong thấp
320
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nguyên liệu :
• Hành (phần lá xanh) : 5 ~ 10 cọng
• Nước : 5 lít
• 1 cái xô
Trình tự thực hiện :
Cho hành vào nước rồi đun lên, sau đó đổ ra xô chỉnh
nhiệt độ cho thích hợp rồi ngâm chân.
321
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cách làm:
Dùng dụng cụ nạo cà rốt và củ cải trắng: 1 thìa súp cà rốt
và 1 thìa súp củ cải trắng. Thêm 2 tách nước và nấu sôi trong
vòng 5 phút với một thìa nước tương tamari.
Nước củ cải
Chỉ định:
Đây là loại đồ uống rất âm, dành cho những người có thể
trạng dương. Dùng để làm tan các chất nhầy tích tụ, các khối
u xơ và u nang. Sổ mũi, Sốt cao hoặc trúng độc.
322
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nước
củ cải
323
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
324
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Nói chung, loại đồ uống này thích hợp với người vốn có
sức khỏe tốt và rắn rỏi, bị sốt do nhiễm lạnh hay do tiêu thụ
quá nhiều thức ăn (thịt, đường…)
Cách làm:
Đun sôi 5 phút trong 2 tách nước một thìa súp củ cải nạo.
1 thìa cà phê gừng nạo
Một miếng rong nori đã hơ lửa và bóp vụn
Nêm vào cuối cùng một thìa cà phê tương tamari.
Uống 3 tách mỗi ngày, trong vòng 3 ngày, mỗi tuần một
lần. Không hơn.
325
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
326
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Chuẩn bị:
Rau củ sạch hữu cơ ( boa rô – cải thảo – bắp cải – củ cải
- củ cần parsnip (nếu có) – cần tây – cà rốt – rong biển)
Cách làm:
Cọ và rửa sạch các loại rau củ. Cắt thành từng miếng 5cm
Đặt vào trong một nồi đầy nước (không thêm muối)
Nấu chậm từ từ trong vòng 3-4 giờ, không đóng nắp cho
đến khi nước cạn còn một nửa.
Chắt và chỉ dùng nước cốt rau củ (phần xác rau củ còn lại
sử dụng tùy ý) Nêm thêm tương tamari.
Uống từ 3-4 tách «nước khoáng» trong ngày.
Nguyên liệu:
• 2 phần đậu đen ngâm qua đêm
• 2 miếng rong biển
• 1 phần nấm shiitake
• 1 phần cà rốt
327
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
328
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cách nấu:
Đun sôi một sợi rong biển 10cm trong một lít nước trong
10 phút. Thêm một vài giọt tamari vào tách trà. Uống nóng.
Liều lượng:
Chỉ uống một nửa tách mỗi lần và 2 lần mỗi ngày. Cẩn
trọng khi dùng vì tác dụng rất mạnh, nhất là trong trường
hợp xơ vữa động mạch, có thể làm bong ra từng mảng lớn. Vì
vậy cần phải làm mềm và hòa tan các cholesterol trước bằng
trà rong biển kombu.
Đông cô là loại nấm thường mọc trên thân cây sồi. Người
ta thường làm nấm đông cô sấy khô.
329
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cách nấu:
Ngâm 1 nấm đông cô trong vòng một giờ cho tới khi
mềm. Cắt làm tư, thêm 2 tách nước và đun sôi với một nhúm
muối biển. Nấu lửa nhỏ trong vòng 10 tới 20 phút cho tới khi
cạn còn một tách.
Cách nấu:
Ngâm một miếng nấm đông cô trong vòng một giờ cho
tới khi mềm. Cắt làm tư, thêm 2 tách nước và một sợi rong
biển 10cm nấu sôi với một nhúm muối biển. Nấu sôi với lửa
nhỏ trong 10 tới 20 phút cho tới khi cạn còn một tách.
Trà củ cải
Chỉ định: Dùng để hạ sốt hoặc hắt hơi sổ mũi. Giúp tan
chất nhầy.
Liều lượng: Rất âm, không dùng quá 2 tách mỗi ngày.
330
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cách nấu:
Nạo 1 thìa súp củ cải + 1 thìa súp gừng + 1 thìa súp
tamari. Đổ một tách nước sôi lên trên. Uống nóng. Rất âm,
không dùng quá 2 tách mỗi ngày.
Cách nấu:
Rửa sạch 100-200g gạo lứt bằng nước lạnh. Rang trên
chảo hoặc nồi inox, lửa nhỏ, đào đều tay cho tới khi chuyển
màu vàng sậm. Đậy lại để nguội, để dành trong lọ. Dùng 2
thìa súp gạo lứt sang cho một tách trà, đun trong 15 phút.
Thêm vào 1 thìa cà phê tamari.
Trà mơ muối
Liều lượng:
331
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
sau khi uống quá nhiều kháng sinh để tái tạo lại hệ vi sinh
đường ruột. Sử dụng liên tục trong vòng 10 ngày.
Cách nấu:
Để một quả mơ muối vào một tách trà. Thêm 1 thìa cà
phê organic tamari, sau đó thêm trà bancha nóng lên trên.
Dầm nát quả mơ. Để nguội và uống.
Liều lượng:
2 tách mỗi ngày, thực hiện trong 7 ngày liên tục.
Cách nấu:
Nạo một thìa súp cà rốt và củ cải Daikon. Có thể dùng củ
cải đen thay thế với lượng gấp đôi. Đổ lên trên 2 tách trà già
3 năm nóng.
332
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Liều lượng:
2 tách mỗi ngày trong vòng 3 ngày.
Cách nấu:
Lấy một thìa súp bột sắn dây đặt trong nồi nhỏ. Đổ hai
tách nước lạnh lên trên và nguấy cho bột tan hết.
Thêm nạc mơ muối hay một thìa cà phê mơ muối dạng
xay nhuyễn.
Đun nóng và nguấy liên tục. Bột đặc lại, chuyển màu
kem sữa và cuối cùng trong suốt.
Tắt lửa. Thêm một thìa cà phê tamari và chút gừng nạo.
Uống nóng.
333
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Cách làm:
Dùng nạc mơ muối hoặc mơ muối dạng nhuyễn, lấy vào
trong bát. Thêm ½ thì cà phê gừng nạo. Thêm lên trên trà ba
năm đang sôi và vài giọt tamari. Uống nóng.
Trà củ sen
Chỉ định:
Tất cả các vấn đề về phổi và phế quản, ho, suyễn, ho gà,
viêm xoang
Liều lượng:
2-3 lần một tuần vào mùa thu. Dùng trong 1 tháng để
phòng ngừa hoặc 2-3 tháng nếu nhiễm bệnh.
Cách nấu:
334
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Trà gừng
Chỉ định:
Trị các chứng đau quặn ruột cấp tính, tăng cường lưu
thông máu, kích thích dạ dày và tăng cường khả năng sinh lý.
Liều lượng:
Chỉ sử dụng khi cần thiết, thi thoảng và thận trọng.
Cách làm:
Đun sôi 1 thìa cà phê gừng nạo với một tách nước. Thêm
một thìa cà phê mạch nha hoặc siro gạo lứt.
335
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Trà mu
Chỉ định: Đây là thức uống rất Dương, dành cho những
người quá Âm. rối loạn tiêu hóa, yếu dạ dày kinh niên. Các
vấn đề về hô hấp như ho. Bệnh ở tử cung, đau bụng kinh. Mắt
tam bạch đản. Giúp giảm cân. Chống mệt mỏi và buồn ngủ.
Dành cho người bị suy nhược toàn thân ở giai đoạn cuối.
336
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
10. vỏ quýt
11. xuyên khung
12. khương truật
13. hương phụ
14. đinh hương
15. mẫu đơn bì
16. hoàng liên
337
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Liều lượng:
2-3 tách một ngày
Cách làm:
Sử dụng râu ngô tươi (sạch và không biến đổi gen). Một
nắm cho 2,5 dl. Nấu nước sôi và để thôi trong vòng 15 phút.
Liều lượng:
1-2 tách một ngày.
Cách làm:
Rang với một chút dầu mè 3 phần gạo lứt - 2 phần đậu
đỏ - 2 phần lúa mì - 1 phần đậu gà, xay thành bột. Nấu 10
phút 2 thìa súp với 1/2 lít nước.
338
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Chống chỉ định: Loạn nhịp tim, đau ở vùng lồng ngực,
người quá dương, tai và má đỏ.
Cách làm:
Lấy một quả trứng có trống (rất hiếm, có thể nhận biết
dựa vào dấu hiệu: trứng có trống có một đầu tròn, một đầu
nhọn). Đập trứng vào một cốc nước, dùng nửa vỏ trứng đong
đầy tương tamari (lượng tamari-trứng bằng ½), trộn đều hỗn
hợp này và uống ngay. Một lần mỗi ngày vào buổi tối, không
được dùng quá 3 ngày. Tác dụng rất mạnh, chỉ sử dụng trong
trường hợp khẩn cấp.
Cách làm:
339
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Chiên 100g miso 3 năm trong 3 thìa súp dầu mè. Dùng
2 thìa cà phê đầy mỗi ngày trong 15 ngày hay 1 thìa cà phê
trong 1 tháng. Ăn kèm với cơm hoặc bỏng gạo lứt.
Chỉ định:
Giúp tiêu hóa dễ dàng, phục hồi lại hệ vi sinh đường ruột.
Chuẩn bị :
• 1 lọ 2 lít với nắp đậy
• 1 bắp cải thảo hay cải xoăn, cải trắng… tùy bạn nếu
chúng đều được trồng hữu cơ.
Cách làm:
Rửa sạch. Bẻ các lá cứng. Cắt mỏng lá.
Thêm một chút dấm mơ muối hoặc giấm gạo lứt.
1 thìa cà súp đầy hatcho miso.
Hoặc 2 thìa súp miso vàng ít ngày
1 quả mơ muối hoặc 1 thìa cà phê mơ muối dạng nhuyễn.
340
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Liều lượng:
Dùng 1-2 gắp mỗi bữa ăn.
Cách làm:
Ngâm một miếng rong biển phổ tai cho tới khi nở và
mềm ra. Cắt thành miếng nhỏ 1-2 cm. Ngâm rong biển trong
1/2 tách nước và 1/2 tách tương đậu nành tamari. Để ngâm
qua đêm. Sau đó đun sôi, hạ lửa xuống và để liu riu cho tới
khi rong biển mềm. Thi thoảng quấy đều. Bảo quản rong
biển trong lọ kín.
Liều lượng:
Chỉ sử dụng 1-2 miếng shio-kombu mỗi bữa ăn.
341
PHẦN 6: CÁC PHƯƠNG PHÁP TRỢ PHƯƠNG
Liều lượng:
Dùng 1 thìa súp – 10ml mỗi ngày.
Cách làm:
Một chiếc bát, hoặc lọ bằng gốm hoặc sứ. Bọc đầu chúng
bằng một tờ giấy nến (parchment paper / papier sulfurisé)
hay bằng bánh tráng gạo (dùng để gói nem), cố định bằng
dây chun. Dùng kim chọc thủng một vài lỗ trên tờ giấy. Đặt
lên trên một nắm cám gạo (sử dụng cám gạo sạch). Đặt vài
mẩu than đang nóng lên trên cám gạo. Nhiệt sẽ làm dầu
trong cám gạo chảy ra, và nhỏ xuống dưới bát, lọ.
342
343
Tài liệu tham khảo
344
KHÓA HỌC NẤU ĂN THỰC DƯỠNG CHO GIA ĐÌNH
Bạn đang ở tiết trời của những ngày xuân của năm mới
2019. Nếu bạn là những người quan tâm đến chăm sóc sức
khỏe của cá nhân và gia đình, thì đây là lớp học dành cho
bạn. Khóa học nấu ăn thực dưỡng theo mùa xuân, bạn sẽ có
đầy đủ kiến thức và kỹ năng để xây dựng thực đơn, nấu các
món ăn quân bình Âm Dương, phù hợp với từng thành viên
trong gia đình của bạn.
345
KHÓA HỌC NẤU ĂN THỰC DƯỠNG CHO GIA ĐÌNH
346
KHÓA HỌC NẤU ĂN THỰC DƯỠNG CHO GIA ĐÌNH
Ngày 2:
347
KHÓA HỌC NẤU ĂN THỰC DƯỠNG CHO GIA ĐÌNH
348
KHÓA HỌC NẤU ĂN THỰC DƯỠNG CHO GIA ĐÌNH
• Ghi lại các bài thu hoạch về lý thuyết và cảm nhận món
ăn sau mỗi buổi học để gửi cho Như Châu.
• Điền form Khảo sát sức khỏe để được Như Châu tư vấn
chế độ ăn uống cho những vấn đề bệnh lý.
Với mong muốn được chia sẻ những kinh nghiệm quý
báu trong nhiều năm thực hành thực dưỡng, Như Châu sẽ
hướng dẫn bạn việc nghiên cứu lý thuyết ; và giúp bạn tự tay
lập được các thực đơn món ăn phù hợp cho các thành viên
trong gia đình, với các độ tuổi, sở thích, mong muốn, tình
trạng sức khỏe khác nhau.
NHƯ CHÂU
Mang yêu thương đong đầy căn bếp.
Điện thoại liên hệ: 0988 337 089 - 0988 599 527
Email: hocthucduong@gmail.com
349
HÌNH ẢNH HỌC VIÊN
350
351
Như Châu
Chuyên gia thực dưỡng
Sinh ra gia đình có gia đình truyền
thống ngành y, Như Châu đã quan
tâm đến sức khỏe từ thời còn là
sinh viên trường Đại học kinh tế
Tp HCM. Sớm tiếp cận với phương
pháp thực dưỡng – gạo lứt muối
vừng từ năm 1999. Duyên đầu tiên
với phương pháp này bắt đầu từ tài
liệu “Gạo lứt muối mè” của tác giả
Ngô Anh Tuyết.
Xuất phát từ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho bản thân, con cái và
gia đình, Như Châu đã nghiên cứu Thực dưỡng phương Đông với
triết lý nền tảng là Âm dương ngũ hành. Nhận ra, sự quân bình
âm dương chính là nguồn gốc của sức khỏe, hạnh phúc và tự do.
Như Châu đã áp dụng thực dưỡng cho bản thân để tự điều chỉnh
sức khỏe. Và sau đó đã chuyển từ việc ăn thịt sang ăn chay trường
theo phương pháp thực dưỡng từ năm 2010. Việc ăn chay trường
đã không chỉ giúp chị khỏe mạnh hơn, làm việc năng suất hơn.
Năm 2012, chị đã xây dựng Cơ Sở Gạo Lứt Như Châu, chuyên về
trồng gạo lứt đỏ sạch. Đồng thời, xây dựng website chuyên về tư vấn
và cung cấp các sản phẩm cho ngành thực dưỡng, www.gaolut.vn
Chị không ngừng bổ sung kiến thức về dinh dưỡng từ các học viện
danh giá trên thế giới như học viện thực dưỡng Kushi của Mỹ, tham
gia khóa học về dinh dưỡng của trường đại học Wageningen Mỹ
và được đào tạo trực tiếp bởi ông bà Ando, đệ tử chân truyền của
tiên sinh OHSAWA